Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

sáng kiến kinh nghiệm dạy viết mô tả bảng, giúp học sinh phát triển kỹ năng viết môn tiếng anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 31 trang )

8
MỤC LỤC
Phần 1. Mở đầu

1

1. Lý do chọn sáng kiến

1

2. Mục đích của sáng kiến

1

3. Phạm vi, đối tượng áp dụng của sáng kiến

1

4. Thời gian thực hiện và triền khai sáng kiến

1

Phần 2. Nội dung

1

. ơ sở lý luận của sáng kiến

1

II. Thực trạng của sáng kiến



2

II. Các biện pháp giải quyết vấn đề

2

1. ặt vấn đề

2

2. Từ vựng cần thiết cho miêu tả bảng, biểu

3

3. Các loại bảng, biểu thông dụng

7

4. Viết báo cáo

9

a. Xác định loại bảng, biểu

9

b. Viết mở bài

10


c. Xác định thông tin quan trọng trong bảng, biểu.

11

5. Bài tập ứng dụng.

14

6. Viết báo cáo gồm nhiều bảng, biểu

23

7. Tổng hợp kiến thức và kĩ năng cơ bản để viêt báo cáo

30

Phần 3. Kết luận và kiến nghị

31

1. Kết luận

31

2. Kiến nghị

32

Tài liệu tham khảo


32

1


Phần 1. MỞ ẦU
1.

Lý do chọn sáng kiến

Hiểu bảng, biểu thống kê, viết được báo cáo dựa trên các số liệu của bảng, biểu,
chỉ ra các đặc điểm quan trọng, xu thế chủ yếu của bảng, biểu là một kĩ năng
quan trọng mà mỗi giáo viên, học sinh cần phải nắm vững phục vụ cho chuyên
môn cũng như công tác nghiên cứu khoa học.
Trong thời gian vừa qua, tôi thấy học sinh đặc biệt là các em học sinh học môn
Tiếng Anh, gặp nhiều khó khăn trong việc hiểu để miêu tả bảng, biểu.
Ngoài ra, miêu tả bảng, biểu cũng là một nội dung quan trọng trong đề thi HSG
tiếng Anh các cấp, đề thi chứng chỉ tiếng Anh quốc tế như IELTS, TOEFL. Để
giành được những chứng chỉ này, người học cần phải có kĩ năng hiểu bảng, biểu
và viết được báo cáo dựa trên các số liệu có trong bảng, biểu.
2. Mục đích của sáng kiến
Đề tài này được xây dựng với mục tiêu giúp cho giáo viên và học sinh học tiếng
Anh có thêm một tài liệu tham khảo, một cách tiếp cận khoa học học để giải
quyết một nội dung bài tập trong sách giáo khoa tiếng Anh THPT, đề thi HSG
các cấp và một yêu cầu của đề thi chứng chỉ tiếng Anh quốc tế.
3. Phạm vi, đối tượng áp dụng của sáng kiến
Giáo viên dạy tiếng Anh THPT, học sinh THPT, đặc biệt là học sinh tham gia
thi HSG các cấp, người học có nhu cầu thi các chứng chỉ tiếng Anh quốc tế.
4. Thời gian thực hiện và triển khai sáng kiến

Từ tháng 9 năm 2014 đến tháng 01 năm 2015.
Phần 2. NỘI DUNG
.

ơ sở lý luận của sáng kiến

Viết là kĩ năng khó nhất trong các kĩ năng ngôn ngữ. Kĩ năng viết đòi hỏi người
học phải làm chủ được nhiều nội dung liên quan đến ngôn ngữ bao gồm ngữ
nghĩa, chữ viết, ngữ pháp và nguyên tắc cấu trúc của ngôn từ. Trong quá trình
học hầu hết các ngôn ngữ, kĩ năng nghe, nói sẽ được học trước, sau đó đến đọc
và viết. Tuy nhiên với người học tiếng Anh, 4 kĩ năng này sẽ được học đồng
thời.
2


Người học tiếng Anh đã có kiến thức nhất định về ngôn ngữ, có khả năng viết
bằng tiếng mẹ đẻ, giảm bớt khó khăn cho họ khi học viết bằng tiếng Anh. Tuy
nhiên họ vẫn gặp nhiều khó khăn. Để có thể viết thông thạo và hiệu quả, người
học phải vượt qua khó khăn về ngữ pháp và xây dựng một vốn từ vựng tiếng
Anh phong phú. Người học cần nâng cao kiến thức ngữ pháp tiếng Anh và có
hiểu biết sâu sắc về cách viết, cách dùng từ vựng tiếng Anh. Ngoài ra,người
học còn cần phải nâng cao kiến thức về văn hóa của các nước nói tiếng Anh để
làm quen với phong cách viết, phong cách lập luận của văn phong tiếng Anh.
Nhiều tác giả đã phát hiện ra rằng nhiều bài viết của người học tiếng Anh bị
đánh giá là mơ hồ, không rõ ràng, cấu trúc lộn xộn, không đúng chủ đề là do bị
ảnh hưởng từ văn phong viết của tiếng mẹ đẻ.
Một số nghiên cứu Kreeft-Peyton (1990), Hudelson (1986), 1989), Franklin
(1986), Ammon (1985), and Urzua (1987) chỉ ra rằng nếu được hỗ trợ phù hợp,
người mới học tiếng Anh có thể viết đạt yêu cầu. Những hỗ trợ này bao gồm:
(1) cơ hội viết thường xuyên, (2) giáo viên cung cấp cho người học vốn từ vựng

phong phú, (3) giáo viên thường xuyên phản hồi với người học về nội dung bài
viết.
Trong một nghiên cứu về một lớp học viết tiếng Anh năm thứ nhất, Yedlin
(2003-2004) đã nhận thấy có tiến bộ đáng kể về kĩ năng viết của người học
trong điều kiện giáo viên thường xuyên phản hồi với người học về cả nội dung
và cấu trúc của bài viết. Các nghiên cứu của (Yedlin, 2003; Kucer & Silva)
and Carasquillo, Kuser, and Abrams' (2004) chỉ ra rằng một cách dạy viết rất
hiệu quả là giáo viên hướng dẫn từng bước của quá trình viết bao gồm nội dung
của từng câu trong bài viết, từ vựng lựa chọn sử dụng, văn phong....Người học
lắng nghe, tự mình rút ra bài học, tự mình sửa chữa, điều chỉnh bài viết.
Một cách khác để hỗ trợ người học phát triển kĩ năng viết là giáo viên sử dụng
bảng hướng dẫn, trong đó có cấu trúc, nội dung của bài viết và người học được
yêu cầu phải tuân theo các cấu trúc đó. Trong cách dạy này, giáo viên hướng
dẫn học sinh các loại từ vựng, cấu trúc phổ biến để mở đầu hoặc kết thúc từng
phần trong cấu trúc bài viết.
3


Giáo viên cũng có thể hỗ trợ người học bằng các đơn giản hóa các bài tập thông
qua cách chia các bước trong bài viết và yêu cầu người học hoàn thành từng
phần này. Nếu được hỗ trợ hợp lý, người học có thể tiến tới làm chủ và hoàn
thành tốt các bài viết có tính học thuật cao như viết báo cáo, viết luận...
Kĩ năng viết có thể được coi là kĩ năng khó nhất trong các kĩ năng ngôn ngữ,
nhưng với hướng dẫn hiệu quả của giáo viên và một môi trường học tập nhiệt
huyết, giáo viên có thể giúp người học ngoại ngữ, trong đó có tiếng Anh, làm
chủ được kĩ năng viết.
II. Thực trạng của sáng kiến
- Viết báo cáo mô tả bảng, biểu là một nội dung bài viết trong chương trình học
tiếng Anh bậc THPT. Tuy nhiên, phần lớn giáo viên và học sinh (90%) gặp khó
khăn khi thực hiện nhiệm vụ này.

- Đã có nhiều tác giả hướng dẫn cách viêt báo cáo số liệu của bảng, biểu nhưng
thường là các hướng dẫn này không cụ thể, chi tiết và đặc biệt là không có các
bước cụ thể để giúp người học hiểu được và làm được nhiệm vụ mà mình phải
thực hiện.
- Từ thực tế trên, tôi đã suy nghĩ và rút ra bài học kinh nghiệm từ quá trình dạy
học của mình để tổng hợp thành sáng kiến kinh nghiệm dạy viết mô tả bảng,
biểu giúp cho giáo viên và học sinh dễ dàng thực hiện một nội dung quan trọng
trong kĩ năng viết tiếng Anh.
III. Các biện pháp giải quyết vấn đề
1. ặt vấn đề.
Viết báo cáo dựa trên số liệu của bảng, biểu là một kĩ năng quan trọng trong
mọi nghề nghiệp: giáo viên, kế toán, các nhà khoa học .... Đây là một trong
những lý do mà kĩ năng viết báo cáo là một nội dung trong chương trình học tập
của học sinh, đặc biệt là đối với học sinh học tiếng Anh.
Để miêu tả được biểu mẫu, biểu đồ người học cần phải có kiến thức cơ bản về
ngôn ngữ liên quan đến miêu tả bảng biểu.
Các nội dung chính của chuyên đề.
1. Từ vựng cần thiết cho miêu tả bảng, biểu.
4


2. Các loại bảng biểu thông dụng
3. Viết báo cáo
4. Bài tập ứng dụng
5. Viết báo cáo có nhiều bảng, biểu
1. Từ vựng cần thiết khi miêu tả bảng, biểu.
Các loại từ vựng hữu dụng cho viết miêu tả bảng biểu bao gồm các nhóm từ
miêu tả sự biến động, tăng giảm, mức độ nhiều, ít, nhanh, chậm…. Người học
bắt buộc phải nắm vững cách sử dụng những loại từ này để đảm bảo tính đa
dạng của ngôn ngữ sử dụng trong bài viết.

Verbs

Nouns

Adjectives

Adverbs

Dramatic

dramatically

Rise (to)

a rise

Sharp

sharply

Increase (to)

an increase

Huge

hugely

Enormous


enormously

Go up to
Grow (to)

growth

Steep

steeply

Climb (to)

a climb

Substantial

substantially

Boom

a boom

Considerable

considerably

Peak (at)

(reach) a peak (at)


Significant

significantly

Marked

markedly

Fall (to)

a fall (of)

Moderate

moderately

Decline (to)

a decline (of)

Slight

slightly

Decrease (to)

a decrease (of)

Small


Dip (to)

a dip (of)

Minimal

minimally

Drop (to)

a drop (of)

Rapid

rapidly

Quick

quickly

Swift

swiftly

Go down (to)
Reduce (to)

a reduction (of)


5


A slump

Sudden

suddenly

Steady

steadily

Level out

a leveling out

Gradual

gradually

No change

no change

Slow

slowly

Slump


Steep

Remain stable (at)
Remain steady (at)
Stay (at)
Stay constant (at)
Maintain the same
level
to be financed by
Sour
Drop off
Slide (slid/slid)
Rocket
Crash
Colapse
Plummet
Plunge
Flatten out
Bounce
Rally
Level off

Slump

6


Peaks and trough
Creep up

2. Các loại bảng, biểu thông dụng.
a. Các loại bảng, biểu.
Có 5 loại bảng biểu sau đây.
Biểu mẫu

Biểu đồ
cột

Biểu đồ
tỷ lệ

7


Biểu đồ
tròn

Biểu đồ
đường

b. Phân loại bảng biểu.
Các loại bảng, biểu này thường được chia làm hai loại: bảng, biểu tĩnh và bảng,
biểu động.
Bảng, biểu tĩnh.
Bảng, biểu tĩnh cho số liệu vào một thời điểm, yêu cầu người viết phân tích, so
sánh các số liệu trongcùng một thời điểm.
Figure 1: Share of Contributions of Selected Exports in Overall Increase of
Total Export Value in the First Quarter of 2011

8



Bảng, biểu động
Bảng, biểu động cho số liệu trong một giai đoạn, trong đó thấy rõ sự biến động
của các số liệu theo thời gian. Loại bảng, biểu này yêu cầu người viết phải phân
tích, tổng hợp so sánh giữa các số liệu và thời gian biến đổi của các số liệu.

4. Viết báo cáo
a. Xác định loại bảng, biểu.
Trước khi bắt đầu viết, học sinh nên dành vài phút để nghiên cứu bảng biểu.
Đọc hướng dẫn cẩn thận để tìm hiểu xem bảng biểu có những thông tin gì.
Tìm hiểu xem đó là bảng biểu tĩnh hay bảng biểu động. Phân biệt được loại
bảng biểu giúp ta sử dụng ngôn ngữ phù hợp khi miêu tả. Với bảng, biểu tĩnh ta
thường sử dụng các thì đơn (hiện tại đơn, quá khứ đơn), với bảng, biểu động
ngoài các thì đơn ta còn dùng các thì thể hiện sự biến động (hiện tại hoàn
9


thành, quá khứ hoàn thành, tương lai hoàn thành). Ngôn từ thường dùng trong
bảng, biểu tĩnh thường chỉ là miêu tả, thể hiện (show, elaborate, tell…), còn với
bảng, biểu động thường là thể hiện sự thay đổi, biến động (compare, change,
develop…).
Ngoài ra, cũng cần phải tìm hiểu xem các cột, đường trong bảng biểu miểu tả
thông tin gì, các đơn vị đo lường trong biểu đồ là gì: km, lit, kg, USD, VND,
barrel, percent… . Đọc kĩ tên biểu đồ vì nó sẽ cho ta thấy đặc điểm chung . Đọc
kĩ đơn vị trên hai trục của biểu đồ vì ta sẽ thấy đơn vị đo lường và những thông
tin cần so sánh. Đọc kĩ chú thích trên biểu đồ để xác định thời gian và phân loại
thông tin. Và cũng cần hết sức cẩn trọng với những số liệu không xuất hiện
trong bảng, biểu.
Khi xác định được loại bảng , biểu, các đại lượng, đơn vị tính trong bảng, biểu,

ta sẽ viết được phần mở đầu của bài báo cáo.
Một số bảng, biểu có rất nhiều thông tin, học sinh cần phải lựa chọn những
thông tin quan trọng nhất từ bảng biểu và tóm tắt các số liệu. Đây là một kĩ năng
rất cần thiết mà người học phải nắm được khi viết bài mô tả bảng biểu.
Các bước quan trọng để lựa chọn thông tin cần viết trong một báo cáo mô tả
bảng, biểu bao gồm:
- Xác định thời gian để quyết định thì của động từ sẽ sử dụng trong báo cáo.
- Xác định đơn vị đo lường, đại lượng có trong bảng, biểu.
- Xác định thông tin quan trọng, nổi bật nhất của bảng, biểu.
- Làm rõ những thông tin trong bảng, biểu không quan trọng, không cần thiết
phải đưa vào báo cáo.
- So sánh các số liệu quan trọng của bảng, biểu.
- Cộng, trừ các số liệu khi cần thiết.
b. Viết mở bài.
Để viết được phần mở bài của báo cáo dựa trên bảng, biểu, bước đầu tiên học
sinh cần thực hiện là hiểu kĩ về biểu mẫu đó.

10


Học sinh không nên chép lại câu hỏi, lời dẫn của đề bài, mà nên diễn đạt lại
theo cách hiểu của riêng mình. Nên nhớ là khi chép lại đề bài, học sinh sẽ không
được tính điểm cho nội dung đó trong bài làm.
Phần mở đầu của báo cáo nên miêu tả tóm tắt xu hướng chung nhất của bảng,
biểu, trong đó có thể đề cập đến một số thông tin như thời gian, đơn vị tính của
các đại lượng trong bảng, biểu, làm rõ đó là bảng biểu tĩnh hay bảng biểu động.
ìm hiểu biểu mẫu.
Bài tập: Xem biểu mẫu dưới đây và làm bài tập.
Percentage of adults in Great Britain who have used the Internet for 3 months before
being interviewed


Age groups

October 2000

October

October

October

October

October

2001

2002

2003

2004

2005

16 – 24

70

78


85

88

90

87

25 – 44

53

61

73

76

79

81

45 – 54

46

50

59


64

67

75

55 – 64

24

30

41

45

48

51

1. The table is dynamic.
2. The measurement units are percent, ages
3. The colunms represent years, from 2001 to 2005.
The rows represent age, categorized in 6 groups ranging from 16 to 64, and the
percentage who have used the Internet 3 months before being interviewed
(October was the time of interview, it can be inferred that July was the starting
time ).
Ta có mở bài:
The table compares the percentage of people in Great Britain who used the

Internet between July and October from 2001 to 2005.
c. Xác định thông tin quan trọng trong bảng, biểu.
Ví dụ. Hãy xem biểu mẫu dưới đây và tìm ra những thông tin quan trọng nhất
nên đưa vào trong báo cáo.
Percentage of households with durable goods 1970 - 2005

11


Washing
machine

Tumble
dryer

Diswasher

Microwavw
oven

Phone

Mobile
phone
Video
recorder

Satellite
receiver


CD player

Computer

Internet
connection

Central
heating

Car

52 30
1970
57 47
1975
60 59
1980
63 69
1985
67 79
1990
69 84
1994-95
70 85
1995-96
69 97
1996-97
70 89
1997-98

72 89
1998-99
72 89
1998-99*
71 90
19992000*
72 91
2000-01*
2001-02** 74 92
74 94
2002-03*
75 94
2003-04*
75 95
2004-05*
- = no data available

65
72
79
83
86
89
91
91
91
92
92
91


50
50
51
51
51
51
52

18
20
20
22
24
23
23

67
70
75
77
80
79
80

35
52
72
81
87
91

92
93
94
95
95
95

16
20
26
27
44

30
61
76
79
82
84
86
85
86

19
26
27
28
32

46

51
59
63
68
68
72

13
17
27
29
32
33
38

9
10
19

92
93
94
94
95

53
54
58
57
58


25
27
33
31
33

84
86
90
89
90

93
94
93
92
93

47
64
78
76
78

87
90
88
90
88


40
43
58
49
58

77
80
87
86
87

44
49
62
58
62

32
39
53
49
53

Một số thông tin quan trọng từ biểu mẫu:
- Ownership of luxury goods like central heating, washing machine, microwave
oven, phone were over 90%.
- Rates of ownership increase were different: some goods increased steadily
(cars), some others much slowly (washing machines)

- Other goods increased dramatically (mobile phones, internet connection)
- Ownership of some goods witnessed a fall (video recorders).
Người viết báo cáo có nhiệm vụ viết nhận xét về những thông tin nổi bật, quan
trọng của bảng, biểu. Ngay sau những nhận xét đó là các số liệu lấy ra từ bảng,
biểu để chứng minh cho nhận xét đó.
Một số thông tin của biểu mẫu không cần thiết phải viết trong báo cáo.
- Ownership of tumble dryers, computers, satellite receivers because low
percentage of households had these goods, and their rises were not striking.
Viết mở bài:
Ta có:
12


- Loại biểu mẫu: động
- Thời gian: từ 1970 – 2005= 35 năm (thì của động từ cần sử dụng: quá khứ
đơn, quá khứ hoàn thành)
- Đơn vị tính: tỷ lệ phần trăm
- Thông tin chung: sự biến động về tỷ lệ gia đình sở hữu hàng gia dụng bền
trong khoảng giai đoạn đó.
Từ đó ta có thể viết mở bài như sau:
The table shows how the percentage of households with certain durable goods
changed over a 35 year period.
Báo cáo hoàn chỉnh.
Ở trên ta đã có cách viết phần mở đầu báo cáo dựa trên số liệu cụ thể trong
bảng, biểu.
Bước tiếp theo ta sử dụng những đặc điểm nổi bật, đặc điểm chung, riêng biệt
đã phát hiện được từ báo cáo, sử dụng ngôn từ phù hợp để viết một báo cáo
hoàn chỉnh.
Luôn nhớ rằng các đặc điểm nổi bật, chung hoặc riêng đều phải được chứng
minh bằng các số liệu dẫn chứng từ trong bảng, biểu.

The table shows how the percentage of households with certain durable goods
changed over a 35 year period from 1970 to 2005.
It is interesting to see that goods that were probably luxury items at the
beginning of the period had become almost universal by 2005. For example,
only around a third of households had central heating and telephones in 1970,
but the figure had risen to 95% and 93% respectively by 2005.
Onwership of some goods saw a steady increase over the 35 years. Households
with car, for instance, rose from 52% to 75%. Percentage for some goods,
however, rose much more slowly. Household with washing machines rose by
only 8% from 1994 onwards.
In sharp contrast, ownership of other goods went up dramatically over a very
short period. Households with mobile phones and internet connections, for
example rose by 50% in only 6 years. Finally, it is worth noting that ownership
13


of video recorders actually fell by 2% between 2003 and 2004, no doubt due to
the appearance of DVD players on the market.
5. Bài tập ứng dụng.
Bài tập 1. Xem biểu mẫu dưới đây và làm bài tập.
The table below shows the prevalence of smoking amongst adults in Great
Britain. Write a report describe the information shown below
Cigarette smoking status by age and gender
Light smoker
Heavy smoker
All smokers
Men
% of population
16 – 19
19

4
23
20 – 24
32
5
36
25 – 34
26
9
35
35 – 49
18
12
31
50 – 59
13
12
26
60 and over
10
5
15
Women
16 – 19
24
1
25
20 – 24
25
5

29
25 – 34
22
6
28
35 – 49
19
9
28
50 – 59
14
8
22
60 and over
10
4
14
a. Tìm hiểu biểu mẫu:
1. The table is static.
2. The measurement units are percent, ages
3. Time period: No (Tenses should be in present)
4. The colunms represent genders, and smoker categories: light, heavy and the
total.
The rows represent age, categorized in 6 groups ranging from 16 to 60 and over,
and the percent of population who are light, heavy smokers and the total of
them.
Ta có mở bài:

14



The table shows the proportion of the adult smokers in Great Britain and
compares the prevalence of smoking between the two sexes and across the age
groups.
b. Một số thông tin quan trọng từ biểu mẫu.
- The biggest proportion of smokers are among people aged 20 – 24.
- The older people get, the less they smoke.
- Teenage smokers are alarming.
c. Những thông tin không cần thiết viết trong báo cáo.
- Percentage of people aged from 35 to over 60.
d. Báo cáo hoàn chỉnh.
The table shows the proportion of the adult smokers in Great Britain and
compares the prevalence of smoking between the two sexes and across the age
groups.
It’s clear from the figures that smoking is most common amongst the 20 to 24
year olds. Nearly a third of men and exactly a quarter of women are light
smokers at this age, while 5% of both men and women at this age are heavy
smokers. The figures also show that as age increases there are fewer and fewer
smokers. This trend is true for both men and women.
The most disturbing figures are those for 16 to 19 year olds. Around a quarter of
the population have already started smoking by this age. The percentage for
girls is 2% higher than for boys in this age group, but it seems that teenage
boys smoke more cigarettes than girls shown in the data that 5% of boys are
heavy smokers while 1% are girls.
Bài tập 2. Xem biểu đồ dưới đây và làm bài tập.

15


Thousands


Inflow of foreign workers into Australia 1992 - 2001
50
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0

Pemanent settlers
Temporary workers

1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001

a. Viết mở bài:
1. The chart is dynamic.
2. Units of measurement used are year, number (thousand).
3. Y asix represents numbers of foreign workers in different years, X asix
represents the years from 1992 to 2001. Columns represent permanent settlers
and temporary workers.
Ta có mở bài:
The chart shows the numbers of workers in two categories: permanent settlers
and temporary workers, immigrating to Australia from 1992 to 2001.
b. Tìm hiểu thông tin quan trọng của biểu đồ.
- Foreign workers immigrating to Australia was on the increase.

- Temporary workers increased gradually.
- Permanent settlers fluctuated.
c. Thông tin không cần thiết đưa vào báo cáo.
- Numbers of foreign workers in 1996, 1997, 1998,1999
d. Báo cáo hoàn chỉnh.
The chart shows the numbers of workers in two categories: permanent settlers
and temporary workers, immigrating to Australia from 1992 to 2001.
It can be seen that more and more foreigners coming to Australia to work during
the given period. In 1992, the total foreign worker was about 55 thousand
people, but in 2001 this figure increased to over 80 thousand workers.

16


It’s clear from the chart that the number of temporary workers immigarting to
Australia was increasing dramatically over the 10 year period. By 2001, this
figure had went up to 45 thousand workers in comparison with 15 thousand in
1992.
The number of permanent settlers seems to experience a reserve trend. In 1992,
40 thousand people adopted Australia citizenship. However, this number had
reduced to 35 thousand permanent settlers in 2005.
Bài tập 4. Xem biểu đồ và làm bài tập.

Immigrant labour force in Australia by region and country of
birth, 1991 (thousands)
America, 3%

Other , 5%

North Africa and

the Niddle East,
4%
New Zealand, 9%

Asia, 17%

Europe, 62%

a. Viết mở bài.
1. The chart is static. It shows one time period (1991). (Simple past tense)
2. Units of measurement are percent.
3. The pie parts represent contributions of regions and countries to the labour
force in Australia.
Ta có mở bài:
The pie chart shows the composition of nationalities that made up the immigrant
work force in Australia in 1991.
b. Thông tin quan trọng của biểu đồ.
17


- Europe, Asia and New Zealand accounted for the biggest part of immigration
force.
- Other nationalities made up a relatively small number of immigration work
force.
c. Bài viết hoàn chỉnh
The pie chart shows the composition of nationalities that made up the immigrant
work force in Australia in 1991. It’s clear from the chart that there were three
main groups of workers: Europeans, Asians and New Zealanders. Only a
relatively small number of workers were from other regions.
The majority of foreign workers came from Europe. In fact, nearly two thirds of

all immigrant workers were of European origin. The second largest group of
foreign workers in the labour force were Asians. They represented just under
fifth of the immigrant labour force. New Zealanders, who made up almost a
tenth of the foreign workforce in that year, were the third largest group.
The number of workers from other nationalities was much smaller. Workers
from North America and the Middle East, for example, were only four percent
of the whole foreign labour force. The smallest nationality group, however,
were Americans. These represented only three percent of all foreign workers in
Australia in 1991.
Bài tập 5. Xem biểu mẫu và làm bài tập.
Dưới đây là một biểu mẫu với nhiều số liệu – quá nhiều số liệu để có thể đưa
vào trong một bài viết với khoảng 150 từ. Hãy tìm hiểu xem những thông tin
nào là cần thiết để đưa vào trong bài miêu tả. Một cách để tóm tắt thông tin
trong các bảng, biểu lớn là nhóm các số liệu lại với nhau. Ví dụ như với biểu
mẫu này, ta có thể gộp năm lại và miêu tả sự thay đổi theo chu kì 3 hoặc 5 năm.
Ta cũng có thể gộp các loại chi phí lại thành các nhóm. Ví dụ như ta có thể
nhóm chi phí cho hàng hóa và dịch vụ giải trí thành một nhóm chung là giải trí.
Average weekly household expenditure (£)

18


1994-5

1995-6

1996-7

1997-8


1998-9

1999-2000

2000-1

2001-2

2002-3

2003-4

2004-5

Housing
Fuel and
power
Food and
nonalcoholic
drinks
Alcoholic
drinks
Tobacco
Clothing
and
footwear
Household
goods
Household
services

Personal
goods and
services
Motoring
Fares and
other travel
costs
Leisure
goods
Leisure
services
Miscellane
ous
All
expenditure

60.10

60.5

61.00

59.90

61.00

65.60

64.50


70.20

71.30

70.70

72.30

16.80

16.20

16.10

16.20

14.90

13.40

12.80

13.00

12.70

12.40

12.40


65.20

66.30

76.70

68.70

67.60

67.60

67.40

68.00

67.00

68.20

67.00

15.90

14.30

15.30

16.00


16.80

16.10

17.30

16.50

15.50

15.70

15.20

7.30

7.30

7.40

7.60

7.50

6.70

6.80

6.70


5.90

5.70

5.60

22.20

21,50

22.30

22.90

24.10

24.90

23.70

24.10

24.20

23.30

23.10

29.30


29.40

29.90

32.60

31.90

34.00

34.80

35.80

35.80

35.90

36.20

19.50

19.00

19.00

19.80

21.00


21.70

21.40

24.10

25.50

24.80

25.70

13.90

14.50

14.70

14.50

15.00

15.30

15.70

16.10

16.20


16.20

16.70

46.80

46.40

47.90

51.60

56.00

59.40

59.50

60.50

62.70

65.40

64.40

8.60

7.70


8.30

9.40

10.20

9.50

10.40

10.40

10.10

8.50

10.00

18.00

17.20

18.10

19.30

20.50

20.50


21.00

21.70

21.30

21.70

22.10

40.40

40.20

41.00

42.80

46.80

48.20

49.70

55.60

56.20

56.80


56.80

3.00

3.00

1.50

1.20

1.30

1.40

1.60

0.80

2.00

2.00

2.00

366.9
0

363.3
0


370.3
0

382.6
0

394.5
0

404.4
0

406.6
0

423.4
0

426.3
0

427.3
0

429.1
0

a. Viết mở bài.
- Type of table: dynamic
- Time: 1994 – 2005 = 10 years.

- Measurement units: £, weekly household expenditure
- The rows represent type of expenditure; the columns represent weekly
amounts of money spent on different categories.
Ta có mở bài:
The table shows how the average weekly household expenditure in pound
sterling changed over a 10 year period in the UK.
b. hông tin quan trọng.
19


- Total household weekly expenditure increased steadily over the period.
- Some goods and services such as leisure, travel, household goods and services,
housing experienced a rise over the period.
- Some goods and services had a reserve downward trend.
c. hông tin không cần đưa vào báo cáo.
- information of miscellaneous
d. Báo cáo hoàn chỉnh.
The table shows how the average weekly household expenditure in pound
sterling changed over a 10 year period in the UK. It’s obvious from the table
that housing and leisure made up the biggest part in the total weekly
expenditure (around 17% and 18% respectively).
The table also reveals that the total household expenditure wen up steadily over
the period. In 1994, the total expediture was £366.90 and this figure rose by
£62.20 in 2005. This trend was supported by the gradual increase in weekly
expenditure of various items including housing, household goods and services,
travel costs, leisure and personal goods and services. However, spending on
leisure and travel experienced the greatest increase. In 1994, leisure goods and
leisure services cost £58.40, by 2005, this had mounted up to £78.90. Similarly,
expediture on motoring and fares and other travel cost had gone up by £19.00 in
2005.

Spending on houseing and household goods and services went up relatively
slowly. By 2005, spending on these items had increased by around over £10.00.
It’s interesting to see that food and nonalcoholic drinks, personal goods and
services experienced the smallest increase over the years. By 2005, expenditure
on these items had gone up by around £3.00.
In sharp contrast, expenditure on tobacco and alcoholic drinks saw a fall over
the period. By 2005, each household had saved about £2.00 on these spendings.
Bài tập 6. Xem biểu mẫu và làm bài tập.
Average weekly earning (£): by sex, highest qualification attained and age, 2005

20


Men
Degree or equivalent
Higher education below
degree level
GCE A level or equivalent
GCSE gradea A* to C or
equivalent
Other (including GCSE
below grade C)
No qualitification
All men
Women
Degree or equivalent
Higher education below
degree level
GCE A level or equivalent
GCSE gradea A* to C or

equivalent
Other (including GCSE
below grade C)
No qualitification
All women

16-24

25-34

35-44

45-54

5559/64

All working
age

356
366

619
501

810
588

862
619


732
583

726
554

290
253

446
410

545
469

536
463

436
503

470
410

253

389

453


435

417

407

250
283

325
483

359
574

366
575

335
487

342
506

319
267

526
384


627
464

679
491

651
488

561
440

250
227

353
330

421
331

364
329

390
309

347
308


187

378

299

315

302

313

182
253

300
425

235
433

262
424

259
381

251
397


a. Viết mở bài.
- Type of table: static
- Time: not given (the simple present tense should be used)
- Measurement units: £, age
- The rows represents genders, qualifications of 6 categories with weekly
earnings accordingly . The columns represent ages of 5 categories.
The table shows the effect that gender, age and qualifications have on weekly
earnings.
b. hông tin quan trọng.
- Men earns more than women irrespective of qualifications or age.
- People earn more when they get older.
- Qualified people earn more than non-qualified people
c. Báo cáo hoàn chỉnh.
The table shows the effect that gender, age and qualifications have on weekly
earnings.

21


It is clear that gender has a trong influence on an individual’s earning potential.
This is true for all age groups and regardless of educational achievement. The
average weekly pay for all men is over £100 more than that for women.
Generally speaking, people earn more as they get older. However, men’s
earnings peak at a slightly higher age than women’s. the highest earnings for
men are £575 per week, at the age of 45-54. Women’s highest salaries, on the
other hand, are £434 at the age of 35-44.
The table clearly shows that qualified people earn more money than those
without qualifications. Again, though, the effect of qualifications on earning is
far stronger for men than for women. Men with degrees earn approximately

£400 per week more than unqualified men. Graduate women, on the other hand,
earn £300 more per week than unqualified women.
Bài tập 7. Xem biểu mẫu và làm bài tập

a. Viết mở bài.
- Type of chart: dynamic
- Time: 2000 – 2006
- Measurement units: dollars in billions
- Y asix represents amounts of money, X asix represents turnovers of four
different type of video games.
b. hông tin quan trọng
- There was a significant rise in total global turnover over the 7-year period
22


- Sales figures for handheld games were at least twice as high as those for any
other platform in almost every year.
- Console games decreased, turnover from console games dropped to its lowest
point.
- Mobile phone and online games were gaining popularity.
c. hông tin không cần đưa vào báo cáo
- Online games
d. Báo cáo hoàn chỉnh
The bar chart compares the turnover in dollars from sales of video games for
four different platforms, namely mobile phones, online, consoles and handheld
devices, from 2000 to 2006.
It is clear that sales of games for three out of the four platforms rose each year,
leading to a significant rise in total global turnover over the 7-year period. Sales
figures for handheld games were at least twice as high as those for any other
platform in almost every year.

In 2000, worldwide sales of handheld games stood at around $11 billion, while
console games earned just under $6 billion. No figures are given for mobile or
online games in that year. Over the next 3 years, sales of handheld video games
rose by about $4 billion, but the figure for consoles decreased by $2 billion.
Mobile phone and online games started to become popular, with sales reaching
around $3 billion in 2003.
In 2006, sales of handheld, online and mobile games reached peaks of 17, 9 and
7 billion dollars respectively. By contrast, turnover from console games dropped
to its lowest point, at around $2.5 billion.
6. Viết báo cáo gồm nhiều bảng biểu.
Một số đề bài có thể yêu cầu học sinh viết miêu tả nhiều biểu mẫu: Bảng + Biểu
hoặc Biểu + Biểu, Bảng + Bảng. Với những đề bài như vậy, kĩ năng cần thiết
cho mỗi học sinh khi làm bài tập này là tổng hợp, có cái nhìn tổng thể về các
bảng biểu, phát hiện ra những số liệu quan trọng , đặc biệt để miêu tả, làm rõ
nội dung của bảng biểu mà không cần phải viết dài.
23


Nghiên cứu kỹ các bảng biểu
Tìm ra những đặc điểm nổi bật để miêu tả, làm rõ xu hướng, nội dung chủ đạo
của bảng, biểu.
Tìm mối liên quan giữa các bảng biểu để so sánh.
Xem xét việc miêu tả các bảng biểu riêng lẻ hay kết hợp.
Bài tập 1.
Đề bài.
The pie chart below shows the main reasons why agricultural land becomes less
productive. The table shows how these causes affected three regions of the
world during the 1990s.
Summarize the information by selecting and reporting main features, and make
comparisons where relevant.


Region

% land degraded by …
Deforestation OverOvercultivation
gazing
0.2
3.3
1.5

Total degraded

North
5%
America
Europe
9.8
7.7
5.5
23%
Oceania* 1.7
0
11.3
13%
* A large group of islands in the South Pacific including Australia and New
Zealand
a. Viết mở bài.
- Type of chart: static
- Time: 1990 (simple past tense should be used)
24



- Measurement units: percent
- The pies represent percentage of land degredation causes.
- The rows represent regions in the world and their proportion of land
degredation.
- The columns represent causes of land degredation.
b. Thông tin quan trọng.
Ta có thể thấy biểu đồ tròn thống kê các nguyên nhân làm giảm sút chất lượng
đất, biểu mẫu thống kê mức độ tác động của các nguyên nhân trên tới các vùng
trên thế giới.
Như vậy, không nên kết hợp hai biểu mẫu này với nhau trong bài viết, mà nên
tách ra thành hai đoạn miêu tả riêng biệt.
Về biểu đồ tròn, ta có các nội dung nổi bật như sau:
- Three principal causes of land degration: over-grazing, deforestation and overcultivation
- Europe was the region with the highest land degraded percentage.
- Oceania followed Europe, but the main cause was over-grazing, not overcultivation.
- Over-cultivation was the principal reason of land degradation in North
America.
c. Thông tin khôngcần đưa vào báo cáo.
- Small proportion of land degredation caused by deforestation in some regions.
d. Báo cáo hoàn chỉnh.
The pie chart illustrates the principal causes of land degradation worldwide
while the table shows the main reasons of land degradation in three regions:
North America, Europe and Oceania in the 90’s.
There are three principal causes of this problem: over-grazing, deforestation and
over-cultivation. It is evident that the main cause worldwide is over-grazing.
However, it can be seen from the table that during the 1990’s the main cause
was different in each region. Over-grazing is the principal reason of land
degradation worldwide accounting 35%. The second cause is deforestation

25


×