Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến chậm tiến độ, vượt dự toán của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ ĐIỀN LAM

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CHẬM TIẾN ĐỘ, VƯỢT DỰ TOÁN CỦA
CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ ĐIỀN LAM

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CHẬM TIẾN ĐỘ, VƯỢT DỰ TOÁN CỦA
CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐỒNG THÁP
Chuyên ngành: Tài chính công
Mã số: 8340201


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS DƯƠNG THỊ BÌNH MINH

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019

2


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------------------

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Các nhân tố ảnh hưởng đến chậm tiến độ,
vượt dự toán của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp” là nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, số liệu trong luận văn là trung thực
và dẫn nguồn cụ thể.
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa công bố trong bất
cứ công trình khoa học nào khác.
Đồng Tháp, ngày

tháng

Học viên

Trần Thị Điền Lam

3


năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, Tôi xin chân thành cám ơn Cô GS.TS Dương Thị Bình Minh, người
Cô hướng dẫn khoa học của tôi, trong suốt thời gian qua đã tận tình hướng dẫn gợi mở
chỉ bảo để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến quý Thầy Cô của
Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Thầy Cô Viện đào tạo Sau đại học
và Khoa Tài chính Công đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành
các học phần của chương trình đào tạo.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các Anh Chị Em đồng nghiệp đang công tác tại
Sở Tài chính Đồng Tháp, Sở KH & ĐT Đồng Tháp, Phòng TC-KH các huyện, thị xã,
thành phố trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp và các Ban QLDA ĐTXDCT đã hỗ trợ về tài
liệu, thông tin, giúp tôi hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình nhỏ của tôi và những người bạn thân thiết đã
luôn sát cánh, đồng hành, cổ vũ và giúp tôi hoàn thành luận văn.
Luận văn sẽ không thể hoàn thành nếu thiếu sự hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ
như trên.
Xin cảm ơn.

Trần Thị Điền Lam

4


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn


Mục lục

Chương 1........................................................................................................................... 10
GIỚI THIỆU ..................................................................................................................... 12
1.1

Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 12

1.2

Mục tiêu thực hiện đề tài: ...................................................................................... 12

1.3

Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 12

1.4.

Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu ................................................... 13

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 13
1.4.2. Phạm vi thu thập dữ liệu ......................................................................................... 13
1.4.3. Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................................. 11
1.4.4. Phương pháp nghiên cứu: ....................................................................................... 13
1.5. Kết quả nghiên cứu: ................................................................................................ 13
1.6. Kết cấu của đề tài: gồm 4 chương. ......................................................................... 13
Chương 2........................................................................................................................... 15
LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG; CHẬM TIẾN ĐỘ VÀ VƯỢT
DỰ TOÁN ........................................................................................................................ 15

2.1.

Khái niệm dự án đầu tư công ................................................................................. 15

2.1.1. Khái niệm dự án đầu tư công ................................................................................ 15

5


2.1.2. Đặc điểm dự án đầu tư công .................................................................................. 15
2.2.

Quản lý dự án và chu trình quản lý dự án đầu tư công: ........................................ 15

2.2.1. Quản lý dự án đầu tư: ............................................................................................ 16
2.2.2. Chu trình quản lý dự án đầu tư công: .................................................................... 16
2.3.

Lý thuyết về quản lý dự án đầu tư và rủi ro trong quản lý dự án đầu tư .............. 17

2.3.1.

Lý thuyết về quản lý dự án đầu tư ........................................................................ 17

2.3.2

Lý thuyết về rủi ro trong quản lý dự án ................................................................ 20

2.4.


Chậm tiến độ của các dự án đầu tư công .............................................................. 24

2.4.1.

Khái niệm chậm tiến độ ........................................................................................ 24

2.4.2.

Hậu quả của chậm tiến độ .................................................................................... 25

2.5.

Vượt dự toán các dự án đầu tư công:.................................................................... 26

2.5.1.

Khái niệm vượt dự toán ........................................................................................ 26

2.5.2.

Hậu quả của vượt dự toán..................................................................................... 26

2.6.

Các nhân tố ảnh hưởng đến chậm tiến độ và vượt dự toán các dự án sử dụng vốn

đầu tư công: ....................................................................................................................... 26
Chương 3........................................................................................................................... 30
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẬM TIẾN ĐỘ VƯỢT DỰ
TOÁN CỦA CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA

BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP ............................................................................................... 30
3.1.

Khái quát về các dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp ...................... 30

3.2.

Thực trạng về quản lý dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp ............... 34

3.2.1. Thực trạng phân cấp quản lý dự án đầu tư công tại tỉnh Đồng Tháp ................... 34
3.2.2. Thực trạng lựa chọn chủ đầu tư của dự án đầu tư công ....................................... 35
3.2.3. Thực trạng chu trình quản lý dự án đầu tư công .................................................. 35
3.2.4. Thực trạng rủi ro trong quản lý dự án đầu tư công .............................................. 36
3.3.

Thực trạng chậm tiến độ và vượt dự toán các dự án đầu tư công tại tỉnh Đồng

6


Tháp .................................................................................................................................. 36
3.4.

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chậm tiến độ và vượt dự toán các dự án

đầu tư công trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp ....................................................................... 39
3.4.1 Xây dựng thang đo ............................................................................................... 39
3.4.2. Kết quả chọn mẫu và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chậm tiến độ và vượt
dự toán của các dự án đầu tư công .................................................................................. 42
3.5.


Nghiên cứu điển hình các dự án công trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp .................... 58

3.5.1. Dự án 1- Dự án điển hình về chậm tiến độ và vượt dự toán ................................ 58
3.5.1.1. Mô tả dự án .......................................................................................................... 58
3.5.1.2.Phân tích nguyên nhân dẫn đến chậm tiến độ của dự án ...................................... 59
3.5.2. Dự án 2- Dự án điển hình về vượt tiến độ và vượt dự toán .................................. 63
3.5.2.1. Mô tả dự án .......................................................................................................... 63
3.5.2.2. Phân tích nguyên nhân dẫn đế chậm tiến độ của dự án ....................................... 64
3.6.

Đánh giá chung về các nhân tố ảnh hưởng đến chậm tiến độ và vượt dự toán trên

địa bản tỉnh Đồng Tháp: ................................................................................................... 68
Chương 4........................................................................................................................... 70
CÁC GIẢI PHÁP VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẬM TIẾN ĐỘ VÀ
VƯỢT DỰ TOÁN CỦA CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP ............................................................................................... 70
4.1.

Giải pháp chu trình quản lý dự án đầu tư công: .................................................... 70

4.2.

Giải pháp quản lý rủi ro dự án đầu tư công: .......................................................... 70

4.3.

Giải pháp các nhân tố ảnh hưởng đến chậm tiến độ và vượt dự toán: .................. 71


4.3.1. Giải pháp nâng cao năng lực của chủ đầu tư ......................................................... 72
4.3.2. Giải pháp đối với năng lực của tư vấn................................................................... 73
4.3.3. Giải pháp đối với năng lực của nhà thầu ............................................................... 74
4.3.4. Giải pháp đối với việc kiểm soát rủi ro tài chính của chủ đầu tư ......................... 74
4.3.5. Giải pháp đối với việc kiểm soát rủi ro từ các yếu tố ngoại vi............................. 76

7


4.4.

Các kiến nghị khác: ............................................................................................... 76

4.4.1.

Về pháp lý: ........................................................................................................... 76

4.4.2.

Ủy ban nhân dân tỉnh:........................................................................................... 77

Danh mục các chữ viết tắt

8


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB
AFD
Ban QLDA

BOT
CĐT
CTĐ
ĐT
DA
DAĐT
ĐTXD
FDI
GDP
HĐND
KSĐC
IDA
IMF
JBIC
MTEF
NSĐP
NSNN (TW)
ODA
QLDA
PPP
TK
TKCS
UBND
XD
XDCB
VDT

Ngân hàng Phát triển Châu Á
Cơ quan Phát triển Pháp
Ban Quản lý dự án

Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao
Chủ đầu tư
Chậm tiến độ
Đầu tư
Dự án
Dự án đầu tư
Đầu tư xây dựng
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tổng sản phẩm quốc nội
Hội đồng nhân dân
Khảo sát địa chất
Hiệp hội Phát triển quốc tế
Quỹ Tiền tệ Quốc tế
Ngân hàng Hợp tác quốc tế Nhật bản
Khuôn khổ chi tiêu trung hạn
Ngân sách địa phương
Ngân sách nhà nước (Trung ương)
Hỗ trợ Phát triển chính thức
Quản lý dự án
Mô hình Hợp tác công tư
Thiết kế
Thiết kế cơ sở
Ủy ban nhân dân
Xây dựng
Xây dựng cơ bản
Vượt dự toán

9



TÓM TẮT
Nguồn vốn đầu tư công tại Việt Nam là động lực quan trọng cho sự tăng trưởng và
phát triển kinh tế - xã hội là bộ phận không thể thiếu của tổng cầu xã hội và góp phần gia
tăng tổng cung và năng lực kinh tế trong việc xác lập, phát triển cơ sở vật chất hạ tầng
kinh tế - xã hội quốc gia…và hỗ trợ hoạt động của các thành phần kinh tế. Trong thời
gian qua, bên cạnh những đóng góp rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội thì
việc sử dụng nguồn vốn đầu tư công vẫn tồn tại nhiều hạn chế, nhất là hiệu quả đầu tư
còn thấp. Một số chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công chưa đạt hiệu quả cao như
mong đợi, đã làm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư giảm sút và ảnh hưởng đến nền kinh tế.
Chậm tiến độ là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm tăng chi phí vượt dự
toán, giảm hoặc không còn hiệu quả đầu tư, tác động tiêu cực đến nền kinh tế. Các dự án
đầu tư phải điều chỉnh, đặc biệt là tăng tổng mức đầu tư gây khó khăn cho công tác cân
đối nguồn vốn thực hiện, ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư và việc quản lý chi phí xây dựng
đầu tư công đang có vấn đề dẫn đến hậu quả là ngân sách nhà nước phải chịu.
Đề tài nghiên cứu này nhằm phân tích và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến
CTĐ và VDT các dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Trên cơ sở đó kiến nghị
các giải pháp về các nhân tố ảnh hưởng đến CTĐ và VDT nhằm tăng cường quản lý các
dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Từ khóa: chậm tiến độ, vượt dự toán, dự án đầu tư.
ABSTRACT
Public investment in Vietnam is an important driving force for socio-economic
growth and development, an integral part of aggregate social demand and contributes to an
increase in total supply and economic capacity. establishing and developing national socioeconomic infrastructure ... and supporting activities of all economic sectors. In recent years,
besides the very important contributions to the socio-economic development, the use of
public investment has still been limited, especially the investment efficiency is still low.
Some programs and projects using public investment have not achieved the expected
efficiency, which has made the efficiency of using investment capital reduced and affecting
the economy.
Delayed progress is one of the main causes of cost overruns, reduced or no longer
effective investment, negatively affecting the economy. Investment projects must be


10


adjusted, especially increasing the total investment, making it difficult for the balance of
capital to be implemented, affecting the investment efficiency and the management of
public investment construction expenses. The problem is the result of the state budget.
This research aims to analyze and evaluate the factors affecting the Red Cross and
VDT of public investment projects in Dong Thap province. On that basis, proposing
solutions on factors affecting Red Cross and VDT in order to strengthen the management of
public investment projects in Dong Thap province.
Keywords: behind schedule, exceeding estimates, investment projects.

11


Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Nguồn vốn đầu tư công tại Việt Nam là động lực quan trọng cho sự tăng trưởng và
phát triển kinh tế - xã hội là bộ phận không thể thiếu của tổng cầu xã hội và góp phần gia
tăng tổng cung và năng lực kinh tế trong việc xác lập, phát triển cơ sở vật chất hạ tầng
kinh tế - xã hội quốc gia…và hỗ trợ hoạt động của các thành phần kinh tế. Trong thời
gian qua, bên cạnh những đóng góp rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội thì
việc sử dụng nguồn vốn đầu tư công vẫn tồn tại nhiều hạn chế, nhất là hiệu quả đầu tư
còn thấp. Một số chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công chưa đạt hiệu quả cao như
mong đợi, đã làm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư giảm sút và ảnh hưởng đến nền kinh tế.
Việc kéo dài thời gian thi công so với hợp đồng ban đầu ảnh hưởng đến nhiều bên
tham gia dự án như: Chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, đơn vị thẩm
tra/thẩm định, nhà thầu thi công. CTĐ làm giảm uy tín với người quyết định đầu tư, đối

với chủ đầu tư. Nhà thầu thi công bị tăng thêm chi phí, giảm mức lợi nhuận của dự án,
giảm uy tín và thương hiệu công ty. Đơn vị giải phóng mặt bằng bị giảm uy tín với chính
quyền địa phương. Ngoài ra, kéo dài thi công cũng gây ảnh hưởng nặng đến điều kiện
dân sinh.
CTĐ là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm tăng chi phí vượt dự toán, giảm
hoặc không còn hiệu quả đầu tư, tác động tiêu cực đến nền kinh tế. Các dự án đầu tư phải
điều chỉnh, đặc biệt là tăng tổng mức đầu tư gây khó khăn cho công tác cân đối nguồn
vốn thực hiện, ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư và việc quản lý chi phí xây dựng đầu tư
công đang có vấn đề dẫn đến hậu quả là ngân sách nhà nước phải chịu đó là lý do tôi
chọn đề tài: ”Các nhân tố ảnh hưởng đến chậm tiến độ, vượt dự toán của các dự án sử
dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp” làm luận văn
tốt nghiệp.
1.2 Mục tiêu thực hiện đề tài:
Đề tài nghiên cứu này nhằm phân tích và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến
CTĐ và VDT các dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Trên cơ sở đó kiến
nghị các giải pháp về các nhân tố ảnh hưởng đến CTĐ và VDT nhằm tăng cường quản
lý các dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu

12


- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến việc CTĐ và VDT của các dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp?
- Giải pháp nào để khắc phục tình trạng CTĐ và VDT đối các dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp?
1.4. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các dự án đầu tư công và các nhân tố nào ảnh hưởng đến việc CTĐ và VDT của
các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

1.4.2. Phạm vi thu thập dữ liệu
Đia điểm: các dự án do UBND tỉnh Đồng Tháp phê duyệt hoặc ủy quyền Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Tháp.
Thời gian: các dự án được phê duyệt từ năm 2015 – 2018.
Dữ liệu thứ cấp: được thu thập từ cơ quan quản lý vốn từ ngân sách nhà nước tại
địa phương như Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Kho Bạc Nhà nước, các cơ quan
nhà nước hoặc các đơn vị sự nghiệp được giao làm chủ đầu tư trên địa bàn tỉnh
Đồng Tháp.
Dữ liệu sơ cấp: kết quả thu thập từ việc phỏng vấn các chuyên gia trong lĩnh vực
đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
1.4.3. Phương pháp nghiên cứu:
Áp dụng phương pháp thống kê mô tả và nghiên cứu tình huống.
1.5. Kết quả nghiên cứu:
Tìm ra các giải pháp tăng cường quản lý các DAĐT công và các nhân tố ảnh
hưởng đến CTĐ và VDT để các dự án đầu tư mang lại hiệu quả hơn.
1.6. Kết cấu của đề tài: gồm 4 chương.
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục các chữ viết tắt, Danh mục các
hình và bảng,Phụ lục và Tài liệu tham khảo;luận văn được bố cục theo 4 chương như sau:
- Chương 1: Giới thiệu chung
- Chương 2: Lý thuyết về quản lý dự án đầu tư công; chậm tiến độ và vượt
dự toán.
- Chương 3: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chậm tiến độ, vượt dự toán của
các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
- Chương 4: Các giải pháp về các nhân tố ảnh hưởng đến chậm tiến độ và vượt dự
toán của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

13


Tóm tắt chương 1

Chương 1 giới thiệu lý do chọn đề tài, mục tiêu thực hiện đề tài ; đối tượng, phạm
vi, phương pháp, kết quả nghiên cứu và kết cấu của đề tài là cơ sở để tác giả nghiên cứu
các nhân tố nào ảnh hưởng đến việc CTĐ và VDT của các dự án sử dụng vốn ngân sách
nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp ở các chương sau.

14


Chương 2
LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG; CHẬM
TIẾN ĐỘ VÀ VƯỢT DỰ TOÁN
2.1. Khái niệm dự án đầu tư công
2.1.1. Khái niệm dự án đầu tư công
Tunner (1996) cho rằng “Dự án là nỗ lực của con người (hoặc máy móc), nguồn
lực tài chính và vật chất được tổ chức theo một cách mới để tiến hành một công việc
đặc thù với đặc điểm kỹ thuật cho trước, trong điều kiện ràng buộc về thời gian và chi
phí để đưa ra một thay đổi có ích được xác định bởi mục tiêu định tính và định lượng”.
Dự án đầu tư công là những dự án đầu tư của Nhà nước xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế -xã hội hay các dự án đầu tư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội hay dự án mà
mục đích của nó hướng đến là tạo ra những lợi ích cho cộng đồng.
2.1.2. Đặc điểm dự án đầu tư công
+ Về chủ đầu tư: Luật Đầu tư công của Việt Nam quy định: “CĐT là cơ quan,tổ
chức được giao QLDA ĐT công. Do đó, có rất nhiều chủ thể khác nhau được giao làm
chủ đầu tư dự án đầu tư công. Ngoài các Ban quản lý dự án chuyên ngành còn có các
cơ quan hành chính, cơ quan sự nghiệp tiếp nhận, quản lý tài sản sau đầu tư được giao
làm chủ đầu tư”.
+ Về kế hoạch nguồn vốn: chủ đầu tư chỉ được Nhà nước giao vốn theo kế hoạch
hàng năm phụ thuộc vào dự toán ngân sách dành cho đầu tư hàng năm của Chính phủ
hoặc Chính quyền địa phương.
+ Về thẩm quyền của chủ đầu tư: trong quá trình triển khai thực hiện dự án chủ

đầu tư dự án công phải xin ý kiến thẩm định từ các cơ quan chuyên môn của Chính phủ
hoặc Chính quyền địa phương; xin ý kiến của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.
+

Về khung pháp lý: chủ đầu tư dự án đầu tư công phải tuân thủ nghiêm ngặt hàng

loạt các quy định của Luật Ngân sách, Luật Xây dựng, Luật Đầu tư công và Luật
Đấu thầu.
+ Về chi phí đầu tư: chi phí đầu tư dự án công phải được xác định theo đúng các
quy định do Bộ Xây dựng ban hành.
2.2. Quản lý dự án và chu trình quản lý dự án đầu tư công:

15


2.2.1. Quản lý dự án đầu tư:
QLDA là việc giám sát, chỉ đạo, điều phối, tổ chức, lên kế hoạch đối với 4 giai
đoạn của vòng đời DA trong khi thực hiện DA (giai đoạn hình thành, giai đoạn phát
triển, giai đoạn trưởng thành và giai đoạn kết thúc).
Quản lý chi phí DA là quá trình quản lý chi phí, giá thành dự án nhằm đảm bảo
hoàn thành mà chi phí không vượt quá mức trù bị ban đầu. Nó bao gồm việc bố trí
nguồn lực, dự tính giá thành và khống chế chi phí.
2.2.2. Chu trình quản lý dự án đầu tư công:
Bùi Ngọc Toàn (2008) định nghĩa: “Chu trình quản lý dự án là quá trình lập kế
hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm
đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và
đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, dịch vụ bằng những
phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép”.
Lập kế hoạch: bao gồm việc xây dựng mục tiêu, xác định những công việc cần
được hoàn thành, nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển kế

hoạch hành động theo một trình tự nhất định.
Điều phối thực hiện DA: đây là quá trình phân phối các nguồn lực bao gồm tiền
vốn, lao động, máy móc thiết bị và đặc biệt là điều phối và quản lý tiến độ
thời gian.
Giám sát: là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình DA, phân tích tình hình
hoàn thành, giải quyết những vấn đề liên quan và thực hiện báo cáo hiện trạng.
Hình 2.1: Chu trình quản lý dự án

Nguồn: Bùi Ngọc Toàn (2008)

16


Mục tiêu cơ bản của chu trình QLDA là làm cho các công việc phải được
Hoàn thành theo yêu cầu, đảm bảo chất lượng, trong phạm vi chi phí được duyệt, và
Đúng thời gian đã được đề ra. Trong đó ba yếu tố: thời gian, chi phí và chất lượng (kết
quả hoàn thành) là những mục tiêu cơ bản.
2.3.

Lý thuyết về quản lý dự án đầu tư và rủi ro trong quản lý dự án đầu tư

2.3.1. Lý thuyết về quản lý dự án đầu tư
Lý thuyết về QLDA đã được hình thành và phát triển qua nhiều thập kỷ. Thông
qua việc nghiên cứu lịch sử và các di tích còn lại của các công trình tại Trung Quốc,
Hy Lạp, Ai Cập hoặc La Mã cổ đại, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra hình thức quản lý dự
án “sơ khai” đã sớm hình thành. Hình thức này được thực hiện bởi các thợ kỹ thuật có
nhiều kỹ năng, am hiểu nhiều lĩnh vực, có thể đảm nhận nhiều vị trí công việc và được
trao đầy đủ quyền để có thể thực hiện các mục tiêu của dự án. Hình thức quản lý “sơ
khai” này được thực hiện cho đến tận thế kỷ 19 (Richardson, 2015).
Sau đó, dưới ảnh hưởng của cuộc cách mạng công nghiệp, quá trình sản xuất đã

chuyển từ nhà của thợ thủ công để đi vào sản xuất ở nhà máy, nơi các sản phẩm có thể
được sản xuất hàng loạt. Việc tổ chức sản xuất đã trở nên phức tạp hơn, đòi hỏi phải có
một quy trình làm việc cụ thể, có thể áp dụng cho hàng ngàn công nhân để sản xuất, lắp
ráp với số lượng lớn. Giai đoạn này đánh dấu điểm khởi đầu cho lý thuyết quản lý theo
khoa học của Frederick Taylor. Ông đã nghiên cứu một cách có hệ thống việc phân
chia các công việc khác nhau cho từng công đoạn và thời gian cần thiết để hoàn thành
mỗi công việc đó; đồng thời chuẩn hóa các quy trình thực hiện và các thao tác cần thiết
để hoàn thành nhiệm vụ trong mỗi quy trình. Điều này được mô tả bởi bốn nguyên tắc
quản lý của Taylor (Ivancevich et al, 2008) như sau: “(i) Thiết lập một phương pháp
khoa học thay vì chỉ làm việc theo thói quen đối với mỗi yếu tố trong công việc của
một lao động; (ii) Cẩn thận chọn lựa, huấn luyện, tái huấn luyện và

phát triển lao

động theo phương pháp, bài bản và có tính khoa học; (iii) Kiểm soát, hợp tác với lao
động để bảo đảm rằng tất cả mọi công việc được hoàn thành theo đúng những qui định
và nguyên tắc khoa học đã được đề ra; (iv) Trong mỗi khâu, công việc và trách nhiệm
được san sẻ bình đẳng giữa nhà quản lý và lao động dựa trên cấp bậc Nhà quản lý nắm
giữ, kiểm soát và hoàn thành những công việc đúng với nhiệm vụ của mình”.
Sau khi Taylor là người tiên phong nghiên cứu phương pháp quản trị, từ những
nghiên cứu và phương pháp làm việc của ông, những tác giả khác cũng nỗ lực nghiên
cứu những kỹ thuật khác nhằm đem lại năng suất cao hơn cho các quản trị viên khi thi

17


hành chức năng của mình. Điển hình là Frank vài Lilian Gilbreth với nguyên tắc đơn
giản hóa công việc, nghĩa là bỏ đi những động tác thừa thãi làm hao tổn sức lực của họ
khiến năng suất bị giảm thiểu. Sau Frank, Lilian, Henry Gantt tiếp tục đóng góp cho lý
thuyết của Taylor bằng Sơ đồ Gantt, theo đó Gantt chia nhỏ các nhiệm vụ của một dự

án và xây dựng sơ đố dưới dạng thanh thời gian. Sơ đồ Gantt cung cấp một cái nhìn
tổng thể của thời gian và công việc cần thiết để hoàn thành dự án. Sơ đồ này được sử
dụng nhiều cho đến tận ngày nay.
Nhìn chung, lý thuyết về QLDA theo trường phái cổ điển giả định rằng các mục
tiêu của dự án có thể được xác định trước khi thực hiện dự án và sẽ không thay đổi.
Các mục tiêu này sau đó được phân tách thành các “công việc” chi tiết và được lập kế
hoạch để đảm bảo rằng mỗi “công việc” có thể hoàn thành đúng hạn, đúng với mục
tiêu đề ra. Lý thuyết quản lý theo trường phái này nhìn chung là đã giúp nâng cao năng
suất lao động, xây dựng quan hệ giữa chủ và thợ, là cơ sở để hình thành nên tư tưởng
quản lý “chuyên môn hóa” và “tiêu chuẩn hóa”. Tuy nhiên, phương pháp quản lý dự án
này mặc dù đã được lên kế hoạch và kiểm soát chu đáo nhưng vẫn có thể gặp nhiều rủi
ro, đặc biệt là trong bối cảnh khoa học công nghệ thay đổi nhanh chóng hoặc xuất hiện
các yếu tố không lường trước có thể đe dọa đến kết quả thực hiện của DA.
Sau năm 1950, quản lý dự án đã được chính thức công nhận là một ngành khoa
học tách ra từ ngành khoa học quản lý. Sau thời gian này, các mô hình toán học được
sử dụng để lập tiến độ của dự án, có thể kể đến là “Phương pháp Sơ đồ mạng CPM”
(Critical Path Method). CPM sử dụng mạng đồ thị có hướng trong lý thuyết đồ thị để tổ
chức các hoạt động công việc, từ thời điểm bắt đầu đến thời điểm kết thúc, qua một số
các công việc và mối quan hệ giữa các công việc này để xác định tổng thời gian thực
hiện cần thiết. Một phương pháp khác là “Kỹ thuật đánh giá và xem xét chương
trình/dự án” (Program Evaluation and Review Technique, PERT) do Hải quân Hoa Kỳ
phát triển sử dụng kết hợp lý thuyết xác suất thống kê với sơ đồ mạng CPM để ước tính
thời gian thực hiện một số công việc có thời lượng không xác định trước trong dự án.
Nhìn chung, giai đoạn trước đây QLDA được xem là không có nền tảng lý thuyết
rõ ràng, mang tính chất riêng lẻ, áp dụng chỉ cho sản xuất công nghiệp hoặc điều hành
quản lý chương trình/DA. Oisen (dẫn theo Atkinson, 1999) cho rằng “Quản lý dự án là
việc áp dụng một tập hợp các công cụ và kỹ thuật (chẳng hạn như các mô hình CPM
hay PERT) để chỉ đạo việc sử dụng các nguồn tài nguyên đa dạng đối với việc hoàn
thành một, nhiều nhiệm vụ phức tạp, trong thời gian, chi phí và chất lượng xác định”


18


hoặc Tổ chức Tiêu chuẩn Anh Quốc định nghĩa trong bộ tiêu chuẩn BS6079 như sau:
“Việc lập kế hoạch, giám sát và kiểm soát tất cả các khía cạnh của một dự án và động
lực của tất cả những người tham gia vào nó để đạt được các mục tiêu dự án về thời gian
và các chi phí hiệu suất, chất lượng và tuân thủ các quy định đặt ra ban đầu” (BSI, dẫn
theo Atkinson, 1999).
Cho đến năm 1969, viện Quản lý Dự án (PMI) đã được thành lập và phát triển hệ
lý thuyết, ban hành PMBOK Guide chứa các tiêu chuẩn và nguyên tắc chỉ đạo về thực
hành quản lý dự án được sử dụng rộng rãi trong toàn bộ giới quản lý dự án chuyên
nghiệp. Sự ra đời của PMBOK Guide đã tạo ra một cách tiếp cận có tổ chức và phân
tích theo hướng không chỉ giải quyết các dự án lớn, mà còn các vấn đề liên quan đến tổ
chức thực hiện dự án. Trong việc theo đuổi các mục tiêu này, PMI tiếp tục đưa ra các
“tiêu chuẩn” cần thiết, trở thành bộ tiêu chuẩn được công nhận trên toàn thế giới về các
kiến thức, kỹ năng, công cụ, và các kỹ thuật liên quan đến việc quản lý và giám sát dự
án nói chung.
Theo định nghĩa của PMI, “Quản lý dự án là việc áp dụng các kiến thức, kỹ năng,
công cụ và kỹ thuật vào các hoạt động của dự án để đạt được các mục tiêu đề ra”
(Project Management Institute, 2000). Các dự án có thể khác nhau về lĩnh vực, quy mô
và vòng đời dự án, nhưng đều có chung quy trình quản lý dự án. Quy trình quản lý dự
án này bao gồm: quản lý thiết lập dự án, quản lý lập kế hoạch dự án, quản lý thực thi
dự án, quản lý kiểm soát và kết thúc dự án. 5 nhóm chính này bao gồm 10 khía cạnh
nhận thức (KAS) được mô tả ngắn gọn như sau:
(i)

Phạm vi: mô tả giới hạn các công việc cần phải được thực hiện của DA.

(ii)


Thời gian: xác định thời gian hoàn thành công việc, nhóm công việc tiến
tới hoàn thành DA.

(iii)

Chi phí: xác định quá trình thực hiện dự toán chi phí cho từng công việc,
dự toán ngân sách và kiểm soát chi phí DA.

(iv)

Chất lượng: mô tả các quy trình cần thiết để đảm bảo rằng DA sẽ đáp ứng
các mục tiêu hoạt động mà nó đã được đưa ra trong việc lập kế hoạch, đảm
bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng.

(v)

Nguồn nhân lực: Xác định các yêu cầu về nhân lực của đội ngũ thực hiện
DA.

(vi)

Truyền thông: mô tả các quá trình liên quan đến cung cấp thông tin kịp
thời liên quan đến DA.

19


(vii)

Rủi ro: Xác định việc quản lý các khía cạnh rủi ro khác nhau của DA.


(viii) Mua sắm: mô tả các quy trình cần thiết để quản lý các hoạt động liên quan
đến việc mua sắm các sản phẩm và dịch vụ liên quan đến dự án.
(ix)

Các bên liên quan: mô tả các quy trình cần thiết để xác định và quản lý các
cá nhân, các nhóm, các tổ chức có ảnh hưởng đến các DA (Project
Management Institute, 2000).

(x)

Tích hợp: mô tả các hoạt động cần thiết để tích hợp tất cả các khía cạnh
khác nhau theo một kế hoạch định hướng để các bên liên quan của DA
thống nhất thực hiện.

2.3.2 Lý thuyết về rủi ro trong quản lý dự án
Theo Richardson (2015), rủi ro chính là các phát sinh dẫn đến tính không chắc
chắn (hay còn gọi là bất trắc) của dự án. Những bất trắc này có thể liên quan đến thời
gian, chi phí, sự biến đổi về chất lượng và số lượng của một dự án. Rủi ro làm cho các
kế hoạch dự án không còn chính xác và thường được biết đến dưới hai dạng:
- Rủi ro biết trước: là rủi ro đã được định dạng, có khả năng dự báo được việc nó
xảy ra với một xác suất nhất định và tác động có thể ước tính. Rủi ro loại này có thể
xử lý một cách hợp lý bằng các kỹ thuật quản lý rủi ro hiệu quả hoặc giảm thiểu khả
năng xảy ra bằng cách làm theo những quy trình và giám sát chặt chẽ.
- Rủi ro không biết trước: là rủi ro không nằm trong các yếu tố được dự đoán,
xảy ra không lường trước được và có thể xảy ra ở khoảng thời gian ngẫu nhiên. Những
rủi ro loại này khó dự báo, khó xử lý và nếu nó tác động đến dự án thì tác động của nó
không thể ước tính được.
Quản lý rủi ro là việc mà vấn đề bất ổn được nhận diện một cách hệ thống và
quản lý để thích ứng với các mục tiêu của dự án (Richardson, 2015). Dựa trên quan

điểm này, quản lý dự án phải bao gồm quản lý rủi ro để dự án hoàn thành không sai
lệch so với kế hoạch dự tính ban đầu. Các mô hình quản lý rủi ro cung cấp các phương
tiện để tìm ra những ẩn số một cách hệ thống và kiểm soát chúng trong suốt vòng đời
dự án. Thông thường, có hai hoạt động phòng tránh rủi ro trong quá trình quản lý
dự án:
- Phòng tránh rủi ro tình huống: Thông qua phân tích các tình huống trong chu
trình dự án, môi trường và hoạt động của các bên liên quan để tìm ra các tình huống có
thể ảnh hưởng bất lợi đến dự án. Kiểm soát các tình huống này để điều chỉnh các khía
cạnh khác nhau của kế hoạch dự án nhằm giảm thiểu tác động của những yếu tố bất lợi.

20


- Phòng tránh rủi ro trong hoạt động: Các phát sinh rủi ro được phát hiện từ việc
kiểm soát, cập nhật các báo cáo hoạt động của từng đơn vị công tác hoặc báo cáo tiến
độ công việc; trong kế hoạch truyền thông hoặc các nhiệm vụ mới về tiến độ dự án.
Do đó, bản chất của quản lý dự án là quá trình khai thác, cân đối một cách hiệu
quả nhất các tham số để đạt được kết quả tổng thể tối ưu có tính tới các rủi ro phát sinh
trong quá trình quản lý và thực hiện dự án. Đó chính là “Tam giác chất lượng” được
hình thành như là một khuôn khổ giúp các nhà quản lý dự án đánh giá và cân bằng các
nhu cầu về chiiphí, thờiigian và chất lượng trong các dự án của họ.
Sự thành công hoặc thất bại của một dự án được đánh giá trên nhiều khía cạnh,
nhưng thời gian hoàn thành và chi phí hoàn thành vẫn thường được coi là hai tiêu
chuẩn quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của dự án và hiệu quả hoạt động của
tổ chức thực hiện dự án. Theo Thomas (1995): “dự án được hoàn thành đúng tiến độ
với dự toán định trước là một trong những mục tiêu không những của khách hàng/chủ
đầu tư mà còn của nhà thầu bởi vì mỗi bên sẽ phải chịu thêm gánh nặng chi phí và mất
đi

doanh thu tiềm


năng một

khi dự án

hoàn

thành chậm”. Theo Chan và

Kumaraswamy (1996) cho rằng: “một dự án thường được coi là thành công nếu nó
được hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách và mức độ tiêu chuẩn chất
lượng theo quy định”.
Dự đoán được thời gian và chi phí thực hiện dự án luôn được các nhà nghiên
cứu và quản lý dự án quan tâm, bởi đó là vấn đề được ưu tiên hàng đầu trong việc quản
lý thực hiện dự án theo hiệu quả thời gian. Bromilowi (1969): “đã thiết lập một mô
hình thể hiện mối quan hệ giữa thời gian và chi phí dựa trên việc khảo sát của 329 dự
án xây dựng tại các thành phố lớn của Úc (bao gồm Canberra, Melbourne và Sydney),
từ đó phát triển thành mô hình dự báo thời gian xây dựng dựa trên chi phí của dự án
như sau:
B

T = K.C , trong đó:
T = Thời gian xây dựng tính bằng ngày làm việc kể từ ngày nhận bàn giao mặt
bằng đến ngày hoàn thành thực tế.
C = Chi phí cuối cùng của dự án tính bằng triệu đô la
K = Hằng số mô tả hiệu quả chung của thời gian cho dự án trị giái 1 triệu đô la.
B = Hằng số mô tả sự nhạy cảm của hiệu quả của thời gian bị ảnh hưởng bởi quy
mô dự án được đo bằng chi phí”.

21



Nghiên cứu của Bromilow đã chỉ ra rằng thời gian thực để xây dựng một dự án có
liên quan mật thiết với quy mô dự án được đo bằng chi phí. Thời gian thi công trong
ngày làm việc (T) có thể được biểu diễn như một hàm số của chi phí hợp đồng với đơn
vị tính là triệu đô la (C), dựa trên kết quả hồi quy phù hợp nhất, có nguồn gốc từ các dữ
liệu lịch sử về thời gian thực hiện dự án.
Dựa vào mô hình của Bromilow, nhiều nghiên cứu đã được tiến hành tại Úc để
thiết lập và hiệu chỉnh mô hình “Thời gian – Chi phí” của Bromilow (Bromilow’s
Time – Cost – BTC). Các nghiên cứu tương tự cũng đã được thực hiện ở Vương quốc
Anh (Kaka và Price, 1991) và Malaysia (Yeong, 1994). Các mô hình BTC đã được
hình thành rộng rãi trên thế giới như là một tiêu chuẩn để xác định thời gian thi công
chuẩn hoặc thời gian hợp đồng của dự án xây dựng (Ireland, 1983, dẫn theo Mak và
cộng sự, 2000).
Tuy nhiên, kể từ khi mô hình BTC dựa trên một khung thời gian cụ thể, thì thực
tế cho thấy rằng tốc độ xây dựng đã tăng lên hoặc giảm đi theo thời gian là kết quả của
môi trường kinh tế thay đổi. Lợi thế chính của mô hình là sử dụng chi phí xây dựng
như một thước đo duy nhất của dự án. Thiếu sót của mô hình BTC là không xem xét
các yếu tố khác ngoài chi phí khi thiết lập công thức dự tính thời gian xây dựng
(Walker, 1994, dẫn theo Mak và cộng sự, 2000).
Nhiều nghiên cứu cho rằng việc lập kế hoạch cho dự án dựa trên thời gian xây
dựng là không hiệu quả, có thể dẫn đến sự chênh lệch giữa thời gian thi công thực tế và
thời gian hợp đồng. Skitmore và Ng (2003) đã xác định việc sử dụng các công cụ tính
toán để phân tích chi tiết công việc dự kiến thực hiện và nguồn lực sẵn có cũng như
ngân sách và thời gian dành cho dự án như là một phương pháp để ước lượng thời gian
thi công trong thực tế.
Theo tác giả Từ Quang Phương (2005), chi phí là một hàm của các yếu tố: mức
độ hoàn thành công việc, thời gian thực hiện và phạm vi dự án, biểu diễn theo
công thức:
C = f (P, T, S)

Trong đó:

C: Chi phí

P: Mức độ hoàn thành công việc (kết quả)
T: Yếu tố thời gian
S: Phạm vi dự án

22


Phương trình trên cho thấy chi phí là một hàm của nhiều yếu tố, trong đó: “Nếu
thời gian thực hiện bị kéo dài, gặp trường hợp giá nguyên vật liệu tăng cao sẽ phát sinh
tăng chi phí một số khoản mục nguyên vật liệu. Mặt khác, thời gian kéo dài dẫn đến
tình trạng làm việc kém hiệu quả do công nhân mệt mỏi, do chờ đợi và thời gian máy
chết tăng thêm… làm phát sinh tăng một số khoản mục chi phí. Thời gian thực hiện dự
án kéo dài, chi phí lãi vay ngân hàng, chi phí gián tiếp cho bộ phận (chi phí hoạt động
của văn phòng dự án) tăng theo thời gian và nhiều trường hợp, phát sinh tăng khoản
tiền phạt do không hoàn thành đúng tiến độ ghi trong hợp đồng” (Từ Quang Phương,
2005, trang 11).
Hậu quả của chậm tiến độ và vượt dự toán là hết sức rõ ràng. Nó gây ra những


ảnh hưởng khác nhau cho các bên tham gia vào dự án. Chủ đầu tư mất nguồn thu có
được từ dự án, người dân phải tiếp tục sử dụng các cơ sở hạ tầng hiện hữu cũ kỹ , nhà
nước bị mất các nguồn thu từ thuế phí khi chậm đưa vào sử dụng các công trình và cơ
sở hạ tầng mới .


Không chỉ vậy, chậm tiến độ và vượt dự toán còn ngụ ý rằng các chi phí tăng

thêm phải được phân bổ làm tăng chi phí hoặc giá cho thuê, hoặc ảnh hưởng đến chi
tiêu ngân sách của Chính phủ trong tương lai. Do đó, VDT và CTĐ không chỉ gây ra
các thiệt hại về kinh tế mà theo Stiglitz (2000) thị trường cung cấp hàng hóa gây ra bởi
yếu tố ngoại lai sẽ làm ảnh hưởng tiêu cực đến lợi ích xã hội.
Trường hợp dự án bị đình trệ, chi phí đầu tư tăng vọt làm ảnh hưởng đến chi tiêu
ngân sách của Chính phủ trong tương lai. Theo Bùi Thị Mai Hoài, 2007: “Đối với một
nền kinh tế, nguồn lực tài chính cung ứng để thỏa mãn các nhu cầu là có giới hạn. Nếu
để chi tiêu ngân sách gia tăng quá mức cho phép sẽ dẫn đến những hậu quả: (i) gia tăng
gánh nặng nợ của nền kinh tế trong tương lai; (ii) gia tăng gánh nặng về thuế; (iii) phá
vỡ cân bằng kinh tế, đó là cân bằng về tiết kiệm – đầu tư, cân bằng cán cân thanh toán,
từ đó ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng kinh tế, cuối cùng ảnh hưởng đến kỷ luật tài khóa
tổng thể “.
Morris (1990) đã có nghiên cứu về CTĐ và VDT các dự án đầu tư công tại Ấn
Độ. Các tác giả đã cho rằng dự án công có một vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế
Ấn Độ. Những khoản đầu tư công sẽ thúc đẩy gia tăng đầu tư tại các khu vực kinh tế
tư nhân. VDT các DAĐT công sẽ tạo hiệu ứng sang khu vực kinh tế tư nhân bởi vì
phần lớn giá trị sản lượng của DAĐT công là chi phí đầu vào các DA thuộc khu vực tư
nhân và cả chính khu vực công. Tốc độ tăng trưởng chậm của nền kinh tế Ấn Độ vào

23


những năm 1970 là do chịu tác động bởi việc vượt dự toán làm cho chi phí đầu tư tăng
cao, từ đó làm cho chi phí sản xuất hàng hóa trung gian gia tăng tương ứng, dẫn đến
làm giảm hiệu quả đầu tư công. Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng CTĐ cũng là hiện
tượng xảy ra khá thường xuyên của các dự án đầu tư công. Một trong những nguyên
nhân gây CTĐ là nguồn lực quốc gia có giới hạn nhưng phải đầu tư dàn trải cho quá
nhiều dự án nên đa số các dự án hoàn thành trong thời gian từ 6 – 7 năm thay vì từ 3 –
4 năm như kế hoạch ban đầu. Việc bố trí vốn dàn trải cũng là nguyên nhân dẫn đến
vượt dự toán. Các khoản chi phí phát sinh vì lý do lạm phát và phát sinh chi phí quản

lý trong suốt thời gian dự án bị kéo dài.
2.4. Chậm tiến độ của các DAĐT công
2.4.1. Khái niệm CTĐ
Khái niệm CTĐ được định nghĩa là khoảng thời gian giữa ngày hoàn thành được
thỏa thuận trong hợp đồng và ngày thực tế hoàn thành (Elinwa và Joshua, 2001; dẫn
theo Usman, Gambo và Ibrahim, 2014).
Theo Assaf và Hejji (2007), chậm tiến độ chính là sự chậm trễ ảnh hưởng đến
ngày dự án hoàn thành được quy định trong hợp đồng. Theo Menesi (2007), nếu xét
theo tiêu chí trách nhiệm, chậm tiến độ được phân thành hai loại: có thể tha thứ và
không thể tha thứ .
Hình 2.2: Phân loại chậm tiến độ theo tiêu thức trách nhiệm

(Nguồn: Menesi, 2007)
Sự chậm trễ ở một số hạng mục mà không ảnh hưởng đến tổng thể dự án được
gọi là sự chậm trễ có thể tha thứ. Điều này được gây ra bởi các yếu tố nằm ngoài sự
kiểm soát của các bên tham gia DA, tức là chậm trễ do các yếu tố không lường trước

24


được. Sự chậm trễ không thể tha thứ do các yếu tố nằm trong sự kiểm soát của các bên
tham gia dự án gây ra, thể hiện sự thiếu trách nhiệm và chủ đầu tư/khách hàng có thể
được quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Trường hợp sự chậm trễ có thể tha thứ, nhà thầu được quyền xin mở rộng thời
gian thi công và không bồi thường cho chủ đầu tư. Một số trường hợp khác nhà thầu
được miễn bồi thường cho sự chậm trễ nếu điều đó không gây ra thiệt hại cho chủ
đầu tư.
2.4.2. Hậu quả của CTĐ
Theo Shaikh và cộng sự, 2010: “ Hậu quả của chậm tiến độ gây ảnh hưởng khác
nhau cho các bên tham gia vào dự án. Một trong các hậu quả thường gặp là mất thời

gian, tiền bạc và khả năng dự án bị thu hồi. Đối với chủ đầu tư, chậm tiến độ có nghĩa
là mất nguồn thu có được từ dự án và/hoặc tiếp tục phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng hiện
hữu. Đối với nhà thầu, chậm tiến độ sẽ dẫn đến việc mất thêm tiền để chi trả cho các
trang thiết bị và người lao động. Ngoài ra, vốn ứng trước của nhà thầu đã chi vào các
dự án rất khó để thu hồi. Đối với công chúng, các dự án xây dựng và các dự án cơ sở
hạ tầng chưa được đưa vào để sử dụng đúng theo quy hoạch làm cho người dân phải
tiếp tục sử dụng/chia sẻ các cơ sở hạ tầng hiện hữu và cũ kỹ. Đối với Nhà nước, Chính
phủ bị mất các nguồn thu do chậm đưa vào sử dụng các công trình và cơ sở hạ tầng
mới. Đối với bản thân dự án, chậm tiến độ khiến hầu hết các dự án phải chịu thêm gánh
nặng chi phí gia tăng khi hoàn thành muộn hơn kế hoạch”.
Trong một nghiên cứu khác, Aibinu và Jagboro (2002) xác định các hậu quả của
chậm tiến độ bao gồm: kế hoạch thực hiện bị vi phạm; vượt dự toán; các bên tranh
chấp, phải nhờ đến trọng tài tham gia phân xử; dự án bị đình chỉ hoặc hủy bỏ và các
bên tiến hành kiện tụng lẫn nhau khi nghiên cứu những ảnh hưởng của chậm tiến độ
trong xây dựng đối với các dự án trong ngành công nghiệp xây dựng ở Nigeria. Kết
quả này cũng được Sambasivan và Soon (2007) xác nhận trong nghiên cứu nguyên
nhân và hậu quả của CTĐ của các công trình xây dựng công nghiệp ở Malaysia. Trong
khi đó, Koushki và Kartam (2004) kết luận rằng CTĐ ảnh hưởng tiêu cực đến việc thực
hiện DA của các nhà thầu và góp phần tác động tiêu cực trong xây dựng như tranh
chấp hợp đồng, năng suất thấp và tăng CPXD, ảnh hưởng đến mục tiêu các DA.
Tóm lại, các hậu quả chính của chậm tiến độ như sau:
- Thời gian thực hiện bị vi phạm.
- Chi phí thực hiện gia tăng.

25


×