Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

skkn áp dụng phương pháp học qua các bài tập lớn project based learning để phát triển kỹ năng sử dụng tiếng anh trong các nhóm nhỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.81 KB, 17 trang )

PHẦN MỘT: LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Lý do chọn đề tài (Rationale)
Ngày nay nhu cầu sử dụng tiếng Anh để học tập, nghiên cứu, làm việc và
sinh sống trong các điều kiện trong nước và quốc tế ngày một tăng cả về số
lượng và chất lượng. Đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập nhanh sâu và mạnh như
hiện nay nhu cầu ấy càng trở nên bức thiết đối với khơng chỉ riêng mỗi cá nhân
mà mà cịn của cả dân tộc.
Những nhu cầu việc dạy và học ngoại ngữ đó địi hỏi phải có một sự thay đổi
tồn diện trong tất cả các cấp học, ngành học, tài liệu,cơ sở vật chất, phương
pháp, thái độ động cơ của tất cả mọi đối tượng tham gia vào quá trình dạy và
học ngoại ngữ, cụ thể ở đây là Tiếng Anh. Đứng trước những địi hỏi đó, bộ
Giáo dục và Đào tạo đã triển khai đề án ngoại ngữ quốc gia 2020 theo quyết
định số 1400/QĐTTg ngày 30/9/2008. Đề án đã đưa ra mục tiêu chung là “đổi
mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân”
“nhằm đến năm 2020 đa số các thanh niên Việt Nam có thể đủ năng lực ngoại
ngữ sử dụng độc lập, tự tin trong giao tiếp, học tập làm việc trong môi trường
hội nhập, đa ngôn ngữ, đa văn hóa; biến ngoại ngữ trở thành thế mạnh của người
Việt Nam, phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Để thực hiện được mục tiêu đó, bộ giáo dục và đào tạo đã tiến hành nhiều
biện pháp cụ thể, trong đó đổi mới sách giáo khoa là một trong những giải pháp
giúp cho việc dạy và học tiếng Anh có nhiều biến đổi tích cực.
Bộ sách Tiếng Anh 10 mới là một trong những tài liệu đang được thực hiện
dạy thí điểm ở một số trường THPT trên toàn quốc. Trong bộ sách điểm khác
biệt nổi bật so với bộ sách cũ là có phần Project hay còn được gọi là bài tập lớn
hay bài tập dự án sau mỗi đơn vị bài học.
Để tìm hiểu kỹ hơn về phần này cũng như phát huy được tối đa những hiệu
quả mà nó mang lại, chúng tơi đã tiến hành thực hiện và nghiên cứu đề tài: “Áp
dụng phương pháp học qua các bài tập lớn Project-based learning để phát triển
kỹ năng sử dụng tiếng Anh trong các nhóm nhỏ”
2. Mục đích nghiên cứu (Aims of the study)
Với cách đặt vấn đề trên, nghiên cứu này nhằm đạt được những mục đích dưới


đây:
1


- Tìm hiểu thái độ của các em đối với đường hướng học qua các bài tập lớn
(Project-based learning) để phát triển kỹ năng sử dụng Tiếng Anh trong
các nhóm nhỏ.
- Tìm hiểu xem việc áp dụng các bài tập lớn đối với việc phát triển kỹ năng
sử dụng tiếng Anh đối với học sinh lớp 10 trường THPT Lý Nhân có hiệu
quả ở mức độ nào.
- Trên cơ sở đó rút ra những lưu ý khi áp dụng đường hướng dạy và học
qua các bài tập lớn cho giáo viên cũng như học sinh.
3. Câu hỏi nghiên cứu (Research questions)
Để đạt được mục đích trên đây, nghiên cứu này được thực hiện để trả lời các câu
hỏi sau:
1. Thái độ của các em đối với việc học tập qua các bài tập dự án/ bài tập lớn
như thế nào?
2. Việc học tiếng Anh thông qua các bài tập lớn để nâng cao khả năng sử
dụng tiếng Anh trong các nhóm nhỏ có hiệu quả ở mức độ nào?
4. Đối tượng nghiên cứu (Subject of the study)
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là phương pháp học tập thông qua các bài
tập lớn (Project-based learning).
5. Phương pháp nghiên cứu (Research method)
Với mục đích đề ra cho nghiên cứu này là tìm Thái độ của các em đối với
việc học tập qua các bài tập dự án/ bài tập lớn như thế nào và việc học tiếng Anh
thông qua các bài tập lớn để nâng cao khả năng sử dụng tiếng Anh trong các
nhóm nhỏ có hiệu quả hay khơng như đã nêu trên chúng tôi lựa chọn phương
pháp khảo sát (survey) cho nghiên cứu này. Căn cứ vào mục đích đề ra trong
phần 1.3 trên đây, thực chất đây là một nghiên cứu miêu tả (Descriptive study).
Theo ý kiến của Best (1970), nghiên cứu miêu tả trong giáo dục quan tâm đến

các vấn đề như:
điều kiện hay các mối quan hệ tồn hữu; những cách làm thực tế đang phổ
biến; những đức tin, quan niệm hoặc thái độ hiện tại của đối tượng; những
quá trình đang diễn ra; những hiệu quả mà người ta cảm nhận được; hay
những xu hướng đang trở nên rõ nét (tr.156)
Với định nghĩa như trên việc lựa chọn phương pháp nghiên cứu miêu tả để
đạt được những mục đích đề ra trong nghiên cứu này là hoàn toàn phù hợp.
2


Các phương pháp thu thập số liệu được sử dụng trong nghiên cứu này bao
gồm: a) phiếu câu hỏi khảo sát dành cho học sinh; b) quan sát, ghi chép và c)
phỏng vấn học sinh.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu (Scope of the study)
Như đã trình bày ở trên, nghiên cứu này chỉ giới hạn ở mục đích tìm ra thái
độ của các em đồng thời xem đường hướng này có hiệu quả ở mức độ nào . Số
lượng mẫu nghiên cứu (participants) khá hạn chế, là những học sinh lớp tiếng
Anh thí điểm do người nghiên cứu đồng thời là giáo viên trực tiếp giảng dạy.
Do đó sự khái qt hóa khơng nằm trong phạm vi của nghiên cứu này.
7. Tầm quan trọng của nghiên cứu (Significance of the study)
Một số nhà nghiên cứu cho rằng việc học thông qua các bài tập dự án không
đem lại hiệu quả và học sinh không hào hứng với đường hướng mới này
(Felix,1999; Levy, 1997). Hơn thế nữa người thực hiện phải rất cẩn trọng để
tránh những vấn đề có thể phát sinh như là sự chủ động tham gia của những
người thực hiện dự án, quá trình đánh giá, thời gian thực hiên,...
Để làm rõ những băn khoăn kể trên, nghiên cứu này đưa ra những hiểu biết
cần thiết về việc học tập thơng qua các bài tập lớn, tính ứng dụng của nó đối với
các mơn khoa học nói chung và mơn tiếng Anh nói riêng trong bối cảnh dạy và
học ở Việt Nam hiện nay.
Quan trọng hơn là những phát hiện của nghiên cứu này sẽ giúp người nghiên

cứu và các giáo viên tiếng Anh có những cách thức áp dụng đường hướng này
một cách phù hợp nhằm nâng cao khả năng ngôn ngữ của học học sinh.
8. Cấu trúc của đề tài (Structure of the study)
Nghiên cứu gồm ba phần:
Phần một: Lý do chọn đề tài: Giới thiệu những cơ sở chung của nghiên cứu
như: mục đích nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu,
phạm vi nghiên cứu,...
Phần hai: Nội dung
I.

Cơ sở lý luận: Giới thiệu tổng quan về lich sử nghiên cứu của vấn đề, tóm
tắt kết quả nghiên cứu của vấn đề có liên quan đến các nhà nghiên cứu
trong nước và quốc tế.
3


II. Cơ sở thực tiễn: Khái quát đặc điểm tình hình của đơn vị, trình bày tồn bộ
những phân tích số liệu để đưa ra các câu trả lời cho các câu hỏi nghiên
cứu đặt ra nhằm đạt được mục đích của nghiên cứu. Đưa ra các biện pháp
chính để giải quyết vấn đề.
III. Là ý kiến thảo luận về kết quả nghiên cứu, tác dụng của nghiên cứu
Phần ba: Kết luận và kiến nghị: Trình bày những ý kiến kết luận, và những hạn
chế cơ bản, các kiến nghị của nghiên cứu này cũng như các gợi ý cho các
nghiên cứu tiếp theo.
Cuối cùng là phần tài liệu tham khảo đã được sử dụng trong nghiên cứu này
kèm theo những minh chứng, phiếu ghi chép, cùng những sản phẩm mà người
thực hiện thu thập trong quá trình thực hiện nghiên cứu này.

4



PHẦN HAI: NỘI DUNG
I.

Cơ sở lý luận
1. Phương pháp học tập thơng qua dự án/ bài tập lớn (Project-based
learning- PBL)

Có rất nhiều định nghĩa về đường hướng dạy học thông qua dự án/ bài tập
lớn. Mỗi định nghĩa hướng tới một khía cạnh mà tác giả muốn hướng tới.
Carter và Thomas (1986, p.196) cho rằng học tập thông qua dự án/ bài tập
lớn cần ba điều kiện: Có một vấn đề cần giải quyết (venue), có sự tự kiểm sốt,
điều chỉnh giữa các thành viên (inter-disciplined characteristic) và sự tự giác
tham gia của người học (students’autonomy). Theo các học giả trên để đảm bảo
được ba điều kiện trên mỗi bài tập lớn phải có những đặc điểm sau:
- Diễn ra bên ngoài lớp học.
- Các chủ đề chủ điểm của dự án/ bài tập lớn phải nằm trong chương trình
mơn học.
- Người học phải tự đặt ra kế hoạch và mục tiêu cần đạt được sau khi hoàn
thành dự án.
Theo Moss, D. và Duzer, V.C. (1998) thì phương pháp học thơng qua bài
tập lớn là một đường hướng mang tính hướng dẫn cao. Giáo viên phải tạo
tình huống cho người học bằng cách nêu ra vấn đề mà học sinh cần giải
quyết hoặc đưa ra một mơ hình sản phẩm mà học sinh cần phải làm được sau
khi hoàn thành dự án. Do đó điểm quan trọng nhất của đường hướng này là
có thể thấy rõ được, đo đạc được, một sản phẩm cụ thể hay một giải pháp tối
ưu cho một vấn đề cụ thể.
Theo Thomas,(2000) thì việc học tập thơng qua các dự án có đặc điểm
tổng qt nhất là dựa trên những nhiệm vụ cụ thể, những hoạt động cụ thể,
trong một khoảng thời gian nhất định và sau khi kết thúc dự án sẽ đạt được

một kết quả cụ thể. Nói một cách cụ thể hơn, dự án chính là những nhiệm vụ
phức tạp, dựa trên những nhiệm vụ khó hoặc những vấn đề khó khăn cần
được giải quyết. Trong mỗi dự án, người thực hiện phải có được những kế
hoạch, có nhiều cách thức giải quyết vấn đề, có sự lựa chọn và quyết định
giải pháp phù hợp, những hoạt động cụ thể để giải quyết vấn đề đó. Một điều
cần lưu ý rằng người hướng dẫn dự án phải cho những người thực hiện cơ
hội để làm việc một cách tự chủ, một khoảng thời gian hợp lý và giúp họ
hình dung ra sản phẩm mà họ cần phải đạt được là gì.
5


Mỗi học giả có một cách định nghĩa về PBL khác nhau nhưng họ đều rút
ra những đặc điểm chung của đường hướng này như sau:
1. PBL phải nằm trong chương trình học.
2. PBL phải trọng tâm và các câu hỏi, các vấn đề đặt ra cần được giải quyết
nhằm trong chuẩn kiến thức kỹ năng của môn học.
3. PBL giúp cho học sinh tự thấy được những tiến bộ của mình trong q
trình thực hiện và hồn thành các dự án.
4. PBL phải do học sinh tự thực hiện.
5. PBL phải có tính thực tiễn, khơng chỉ là những lý thuyết suông trong sách
vở..
Để thực hiện nghiên cứu này chúng tôi đã dựa trên khung lý thuyết mà các
học giả trên đưa ra vì đây là những lý thuyết đã được chứng minh qua thực tế
nghiên cứu và đã được cơng nhận tại các hội thảo uy tín trên thế giới. Đồng thời
chúng tôi cũng đã chọn những khung lý thuyết sát với thực tế nghiên cứu của
mình.
2. Các loại dự án/bài tập lớn áp dụng trong trường học
Ông Sarah North (1990) đã phân dự án ra làm 4 loại chính:
1. Dự án cộng đồng (Community Projects): Là những dự án mà học sinh từ
cộng đồng nơi các em đang sống. Phương pháp chủ yếu để giải quyết

dạng bài tập lớn này là: Quan sát, lập bảng hỏi, quan sát và ghi chép.
2. Dự án điển cứu (Case studies): Là những dự án mà học sinh phải giải
quyết một vấn đề điển hình nào đó. Trong dự án này học sinh sẽ được
cung cấp những thông tin số liệu cụ thể (có thể là những số liệu thực tế
hoặc giả định)
3. Dự án thực tiễn (Practical projects): Là những dự án mà trong đó học
sinh phải tiến hành một cơng việc cụ thể ví dụ như tạo ra được một bản
thiết kế, xây dựng một mơ hình, tiến hành một thí nghiệm hoặc tạo ra một
sản phẩm có thực trong cuộc sống.
4. Dự án thư viện (Library projects): Là dự án mà nguồn thông tin sử dụng
chủ yếu là từ các loại sách vở, báo tạp chí trong thư viện hoặc của cá
nhân, các phương tiện thông tin đại chúng. Đặc diểm điển hình của của
kiểu dự án này là học sinh sẽ phải chọn một chủ đề cụ thể, tìm tất cả
những tài liệu có liên quan, đọc và tổng hợp tìm phương án giải quyết
dưới dạng thuyết trình hoặc dạng viết.

6


Trong bài nghiên cứu này chúng tôi đã áp dụng dạng dự án thứ 4. Lý do
thứ nhất là thời gian của các em rất hạn chế. Lý do thứ 2 là xung quanh các
em có rất nhiều nguồn thơng tin sách báo, trong thư viện, của cá nhân cũng
như ở trên các phương tiện truyền thông khác. Lý do nữa cũng rất quan trọng
đó là kiểu dự án này tiết kiệm được chi phí đi lại tìm hiểu vấn đề và hơn hết
là đảm bảo an toàn cho học sinh khi thực hiện nhiệm vụ mà khơng có sự
giám sát trực tiếp của giáo viên.
3. Những lợi ích của PBL
Theo như học giả Gallacher (2004), PBL có những ưu điểm sau đây:
-


Tăng động lực đối với nghười học
Bốn kỹ năng ngơn ngữ đều được tích hợp
Giúp cho người học tự giác và tự chịu trách nhiệm về việc học của mình
Có kết quả sau q trình thực hiện dự án
Giúp học sinh có sự tiếp xúc với các tình huống thực tế
Mối quan hệ tương trợ giữa các thành viên trong nhóm được thiết lập
Nội dung và phương pháp tiến hành được giáo viên và học sinh thảo luận
do đó tăng cường việc lấy người học và việc học làm trung tâm
- Tạo điều kiện cho học sinh có được sự hỗ trợ từ phía gia đình vào việc
học. Do đó cha mẹ sẽ hiểu hơn về việc học tập của con mình ở trường
- Tạo cơ hội cho các em phá vỡ những thói quen học tập theo lối mòn và
học tập theo một cách sáng tạo hơn
- Tình huống thực tiễn sẽ giúp các em có sự trải nghiệm, có kiến thức để
trình bày một cách chính xác và trôi chảy.
4. Những bất lợi của PBL
Gallacher (2004) cũng đã chỉ ra những bất lợi của đường hướng này, đặc biệt
là trong lớp học tiếng Anh chủ yếu dùng tiếng mẹ đẻ. Đường hướng dạy và học
này cũng gặp nhiều trở ngại đối với lớp học có sự khác nhau về trình độ giữa các
học sinh.
Theo nhà nghiên cứu Thomas, (2000), có ba trở ngại lớn khi áp dụng PBL.
Hai trong ba trở ngại đó có liên quan đến học sinh. Đó là một số học sinh khơng
có khả năng làm việc theo nhóm và một số học sinh khơng có kỹ năng tiến hành
các nghiên cứu mang tính khoa học như là đưa ra câu hỏi nghiên cứu, tháo gỡ
những khó khăn trong q trình thực hiện dự án, phân tích dữ liệu cũng như có
những phản biện để bảo vệ ý kiến của mình.
5. Tiến trình để tiến hành PBL
7


Các bước tiến hành của một dự án được chia làm các giai đoạn khác nhau tùy

theo từng học giả. Trong bài nghiên cứu này chúng tôi đã chọn tiến trình của
Gallacher (2004) vì nó gần gũi với thực tế nghiên cứu của chúng tôi. Học giả
này đã chia tiến trình của PBL thành ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: Định hướng và lên kế hoạch
Mục đích của giai đoạn này là giúp học sinh xác định rõ được chủ đề của dự án
và phát triển một kế hoạch thực hiện. Trong giai đoạn này giáo viên cần giúp
học sinh đưa ra các câu hỏi cụ thể như:
1.
2.
3.
4.
5.

Trong dự án cần giải quyết vấn đề gì, gồm bao nhiêu phần?
Dự án sẽ được tiến hành với hình thức như thế nào?
Ai sẽ đảm nhận trách nhiệm gì?
Thời gian tiến hành cho mỗi phần là bao nhiêu?
Những nguồn tài liệu nào sẽ cần được sử dụng?

Giai đoạn 2: Nghiên cứu và thực hiện dự án
Trong giai đoạn này học sinh phải tiến hành nghiên cứu và đưa ra các hoạt động
cụ thể như là: Xác định vấn đề, lĩnh vực nghiên cứu, gặp gỡ với các nhà chun
mơn, tìm kiếm tài liệu, đọc tài liệu, viết báo cáo vẽ, soạn thảo trên máy
tính,...Trong giai đoạn này, giáo viên phải hỗ trợ các em về mặt phương pháp,
ngôn ngữ, kinh nghiệm trong quá trình làm việc theo nhóm. Những gợi mở ỏ bài
học trên lớp sẽ rất hữu ích cho các em trong những bài tập dự án mà các em tự
tiến hành.
Giai đoạn 3: Trao đổi kết quả
Hoạt động này diễn ra khi các em đã hoàn thành dự án. Việc chia sẻ những kết
quả mình nghiên cứu được có thể diễn ra dưới dạng thuyết trình giữa các thành

viên trong nhóm hoặc giữa các nhóm. Sự đánh giá lẫn nhau (ngồi sự đánh giá
của giáo viên) giữa các thành viên, trong nhóm hoặc giữa các nhóm có thể dựa
trên các tiêu chí như nội dung, bố cục, ngơn ngữ diễn đạt hoặc thuyết trình. Q
trình đánh giá này có thể nhằm mục đích lấy điểm hoặc là để trao đổi kiến thức,
đánh giá hiệu quả của dự án.

II.

Cơ sở thực tiễn
8


1. Đặc điểm tình hình
a. Khái quát chung về việc dạy và học tiếng Anh tại trường THPT Lý
Nhân
Trường THPT Lý Nhân có 8 giáo viên dạy tiếng Anh trong đó có 1 nam và 7 nữ
nằm trong độ tuổi từ 25-40. Hầu hết các giáo viên đều có nhiều năm kinh
nghiệm, được đào tạo chính quy, trình độ chun mơn vững vàng, trong đó có 2
thạc sĩ và 6 cử nhân.
Từ năm học 2015-2016 theo sự chỉ đạo trực tiếp của sở giáo dục và đào tạo
Hà Nam, trường đã tổ chức cho học sinh lớp 10 thi tuyển để học Tiếng Anh theo
chương trình sách giáo khoa thí điểm do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành nằm
trong khuôn khổ của đề án ngoại ngữ 2020. Học sinh phải vượt qua bài thi năng
lực tiếng Anh bao gồm cả 4 kỹ năng Nghe, Nói, Đọc và Viết với số điểm trên
trung bình mới được học trong lớp này. Số lượng học sinh mỗi lớp dao động từ
40-45 học sinh. Các giáo viên được phân công giảng dạy các lớp thí điểm này là
những người có trình độ chun mơn tốt, tinh thần trách nhiệm cao và có kinh
nghiệm giảng dạy ít nhất là 5 năm.
Như đã nêu ở trên, nghiên cứu này tiến hành trên 92 học sinh của hai lớp
10A5 và 10D1 trường THPT Lý Nhân năm học 2016-2017. Tất cả các em đã

vượt qua kỳ thi năng lực, đảm bảo có thể thực hiện được các bài tập lớn mà giáo
viên giao. Hơn nữa các em hầu hết sống ở địa bàn thị trấn, trong các gia đình có
điều kiện, có ý thức học tập tốt và tinh thần trách nhiệm cao.
Nhà trường có đầy đủ các cơ sở vật chất, tài liệu sách vở giúp các em học tập
mơn học một cách tốt nhất.
Tóm lại, trường THPT Lý Nhân có đầy đủ cơ sở vật chất, học sinh và giáo
viên đạt chuẩn để học theo chương trình sách giáo khoa thí điểm trong đó đường
hướng học tập qua các bài tập lớn được giới thiệu.
a. Vấn đề cần giải quyết
Mặc dù các em học sinh tham gia vào nghiên cứu này về cơ bản có đủ năng
lực ngơn ngữ để học chương trình sách giáo khoa thí điểm, các em vẫn cịn có
nhiều hạn chế về khả năng viết báo cáo và khả năng thuyết trình bằng tiếng Anh
trước đám đơng. Các giờ Speaking trên lớp không thể đáp ứng yêu cầu nâng cao
kỹ năng thuyết trình cho tất cả các em do số lượng 45 học sinh với một lớp học
tiếng là quá đơng và thời gian 45 phút là q ít cho kỹ năng nói. Với kỹ năng
9


viết, giáo viên cũng chỉ có đủ thời gian dạy các em những nội dung mà sách giáo
khoa yêu cầu, khó có thể hướng dẫn các em viết báo cáo bằng tiếng Anh quá
trình mà mình đã thực hiện trong dự án.
Hơn nữa với yêu cầu của việc học tiếng Anh ngày nay là để dùng tiếng Anh
như một phương tiện giao tiếp, không chỉ đơn thuần như một môn khoa học,
việc thuyết trình bằng tiếng Anh và viết báo cáo trở nên rất quan trọng trong xu
thế của xã hội hiện nay.
Để giải quyết vấn đề này chúng tôi đã áp dụng phương pháp học tập thông
qua các bài tập dự án/ bài tập lớn nhằm nâng cao khả năng sử dụng tiếng Anh
cho học sinh trong các nhóm nhỏ. Cụ thể khả năng sử dụng tiếng Anh ở trong
phạm vi nghiên cứu này là khả năng thuyết trình và khả năng viết báo cáo dưới
dạng một bài văn (text).

2. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề trên
 Trong tuần đầu của năm học mới, giáo viên cho học sinh của hai lớp 10
D1 và 10 A5 học sách giáo khoa thí điểm nghiên cứu kỹ các chủ điểm,
chủ đề trong các đơn vị bài học trong sách giáo khoa bao gồm những vấn
đề chính như sau:
Theme 1: Our lives
Topics
1. Family life
2. Healthy lifestyles
3. Entertainment
Theme 2: Our environment:
Topics:
1. Cultural diversity
2. Preserving the natural environment
3. Eco-tourism
Theme 3: Our society
Topics:
1. Serving our community
2. Inventions that have changed our life.
3. Gender and equality
10


Theme 4: Our future
Topics:
1.
2.
3.

-


-









New ways to learn
Colonizing other planets
Using the World Wide Web for learning
Giáo viên hướng dẫn học sinh làm những bước sau:
Học sinh tự chọn các bạn tạo nhóm theo sở thích, mỗi nhóm khoảng 5 học
sinh.
Các nhóm họp và bốc thăm chủ đề tương ứng với các chủ đề nêu trên.
Từng nhóm họp thống nhất outline và nội dung theo chủ đề đã chọn
Theo sự phân công, từng nhóm tìm thơng tin về chủ đề có liên quan trên
sách, báo, tạp chí, Internet,... nhằm giải quyết một vấn đề cụ thể có liên
quan đến chủ đề mà mình lựa chọn. Mỗi nhóm viết một bài khoảng 500 từ
về nội dung được phân công bằng tiếng Anh bao gồm tóm tắt thơng tin
thu thập được và ý kiến của nhóm về những thơng tin đó.
Từng nhóm viết lại cảm tưởng học được gì về tiếng Anh qua quá trình làm
bài tập này (Có ví dụ cụ thể). Trong phần này học sinh phải nêu rõ cả
những khó khăn (nếu có) và cách khắc phục khó khăn. Tất cả đều phải
viết bằng tiếng Anh.
Giáo viên hướng dẫn học sinh các cách thức tiến hành một dự án, các
bước tiến hành, sự phân cơng của các thành viên trong nhóm. Đồng thời

giáo viên hướng dẫn học sinh cách viết báo cáo, cách thuyết trình báo cáo
của mình.
Sản phẩm của các em cần phải nộp là một bản báo cáo kết quả của dự án
mà nhóm mình đã thực hiện dưới dạng Words, một bản trang trình bày
Power point vắn tắt quá trình thực hiện dự án, một video clip quay lại
phần thuyết trình bằng tiếng Anh của cả nhóm. Trước khi nộp cho giáo
viên các nhóm sẽ được phân cơng đánh giá chéo giữa các nhóm dưới dạng
nhật xét và cho điểm.
Giáo viên đánh giá dựa trên cách thức làm việc, bố cục của từng dự án và
phương thức giải quyết vấn đề của từng dự án mà không quan tâm nhiều
đến lỗi chính tả và lỗi ngữ pháp đối với bài viết. Bài thuyết trình giáo viên
chú ý nhiều đến tính thuyết phục của dự án thơng qua cách trình bày có
tự tin lưu lốt hay khơng, trọng âm, ngữ điệu có hợp lý, cách giao tiếp với
người nghe qua cử chỉ, điệu bộ.
Thời gian thực hiện của mỗi dự án là 1 tháng. Sau khi hoàn thành xong dự
án thứ nhất các nhóm nộp bài cho giáo viên kèm theo bản đánh giá chéo
11


giữa các nhóm. Giáo viên xem các sản phẩm của các nhóm cùng bản đánh
giá nhận xét và đưa ra những lưu ý chung nhất cho từng nhóm để rút kinh
nghiệp cho các bài tập tiếp theo. Giáo viên phụ trách mời sự cộng tác của
các giáo viên khác trong nhóm chun mơn cùng nhận xét, đánh giá sản
phẩm của các em.
 Các nhóm hội ý rút kinh nghiệm tìm ra những điểm đã làm được và chưa
làm được và tiếp tục chuẩn bị cho các nhiệm vụ tiếp theo.
 Trong học kỳ 1 mỗi nhóm sẽ làm 3 bài tập lớn như vậy với 3 chủ đề khác
nhau.
3.Các biện pháp thu thập số liệu
Để thu thập số liệu chúng tơi đã dùng phiếu khảo sát trong đó có các tiêu

chí để đánh giá một bài văn (text) và một bài thuyết trình (Presentation). Có
rất nhiều tiêu chí để đánh giá một bài text và một bài presentation nhưng
chúng tôi xây dựng tiêu chí cho mình dựa trên những tiêu chí chung nhất của
các nhà nghiên cứu và thực tế nghiên cứu.
Phiếu khảo sát trên được phát cho các nhóm đánh giá chéo lẫn nhau qua 3 dự
án các em đã thực hiện.
Chúng tơi đã lấy 8 nhóm ngẫu nhiên trong 20 nhóm nghiên cứu. Thu lại
phiếu khảo sát và có kết quả như sau.
Với phần viết gồm 8 tiêu chí đặt ra, các nhóm đã đạt được số tiêu chí qua các
dự án theo bảng tổng hợp dưới đây.
Nhóm
Một
Hai
Ba
Bốn
Năm
Sáu
Bảy
Tám

Project 1
4
5
4
6
5
5
4
6


Project 2
6
6
5
7
6
7
7
7

Project 3
7
8
7
8
7
8
8
8

Với phần thuyết trình gồm 10 tiêu chí đặt ra, các nhóm đã đạt được số tiêu
chí qua các dự án như bảng dưới đây.
Nhóm

Project 1

Project 2

Project 3
12



Một
Hai
Ba
Bốn
Năm
Sáu
Bảy
Tám

6
5
4
8
6
5
8
8

8
8
7
9
7
6
9
8

10

9
9
10
9
8
10
9

Ngồi ra sau khi các nhóm hồn thành xong các dự án, chúng tôi đã lấy ý
kiến của các em thông qua phiếu câu hỏi. Các em viết ý kiến của mình ra giấy
trong thời gian 15 phút của tiết học cuối cùng của môn tiếng Anh trong học kỳ 1
Trong 92 học sinh tham gia vào đường hướng học tập này thì có 88 (95,6%) học
sinh cho rằng hình thức học tập này rất thú vị, nó giúp các em có cơ hội tự tìm
tịi, hỏi học về chủ đề mà mình chọn cũng như hiểu bết thêm về chủ đề của các
bạn nhóm khác. Các học sinh này cũng cho rằng thông qua kiểu bài tập này kỹ
năng viết và kỹ năng thuyết trình của các em được cải thiện rất nhiều. Vốn từ
vựng về chủ đề được chọn tăng lên đáng kể và các em có cơ hội dùng những từ
đó để thực hành nói và viết. Đặc biệt là các em thấy tự tin khi nói tiếng Anh vì
mình đã chuẩn bị về chủ đề rất kỹ. Đa số em các em được hỏi đều cho rằng cách
thức học tập này còn giúp các em nâng cao kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng thu
thập tổng hợp tài liệu, kỹ năng làm việc trên máy tính và nhiều kỹ năng khác. Đa
số cá em đều muốn tiếp tục được học tập thông qua các bài tập lớn như thế này
ở các năm học tiếp theo.
III.

Kết quả nghiên cứu

Trả lời các câu hỏi nghiên cứu đặt ra
1. Đối với câu hỏi số 1: “Thái độ của các em đối với việc học tập qua các
bài tập dự án/ bài tập lớn như thế nào?”

Theo như bảng số liệu thu được qua phiếu khảo sát và phiếu lấy ý kiến của các
em đã tham gia chúng tơi có thể đưa ra kết luận rằng đa số các em rất hứng thú
khi được tham gia vào quá trình học tập qua các bài tập dự án. Các em học được
nhiều kỹ năng và đặc biệt kỹ năng sử dụng tiếng Anh để nói và viết được cải
thiện đáng kể. Hơn nữa, các em rất muốn được học thông qua đường hướng này
ở các năm học tiếp theo.
13


2. Đối với câu hỏi số 2: “Việc học tiếng Anh thông qua các bài tập lớn để
nâng cao khả năng sử dụng tiếng Anh trong các nhóm nhỏ có hiệu quả ở
mức độ nào?”
Qua sự khảo sát sơ bộ, ngưởi thực hiện nghiên cứu này đã thấy được những hiệu
quả bước đầu của phương pháp học tập thông qua các bài tập lớn trong việc phát
triển kỹ năng sử dụng tiếng Anh trong các nhóm nhỏ. Phương pháp này cho các
em sự độc lập, sáng tạo trong việc tìm hiểu kiến thức nền, chủ động trong việc
sử dụng tiếng Anh như một phương tiện để tìm hiểu các vấn đề của đời sống xã
hội. Quan trọng hơn là giúp các em tự tin trong việc nói và viết tiếng Anh về
những vấn đề thực tế chứ không chỉ là những lý thuyết hay cơng thức trong sách
vở. Qua đó các em dần dần có thể xây dựng cho mình thái độ tích cực, động cơ
đúng đắn, biện pháp, phương tiện phù hợp để có thể tự học, tự nghiên cứu đáp
ứng được yêu cầu của thời đại mới. Đó cũng chính là mục tiêu mà các nhà giáo
dục cũng như những người chỉ đạo thực hiện đề án ngoại ngữ 2020 hướng tới.

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong nghiên cứu này, tác giả đã đưa ra những khung lý thuyết về đường
hướng học tập thông qua các bài tập lớn của các nhà nghiên cứu trên thế giới để
làm cơ sở để tiến hành thực hiện áp dụng vào 92 học sinh do tác giả trực tiếp
giảng dạy. Mục đích của nghiên cứu là để tìm hiểu xem thái độ của học sinh đối

14


với đường hướng này là gì và đường hướng này có hiệu quả ở mức độ nào.Tác
giả đã dùng phương pháp khảo sát, quan sát và phỏng vấn để thu thập số liệu.
Theo như phần trả lời câu hỏi nghiên cứu nêu trên thì đường hướng học tập
này được đa số học sinh u thích vì nó tạo cơ hội cho các em học tập chủ động
sáng tạo, giúp nâng cao khơng chỉ các kỹ năng ngơn ngữ mà cịn nhiều kỹ năng
khác. Nghiên cứu đã cho thấy đường hướng này đã có những hiệu quả bước đầu
trong việc nâng cao khả năng sử dụng tiếng Anh của học sinh.
2. Những gợi ý cho việc áp dụng PBL
Đường hướng học tập thông qua các bài tập lớn là một khái niệm còn khá
mới mẻ đối với các trường THPT ở Việt Nam. Nghiên cứu này cho thấy rằng
việc áp dụng đường hướng này là hoàn toàn phù hợp trong bối cảnh dạy và học
tiếng Anh ở Việt nam trong thời đại mới. Lý do là học sinh thực sự thích thú khi
tham gia vào phương pháp học tập này và hiệu quả của nó cũng được nhìn nhận
ở mức độ bước đầu cao hơn nhiều so với đường hướng dạy học truyền thống.
Tuy nhiên đường hướng này cũng có một số hạn chế. Hạn chế lớn nhất là nó
có hiệu quả hay khơng cịn tùy thuộc vào sự hợp tác, tính tích cực chủ động của
học sinh trong mỗi dự án. Để cho đường hướng này phát huy được tối đa hiệu
quả, một trong những nhân tố quyết định là giáo viên cần phải nắm chắc cách
thức thực hiện, có những sự hướng dẫn các em chi tiết cụ thể, giúp các em xây
dựng những chiến lược phù hợp để giải quyết vấn đề. Hơn nữa, giáo viên cần
cung cấp cho các em những kiến thức căn bản và có những trợ giúp cần thiết
trong quá trình thực hiện. Và điều quan trọng nhất là giáo viên phải nắm chắc
kiến thức về người học, về phương pháp giảng dạy, về kiến thức chun mơn, có
lịng nhiệt tình đam mê với mơn học, chan hịa gần gũi cởi mở với các em, là
người cùng học (co-learner), là ngưởi hướng dẫn các em (instructor) chứ không
phải là người dạy bảo các em. Chỉ có như vậy mới khơi gợi được động lực học
tập, tính tự giác tìm tịi nghiên cứu ở các em.

3. Hạn chế của nghiên cứu
Nghiên cứu này có một số hạn chế nhất định.
- Thứ nhất là số mẫu nghiên cứu cịn hạn chế (8 nhóm mỗi nhóm 5 học sinh
với biện pháp khảo sát) và 92 học sinh với biện pháp phiếu câu hỏi phỏng
vấn. Nghiên cứu cũng chỉ thực hiện trên những học sinh được chọn vào
lớp học sách tiếng Anh thí điểm vì vậy đối với những nhóm học sinh khác
15


mà năng lực tiếng Anh cịn hạn chế và có động lực học tiếng Anh cịn thấp
thì kết quả nghiên cứu có thể sẽ khơng giống như trong nghiên cứu này.
Do đó kết quả của nghiên cứu này khơng thể khái quát hóa khi chưa đề
cập đến đặc điểm của học sinh tham gia như là động lực, thái độ, năng lực
tiếng Anh của các em.
- Hạn chế thứ 2 là bài nghiên cứu này sử dụng công cụ thu thập số liệu khá
thơ sơ vì vậy người nghiên cứu mới chỉ cung cấp được thông tin trên bề
mặt của vấn đề. Để có một kết quả nghiên cứu sâu sắc hơn các phương
pháp nghiên cứu hữu hiệu hơn nên được sử dụng ví dụ như phương pháp
nghiên cứu cải tiến (action research)
4. Một số gợi ý cho các nghiên cứu tiếp theo.
Với những nghiên cứu tiếp theo, phương pháp thực nghiệm
(experimental), hoặc phương pháp cải tiến (action research) nên được thực
hiện để thấy được những tác động của đường hướng dạy học qua các bài tập
dự án đối với khả năng sử dụng tiếng Anh của học sinh. Một gợi ý nữa là
cũng có thể dùng phương pháp điển cứu để chỉ ra những hiệu quả cũng như
những thách thức của đường hướng này đối với bối cảnh dạy và học ngoại
ngữ ở Việt Nam hiện nay.

16



17



×