Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Ảnh hưởng của văn hóa tổ chức và chất lượng hệ thống thông tin kế toán đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh bình phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

--------o0o--------

TRẦN THỊ THỦY TIÊN

ẢNH HƯỞNG CỦA VĂN HÓA TỔ CHỨC VÀ CHẤT LƯỢNG
HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN ĐẾN CHẤT LƯỢNG
THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

--------o0o--------

TRẦN THỊ THỦY TIÊN

ẢNH HƯỞNG CỦA VĂN HÓA TỔ CHỨC VÀ CHẤT LƯỢNG
HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN ĐẾN CHẤT LƯỢNG
THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Chuyên ngành: KẾ TOÁN
Mã số: 8340301


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN ANH HIỀN

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ với đề tài “Ảnh hưởng của văn hóa tổ chức
và chất lượng hệ thống thông tin kế toán đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính
tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước” là công trình nghiên cứu của cá
nhân tôi. Các tài liệu và số liệu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Các tài liệu tham khảo và kế thừa
được thực hiện trích dẫn và tham chiếu đầy đủ, rõ ràng.
TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng 12 năm 2019

Học viên thực hiện

Trần Thị Thuỷ Tiên


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH
TÓM TẮT/ABTRACT
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài: ..................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................................2
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát.............................................................................2
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể ..................................................................................2
3. Câu hỏi nghiên cứu ...............................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................3
4.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................3
4.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................3
6. Đóng góp của đề tài ...............................................................................................4
7. Kết cấu luận văn ....................................................................................................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ................................5
1.1. Các nghiên cứu công bố ở nước ngoài .................................................................5
1.1.1. Các nghiên cứu đo lường chất lượng thông tin BCTC .....................................5
1.1.2. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa VHTC và sự thành công của HTTTKT .6
1.1.3. Các nghiên cứu về sự ảnh hưởng của chất lượng HTTTKT và VHTC đến chất
lượng thông tin BCTC .................................................................................................7
1.2. Các nghiên cứu công bố trong nước ....................................................................8
1.2.1. Các nghiên cứu về chất lượng thông tin BCTC: ...............................................8
1.2.2. Các nghiên cứu về HTTTKT ..........................................................................10
1.3. Đánh giá các nghiên cứu và xác định hướng nghiên cứu cho luận văn .............10


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ......................................................................13
2.1. Văn hóa tổ chức..................................................................................................13
2.1.1. Khái niệm ........................................................................................................13
2.1.2. Vai trò..............................................................................................................13

2.1.3. Cấu trúc của VHTC .........................................................................................14
2.2. Chất lượng thông tin báo cáo tài chính ..............................................................15
2.2.1. Khái niệm thông tin BCTC .............................................................................15
2.2.2. Chất lượng thông tin BCTC ............................................................................16
2.3. Chất lượng HTTTKT .........................................................................................18
2.3.1. Khái niệm HTTTKT .......................................................................................18
2.3.2. Chất lượng HTTTKT ......................................................................................19
2.4. Các lý thuyết và quan điểm vận dụng ................................................................20
2.4.1. Lý thuyết thông tin hữu ích .............................................................................20
2.4.2. Lý thuyết xử lý thông tin .................................................................................21
2.4.3. Lý thuyết quản lý chất lượng toàn diện (TQM) ..............................................22
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................25
3.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................25
3.1.1. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................25
3.1.2. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu .....................................................................26
3.1.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất............................................................................26
3.1.4. Xây dựng thang đo ..........................................................................................26
3.1.4.1. Thang đo đo lường chất lượng thông tin BCTC ..........................................27
3.1.4.2. Thang đo chất lượng HTTTKT ....................................................................27
3.1.4.3. Thang đo đo lường VHTC ...........................................................................27
3.1.5. Tham khảo ý kiến chuyên gia và hiệu chỉnh thang đo ....................................30
3.2. Mẫu nghiên cứu ..................................................................................................31
3.2.1. Xác định cỡ mẫu .............................................................................................31
3.2.2. Thu thập dữ liệu ..............................................................................................31
3.2.3. Mô tả mẫu nghiên cứu.....................................................................................31
3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu ..........................................................................32


3.3.1. Kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha ................................................................32
3.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) ..................33

3.3.3. Phân tích khẳng định CFA (Confirmatory Factor Analysis) ..........................33
3.3.4. Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM ...................................................34
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................36
4.1. Kết quả nghiên cứu ............................................................................................36
4.1.1. Kết quả điều chỉnh thang đo sau khi phỏng vấn chuyên gia ...........................36
4.1.2. Thống kê tần số thang đo ................................................................................39
4.1.3. Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha ...................................................41
4.1.4 Kết quả phân tích nhân tố khám phá, EFA ......................................................44
4.1.5 Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khẳng định, CFA ........................48
4.1.6. Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) .................................................50
4.1.7 Kiểm định BOOTHSTRAP .............................................................................52
4.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu ............................................................................52
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ ............................................56
5.1. Kết luận ..............................................................................................................56
5.2. Hàm ý quản trị ....................................................................................................57
5.2.1. Đối với VHTC .................................................................................................57
5.2.2. HTTTKT .........................................................................................................58
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AICPA

: American Institute of Certified Public Accountants – Hiệp
hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ

AIS


: Accounting information system – Hệ thống thông tin kế toán

AMOS

: Analysis of Moment Structures

BCTC

: Báo cáo tài chính

CFA

: Confirmatory Factor Analysis – Phân tích nhân tố khẳng định

DN

: Doanh nghiệp

EFA

: Exploratory Factor Analysis– Phân tích nhân tố khám phá

FASB

: Financial Accounting Standards Board - Hội đồng Tiêu chuẩn
Kế toán Tài chính
: Hệ thống thông tin kế toán

HTTTKT

IASB

MIS
SEM
SPSS

: International Accounting Standards Board – Hội đồng chuẩn
mực kế toán quốc tế
: Management Information System - Hệ thống Thông tin Quản

: Structural Equation Modeling - Mô hình cấu trúc tuyến tính
: Statistical Package for the Social Sciences – Phần mềm thống
kê dành cho các ngành khoa học xã hội

TQM

: Total Quality Management - Quản lý chất lượng toàn diện

VHTC

: Văn hóa tổ chức


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Mô hình PSP/IQ ........................................................................................ 23
Bảng 3.1. Mã hóa thang đo và biến quan sát ............................................................ 27
Bảng 4.1: Mã hóa thang đo và biến quan sát sau khi điều chỉnh .............................. 36
Bảng 4.2. Thống kê mô tả cho 36 biến quan sát ....................................................... 40
Bảng 4.3. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo VHTC ..................................... 41
Bảng 4.4. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo chất lượng HTTTKT .............. 42

Bảng 4.5. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo chất lượng thông tin BCTC .... 43
Bảng 4.6. Kiểm định KMO và Bartlett cho thang đo các thành phần ...................... 44


DANH CÁC MỤC HÌNH

Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 25
Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất...................................................................... 26
Hình 4.1. Mô hình CFA chuẩn hóa ........................................................................... 49
Hình 4.2. Mô hình SEM ............................................................................................ 51


TÓM TẮT
1. Tên đề tài: Ảnh hưởng của văn hóa tổ chức và chất lượng hệ thống thông
tin kế toán đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Bình Phước.
2. Tóm tắt:
Thông tin BCTC có vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp nói
chung và hoạt động tài chính nói riêng, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế quốc tế
hội nhập sâu rộng và sự ứng dụng ngày càng rộng rãi của công nghệ thông tin. Để
góp phần nâng cao chất lượng thông tin BCTC tại các DN trên địa bàn tỉnh Bình
Phước, tác giả tiến hành một nghiên cứu nhằm nghiên cứu sự ảnh hưởng của VHTC
và chất lượng HTTTKT đến chất lượng thông tin BCTC. Nghiên cứu sử dụng
phương pháp định lượng bằng việc khảo sát các kế toán viên làm việc tại các DN
Bình Phước và phân tích dữ liệu của 350 mẫu khảo sát này. Kết quả nghiên cứu cho
thấy VHTC ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp thông qua chất lượng HTTTKT đến
chất lượng thông tin BCTC. Kết quả nghiên cứu giúp cho các nhà quản trị sẽ có sự
quan tâm hơn nữa đến VHTC và chất lượng của HTTTKT, từ đó nâng cao chất
lượng thông tin BCTC tại các DN Bình Phước.
3. Từ khóa: VHTC, HTTTKT, chất lượng thông tin BCTC.



ABSTRACT

1. Title: Impact of organizational culture and the quality of accounting
information system on the quality of financial statements at enterprises in Binh
Phuoc province.
2. Abstract:
In the process of intensive international economic integration and the
increasing application of information technology, there is a demand for improving
the quality of financial statements information in the operation of enterprises. To
contribute to improving the quality of financial statements information in
enterprises in Binh Phuoc province, the author conducted a study with the goal
determining theinfluence of the organizational culture and the accounting
information system to financial statements information quality. The main research
method is quantitative method through surveying and analyzing 350 samples with
the survey object as the accountants in the businesses in Binh Phuoc province. The
research results have proved that the organizational culture and the accounting
information system have a positive impact on the quality of financial statements
information. Based on the research results, administrators in enterprises in Binh
Phuoc province will have a deep attention to the organizational culture and the
accounting information system to improve the quality of financial statements
information.
3. Keywords: Organizational culture, quality of accounting information
system, quality of financial statements.


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:
Chất lượng thông tin kế toán là một trong những yếu tố quan trọng giúp một
tổ chức hoạt động bền vững (Ismail, 2009; Komala, 2012). Chất lượng thông tin tốt
sẽ giúp tổ chức hoạt động có hiệu quả và nếu chất lượng thông tin không tốt dẫn
đến sự tồn tại của tổ chức bị đe dọa. Theo Redman (1992), sự không chính xác và
toàn vẹn của thông tin có thể gây bất lợi đến lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
(DN). Đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập sâu rộng của nền kinh tế quốc tế cùng với
sự ứng dụng ngày càng rộng rãi của yếu tố công nghệ thông tin.
Sự phát triển của HTTTKT có ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả hoạt động
của tổ chức, vì ban quản lý của tổ chức cần thông tin được đặc trưng bởi tính nhất
quán và tự tin trong việc ra quyết định. Hơn nữa, sự thành công của các quyết định
và hiệu quả của chúng phụ thuộc rất nhiều vào sự cung cấp thông tin của HTTTKT
cho người ra quyết định vào đúng thời điểm (Al-Ali, 2014). HTTTKT thu thập và
xử lý dữ liệu và truyền đạt thông tin đến những người ra quyết định, trong khi đó
HTTTKT hiệu suất và hiệu quả sẽ cung cấp cho người dùng giá trị cao, vì nó linh
hoạt hơn để đáp ứng nhu cầu trong tương lai so với các hệ thống kém hiệu quả hơn
(Weygandt et al ., 2012).
Mặt khác, văn hóa tổ chức (VHTC) đóng một vai trò quan trọng trong quá
trình ra quyết định của các cá nhân và tác động đến sự thành công của các chiến
lược nghề nghiệp của tổ chức bằng cách ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý trong việc
đạt được các mục tiêu cần tìm (Abdullatif và Judah, 2010) . Hơn nữa Al-Khashali
và Al-Rawashda (2010) chỉ ra rằng VHTC có chất lượng độc đáo trở thành một
nguồn lực quan trọng của tổ chức phân biệt nó với các tổ chức khác. Ngoài ra, tầm
quan trọng của VHTC là vai trò của nó trong việc xây dựng hoặc hình thành tính
cách của các cá nhân và khả năng ảnh hưởng đến hành vi của họ và hành vi chung
của công ty. Nó cũng có thể là chất xúc tác cho sự sáng tạo và ý tưởng tái tạo, dẫn
đến việc tạo ra hiệu suất hiệu quả và hiệu quả, để đạt được các mục tiêu, sự ổn định
và tăng trưởng của công ty (Jameel, 2015).



2

Các nghiên cứu trong và ngoài nước đã tổng hợp được những lý thuyết có
liên quan về khái niệm, đặc điểm, vai trò, xây dựng thang đo chất lượng thông tin
BCTC. Một số nghiên cứu trước đây cũng đã xác nhận mối quan hệ giữa chất lượng
HTTTKT và chất lượng thông tin BCTC như Ali và cộng sự (2016), Fitriati &
Mulyani (2015), Rapina (2015), Bashir (2015). Nhiều nghiên cứu cũng đã chỉ ra
mối quan hệ giữa VHTC và chất lượng HTTTKT trong các tổ chức kinh doanh như
Hamdan (2014), Wisan (2015), Napitupulu (2015), Rapina (2015), Inta Budi Setya
Nusa (2015), Taweel và Hamdan (2014).
Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào tiến hành khảo sát và xác định chất lượng
HTTTKT như một biến trung gian trong mối quan hệ giữa VHTC và chất lượng
thông tin BCTC tại Việt Nam. Từ khoảng trống trong nghiên cứu nêu trên nên luận
văn chọn đề tài: “Ảnh hưởng của văn hóa tổ chức và chất lượng hệ thống thông
tin kế toán đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính tại các doanh trên địa
bàn tỉnh Bình Phước”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là tập trung nghiên cứu VHTC ảnh
hưởng trực tiếp và gián tiếp thông qua chất lượng HTTTKT đến chất lượng thông
tin BCTC tại các DN trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Căn cứ vào mục tiêu tổng quát của đề tài, nghiên cứu đề ra các mục tiêu cụ
thể như sau:
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thông tin BCTC tại các DN trên địa
bàn tỉnh Bình Phước.
- Đánh giá tác động của nhân tố VHTC ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến
thông tin BCTC tại các DN trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao thông tin BCTC tại các DN trên địa
bàn tỉnh Bình Phước.



3

3. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: VHTC có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thông tin BCTC tại
các DN trên địa bàn tỉnh Bình Phước?
Câu hỏi 2: VHTC có ảnh hưởng gián tiếp thông qua chất lượng HTTTKT
đến chất lượng thông tin BCTC tại các DN trên địa bàn tỉnh Bình Phước?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng thông tin BCTC và hai nhân tố
ảnh hưởng đến chất lượng BCTC là văn hóa tổ chức và hệ thống thông tin kế toán
tại các DN trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: các DN đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Thời gian: Quý 2 năm 2019.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng hai phương pháp nghiên cứu là phương pháp nghiên cứu định
tính và phương pháp nghiên cứu định lượng.
- Nghiên cứu định tính: Tác giả thực hiện gửi bảng câu hỏi sơ bộ về thang đo
các biến cho các chuyên gia qua email để nhận được ý kiến trao đổi và nhận xét cho
bảng câu hỏi sơ bộ đã xây dựng. Sau khi nhận được các ý kiến đóng góp, tác giả
thực hiện tổng kết lại các ý kiến đó để điều chỉnh lại thang đo từ đó xây dựng bảng
câu hỏi chính thức sử dụng cho việc khảo sát lấy dữ liệu để tiến hành nghiên cứu
định lượng.
- Nghiên cứu định lượng: Tác giả thực hiện kiểm định các giả thuyết thông
qua bảng câu hỏi khảo sát. Bằng kỹ thuật xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS
(Statistical Package for the Social Sciences) và AMOS Graphics, thông qua các
bước kiểm định như sau: Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha; Phân tích nhân

tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis); Phân tích nhân tố khẳng định CFA
(Confirmatory Factor Analysis) và Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM
(Structural Equation Modeling) để xác định mức độ tác động của VHTC và chất


4

lượng HTTTKT đến chất lượng thông tin BCTC tại các DN trên địa bàn tỉnh Bình
Phước.
6. Đóng góp của đề tài
Về mặt lý thuyết, luận văn góp phần hoàn thiện lý thuyết về chất lượng thông
tin BCTC, bổ sung bằng chứng thực tiễn tại tỉnh Bình Phước về yếu tố VHTC ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng thông tin BCTC và ảnh hưởng gián tiếp thông qua
biến trung gian là chất lượng HTTTKT.
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận văn cung cấp luận cứ khoa
học cho các nhà quản lý DN các giải pháp nâng cao chất lượng thông tin BCTC tại
các DN hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, đề tài bao gồm 5 chương, cụ thể:
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị


5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
Trong chương này, tác giả thực hiện tổng kết các nghiên cứu công bố ở nước

ngoài và trong nước có liên quan đến đề tài. Từ đó, tác giả sẽ đánh giá và đưa ra
hướng nghiên cứu cho luận văn.
1.1. Các nghiên cứu công bố ở nước ngoài
1.1.1. Các nghiên cứu đo lường chất lượng thông tin BCTC
Một số nghiên cứu đã cung cấp nền tảng cơ sở lý thuyết về khái niệm và
thang đo đo lường chất lượng thông tin BCTC như:
- Nhóm tác giả Xu & ctg (2003) đã tổng hợp được khái niệm và xây dựng
thang đo đo lường chất lượng thông tin kế toán, đồng thời kết luận các yếu tố có tác
động đến chất lượng thông tin kế toán bao gồm: “các yếu tố bên trong gồm yếu tố
con người và hệ thống, các vấn đề liên quan đến tổ chức gồm cơ cấu tổ chức;
VHTC; các chính sách và chuẩn mực; các yếu tố bên ngoài gồm kinh tế toàn cầu;
mối quan hệ giữa các tổ chức và giữa các quốc gia; sự phát triển công nghệ; thay
đổi các quy định pháp lý”.
- Nghiên cứu của Ferdy van Beest & ctg (2009): nhóm tác giả đã đo lường
chất lượng thông tin BCTC trong các công ty niêm yết tại Hoa Kỳ, Anh và Hà Lan
trong khoảng thời gian 2005 và 2007. Thang đo chất lượng thông tinBCTC được
xây dựng dựa trên các tiêu chí về chất lượng thông tin BCTC của FASB & IASB
2008 (bản nháp-Exposure Draft), trong đó, Thích hợp là thang đo bậc 1 có 4 biến
quan sát. Kết quả năm 2007 cho thấy tính Thích hợp của chất lượng thông tin
BCTC trong các DN Hoa Kỳ có điểm (thang điểm 5) là 3,09; các DN Anh và Hà
Lan là 3,21.
- Nghiên cứu của Geert Braam & Ferdy van Beest (2013): nhóm tác giả đã
đo lường chất lượng thông tin BCTC trong các DN niêm yết tại Hoa Kỳ, Anh.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là thực nghiệm, dữ liệu thu thập là thông tin
trên BCTC của năm 2010. Dựa trên quan điểm của FASB & IASB 2010, Thích hợp
là thang đo bậc 1, bao gồm 13 biến quan sát. Nhóm tác giả đi đến kết luận tính


6


Thích hợp của chất lượng thông tin BCTC trong các DN Hoa Kỳ và các DN Anh
(thang điểm 5) có điểm trung bình là 2,88 và 3,13.
1.1.2. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa VHTC và sự thành công của
HTTTKT
Một vài nghiên cứu khác tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa VHTC và sự
thành công của HTTTKT như:
- Nghiên cứu của Hamdan (2014) với mục tiêu phát triển và thử nghiệm mô
hình tích hợp để nghiên cứu vai trò của VHTC đối với sự thành công của HTTTKT
tại các cơ sở dịch vụ của Syria. Dữ liệu từ 251 bảng câu hỏi được phê duyệt đã được
phân tích bằng phần mềm thống kê SPSS. Nghiên cứu kết luận rằng chất lượng của
thông tin kế toán và chất lượng của HTTTKT được liên kết bởi lợi ích được nhận
thức và sự hiểu biết sử dụng HTTTKT. Nghiên cứu cũng cung cấp hỗ trợ thực
nghiệm cho mô hình tích hợp được đề xuất về mối quan hệ giữa VHTC và sự thành
công của HTTTKT.
- Wisan (2015) đã thực hiện một nghiên cứu với mẫu nghiên cứu bao gồm
các nhân viên phòng kế toán và giám đốc của 75 trường cao đẳng ở Indonesia,
phương pháp khảo sát là bảng câu hỏi. Nghiên cứu kết luận rằng VHTC ảnh hưởng
đến chất lượng của HTTTKT và chất lượng của HTTTKT cũng có thể được cải
thiện bằng cách xem xét các yếu tố của tổ chức này, đặc biệt là yếu tố VHTC.
- Trong cùng một môi trường Indonesia, Fitriati và Mulyani (2015) đã áp
dụng nghiên cứu của họ cho các nhân viên của Bộ Giáo dục Đại học ở miền trung
Indonesia, với mục đích tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của
HTTTKT cũng như chất lượng của thông tin kế toán. Một bảng câu hỏi đã được sử
dụng để thu thập thông tin nghiên cứu chính. Dữ liệu của nghiên cứu này được phân
tích bằng mô hình phương trình cấu trúc với hồi quy vi mô của các bình phương
thấp hơn. Nghiên cứu kết luận rằng sự tuân thủ và văn hóa của tổ chức có tác động
tích cực và đáng chú ý đến sự thành công của HTTTKT. Tác động tích cực này
cũng cải thiện chất lượng thông tin kế toán.



7

- Napitupulu (2015) đã nghiên cứu nhằm xác định ảnh hưởng của VHTC đến
chất lượng HTTTKT quản lý. Các nhà nghiên cứu kết luận rằng văn hóa nội bộ là
một yếu tố quan trọng trong việc truyền bá MAIS trong các tổ chức và trình độ
VHTC càng cao thì việc áp dụng các hệ thống kế toán đó càng dẫn đến sự phát triển
của các quy trình nội bộ trong công ty và cải thiện hiệu suất của nó thông qua thông
tin được cung cấp bởi các hệ thống này để quản lý các tổ chức nói chung.
1.1.3. Các nghiên cứu về sự ảnh hưởng của chất lượng HTTTKT và
VHTC đến chất lượng thông tin BCTC
Một số nghiên cứu khác sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thực
hiện kiểm định sự tác động của chất lượng HTTTKT và VHTC đến chất lượng
thông tin BCTC như:
- Nghiên cứu của Abdallah (2013) đã kết luận HTTTKT có tác động đến chất
lượng BCTC gửi cho Cơ quan thuế. Một bảng câu hỏi bao gồm mười bốn câu hỏi
được thiết kế và được khảo sát trên 50 kế toán người làm việc trong bộ phận đểđo
lường ảnh hưởng của việc sử dụng HTTTKT đến chất lượng tài chínhbáo cáo nộp
cho bộ phận.
- Nghiên cứu của Komala (2012) với mục đích xác định tác động của
HTTTKT đến chất lượng của thông tin kế toán bằng cách xem hỗ trợ của ban quản
lý cấp cao và hiểu biết của Giám đốc tài chính tại 31 tổ chức quản lý của zakat tại
Bandung. Nghiên cứu đã kết luận chất lượng HTTTKT có tác động đến chất lượng
thông tin kế toán. Đồng thời, hỗ trợ của ban quản lý cấp cao và hiểu biết của Giám
đốc tài chính ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng HTTTKT.
- Nghiên cứu “Factors Influencing The Quality Of Accounting Information
System And Its Implications On The Quality Of Accounting Information” của
Rapina (2014) đã bổ sung các yếu tố tác động đến chất lượng HTTTKT và các yếu
tố này cũng có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán như cam kết của ban
quản trị, cơ cấu tổ chức và văn hóa tổ chức.
- Nghiên cứu của Rapina (2015) nhằm xác định tác động của cam kết của tổ

chức và VHTC đối với chất lượng thông tin kế toán thông qua chất lượng của


8

HTTTKT là một biến trung gian. Để đạt được mục tiêu của nghiên cứu này, một
bảng câu hỏi đã được sử dụng để thu thập dữ liệu chính và phân phát cho mẫu
nghiên cứu, bao gồm 69 nhân viên làm kế toán trong lĩnh vực khách sạn tại 30
khách sạn ở Bandung, Indonesia. Kết quả của nghiên cứu cho thấy cam kết của tổ
chức và VHTC có tác động đến chất lượng thông tin kế toán thông qua chất lượng
của HTTTKT.
- Nghiên cứu của Ali và cộng sự (2016) nhằm xác định tác động của
HTTTKT đối với hoạt động của tổ chức và tác động vừa phải của VHTC đến mối
quan hệ giữa các yếu tố thành công của AIS và hiệu suất của tổ chức. Nghiên cứu
áp dụng bốn loại yếu tố thành công AIS sau: chất lượng dịch vụ, chất lượng thông
tin, chất lượng dữ liệu và chất lượng hệ thống. Bảng câu hỏi khảo sát được phân
phát cho 273 giám đốc chi nhánh của các ngân hàng thương mại ở Jordan. Nghiên
cứu kết luận rằng các tổ chức có thể cải thiện hiệu suất của họ bằng cách thực hành
một nền văn hóa tốt và VHTC giúp cải thiện hiệu suất thông qua tương tác với chất
lượng thông tin, chất lượng dữ liệu và chất lượng hệ thống.
- Nghiên cứu của Aldegis, A. M. (2018) đã phát triển bảng câu hỏi dựa trên
các tài liệu liên quan và tiến hành khảo sát các nhà quản lý tài chính, các nhà quản
lý kiểm toán nội bộ, các nhà quản lý công nghệ thông tin, các trưởng phòng và kế
toán tại các công ty cổ phần công nghiệp công nghiệp của Jordan. Phân tích hồi quy
đơn giản và phân tích đường dẫn được sử dụng để kiểm định các giả thuyết nghiên
cứu. Kết quả cho thấy chất lượng của HTTTKT có tác động trong mối quan hệ giữa
VHTC và thông tin kế toán trong các công ty cổ phần công nghiệp của Jordan.
1.2. Các nghiên cứu công bố trong nước
1.2.1. Các nghiên cứu về chất lượng thông tin BCTC:
Trong nước cũng đã có một số nghiên cứu liên quan đến chất lượng thông tin

BCTC như:
Nguyễn Thị Bích Liên (2012) với Luận án tiến sỹ “Xác định và kiểm soát
các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng
hệ thống hoạch định nguồn nhân lực (ERP)” đã cung cấp tổng quan về lý luận liên


9

quan đến chất lượng thông tin kế toán, đã xác định và kiểm định được các nhân tố
ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán cho DN ứng dụng ERP tại Việt Nam.
Phan Minh Nguyệt (2014) “Xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên BCTC của các công ty niêm
yết ở Việt Nam”: Nghiên cứu đã tổng kết cơ sở lý thuyết có liên quan đến chất
lượng thông tin kế toán. Đồng thời, xác định và đo lường được các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên BCTC tại các công ty niêm
yết ở Việt Nam.
Nguyễn Thị Hồng Nga (2014) “Tiêu chuẩn đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng thông tin kế toán”: Tác giả đã tổng hợp các lý thuyết có liên quan
đến chất lượng thông tin kế toán, thang đo đo lường chất lượng thông tin kế toán
cho khu vực tư và kiểm định một số nhân tố tác động đến chất lượng thông tin kế
toán.
Phạm Quốc Thuần (2015) “Bàn về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng thông tin
kế toán”: Bài viết đã đúc kết và tìm ra xu hướng phát triển của nghiên cứu về chất
lượng thông tin, làm rõ những điểm tương đồng và khác biệt giữa các nghiên cứu về
chất lượng thông tin trong hai lĩnh vực MIS và AIS, từ đó đã xác định mô hình đo
lường chất lượng thông tin theo quan điểm hòa hợp giữa IASB & FASB là mô hình
phù hợp cho việc đo lường chất lượng thông tin kế toán.
Luận án tiến sĩ của tác giả Phạm Quốc Thuần (2016) “Các nhân tố tác động
đến chất lượng thông tin BCTC trong các DN tại Việt Nam” đã xây dựng thang đo,
đo lường chất lượng thông tin BCTC phù hợp với đặc điểm của các DN tại Việt

Nam trên cơ sở tiếp cận một cách toàn diện khuôn mẫu đo lường chất lượng thông
tin BCTC được công bố bởi FASB & IASB 2010. Bên cạnh đó, đề tài đã khẳng
định mối quan hệ của 10 nhân tố đến chất lượng thông tin BCTC bao gồm: Nhân tố
bên trong DN như Hành vi quản trị lợi nhuận; Hỗ trợ từ phía nhà quản trị; Đào tạo
và bồi dưỡng; Chất lượng phần mềm kế toán; Hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội
bộ, Năng lực nhân viên kế toán; nhân tố bên ngoài DN như Áp lực từ thuế; Kiểm


10

toán độc lập và nhóm nhân tố phản ánh thuộc tính của DN như Niêm yết chứng
khoán; Quy mô DN.
1.2.2. Các nghiên cứu về HTTTKT
Nguyễn Thanh Duy (2015) với nghiên cứu “Mô hình cấu trúc cho sự thành
công của dự án hệ thống thông tin” đã đề xuất mô hình cấu trúc cho sự thành công
của dự án hệ thống thông tin (SISP), nghiên cứu chỉ ra các yếu tố thói quen, ảnh
hưởng xã hội, dễ dàng sử dụng, chất lượng dự án, mục tiêu dự án, sự hài lòng người
sử dụng, ý định và hành vi sử dụng hệ thống thông tin, và đặc trưng dự án hệ thống
thông tin có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến thành quả dự án hệ thống thông
tin. Kết quả nghiên cứu là tiền đề và cơ sở tri thức cho các nghiên cứu liên quan về
sự thành công của dự án hệ thống thông tin.
Trần Phước (2017) “Mối quan hệ và các nhân tố tác động của hệ thống thông
tin kế toán đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp”: Bài viết sử dụng phương
pháp và mô hình nghiên cứu định lượng, kết quả cho thấy giữa nhu cầu thông tin kế
toán và khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin kế toán của HTTTKT có mối quan hệ
tỷ lệ thuận với nhau. Mặt khác chúng cũng tác động mạnh đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. Đánh giá các nghiên cứu và xác định hướng nghiên cứu cho luận
văn
Dựa trên tổng quan các NC trong và ngoài nước liên quan đến đề tài cho

thấy, chủ đề về chất lượng thông tin BCTC là chủ đề rất được quan tâm.
Các công trình nghiên cứu nước ngoài đã tổng hợp được những lý thuyết
gồm các khái niệm, đặc điểm, vai trò và các thang đo chất lượng thông tin kế toán
theo nhiều quan điểm khác nhau. Đồng thời đã chỉ ra mối quan hệ giữa VHTC và
chất lượng HTTTKT trong các tổ chức kinh doanh như Hamdan (2014), Wisan
(2015), Napitupulu (2015), Rapina (2015), Inta Budi Setya Nusa (2015), Hamdan
(2014), Taweel và Hamdan (2014); mối quan hệ giữa chất lượng HTTTKT và chất
lượng thông tin kế toán như Ali và cộng sự (2016), Fitriati& Mulyani (2015) Rapina
(2015) và Bashir (2015).


11

Các công trình nghiên cứu trong nước cũng đã tổng kết được các lý thuyết
liên quan đến chất lượng thông tin BCTC và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
thông tin BCTC. Một khe hổng nghiên cứu là hiện nay tại các DN Việt Nam chưa
có nghiên cứu nào tiến hành khảo sát và xác định tác động của chất lượng HTTTKT
như một biến trung gian trong mối quan hệ giữa VHTC và chất lượng thông tin
BCTC. Do đó tác giả đã xác định định hướng nghiên cứu của luận văn là tập trung
vào nghiên cứu ảnh hưởng VHTC và HTTTKT đến chất lượng BCTC tại các DN
trên địa bàn tỉnh Bình Phước.


12

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã giới thiệu tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài được
công bố ở nước ngoài và trong nước, làm cơ sở cho việc nghiên cứu định lượng tiếp
theo. Qua đó cho thấy chủ đề về chất lượng thông tin BCTC được rất nhiều nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm đến.Tổng hợp kết quả của những nghiên

cứu trước, tác giả tiến hành đánh giá nghiên cứu và xây dựng hướng nghiên cứu cho
luận văn. Đồng thời, kết quả của những nghiên cứu trước đó cũng hỗ trợ tác giả
trong việc xây dựng giả thuyết nghiên cứu của đề tài.


13

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Từ tổng quan các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài được trình bày ở
chương 1, tác giả xác định và trình bày trong chương này những lý thuyết học thuật
có liên quan để giải thích sâu hơn vấn đề cần nghiên cứu.
2.1. Văn hóa tổ chức
2.1.1. Khái niệm
Theo Eldrige và Crombie (1974), VHTC là các tiêu chuẩn, giá trị, tín
ngưỡng, cách đối xử,... thể hiện thông qua việc các thành viên trong tổ chức liên kết
với nhau để hoàn thành công việc được giao.
Theo Louis (1980), VHTC là một hệ thống các quan niệm chung được các
thành viên trong tổ chức hiểu ngầm với nhau, chỉ thích hợp cho tổ chức riêng của họ
và các quan điểm này được truyền cho các thành viên mới.
Theo Tunstall (1983), VHTC là tập hợp các hệ thống giá trị, tín ngưỡng,
thông lệ, quy chuẩn hành vi ứng xử và cách thức hoạt động riêng của từng tổ
chức. Từ đó, quy định cách thức hoạt động của tổ chức và cách ứng xử giữa các
thành viên trong tổ chức đó.
Theo Robbin (2003), VHTC là một hệ thống ý nghĩa chung hàm giữ bởi các
thành viên trong tổ chức, qua đó có thể phân biệt tổ chức này với tổ chức khác.
Các khái niệm về VHTC nêu trên có điểm chung là đều nhấn mạnh vào
những phương tiện mang tính biểu đạt mà thông qua đó những giá trị trong văn hóa
tổ chức được truyền bá tới các thành viên trong tổ chức, chi phối suy nghĩ và hành
vi của mọi thành viên trong tổ chức, tạo nên sự khác biệt giữa các tổ chức.
Theo quan điểm của tác giả, VHTC là một hệ thống các giá trị, chuẩn mực,

quan niệm và hành vi ứng xử được chia sẻ và thực hiện bởi các thành viên trong
một tổ chức, thích ứng với sự vận động, biến đổi và tạo nên nét đặc thù riêng của tổ
chức.
2.1.2. Vai trò
Yếu tố VHTC là một yếu tố bên trong rất quan trọng, nó được thiết lập nhằm
tạo ra một môi trường thuận lợi cho việc thực hiện sứ mạng, mục tiêu và chiến lược


14

dài hạn của tổ chức. Bao gồm những giá trị, niềm tin, những chuẩn mực, quy định,
nguyên tắc, khuôn mẫu có tác dụng định hướng các kết quả và hành vi các thành
viên trong tổ chức.
VHTC đóng một vai trò quan trọng trong quá trình ra quyết định của các cá
nhân và là một yếu tố quan trọng trong sự thành công của các chiến lược nghề
nghiệp của tổ chức bằng cách ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý trong việc đạt được
các mục tiêu cần tìm (Abdullatif và Judah, 2010). Ở góc độ quản lý, VHTC hướng
dẫn, điều chỉnh nhận thức và hành vi của các thành viên trong tổ chức, liên kết các
phòng chức năng trong tổ chức, tạo sự gắn kết, ràng buộc các thành viên với tổ
chức. VHTC là chất keo gắn kết giữacác thành viên trong một tổ chức, tạo nên sự
thống nhất về cách hiểu vấn đề, đánh giá, lựa chọn và định hướng hành động của
các thành viên.
VHTC có chất lượng độc đáo trở thành một nguồn lực quan trọng của tổ
chức phân biệt nó với các tổ chức khác (Al-Khashali và Al-Rawashda, 2010).
VHTC đóng vai trò trong việc tạo nên sự khác biệt giữa các tổ chức, là tài sản riêng
của mỗi tổ chức và là công cụ quản lý mang lại lợithế cạnh tranh cho tổ chức.
Ngoài ra, VHTC có vai trò quan trọng trong việc xây dựng hoặc hình thành
tính cách của các cá nhân và khả năng ảnh hưởng đến hành vi của họ và hành vi
chung của tổ chức. Nó cũng có thể là chất xúc tác cho sự sáng tạo và ý tưởng tái
tạo, dẫn đến việc tạo ra hiệu suất hiệu quả và hiệu quả, đạt được các mục tiêu đặt ra,

sự ổn định và tăng trưởng của tổ chức (Jameel, 2015).
2.1.3. Cấu trúc của VHTC
Theo Edgar H. Schein chia VHTC bao gồm ba cấp độ:
- Những quá trình và cấu trúc hữu hình (Artifacts) là những cái có thể nhìn
thấy, dễ cảm nhận bao gồm các hiện tượng và sự vật mà một người có thể nghe,
nhìn và cảm thấy khi tiếp xúc với một tổ chức. Cấp độ văn hóa này là những biểu
hiện bên ngoài của VHTC như: Kiến trúc,cách bài trí DN; Các văn bản quy định
nguyên tắc hoạt động của DN; các hoạt động tổ chức lễ hội; Cơ cấu tổ chức, các
phòng ban của DN; Các khẩu hiệu , logo , tài liệu quảng cáo của DN; Trang phục,


×