Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN THỊ PHỤNG

TÁC ĐỘNG CỦA ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP ĐẾN
HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh - Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN THỊ PHỤNG

TÁC ĐỘNG CỦA ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP ĐẾN
HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
(Ngân hàng)
Mã số : 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. TRẦN THỊ MỘNG TUYẾT

TP.Hồ Chí Minh - Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ kinh tế với đề tài: “Tác động của đa
dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh tại các ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tác giả với sự giúp đỡ của Tiến
sĩ Trần Thị Mộng Tuyết – Giảng viên trường đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh.
Các kết quả nghiên cứu trong bài nghiên cứu này là hoàn toàn trung thực và
chưa được công bố trong bất kì công trình nào khác
Người thực hiện

Nguyễn Thị Phụng


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT - ABSTRACT
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI .......................................................................1
1.1

Sự cần thiết của đề tài ..............................................................................1


1.2

Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................2

1.3

Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................3

1.4

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................3

1.5

Phƣơng pháp nghiên cứu .........................................................................4

1.6

Đóng góp của đề tài ..................................................................................4

1.7

Kết cấu đề tài ............................................................................................5

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP VÀ
HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG..................................................7
2.1

Đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng thƣơng mại ...............................7


2.1.1 Khái niệm đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng thƣơng mại ............7
2.1.2 Vai trò của đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng thƣơng mại ...........8
2.1.3 Đo lƣờng đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng thƣơng mại ..............9
2.2

Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại ...............................10

2.2.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại ...........10
2.2.2 Vai trò của hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại ...........11
2.2.3 Đo lƣờng hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại ..............12
2.3 Tổng quan các nghiên cứu về tác động của đa dạng hóa thu nhập đến
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại .............................................13


2.3.1 Đa dạng hóa thu nhập tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh
cho ngân hàng ...................................................................................................14
2.4.2 Đa dạng hóa thu nhập tác động tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh
cho ngân hàng ...................................................................................................19
CHƢƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................27
3.1

Dữ liệu .....................................................................................................27

3.2

Mô hình nghiên cứu ...............................................................................28

3.3

Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................33


CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THẢO LUẬN ....................................36
4.1

Thống kê mô tả các biến nghiên cứu ....................................................36

4.1.1 Thực trạng thu nhập từ lãi và thu nhập ngoài lãi của NHTM ..........36
4.1.2 Thống kê mô tả các biến nghiên cứu ...................................................37
4.2

Kiểm định đa cộng tuyến .......................................................................39

4.2.1 Ma trận tƣơng quan giữa các cặp biến ................................................39
4.2.2 Hệ số phóng đại phƣơng sai ..................................................................42
4.3

Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled OLS, FEM và REM .................43

4.3.1 Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled OLS và mô hình REM ............43
4.3.2 Kiểm định lựa chọn mô hình FEM và mô hình REM ........................44
4.4

Kiểm định hiện tƣợng phƣơng sai của sai số thay đổi ........................45

4.5

Kiểm định tự tƣơng quan của sai số .....................................................45

4.6


Kết quả lựa chọn phƣơng pháp ƣớc lƣợng mô hình ...........................46

4.7

Kết quả hồi quy ƣớc lƣợng và thảo luận kết quả ................................46

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN ......................................................................................54
5.1

Đóng góp về học thuật............................................................................54

5.2

Kiến nghị .................................................................................................55

5.3

Hạn chế ....................................................................................................57

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TÊN VIẾT

TIẾNG ANH

TẮT


TIẾNG VIỆT
Mô hình hiệu ứng tác động cố

FEM

Fixed Effects Model

GDP

Gross Domestic Product

GMM

Panel data

Pooled OLS

REM

Generalized

định

method

mức độ tăng trưởng kinh tế
of

moments
Panel data

Pool

Ordinary

Hồi quy bằng dữ liệu bảng
Least

Squared
Random Effects Model

Bình phương tối thiểu cố điển gộp
Mô hình hiệu ứng tác động ngẫu
nhiên
Thương mại cổ phần

TMCP
VIF

Tổng sản phẩm quốc nội (thể hiện

Variance Infation Factor

Nhân tử phóng đại


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Trang
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp các nghiên cứu trước ...................................................... 23
Bảng 3.1: Bảng mô tả kỳ vọng các biến trong mô hình ........................................... 32
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến nghiên cứu ....................................................... 38

Bảng 4.2: Ma trận hệ số tương quan ........................................................................ 41
Bảng 4.3: Kiểm định VIF (Mô hình biến ROA là biến phụ thuộc) ......................... 42
Bảng 4.4: Kiểm định VIF (Mô hình biến ROE là biến phụ thuộc) .......................... 43
Bảng 4.5: Kiểm định Breusch Pagan Lagrange multiplier ...................................... 44
Bảng 4.6: Kiểm định Hausman................................................................................ 44
Bảng 4.7: Kiểm định phương sai của sai số thay đổi ............................................... 45
Bảng 4.8: Kết quả kiểm tra tự tương quan mô hình ................................................. 46
Bảng 4.9: Kết quả ước lượng của mô hình ROA là biến phụ thuộc ........................ 47
Bảng 4.10: Kết quả ước lượng của mô hình ROE là biến phụ thuộc....................... 49
Bảng 4.11: Bảng tóm tắt kết quả phân tích hồi quy …………………………….....51
Biểu đồ 4.1: Cấu trúc nguồn thu nhập của NHTM .................................................. 36
Biểu đồ 4.2: Tỷ trọng nguồn thu nhập của NHTM .................................................. 37


TÓM TẮT
Luận văn này xem xét đa dạng hóa thu nhập tác động đến hiệu quả kinh
doanh của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng mẫu gồm 224
quan sát thuộc 28 ngân hàng TMCP tại Việt Nam từ năm 2010 đến năm 2017 để
phân tích mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh và đa dạng hóa thu nhập. Nghiên
cứu sử dụng hồi quy bằng dữ liệu bảng (Panel data) và sử dụng các kiểm định để
lựa chọn mô hình phù hợp giữa Pooled OLS, FEM, REM và GMM. Nghiên cứu
đưa ra những tác động của việc đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng TMCP Việt Nam. Kết quả nghiên cứu tìm ra mối tương
quan dương giữa hiệu quả kinh doanh và đa dạng hóa thu nhập của các ngân hàng
TMCP Việt Nam. Nói cách khác, đa dạng hóa thu nhập giúp ngân hàng đạt được
hiệu quả kinh doanh tích cực hơn, từ đó giúp cho các nhà quản trị ngân hàng có
thêm cơ sở để tăng nguồn thu nhập ngoài lãi.
Ngoài ra, nghiên cứu sử dụng các yếu tố đặc thù của ngân hàng như tỷ lệ nợ
xấu liên quan đến khoản vay của khách hàng (NPL), quy mô ngân hàng (SIZE), tốc
độ tăng trưởng tổng tài sản thực của ngân hàng theo chỉ số GDP (GROWTH), tỷ lệ

tổng dư nợ cho vay trên tổng tài sản (LOAN), vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản
(EQUITY) và biến số kinh tế vĩ mô như tỷ lệ tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát
(INF).
Từ khóa: Đa dạng hóa thu nhập, hiệu quả kinh doanh ngân hàng


ABSTRACT
This thesis examines the impact of income diversification on the business
performance of joint stock commercial banks in Vietnam by analyzing the
relationship between income diversification and business performance of banks.
Commercial joint stock banks consisted of 224 observations of 28 banks from 2010
to 2017. The study used panel regression and panel tests to select the appropriate
model between Pooled OLS, FEM, REM and GMM. The study shows the effects of
income diversification on the business performance of Vietnamese joint stock
commercial banks. The research results find a positive correlation between income
diversification and business performance of Vietnamese joint stock commercial
banks. In other words, diversifying income will help the bank to achieve more
positive business results, thereby giving bank administrators more base to increase
non-interest income.
In addition, the paper uses the bank's specific factors such as NPLs related to
customer loans (NPL), bank size (SIZE), and the growth rate of total assets bank by
GDP (GROWTH), the ratio of total outstanding loans to total assets (LOAN),
equity to total assets (EQUITY) and a macroeconomic variable such as the GDP
growth rate , inflation rate (INF).
Keywords: Diversifying income, efficiency of banking business


1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

Chương này sẽ trình bày các vấn đề mà nghiên cứu này quan tâm, những
mục tiêu, câu hỏi được đưa ra cần phải giải quyết. Các nội dung bao gồm: (1) Sự
cần thiết của đề tài; (2) Mục tiêu nghiên cứu; (3) Câu hỏi nghiên cứu; (4) Đối
tượng và phạm vi nghiên cứu; (5) Phương pháp nghiên cứu; (6) Đóng góp của đề
tài; (7) Kết cấu đề tài.
1.1

Sự cần thiết của đề tài
Trên thế giới, hệ thống các tổ chức tài chính ngày càng cải tiến để đi đến việc

hoạt động hiệu quả đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao của các chủ thể trong nền
kinh tế. Đặc biệt hoạt động ngân hàng có vai trò quan trọng việc huy động, phân bổ
hiệu quả các luồng tài chính cũng như cung cấp các dịch vụ, tiện ích về lưu thông
tài chính tiền tệ. Việc hội nhập xu hướng thế giới là tất yếu, khách quan đối với các
quốc gia cũng như với Việt Nam. Cùng với xu hướng thế giới, ở Việt Nam hoạt
động ngân hàng không còn đơn thuần các dịch vụ truyền thống mà còn tập trung về
đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ được áp dụng kỹ thuật công nghệ tiên tiến. Bên
cạnh đó, dưới áp lực xu thế tự do hóa lãi suất thị trường, cạnh tranh gay gắt giữa các
ngân hàng, tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 hoạt động dựa trên mô hình lợi
nhuận truyền thống sẽ gặp thách thức nghiêm trọng. Thêm vào đó, trong bối cảnh
kinh tế toàn cầu rủi ro càng tăng, chiến tranh thương mại, khủng hoảng, suy thoái
dẫn đến Nhà nước điều hành ưu tiên ổn định. Do đó, chính sách thắt chặt tiền tệ
được sử dụng và dự kiến cho những năm sau. Như vậy, rõ ràng hoạt động tín dụng
từ các ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng. Bên cạnh đó, áp lực thực hiện Basel II, tín dụng
khó có thể tăng cao. Thực tế cuộc khủng hoảng kinh tế vào năm 2008 đã minh
chứng cho việc này, cuộc khủng hoảng kinh tế đã làm cho các doanh nghiệp gặp
khó khăn: sản xuất bị đình trệ, kinh doanh khó khăn, hàng tồn kho tăng, xuất nhập
khẩu giảm,..... trong khi đó lãi suất vay tăng cao làm cho các doanh nghiệp mất khả



2

năng thanh toán và đẩy nợ xấu tăng nhanh. Ngân hàng không thu được lãi vay,
không tăng trưởng tín dụng, tăng trích lập dự phòng theo quy định ngân hàng Nhà
nước,.... lợi nhuận ngân hàng giảm một cách đáng kể. Do đó, việc đa dạng hóa
nguồn thu nhập trong ngân hàng là cần thiết, ngân hàng cần phải giảm sự phụ thuộc
lợi nhuận của ngân hàng vào hoạt động tín dụng và cần đa dạng hóa sản phẩm ngân
hàng.
Do đó, đa dạng hóa sản phẩm đang là xu hướng mang lại lợi nhuận và tăng
sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước và với các ngân hàng nước ngoài. Tuy
nhiên, việc đa dạng hóa sản phẩm, cụ thể đa dạng hóa thu nhập cũng mang lại rủi ro
ngân hàng nhất định. Thực tế đối với Việt Nam việc đa dạng hóa thu nhập có thực
sự mang hiệu quả và bền vững trong hoạt động ngân hàng hay không; tác động đến
việc gia tăng hay hạn chế rủi ro cho ngân hàng... Để giải đáp được các câu hỏi trên
và cũng như đo lường tác động của đa dạng hóa thu nhập tác giả chọn đề tài “Tác
động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh tại các ngân hàng thương
mại cổ phần Việt Nam” giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2017 để nghiên cứu.
1.2

Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là xác định tác động của đa dạng hóa thu

nhập đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng TMCP Việt Nam. Do vậy, đề tài
nghiên cứu hướng tới các mục tiêu cụ thể như sau:
(1) Tìm hiểu về thực trạng đa dạng hóa thu nhập tại các Ngân hàng TMCP
Việt Nam, giai đoạn 2010-2017.
(2) Phân tích tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh
của các ngân hàng TMCP Việt Nam, giai đoạn 2010-2017.
(3) Đề xuất các giải pháp, chiến lược về đa dạng hóa thu nhập để giúp các
nhà quản trị ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.



3

1.3

Câu hỏi nghiên cứu
Để làm rõ mục tiêu nghiên cứu tác giả đưa ra các câu hỏi nghiên cứu sau:
(1) Thực trạng đa dạng hóa thu nhập tại các ngân hàng TMCP Việt Nam như

thế nào?
(2) Tác động đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh tại các ngân
hàng TMCP Việt Nam ra sao?
(3) Các giải pháp, chiến lược đa dạng hóa thu nhập tại các ngân hàng TMCP
Việt Nam là gì?
1.4

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng: Đa dạng hóa thu nhập (thu nhập lãi thuần và thu nhập ngoài lãi)

của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
Phạm vi: Tác giả sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính, báo cáo
thường niên đã kiểm toán của ngân hàng thương mại cổ phần giai đoạn từ năm 2010
đến năm 2017 qua các trang website của các ngân hàng, ngân hàng nhà nước, cổng
thông tin tài chính chứng khoán (Công ty Cổ phần Tài Việt -Vietstock) và từ
Thomson Reuters qua trung tâm dữ liệu của trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh. Dữ liệu về tỉ lệ lạm phát (INF) và tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) được
thu thập từ Worldbank.
Bài viết sử dụng dữ liệu của các ngân hàng thương mại cổ phần không bị
thiếu số liệu trong giai đoạn nghiên cứu từ năm 2010 đến năm 2017. Bài nghiên cứu

chọn được 28 ngân hàng trong tổng số 32 ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt
Nam (thống kê từ Ngân hàng Nhà Nước). Do đó, dữ liệu thu thập được là dữ liệu
bảng của 28 Ngân hàng thương mại cổ phần từ năm 2010 đến năm 2017. Các Ngân
hàng có mặt trong mẫu là những Ngân hàng thỏa mãn những tiêu chí sau:
- Chỉ lấy Ngân hàng TMCP, còn lại như: Ngân hàng chính sách, Hệ thống
Quỹ tín dụng nhân dân Việt Nam, Ngân hàng Thương mại TNHH MTV do Nhà


4

nước làm chủ sở hữu, Ngân hàng 100% vốn nước ngoài và chi nhánh, văn phòng
đại diện ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, Ngân hàng liên doanh tại Việt Nam,...
bị loại ra khỏi mẫu.
- Những ngân hàng có báo cáo tài chính liên tục từ năm 2010 đến năm 2017.
1.5

Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp phương pháp định tính và định lượng để hoàn

thành bài viết như thống kê, tổng hợp, so sánh,…. Trong bài sử dụng phương pháp
hồi quy bằng dữ liệu bảng của 28 ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong
thời gian từ 2010 - 2017 và được chạy trên phần mềm stata để đo lường tác động
của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại
cổ phần Việt Nam.
Các bƣớc nghiên cứu:


Thống kê mô tả các biến nghiên cứu.




Phân tích ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình.



Phân tích hồi quy thông qua dữ liệu bảng bằng các phương pháp:

Pooled OLS, FEM, REM. Sau đó sử dụng các kiểm định để chọn mô hình tối ưu.


Khi mô hình có khiếm khuyết, ta dùng đến phương pháp GMM để

khắc phục.
1.6

Đóng góp của đề tài
Đóng góp về học thuật: Nghiên cứu này góp phần bổ sung thêm bằng chứng

thực nghiệm về mối quan hệ giữa đa dạng hóa thu nhập và hiệu quả kinh doanh tại
các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
Đóng góp thực tiễn: Từ tác động tích cực của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng sẽ giúp cho các nhà quản trị ngân hàng có thêm cơ
sở giảm sự phụ thuộc vào thu nhập từ lãi và gia tăng nguồn thu nhập ngoài lãi đặc
biệt là hoạt động dịch vụ vì tính ổn định của nguồn thu nhập này.


5

1.7


Kết cấu đề tài
Bài nghiên cứu gồm 5 chương chính và các phụ lục.
Chương 1: Giới thiệu đề tài. Trong chương này tác giả sẽ làm rõ sự cần thiết

của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên
cứu, phương pháp nghiên cứu, đóng góp đề tài và kết cấu của đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về đa dạng hóa thu nhập và hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng. Phần này sẽ đưa ra một số lý thuyết về đa dạng hóa thu nhập của
ngân hàng thương mại, hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại và cơ sở lý
thuyết tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
thương mại. Đồng thời, tác giả cũng lược khảo một số nghiên cứu trước đây về mối
quan hệ giữa đa dạng hóa thu nhập và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương
mại.
Chương 3: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu. Tác giả tóm lược các mô
hình và nguồn dữ liệu để thực hiện nghiên cứu cũng như mô tả các bước xử lý dữ
liệu, tiến hành ước lượng và thực hiện kiểm định với phần mềm Stata.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu thảo luận. Ở phần này, tác giả trình bày kết
quả nghiên cứu về tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh của
các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
Chương 5: Kết luận. Ở phần này, tác giả đưa ra đóng góp về học thuật, kiến
nghị và hạn chế của đề tài.
Tóm tắt chƣơng 1
Chương 1 tác giả đã trình bày lý do chọn đề tài và mục tiêu nghiên cứu là tìm
bằng chứng cho thấy tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh
của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, tác động này là cùng chiều hay
ngược chiều và giải pháp, kiến nghị nào nhằm tăng hiệu quả kinh doanh khi đa dạng
hóa thu nhập trong các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Trong chương 1,


6


tác giả còn trình bày về phạm vi và đối tượng nghiên cứu là đa dạng hóa thu nhập,
hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam và mối quan hệ của
chúng, phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để trả lời câu hỏi nghiên
cứu. Đồng thời chương 1 còn trình bày đóng góp của đề tài và kết cấu của đề tài
trong bài nghiên cứu. Để hiểu rõ hơn về khái niệm, vai trò và cách đo lường đa
dạng hóa thu nhập và hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam
và lược khảo một số nghiên cứu trước thì chương 2 sẽ làm rõ vấn đề này.


7

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐA DẠNG HÓA THU
NHẬP VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
Trong chương này tác giả sẽ trình bày các cơ sở lý thuyết được rút ra từ các
nghiên cứu trước, bao gồm các nội dung chính như sau: (1) Đa dạng hóa thu nhập
của ngân hàng thương mại; (2) Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại;
(3) Cơ sở lý thuyết tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng thương mại; (4) Tổng quan các nghiên cứu về tác động của đa dạng hóa
thu nhập đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại.
2.1

Đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng thƣơng mại

2.1.1 Khái niệm đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng thương mại
Đa dạng hoá (là cách viết tắt của Đa dạng hoá trong đầu tư) là ý tưởng mà
nhà đầu tư phân bổ tiền vào nhiều loại đầu tư khác nhau. Khi một lĩnh vực đầu tư bị
sụt giảm và lĩnh vực khác tăng trưởng thì việc lựa chọn đa dạng hoá trong đầu tư
giúp nhà đầu tư giảm thiểu rủi ro của mình (Markowitz, 1952).
Đa dạng hóa thu nhập ngân hàng là đa dạng các sản phẩm tài chính và dịch

vụ nhằm gia tăng thu nhập ngoài lãi, là quá trình chuyển từ hoạt động tín dụng sang
hoạt động phi tín dụng (thu nhập từ các phí dịch vụ ngân hàng, hoa hồng (bán bảo
hiểm) và các hoạt động khác) (Rose & Hudgins, 2008). Cụ thể, để thực hiện đa
dạng hóa ngân hàng cần đẩy mạnh kinh doanh phi truyền thống, phát triển nhiều sản
phẩm phi tín dụng để có thể gia tăng nguồn thu nhập ngoài lãi: (1) Cung cấp nhiều
sản phẩm dịch vụ phi tín dụng; (2) Nâng cao chất lượng dịch vụ phi tín dụng thông
qua hiện đại hóa công nghệ, nâng cao trình độ cán bộ để đáp ứng nhu cầu khách
hàng ngày càng hiện đại, tiện ích, nhanh chóng và chính xác; (3) Đa dạng hóa trong
hoạt động đầu tư: đầu tư chứng khoán, kinh doanh ngoại hối, góp vốn mua cổ
phần,...


8

Tóm tại, từ những khái niệm trên đa dạng hóa thu nhập ngân hàng được hiểu
là việc nâng tỉ trọng từ thu nhập ngoài lãi trong tổng thu nhập của ngân hàng,
chuyển từ mảng kinh doanh truyền thống (hoạt động tín dụng) sang mảng kinh
doanh phi truyền thống từ việc thu phí dịch vụ (các dịch vụ chuyển tiền trong nước
và nước ngoài, dịch vụ thẻ, thanh toán xuất nhập khẩu, môi giới đầu tư chứng
khoán, hoa hồng đại lý và kết hợp với bảo hiểm Bancassurance, ngân hàng điện
tử,.....). Các dịch vụ phi tín dụng này cần phải thỏa mãn nhu cầu của khách hàng,
tính tiện ích cao, các giao dịch nhanh chóng, chính xác và liên kết chặt chẽ với nhau
và được phát triển một cách đồng bộ.
Như vậy, đa dạng hóa thu nhập là sự tăng thêm nguồn thu nhập ngoài lãi,
phát triển các sản phẩm tài chính của ngân hàng như dịch vụ chuyển tiền trong và
ngoài nước, ngân hàng điện tử, dịch vụ thẻ, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán xuất
nhập khẩu, môi giới đầu tư chứng khoán, hoa hồng đại lý kết hợp với bảo hểm
Bancassurance,..... Các sản phẩm tài chính này cần có tiện ích cao, giao dịch tiện
lợi, nhanh chóng, chính xác, được liên kết với nhau và phát triển đồng bộ, đặc biệt
phải thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng.

2.1.2 Vai trò của đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng thương mại
Trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế đa dạng hóa thu nhập ngân
hàng là xu hướng tất yếu. Đa dạng hóa thu nhập ngân hàng nhằm gia tăng hiệu quả
kinh doanh của ngân hàng trong môi trường kinh doanh khó khăn và hoạt động tín
dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Do đó, đa dạng hóa thu nhập ngân hàng có vai trò quan
trọng đối với ngân hàng thương mại nói riêng và nền kinh tế nói chung. Cụ thể:
(1) Đối với Ngân hàng thương mại: Đa dạng hóa thu nhập có vai trò gia tăng
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, giúp ngân hàng phân tán rủi ro và giảm thiểu
tổn thất thu nhập của ngân hàng. Bởi vì, hoạt động chính của ngân hàng là hoạt
động tín dụng, với bản chất của dịch vụ này là thường nhạy cảm về lãi suất và biến
động của nền kinh tế. Do đó, để giúp ngân hàng đạt được hiệu quả kinh doanh tốt,


9

có nguồn thu nhập được ổn định và ít gặp rủi ro hơn thì hoạt động phi tín dụng được
các nhà quản trị ngân hàng quan tâm hơn. Để tăng thu nhập từ hoạt động phi tín
dụng thì ngân hàng cần đa dạng hóa về sản phẩm dịch vụ, cải tiến công nghệ, hợp
tác nhiều tổ chức trong nước lẫn ngoài nước và nâng cao trình độ nhân sự. Từ đó sẽ
thu hút và mở rộng mối quan hệ với nhiều khách hàng, giúp ngân hàng gia tăng uy
tín, thương hiệu và vị thế trên thị trường trong nước và quốc tế.
(2) Đối với nền kinh tế: Khi ngân hàng đạt hiệu quả kinh doanh tốt hay nói
cách khác ngân hàng hoạt động một cách ổn định và bền vững thì sẽ tác động tích
cực đến các lĩnh vực khác của nền kinh tế: Công nghiệp, nông nghiệp, thương mại
dịch vụ. Bởi vì, trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế, nhiều sản phẩm và
dịch vụ liên kết với các công ty trong nước và nước ngoài được tạo ra, giúp các lĩnh
vực khác dễ tiếp cận với nhau thông qua bên trung gian là ngân hàng, đẩy nền kinh
tế quốc gia nhanh chóng hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
(3) Đối với khách hàng của ngân hàng: Nhờ đa dạng hóa các sản phẩm dịch
vụ mà giúp khách hàng tiết kiệm được thời gian, chi phí trong cuộc sống và hoạt

động sản xuất kinh doanh.
2.1.3 Đo lường đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng thương mại
Để đo lường mức độ đa dạng hóa thu nhập, trước hết tác giả giả định có hai
thành phần chính từ thu nhập hoạt động ròng của ngân hàng. Đó là:
NET: Thu nhập lãi thuần. Được tính bằng tổng doanh thu lãi trừ tổng chi phí
lãi.
NII: Thu nhập ngoài lãi. Được tính bằng tổng phí hoa hồng ròng, lãi / lỗ giao
dịch ròng và thu nhập ngoài lãi khác.
NETOP: Thu nhập hoạt động ròng. Ta có: NET + NII = NETOP
Để đa dạng hóa thu nhập, một ngân hàng phải đa dạng hóa các nguồn thu
nhập hoạt động ròng giữa thu nhập lãi thuần và thu nhập ngoài lãi. Chỉ số


10

Herfindahl Hirschman Index (HHI) được sử dụng để đo lường đa dạng hóa thu nhập
(Gubuz và các cộng sự, 2013):
HHI= (

)2 + (

)2

Theo đó, HHI nhận giá trị lớn hơn hoặc bằng 0.5. HHI có giá trị là 0.5 tức đa
dạng hóa mà tại đó mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng. HHI có giá trị lớn
càng xa 0.5 có nghĩa là đa dạng hóa thu nhập càng ở mức thấp và lợi nhuận tập
trung.
Theo Chiorazzo và các cộng sự (2008) xác định thước đo đa dạng hóa thu
nhập :
DIV= 1- [(


)2 + (

)2]

Với cách tính này, chúng ta dễ dàng giải thích ý nghĩa về chỉ số đa dạng hóa
DIV. Nghĩa là chỉ số DIV càng cao thì đa dạng hóa thu nhập ở đây càng hoàn hảo.
Chỉ số DIV đạt giá trị cao nhất là 0.5, tại đây đa dạng hóa thu nhập là hoàn hảo. Khi
giá trị DIV càng xa 0.5 có nghĩa là mức độ đa dạng hóa càng giảm.
2.2

Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại

2.2.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại
Theo Farrell (1957) hiệu quả bao gồm hiệu quả phân bổ và hiệu quả kỹ thuật.
Hiệu quả phân bổ là việc doanh nghiệp sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất ra
đầu ra ở mức phí thấp nhất. Hiệu quả kỹ thuật phản ánh khả năng doanh nghiệp đạt
được đầu ra từ đầu vào cho trước (định hướng đầu ra) hoặc việc doanh nghiệp sử
dụng đầu vào tối thiểu để đạt được đầu ra cho trước (định hướng đầu vào).
Theo Sandrine Kablan (2010) hiệu quả là khả năng tạo ra kết quả với nỗ lực
tối thiểu hóa nguồn lực đầu vào. Nó đo lường mức độ một đơn vị sản xuất đạt gần
đường biên giới hạn khả năng sản xuất, trong đó đường biên giới hạn khả năng sản
xuất là tập hợp các điểm tối ưu kết hợp đầu vào để sản xuất đầu ra.


11

Từ điển kinh tế học của Nguyễn Văn Ngọc (2012) “Hiệu quả là mối quan hệ
giữa đầu vào nhân tố khan hiếm và số lượng hàng hóa và dịch vụ” và “Khái niệm
hiệu quả còn được dùng để làm tiêu chuẩn để đánh giá xem thị trường phân bổ

nguồn lực tốt đến mức nào”.
Theo Nguyễn Việt Hùng (2008) hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương
mại là khả năng biến đổi các yếu tố đầu vào thành các yếu tố đầu ra, hay khả năng
sinh lời hoặc giảm thiểu chi phí để tăng khả năng cạnh tranh với các định chế tài
chính khác, là xác suất hoạt động an toàn của ngân hàng.
Theo Berger và Humphrey (1997) việc đo lường hiệu quả hoạt động của
ngân hàng giúp cải thiện hiệu quả quản lý bằng cách xác định các yếu tố được đo
lường với mức độ hiệu quả cao và thấp.
Quan điểm đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng tùy thuộc vào mỗi
nhà nghiên cứu và nguồn số liệu thu thập được. Trong đề tài này tác giả tiếp cận
hiệu quả hoạt động của ngân hàng thông qua mối quan hệ giữa kết quả kinh tế đạt
được và chi phí bỏ ra hay chính là thể hiện khả năng sử dụng các đầu vào (lao động,
kỹ thuật, vốn,...) để sản xuất đầu ra như (thu nhập, lợi nhuận,...) trong hoạt động
kinh doanh của các ngân hàng thường mại.
2.2.2 Vai trò của hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại
Bản chất của ngân hàng thương mại là tìm kiếm lợi nhuận được thể hiện qua
hiệu quả kinh doanh, cho nên mọi hoạt động của ngân hàng thương mại đều hướng
đến mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng hay tạo ra lợi nhuận. Bởi
vì, lợi nhuận vừa là mục tiêu để có thể duy trì sự tồn tại của ngân hàng vừa là nền
tảng để ngân hàng phát triển kinh doanh. Lợi nhuận có thể ảnh hưởng đến nhiều
hoạt động và năng lực tài chính của chính ngân hàng thương mại. Biểu hiện của lợi
nhuận kiếm được và duy trì lợi nhuận thông qua hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
thương mại. Do đó hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại có một số vai
trò quan trọng như sau:


12

(1) Đối với ngân hàng thương mại: Khi ngân hàng thương mại hoạt động có
hiệu quả sẽ giảm thiểu rủi ro kinh doanh của ngân hàng như bù đắp tổn thất do rủi

ro tín dụng, đảm bảo khả năng thanh toán, ổn định hoạt động ngân hàng và gia tăng
uy tín trong môi trường kinh doanh trong và ngoài nước. Khi ngân hàng hoạt động
có hiệu quả sẽ kéo theo lợi nhuận tăng làm tiền đề để ngân hàng mở rộng hoạt động
kinh doanh thông qua việc gia tăng vốn chủ sở hữu, tăng tài sản và đảm bảo tỉ lệ an
toàn vốn tối thiểu của ngân hàng thương mại. Ngoài ra, lợi nhuận ngân hàng cao
làm phúc lợi ngân hàng tăng cao và là nguồn lực thúc đẩy hiệu quả làm việc của ban
quản trị, giám đốc, cán bộ quản lý và toàn thể nhân viên.
(2) Đối với nền kinh tế: Ngân hàng thương mại cũng là doanh nghiệp trong
nền kinh tế nên một phần lợi nhuận của ngân hàng sẽ là nguồn thu thuế cho mục
tiêu phát triển của chính phủ. Lợi nhuận của ngân hàng thương mại sẽ tạo thêm thu
nhập cho các cổ đông là cá nhân, tổ chức và nhà nước, góp phần nâng cao thu nhập
cho các thành viên trong nền kinh tế. Ngoài ra, ngân hàng thương mại là trung gian
luân chuyển vốn cho nền kinh tế, hỗ trợ hoạt động thanh toán thương mại thuận lợi,
hoạt động đầu tư vốn trong và ngoài nước.
(3) Đối với khách hàng của ngân hàng: Lợi nhuận là nguồn lực tài chính để
duy trì hoạt động và mở rộng kinh doanh của ngân hàng thương mại. Lợi nhuận sẽ
giúp ngân hàng mở rộng đầu tư vào cơ sở vật chất và nhân lực để hoàn thiện các
dịch vụ, sản phẩm của ngân hàng. Khách hàng của ngân hàng sẽ được sử dụng các
sản phẩm, dịch vụ một cách tiện ích, nhanh chóng, chính xác, thuận tiện và tin cậy.
2.2.3 Đo lường hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại
Các chỉ số đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại được sử
dụng trong lý thuyết và học thuật nghiên cứu là chỉ số ROA và ROE. Các chỉ số này
được các nhà nghiên cứu quan tâm sử dụng vì dễ dàng khi so sánh tương đối giữa
các chủ thể nghiên cứu.


13

Dựa trên các nghiên cứu: Chiorazzo và các cộng sự (2008), Lee và các cộng
sự (2014), Vinh và cộng sự (2016). Tác giả đồng sử dụng tỉ số ROA, ROE để đo

lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng vì biến này dễ tính toán, thu
thập được các số liệu từ báo cáo tài chính đã kiểm toán và đại diện được khả năng
sinh lời của ngân hàng. Bài viết xem xét lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và:

Trong đó:
ROAit: Tỉ số lợi nhuận trên tổng tài sản của ngân hàng i tại năm thứ t
ROEit: Tỉ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của ngân hàng i tại năm thứ t
Theo chuẩn mực của Moody’s, đánh giá ngân hàng thể hiện hiệu quả kinh
doanh tốt khi chỉ số ROA lớn hơn 1% hoặc chỉ số ROE nằm trong khoản từ 12%
đến 15%, đây là cơ sở để ngân hàng quyết định tái đầu tư thông qua gia tăng quy
mô và năng lực tài chính.
2.3

Tổng quan các nghiên cứu về tác động của đa dạng hóa thu nhập đến

hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại
Đa dạng hóa thu nhập có ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại là câu hỏi của khá nhiều nghiên cứu nhưng vẫn
chưa có câu trả lời thống nhất trong các bài nghiên cứu:
(1) Hoạt động đa dạng hóa thu nhập mang lại hiệu quả hoạt động cho ngân
hàng thể hiện tăng thu nhập: Đa dạng hóa thu nhập làm giảm sự phụ thuộc của ngân
hàng vào nguồn thu nhập từ hoạt động tín dụng truyền thống. Do đó, khi hoạt động
tín dụng khó khăn thì nguồn thu nhập của ngân hàng sẽ ít bị biến động. Theo nghiên
cứu của Smith và cộng sự (2003) các nguồn thu nhập ngoài lãi góp phần làm ổn


14

định thu nhập của ngân hàng. Thu nhập ngoài lãi hiệu quả hơn và tiết kiệm được

khoản chi phí do ngân hàng thực hiện đa dạng hóa thu nhập (Chiorazzo và cộng sự,
2008). Theo đó, khi mở rộng hoạt động ở mảng dịch vụ hoa hồng, phí, đầu tư, kinh
doanh,.... ngân hàng giảm thiểu rủi ro trong hoạt động, đồng thời ngân hàng sẽ tiết
kiệm được nguồn chi phí về nhân lực, công nghệ và ngân hàng tận dụng mối quan
hệ với khách hàng để tiếp thị, bán chéo sản phẩm hiện có với khách hàng hiện hữu
và khách hàng mới.
(2) Hoạt động đa dạng hóa thu nhập hạn chế hiệu quả hoạt động cho ngân
hàng thể hiện giảm thu nhập: Theo Deyoung và cộng sự (2001) việc đầu tư vào thu
nhập ngoài lãi tiềm ẩn rủi ro. Khi các khoản đầu tư không mang lại hiệu quả như kỳ
vọng mà chi phí khoản đầu tư này quá mức bù đắp thì hoạt động ngoài lãi sẽ giảm
lợi nhuận của ngân hàng. Nghiên cứu của Stiroh (2004a) cũng cho rằng khi chuyển
sang hoạt động ngoài lãi sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Ngân hàng có thể sẽ đối mặt với thu nhập sụt giảm khi tham gia tăng thu nhập từ
phí và hoa hồng bởi vì: khách hàng rất nhạy cảm với biểu phí dịch vụ nên dễ dàng
thay đổi giao dịch với ngân hàng khác khi có sự chênh lệch về phí. Trong khi khách
hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng thì không dễ thay đổi quan hệ tín dụng với
ngân hàng mới vì e ngại chi phí thay đổi và thông tin dự án cần tài trợ. Nghiên cứu
của Stiroh (2004b) các khoản thu nhập từ hoạt động đầu tư (chứng khoán, bất động
sản,...) luôn luôn biến động vào diễn biến kinh tế và không ổn định nên sẽ ảnh
hưởng đến thu nhập của ngân hàng.
2.3.1 Đa dạng hóa thu nhập tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh cho
ngân hàng
Theo Smitth và các cộng sự (2003) nghiên cứu sự thay đổi của thu nhập lãi
và phi lãi và mối tương quan của chúng đối với hệ thống ngân hàng của các nước
thuộc khối liên minh Châu Âu (EU) trong những năm 1994 - 1998. Kết quả nghiên
cứu cho thấy tầm quan trọng khi tăng thu nhập ngoài lãi và đối với hầu hết các ngân
hàng ở EU thì thu nhập ngoài lãi làm ổn định lợi nhuận trong ngân hàng. Tuy nhiên,
nguồn thu nhập ngoài lãi thì không ổn định hơn thu nhập lãi và tính hay biến động



15

của thu nhập ngoài lãi có xu hướng tăng trong những năm nghiên cứu. Hơn nữa, thu
nhập ngoài lãi cũng không thể bù đắp hoàn toàn nguồn thu nhập trong ngân hàng cụ
thể việc giảm tỉ lệ thu nhập cận biên.
Theo Chiorazzo và các cộng sự (2008) nghiên cứu về mối liên hệ giữa thu
nhập phi lãi và lợi nhuận của các ngân hàng tại Ý với số liệu từ năm 1993 - 2003.
Kết quả cho thấy đa dạng hóa thu nhập làm tăng lợi nhuận điều chỉnh theo rủi ro.
Sự gia tăng thu nhập ngoài lãi có tác động tích cực đến lợi nhuận cho các ngân hàng
tại Ý. Kết quả của nhóm tác giả cũng phù hợp với các nghiên cứu hiện tại về các
ngân hàng trong khối liên minh Châu Âu (EU), nhưng không cùng quan điểm với
các nghiên cứu tại Hoa Kỳ. Thêm vào đó, nhóm tác giả nghiên cứu cho thấy rằng
mối quan hệ đa dạng hóa thu nhập và lợi nhuận ngân hàng là mạnh mẽ hơn tại các
ngân hàng lớn. Các ngân hàng nhỏ đạt hiệu quả tài chính hơn khi tăng thu nhập
ngoài lãi.
Theo Busch và các cộng sự (2009) nghiên cứu các yếu tố quyết định thu
nhập ngoài lãi và tác động của nó đến hiệu quả tài chính và rủi ro của các ngân hàng
Đức từ năm 1995 đến năm 2007. Kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả các ngân hàng
toàn cầu của Đức đều có lợi nhuận điều chỉnh rủi ro trên vốn chủ sở hữu và tổng tài
sản bị ảnh hưởng tích cực bởi các hoạt động thu nhập phí cao hơn. Ngoài ra, nhóm
tác giả cũng đưa ra thông tin đối với các ngân hàng thương mại, sự tham gia mạnh
mẽ vào hoạt động kinh doanh phí đi kèm với biến động ROE và ROA cao hơn và
với rủi ro gia tăng, một số hoạt động thu nhập tạo phí có liên quan đến rủi ro cao
hơn nhiều so với các nguồn thu nhập khác, chúng có thể góp phần gây bất ổn cho
chính ngân hàng đó cũng như toàn bộ hệ thống ngân hàng.
Theo Gamra và các cộng sự (2011) nghiên cứu về hoạt động phi lãi có cải
thiện hiệu quả tài chính hay không tại những ngân hàng ở nền kinh tế thị trường
mới nổi. Nhóm tác giả sử dụng mẫu của 714 ngân hàng trên 14 quốc gia Đông Á và
Mỹ Latinh trong giai đoạn từ năm 1997 - 2007. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng
thu nhập ngoài lãi mang lợi ích tích cực đến thu nhập ngân hàng. Nhưng hiệu suất

đa dạng hóa hiệu ứng này được phát hiện là không có rủi ro và không đồng nhất


16

giữa các ngân hàng và các ngành nghề kinh doanh. Nghĩa các tổ chức ngân hàng có
thể thu về những lợi ích đa dạng hóa miễn là họ nghiên cứu kỹ tùy thuộc vào đặc
điểm, năng lực và mức độ rủi ro cụ thể của họ và khi họ chọn đúng ngành. Cụ thể,
các ngân hàng rất lớn, vốn hóa tốt và hiệu quả hơn hoạt động tốt hơn so với các
ngân hàng khác hoặc các ngân hàng chuyên biệt. Ngoài ra đối với một số loại ngân
hàng, đặc biệt là các ngân hàng chuyên môn cao, một số hoạt động đa dạng hóa là
đặc biệt có lợi để cải thiện lợi nhuận và giảm rủi ro tập trung. Ngoài ra, các ngân
hàng có thể tăng hiệu suất bằng cách chọn các hoạt động phi lãi phù hợp để đa dạng
hóa. Theo cách này, các hoạt động bảo hiểm có thể cung cấp một lĩnh vực có lợi
trong đó các ngân hàng khác nhau có thể tham gia.
Theo Anbar và các cộng sự (2011) nghiên cứu các yếu tố quyết định kinh tế
vĩ mô của ngân hàng đối với khả năng sinh lời của các ngân hàng ở Thổ Nhĩ Kỳ
trong khoảng thời gian từ năm 2002 - 2010. Lợi nhuận của ngân hàng được đo
lường bằng lợi nhuận trên tài sản (ROA) và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
được xem yếu tố quyết định kinh tế vĩ mô của ngân hàng. Sử dụng bộ dữ liệu bảng
cân bằng, kết quả cho thấy quy mô tài sản và thu nhập ngoài lãi có ảnh hưởng tích
cực đáng kể đến lợi nhuận của ngân hàng. Tuy nhiên, quy mô của danh mục tín
dụng và các khoản vay có tác động tiêu cực đáng kể đến lợi nhuận của ngân hàng.
Đối với các biến số kinh tế vĩ mô, chỉ có lãi suất thực tế ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động của các ngân hàng một cách tích cực. Những kết quả này cho thấy các
ngân hàng có thể cải thiện lợi nhuận của họ thông qua việc tăng quy mô ngân hàng
và thu nhập ngoài lãi, giảm tỷ lệ tín dụng trên tài sản. Ngoài ra, lãi suất thực cao
hơn có thể dẫn đến lợi nhuận ngân hàng cao hơn. Các yếu tố đặc thù ngân hàng còn
lại (an toàn vốn, thanh khoản, tỷ lệ tiền gửi / tài sản và tỷ lệ lãi ròng) và các yếu tố
kinh tế vĩ mô (tốc độ tăng trưởng GDP thực tế và tỷ lệ lạm phát) không ảnh hưởng

quan trọng đến lợi nhuận của ngân hàng.
Theo Gurbuz và các cộng sự (2013) nghiên cứu mối quan hệ giữa các hoạt
động tạo thu nhập ngoài lãi và hiệu quả ngân hàng được điều chỉnh theo rủi ro bằng


×