Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Các yếu tố tác động đến chênh lệch thu nhập ròng của ngân hàng thương mại tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (941.17 KB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


LÊ THỊ NGỌC TRÂM

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
CHÊNH LỆCH THU NHẬP RÒNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


LÊ THỊ NGOC TRÂM

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
CHÊNH LỆCH THU NHẬP RÒNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính– Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN


TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài Luận văn Thạc sĩ với chủ đề “Các yếu tố tác động
đến chênh lệch thu nhập ròng của ngân hàng thương mại tại Việt Nam” là công
trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn
Thị Uyên Uyên.
Các nguồn tài liệu trích dẫn, số liệu và nội dung sử dụng trong Luận văn
này được thu thập từ thực tế có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, khách quan và chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về Luận văn nếu có bất kỳ sự gian dối
nào. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và
chưa từng được công bố trong bất kì công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.

TP.Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 09 năm 2019

Lê Thị Ngọc Trâm


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT – ABSTRACT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................1
1.1 Lý do chọn đề tài. .............................................................................................1
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ......................................................................4

1.3 Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................4
1.4 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................4
1.5 Bố cục ................................................................................................................4
1.6 Ý nghĩa nghiên cứu ..........................................................................................5
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ................................7
2.1 Thước đo khả năng sinh lời của ngân hàng - chênh lệch thu nhập ròng ...7
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chênh lệch thu nhập ròng ..................................9
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................27
3.1 Dữ liệu nghiên cứu .........................................................................................27
3.2 Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................29
3.2.1 Mô hình nghiên cứu - mô tả biến ...........................................................29
3.2.2 Phương pháp nghiên cứu – Quy trình thực hiện ..................................38
3.2.2.1 Phương pháp nghiên cứu .....................................................................38
3.2.2.2 Quy trình thực hiện ..............................................................................39
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................40
4.1 Mô tả thống kê ...............................................................................................40
4.2 Ma trận tương quan ......................................................................................42
4.3 Lựa chọn phương pháp ước lượng ...............................................................44


4.4 Kết quả và thảo luận......................................................................................45
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ......................................................................................52
5.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu ..........................................................................52
5.2 Hàm ý chính sách ...........................................................................................53
5.2.1 Đối với các nhà quản lý ngân hàng ........................................................53
5.2.2 Đối với các nhà hoạch định chính sách .................................................55
5.3 Hạn chế đề tài .................................................................................................56
5.4 Hướng nghiên cứu tiếp theo..........................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nội dung đầy đủ

CLTNR

Chênh lệch thu nhập ròng

CPTL

Chi phí từ lãi

GMM

Generalize Method of Moments (tên mô hình hồi quy)

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NIM


Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên

TNLT

Thu nhập lãi thuần

TNTL

Thu nhập từ lãi

VIF

Nhân tử phóng đại phương sai

XHTD

Xếp hạng tín dụng


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1.1: Chênh lệch thu nhập ròng của các NHTM tại VN từ năm 2013 đên
năm 2017………………...…………………………………………………………..3
Bảng 2.1: Bảng tóm tắt các yếu tố được sử dụng trong các mô hình nghiên cứu
……………………………………………………………………………...………18
Bảng 3.1: Danh sách NHTM cổ phần trong mẫu nghiên cứu của Luận văn …...…26
Bảng 3.2: Kỳ vọng dấu hồi quy các biến trong mô hình ….…………...………….35
Bảng 4.1: Mô tả thống kê ……………………………………......………………..39
Bảng 4.2: Ma trận tương quan giữa các biến độc lập và INTSPREAD1……...…..41
Bảng 4.3: Ma trận tương quan giữa các biến độc lập và INTSPREAD2…...……..42

Bảng 4.4: Kết quả kiểm tra hệ số VIF ……………………………...…..................43
Bảng 4.5: Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi và định tự tương quan ……….....44
Bảng 4.6: Kết quả ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến chênh lệch thu nhập ròng
của các NHTM Việt Nam. …………………....………………………...................45


TÓM TẮT
Bài nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chênh
lệch thu nhập ròng của 25 ngân hàng thương mại tại Việt Nam giai đoạn 2006 –
2017. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp GMM để hồi quy và phân tích các nhân
tố bên trong về đặc điểm ngân hàng như: rủi ro tín dụng; quy mô ngân hàng; chi phí
hoạt động; lợi nhuận; tính thanh khoản và các nhân tố bên ngoài về đặc điểm ngành
và kinh tế vĩ mô như: mức độ tập trung ngành; tăng truởng kinh tế và lạm phát. Kết
quả nghiên cứu cho thấy rằng, các ngân hàng đang đối mặt với rủi ro tín dụng càng
cao; quy mô càng lớn; gánh chịu chi phí hoạt động lớn và lợi nhuận dồi dào thì
thường có khuynh hướng sẽ tăng chênh lệch thu nhập ròng nhiều hơn. Ngược lại,
các ngân hàng có mức độ thanh khoản tốt thì thường sẽ có mức chênh lệch thu nhập
ròng tương đối thấp hơn các ngân hàng có thanh khoản kém. Bên cạnh đó, khi
ngành ngân hàng Việt Nam càng tập trung, nền kinh tế Việt Nam càng tăng trưởng
và có mức lạm phát cao thì sẽ giúp các ngân hàng đang hoạt động tại Việt Nam đạt
được chênh lệch thu nhập ròng cao hơn. Các kết quả định lượng trong bài nghiên
cứu có thể cung cấp gợi ý cho các NHTM về việc huy động vốn và đầu ra tín dụng,
đồng thời quản trị cân đối lại các yếu tố : rủi ro tín dụng, quy mô, chi phí hoạt động,
lợi nhuận và tài sản mang tính thanh khoản để tối ưu hóa chênh lệch thu nhập ròng,
một trong những chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong tăng
trưởng thu nhập.

Từ khóa: Chênh lệch thu nhập ròng, Ngân hàng thương mại, mức độ tập trung
ngành, quy mô ngân hàng.



ABSTRACT
The paper explores the factors that affect the interest rate spread of 25 commercial
banks in Vietnam in the period of 2006 - 2017. The paper uses GMM method to
regress and analyze internal factors on bank characteristics including credit risk,
bank size, operating costs, profits, liquidity and external factors in terms of industry
and macroeconomic characteristics, including: level of industry concentration,
economic growth and inflation. Research results show that: banks which are facing
higher credit risks, larger scale, larger operating costs, and higher profits often tend
to increase the interest rate spread. On the contrary, banks with good liquidity will
often have relatively lower interest rate spread than banks with poor liquidity. In
addition, the more concentration on Vietnamese banking industry is, the more
Vietnam's economy growth will be, and high inflation will help banks operating in
Vietnam achieve a higher interest rate spread. The quantitative results in the study
can provide suggestions to commercial banks on capital mobilization, credit output,
and managing the balance of factors: credit risk, scale, cost, operations, profits and
liquid assets to optimize interest rate spread, which is one of the indicators to
evaluate the performance of banks in income growth.

Key words: Interest rate spread, bank commercial, level of industry concentration,
bank size.


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài.
Cũng như các doanh nghiệp khác, ngân hàng phải có các khoản tài sản để
đưa vào hoạt động kinh doanh và tạo ra lợi nhuận. Sự tồn tại bền vững của bất kỳ tổ
chức tài chính nào với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận đều gắn liền với khả năng sinh

lợi mà họ tạo ra. Ngân hàng, với vai trò là định chế trung gian tài chính cung cấp
dịch vụ tài chính cho khách hàng của họ nhằm kiếm lợi nhuận. Ngân hàng huy động
vốn từ tiền gửi của khách hàng hay vay từ các ngân hàng khác, và sau đó sử dụng
khoản vốn này để cho vay lại hoặc mang đi đầu tư. Ngân hàng quy định mức lãi
suất huy động tiền gửi và lãi suất cho vay. Có thể nói, chủ đề về khả năng sinh lợi
của các NHTM luôn là chủ đề được các nhà nghiên cứu quan tâm và thực hiện. Có
nhiều thước đo xác định khả năng sinh lợi của một ngân hàng: Tỷ lệ thu nhập trên
vốn chủ sở hữu ROE, tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản tỷ ROA, tỷ lệ thu nhập lãi cận
biên NIM, chênh lệch thu nhập ròng. Trong đó, chênh lệch thu nhập ròng là thước
đo tính hiệu quả cũng như khả năng sinh lời trong việc duy trì sự tăng trưởng của
các nguồn thu: chủ yếu là thu từ các khoản cho vay; so với mức tăng của chi phí:
chủ yếu là chi phí trả lãi cho tiền gửi, những khoản vay trên thị trường tiền tệ. Theo
Khawaja và Din (2007), chênh lệch thu nhập ròng là chênh lệch giữa thu nhập từ lãi
trên cho vay và chi phí từ lãi trên tiền gửi khách hàng.
Đã có rất nhiều nghiên cứu phân tích về sự ảnh hưởng của các yếu tố quyết
định chênh lệch thu nhập ròng trong hệ thống ngân hàng của các quốc gia trên thế
giới. Dabla – Norris và Floerkemeier (2007) nghiên cứu các yếu tố quyết định
chênh lệch thu nhập ròng của các ngân hàng ở Armenia phản ánh rằng ở các ngân
hàng có chi phí hoạt động càng cao; lợi nhuận càng lớn; ngành ngân hàng càng tập
trung; nền kinh tế tăng trưởng; lãi suất thị trường liên ngân hàng càng cao và tỷ giá
hối đoái càng thay đổi thì sẽ làm gia tăng chênh lệch thu nhập ròng của các ngân
hàng trong mẫu nghiên cứu. Bên cạnh đó, tác giả còn phát hiện tác động ngược
chiều với chênh lệch thu nhập ròng của ngân hàng từ các yếu tố: quy mô ngân hàng;
vốn an toàn; thanh khoản; thu nhập ngoài lãi. Thêm vào đó, Gunter và các cộng sự


2

(2013) nghiên cứu các yếu tố quyết định chênh lệch thu nhập ròng của các ngân
hàng ở Áo, kết quả nghiên cứu của họ cho thấy các ngân hàng cho vay càng nhiều;

chi phí nhân viên càng cao; chi phí hoạt động càng cao; nắm giữ nhiều tài sản rủi
ro; năng lực cạnh tranh càng lớn; nền kinh tế tăng trưởng càng cao; lãi suất ngắn
hạn và lãi suất dài hạn càng cao thì sẽ làm gia tăng chênh lệch thu nhập ròng của
các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu. Hay như Dumicic và Ridzak (2013) nghiên
cứu các yếu tố quyết định chênh lệch thu nhập ròng của các ngân hàng ở các quốc
gia thuộc khu vực Trung và Đông Âu cho thấy: các ngân hàng có chi phí hoạt động
càng lớn; thu nhập ngoài lãi càng nhiều; nắm giữ càng nhiều tài sản thanh khoản;
rủi ro tín dụng càng cao; lãi suất liên ngân hàng càng cao thì sẽ làm giảm mức
chênh lệch thu nhập ròng của các ngân hàng. Năm 2018, Mwamtambulo và Ntulo
nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chênh lệch thu nhập ròng của các ngân hàng ở
Tanzania cho thấy rằng, khi các ngân hàng thu được thu nhập ngoài lãi càng lớn thì
sẽ làm giảm mức chênh lệch thu nhập ròng của các ngân hàng.
Nhìn chung, có rất nhiều yếu tố tác động đến chênh lệch thu nhập ròng của
ngân hàng. Sự tác động của các nhân tố đó có thể làm tăng hoặc giảm chênh lệch
thu nhập ròng của NHTM tại các quốc gia khác nhau. Ở Việt Nam, mặc dù hiện nay
nguồn thu của các ngân hàng đã được đa dạng hóa từ các nguồn thu nhập ngoài lãi
cho vay như kinh doanh ngoại hối, phí. Tuy nhiên, thu nhập từ lãi cho vay vẫn
chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng cơ cấu thu nhập của các NHTM, trên 70% tổng
thu nhập của các NHTM (Nguyễn Minh Sáng và các cộng sự, 2014). Vì vậy, việc
nghiên cứu về chênh lệch thu nhập ròng cũng như các yếu tố tác động đến chênh
lệch thu nhập ròng là rất quan trọng, từ đó có thể đánh giá tính hiệu quả trong hoạt
động kinh doanh, khả năng quản lý nợ và tài sản của các NHTM Việt Nam giai
đoạn từ năm 2005 đến năm 2017. Các nhà kinh tế học cho rằng, một mức chênh
lệch thu nhập ròng cao đóng vai trò cản trở việc mở rộng trung gian tài chính cần
thiết cho sự tăng trưởng, phát triển của một nền kinh tế. Tuy nhiên, một mức chênh
lệch thu nhập ròng cao còn cho thấy ngân hàng hoạt động hiệu quả trong tăng


3


trưởng thu nhập. Trong những năm qua, các ngân hàng thương mại Việt Nam đang
có chênh lệch thu nhập ròng biến động tăng giảm liên tục.
Biểu đồ 1.1 Chênh lệch thu nhập ròng của các NHTM tại VN từ năm 2013 đến
năm 2017

(Nguồn: Tổng hợp từ Fiinbro)
Cần làm gì để tác động điều chỉnh mức chênh lệch thu nhập ròng phù hợp
với mục tiêu lợi nhuận của mỗi ngân hàng hay đưa ra khuyến nghị về chính sách
điều hành của NHNN như thế nào trong từng giai đoạn tăng trưởng phát triển của
nền kinh tế. Đó là lý do tác giả thực hiện đề tài phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
chênh lệch thu nhập ròng của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn từ năm
2005 đến năm 2017 cho Luận văn Thạc sĩ kinh tế củ mình.


4

1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu của bài nghiên cứu này là để phân tích các yếu tố tác động đến
chênh lệch thu nhập ròng của các ngân hàng đang hoạt động tại Việt Nam . Để thực
hiện mục tiêu nghiên cứu này, Luận văn đưa ra các câu hỏi nghiên cứu và tìm kiếm
câu trả lời để làm rõ mục tiêu nghiên cứu mà Luận văn đề ra, cụ thể:
Thứ nhất: Có những yếu tố nào tác động đến chênh lệch thu nhập ròng của
các ngân hàng thương mại?
Thứ hai: Tác động của các yếu tố này đến chênh lệch thu nhập ròng đáng kể
không? Cùng chiều hay ngược chiều?
1.3 Phạm vi nghiên cứu
Các nghiên cứu đã được thực hiện và trưng ra bằng chứng cho thấy ảnh
hưởng đến chênh lệch thu nhập ròng của các NHTM gồm rất nhiều yếu tố. Tuy
nhiên, khi nghiên cứu cho các NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2006
đến năm 2017, bài nghiên cứu tập trung chủ yếu đến các yếu tố: rủi ro tín dụng; rủi

ro thanh khoản; lợi nhuận ngân hàng; quy mô ngân hàng; chi phí hoạt động; mức độ
tập trung ngành ngân hàng; tăng trưởng kinh tế và lạm phát.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chênh lệch thu nhập ròng của
25 NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2017 dựa trên dữ liệu là dạng dữ
liệu bảng và để tránh nội sinh tồn tại trong mô hình nghiên cứu, tác giả sử dụng
phương pháp ước lượng GMM hệ thống 2 bước để hồi quy phương trình nghiên
cứu.
1.5 Bố cục
Luận văn bao gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu. Trong chương này Luận văn cứu trình bày lý do
chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu đồng thời đưa ra phương pháp
nghiên cứu và ý nghĩa mà đề tài mang lại.


5

Chương 2:Tổng quan các nghiên cứu trước. Luận văn giới thiệu tổng
quan lý thuyết về các thước đo khả năng sinh lợi của các ngân hàng: ROE, ROA và
chênh lệch thu nhập ròng. Sau đó Luận văn tiến hành tổng quan các yếu tố tác động
chênh lệch thu nhập ròng thông qua bằng chứng thực nghiệm trước đây tại các quốc
gia. Cuối cùng, Luận văn tóm tắt các nghiên cứu về các yếu tố và sự tác động tuơng
quan của chúng với chênh lệch thu nhập ròng của ngân hàng.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương này Luận văn thể hiện quy
trình thực hiện, mô hình nghiên cứu bao gồm các yếu tố nào, kỳ vọng tương quan
của các yếu tố đó như thế nào? Đồng thời trình bày dữ liệu nghiên cứu, cách đo
lường các biến số và phương pháp mà Luận văn dùng để ước lượng mô hình nghiên
cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Trước khi tiến hành ước lượng ảnh hưởng
của các yếu tố đến chênh lệch thu nhập ròng, đề tài thực hiện thống kê mô tả các

biến số có trong mô hình nghiên cứu. Sau đó, xem xét ma trận tương quan giữa các
biến để lựa chọn phương pháp ước lượng thích hợp. Cuối cùng Luận văn đi đến kết
quả nghiên cứu và thảo luận mà Luận văn có được.
Chương 5: Kết luận. Chương này góp phần tổng kết cá kết luận chính mà
Luận văn có được từ bài nghiên cứu, đưa ra các ý kiến đề xuất cho các nhà quản lý
ngân hàng cũng như các nhà hoạch định chính sách khi có mong muốn cải thiện
chênh lệch thu nhập ròng của các ngân hàng. Đồng thời ở chương này tác giả cũng
nêu rõ những hạn chế và hướng phát triển của đề tài sau này
1.6 Ý nghĩa nghiên cứu
Mặc dù có khá nhiều nghiên cứu định lượng đã được tiến hành nhằm xác
định các yếu tố ảnh hưởng đến chênh lệch thu nhập ròng của các ngân hàng ở nhiều
nước trên thế giới, nhưng theo hiểu biết của tác giả, chưa có nhiều nghiên cứu rõ
ràng về tác động các nhân tố đến chênh lệch thu nhập ròng được thực hiện tại Việt
Nam. Nhằm tạo cơ sở cho việc đưa ra những khuyến nghị để nâng cao hiệu quả


6

hoạt động tại Việt Nam, tác giả đã nghiên cứu và tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến
tỷ lệ chênh lệch thu nhập ròng của ngân hàng thương mại Việt Nam.
Về mặt học thuật: Thông qua việc xem xét các yếu tố tác động đến chênh
lệch thu nhập ròng của ngân hàng, Bài nghiên cứu tóm tắt lại lý thuyết, khái niệm
cũng như các bằng chứng thực nghiệm về các nghiên cứu liên quan đến chênh lệch
thu nhập ròng của ngân hàng. Kết quả nghiên cứu được tác giả kỳ vọng sẽ nới rộng
ra thêm các bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố tác động đến chênh lệch thu
nhập ròng tại các quốc gia mới nổi như Việt Nam.
Về mặt thực tiễn: Bài nghiên cứu được kỳ vọng sẽ giúp cho các NHTM Việt
Nam nhận diện rõ hơn các nhân tố tác động đến chênh lệch thu nhập ròng của ngân
hàng. Từ đó có nền tản cho ra giải pháp giúp các nhà quản trị ngân hàng và Chính
phủ cải thiện thu nhập ròng của các NHTM



7

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
2.1 Thước đo khả năng sinh lời của ngân hàng - chênh lệch thu nhập ròng
Đo lường khả năng sinh lợi của một ngân hàng có nhiều thước đo. Cũng như
nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khác, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở
hữu (ROE) và tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) cũng là hai chỉ số tiêu biểu
dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của ngân hàng.
ROA là chỉ số lợi nhuận cho biết lợi nhuận ròng ngân hàng đạt được từ một
trăm đồng đầu tư vào tổng tài sản.
𝑅𝑂𝐴 =

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑟ò𝑛𝑔
𝑥 100%
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑐ó 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

Đây là thước đo đo lường hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng vì mọi tài
sản đều là những khoản đầu tư. Một mức ROA thấp là kết quả của một chính sách
đầu tư hay cho vay không hiệu quả hoặc chi phí hoạt động của ngân hàng quá mức.
Ngược lại, mức ROA cao phản ánh ngân hàng sử dụng một cơ cấu tài sản hợp lý,
chính sách kinh doanh và đầu tư tài sản hiệu quả.
ROE là chỉ số lợi nhuận cho biết lợi nhuận ròng ngân hàng đạt được từ một
trăm đồng vốn chủ sở hữu.
𝑅𝑂𝐸 =

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑟ò𝑛𝑔
𝑥 100%
𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢


Đây là chỉ số cho thấy hiệu quả của vốn chủ sở hữu, chỉ số này cho biết một
đơn vị vốn chủ sở hữu bỏ tạo ra được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận ròng. ROE cao là
mục tiêu tìm kiếm của bất kỳ người chủ sở hữu ngân hàng nào.
Hoạt động chính của một ngân hàng thương mại ngày càng đa dạng và phức
tạp, ngoài hoạt động cơ bản là huy động tiền gửi và cho vay, càng ngày càng phát


8

sinh thêm nhiều hoạt động kinh doanh khác như kinh doanh chứng khoán, công cụ
phái sinh, dịch vụ bảo lãn, giao dịch ngoại hối…. Tuy nhiên, phải nhấn mạnh rằng,
huy động vốn từ tiền gửi khách hàng và cho vay luôn là hoạt động chính đem về
doanh thu chính cho ngân hàng xuyên suốt từ trước đến nay, cho nên Chênh lệch
thu nhập ròng mới là chỉ số đặc trưng đánh giá khả năng sinh lời của ngân hàng.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về chênh lệch thu nhập ròng của ngân hàng
trong các bài nghiên cứu trên thế giới. Như trong bài nghiên cứu của Chirwa và
Mlachila (2004), tác giả đã chỉ rõ có đến sáu định nghĩa khác nhau về chênh lệch
thu nhập ròng của các ngân hàng trong phân tích kinh tế. Chúng có thể được phân
thành hai nhóm: hướng tiếp cận hẹp và hướng tiếp cận rộng. Theo đó, Brock và
Rojas-Suarez (2000) phân biệt giữa định nghĩa hẹp và rộng về chênh lệch thu nhập
ròng bằng cách loại trừ hoặc bao gồm các khoản phí và hoa hồng liên quan đến các
giao dịch cho vay và tiền gửi. Việc bao gồm các khoản phí và hoa hồng phản ánh
toàn bộ chi phí ngân hàng phải trả cho người gửi tiền và thu nhập ngân hàng có
được từ người đi vay. Dựa vào đó, bài Luận văn sử dụng hai cách định nghĩa về
chênh lệch thu nhập ròng trong phân tích như sau:
Định nghĩa theo hướng tiếp cận rộng:
𝐶ℎê𝑛ℎ 𝑙ệ𝑐ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑛ℎậ𝑝 𝑟ò𝑛𝑔 =

𝑇𝑁𝐿𝑇

∑𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 sinh 𝑙ã𝑖

(1)

Thu nhập từ lãi thuần (TNLT) là tổng thu nhập lãi từ các khoản cho vay
khách hàng, chứng khoán đầu tư, tiền gửi từ NHNN, cho vay các tổ chức tín dụng
và thu khác từ hoạt động tín dụng trừ đi chi phí lãi và các khoản tương tự.
Tài sản sinh lãi = Tiền gửi tại NHNN + Tiền gửi lại các Tổ chức tài chính
khác + Chứng khoán đầu tư + Cho vay khách hàng
Định nghĩa theo hướng tiếp cận hep:


9

𝐶ℎê𝑛ℎ 𝑙ệ𝑐ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑛ℎậ𝑝 𝑟ò𝑛𝑔 =

𝑇ℎ𝑢 𝑛ℎậ𝑝 𝑡ừ 𝑙ã𝑖
∑𝐶ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦



𝐶ℎ𝑖 𝑝ℎí 𝑡ừ 𝑙ã𝑖
∑𝑇𝑖ề𝑛 𝑔ử𝑖

(2)

Xét về góc độ kinh tế, đối với hầu hết các ngân hàng, chênh lệch thu nhập
ròng đại điện cho một phần quan trọng trong thu nhập hoạt động. Chênh lệch thu
nhập ròng tăng cho thấy các ngân hàng quản trị tài sản tốt. Ngược lại chênh lệch thu
nhập ròng có xu hướng thấp cho thấy lợi nhuận ngân hàng đang bị co hẹp.

Xét về góc độ lợi ích xã hội, chênh lệch thu nhập ròng ở mức nào là tốt, mức
nào là xấu vẫn còn là vấn đề cần phải làm rõ (Doliente,2005). Một mức chênh lệch
thu nhập ròng thấp có thể cho thấy sự cạnh tranh hoạt động hiệu quả của ngân hàng.
Tuy nhiên nếu một môi trường kinh tế mà các ngân hàng yếu kém được phép hoạt
động và thực hiện chiến lược cấp tín dụng với lãi suất cho vay thấp để tăng thị phần
thì tỷ lệ chênh lệch thu nhập ròng thấp chưa thể khẳng định là tốt. (Doliente, 2005).
Tóm lại, điểm quan trọng của tất cả các mô hình đều nhấn mạnh rằng, tồn tại
một mức chênh lệch thu nhập ròng tối ưu khi các ngân hàng đối mặt với rủi ro kinh
tế, sự cạnh tranh của các ngân hàng trong thị trường mà ngân hàng đang hoạt động,
và khẩu vị rủi ro của các nhà quản trị ngân hàng (Hanweck và Ryu, 2005).
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chênh lệch thu nhập ròng
Angbazo (1997) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chênh lệch thu nhập
ròng của các ngân hàng ở Mỹ bằng cách phân tích dữ liệu dạng bảng của 286
NHTM có tổng tài sản từ 1 tỷ USD trở lên từ năm 1989 đến năm 1993. Trong
nghiên cứu này, chênh lệch thu nhập ròng được đo lường bởi chênh lệch giữa thu
nhập lãi thuần trên tổng tài sản. Bên cạnh đó, nghiên cứu sử dụng các yếu tố độc lập
về đặc điểm ngân hàng gồm: rủi to tín dụng; rủi ro phá sản; rủi ro lãi suất; rủi ro
thanh khoản; vốn chủ sở hữu; chất lượng quản trị. Ở mức ý nghĩa 10% sau khi sử
dụng phương pháp hồi quy OLS và bài nghiên cứu phát hiện ra rủi ro phá sản; rủi ro
tín dụng; vốn chủ sở hữu; chất lượng quản trị có mối tương quan dương với chênh
lệch thu nhập ròng của các ngân hàng. Kết quả này phản ánh rằng, các ngân hàng có


10

rủi ro phá sản; rủi ro tín dụng; vốn chủ sở hữu cao và nắm giữ nhiều tài sản sinh lợi
thì sẽ làm gia tăng chênh lệch thu nhập ròng của các ngân hàng trong mẫu nghiên
cứu. Bên cạnh đó, rủi ro lãi suất và thanh khoản lại có mối tương quan âm với
chênh lệch thu nhập ròng của các ngân hàng ở mức ý nghĩa thống kê 10%. Điều này
cho thấy rằng các ngân hàng có rủi ro lãi suất càng cao và nắm giữ nhiều thanh

khoản thì sẽ càng giảm mức chênh lệch thu nhập ròng của các ngân hàng.
Maudos và Guevara (2004) nghiên cứu các yếu tố quyết định chênh lệch thu
nhập ròng của các ngân hàng ở Châu Âu bằng cách phân tích dữ liệu dạng bảng với
2279 NHTM từ năm 1993 đến năm 2000. Trong nghiên cứu này, chênh lệch thu
nhập ròng được đo lường chênh lệch giữa thu nhập lãi thuần trên tổng tài sản.Bên
cạnh đó, nghiên cứu sử dụng các yếu tố độc lập: (1) các đặc điểm ngân hàng gồm
năng lực cạnh tranh; chi phí hoạt động; vốn chủ sở hữu; rủi ro tín dụng; tính thanh
khoản; quy mô ngân hàng và (2) các đặc điểm ngành và kinh tế vĩ mô gồm: mức độ
tập trung ngành và lãi suất trên thị trường liên ngân hàng. Hơn thế nữa, nghiên cứu
sử dụng phương pháp hồi quy OLS và tìm thấy rằng năng lưc cạnh tranh; rủi ro tín
dụng; vốn chủ sở hữu; tính thanh khoản và lãi suất trên thị trường liên ngân hàng có
mối tương quan dương với chênh lệch thu nhập ròng của các ngân hàng ở mức ý
nghĩa 10%. Kết quả này phản ánh rằng các ngân hàng có năng lực cạnh tranh càng
lớn, rủi ro tín dụng càng cao, nắm giữ nhiều vốn chủ sở hữu, tính thanh khoản ngân
hàng càng cao và lãi suất trên thị trường liên ngân hàng càng cao thì sẽ làm gia tăng
chênh lệch thu nhập ròng của các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu. Bên cạnh đó,
quy mô và chi phí hoạt động của ngân hàng được tìm thấy có mối tương quan âm
với chênh lệch thu nhập ròng của các ngân hàng ở mức ý nghĩa thống kê 10%. Điều
này cho thấy rằng các ngân hàng có quy mô càng lớn và chi phí hoạt động càng cao
sẽ càng giảm mức chênh lệch thu nhập ròng của họ.
Gunter và các cộng sự (2013) nghiên cứu các yếu tố quyết định chênh lệch
thu nhập ròng của các ngân hàng ở Áo bằng cách phân tích dữ liệu dạng bảng với
1011 NHTM từ năm 1996 đến năm 2012. Trong nghiên cứu này, tương tự như hai


11

nghiên cứu trên chênh lệch thu nhập ròng được đo lường bởi chênh lệch giữa thu
nhập lãi thuần trên tổng tài sản. Bên cạnh đó, nghiên cứu sử dụng các yếu tố độc
lập: (1) các đặc điểm ngân hàng bao gồm dư nợ cho vay; tiền gửi khách hàng; thu

nhập từ phí và dịch vụ; chi phí nhân viên; chi phí hoạt động khác; vốn cấp 1; tài sản
có trọng số rủi ro; rủi ro tín dụng; năng lực cạnh tranh và (2) các đặc điẻm ngành và
kinh tế vĩ mô bao gồm: tăng trưởng kinh tế; lạm phát; lãi suất ngắn hạn và lãi suất
dài hạn. Ở đây tác giả sử dụng phương pháp hồi quy OLS và FGLS và tìm thấy
rằng: dư nợ cho vay; chi phí nhân viên; chi phí hoạt động khác; tài sản có trọng số
rủi ro; năng lực cạnh tranh; tăng trưởng kinh tế; lãi suất ngắn hạn và lãi suất dài hạn
có mối tương quan dương với chênh lệch thu nhập ròng của các ngân hàng ở mức ý
nghĩa 10%. Kết quả này phản ánh rằng các ngân hàng có năng lực cạnh tranh càng
lớn; cho vay càng nhiều; chi phí nhân viên càng cao; chi phí hoạt động khác càng
cao; nắm giữ nhiều tài sản rủi ro; tăng trưởng kinh tế càng cao; lãi suất ngắn hạn
càng cao và lãi suất dài hạn càng cao thì sẽ làm gia tăng chênh lệch thu nhập ròng
của các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu. Bên cạnh đó, tiền gửi khách hàng; thu
nhập từ phí và dịch vụ; vốn cấp 1; rủi ro tín dụng và lạm phát được tìm thấy có mối
tương quan âm với chênh lệch thu nhập ròng của các ngân hàng ở mức ý nghĩa
thống kê 10%. Điều này cho thấy rằng các ngân hàng có tiền gửi khách hàng càng
nhiều; thu nhập từ phí và dịch vụ càng lớn; vốn cấp 1 càng cao; rủi ro tín dụng cao
và lạm phát cao sẽ càng giảm mức chênh lệch thu nhập ròng của các ngân hàng.
Barajas và các cộng sự (1999) nghiên cứu các yếu tố quyết định chênh lệch
thu nhập ròng của các ngân hàng ở Colombia bằng cách phân tích dữ liệu dạng
bảng với các NHTM từ năm 1974 đến năm 1996. Trong nghiên cứu này, khác với
các nghiên cứu đã được tìm hiểu ở trên chênh lệch thu nhập ròng được đo lường bởi
chênh lệch giữa tỷ lệ thu nhập từ lãi trên tổng cho vay và tỷ lệ chi phí từ lãi trên
tổng tiền gửi khách hàng. Bên cạnh đó, nghiên cứu sử dụng các biến độc lập các đặc
điểm ngân hàng bao gồm năng lực cạnh tranh; dư nợ cho vay; chi phí lương cho
nhân viên và rủi ro tín dụng. Hơn thế nữa, nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy
OLS và tìm thấy rằng năng lực cạnh tranh; chi phí lương cho nhân viên và rủi ro tín


12


dụng có mối tương quan dương với chênh lệch thu nhập ròng của các ngân hàng ở
mức ý nghĩa 10%. Kết quả này phản ánh rằng các ngân hàng có năng lực cạnh tranh
càng lớn; chi phí nhân viên càng cao và rủi ro tín dụng càng cao thì sẽ làm gia tăng
chênh lệch thu nhập ròng của các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu. Bên cạnh đó,
dư nợ cho vay được tìm thấy có mối tương quan âm với chênh lệch thu nhập ròng
của các ngân hàng ở mức ý nghĩa thống kê 10%. Điều này cho thấy rằng các ngân
hàng cho vay càng nhiều thì sẽ càng giảm mức chênh lệch thu nhập ròng của các
ngân hàng.
Afanasieff và các cộng sự (2002) nghiên cứu các yếu tố quyết định chênh
lệch thu nhập ròng của các ngân hàng ở Brazil bằng cách phân tích dữ liệu dạng
bảng với 142 ngân hàng thương mại từ năm 1997 đến năm 2000. Trong nghiên cứu
này, chênh lệch thu nhập ròng được đo lường chênh lệch giữa tỷ lệ thu nhập từ lãi
trên tổng cho vay và tỷ lệ chi phí từ lãi trên tổng tiền gửi khách hàng. Nghiên cứu
sử dụng các yếu tố độc lập: các đặc điểm ngân hàng bao gồm chi phí hoạt động;
tính thanh khoản; thu từ phí và dịch vụ; đòn bẩy; biến giả ngân hàng nước ngoài.
Phương pháp hồi quy OLS được sử dụng trong mô hình nghiên cứu của bài nghiên
cứu và tìm thấy rằng, chi phí hoạt động; thu từ phí và dịch vụ có mối tương quan
dương với chênh lệch thu nhập ròng của các ngân hàng ở mức ý nghĩa 10%. Kết
quả này phản ánh rằng các ngân hàng có chi phí hoạt động càng cao; thu từ phí và
dịch vụ càng lớn thì sẽ làm gia tăng chênh lệch thu nhập ròng của các ngân hàng
trong mẫu nghiên cứu. Bên cạnh đó, biến giả đại diện ngân hàng nước ngoài được
tìm thấy có mối tương quan âm với chênh lệch thu nhập ròng của các ngân hàng ở
mức ý nghĩa thống kê 10%. Điều này cho thấy rằng các ngân hàng nước ngoài thì
có mức chênh lệch thu nhập ròng thấp hơn các ngân hàng nội địa. Ngoài ra các yếu
tố khác không tác động đáng kể đến chênh lệch thu nhập ròng.
Dabla – Norris và Floerkemeier (2007) nghiên cứu các yếu tố quyết định
chênh lệch thu nhập ròng của các ngân hàng ở Armenia bằng cách phân tích dữ liệu
dạng bảng với 20 NHTM từ năm 2002 đến năm 2006. Trong nghiên cứu này, chênh



13

lệch thu nhập ròng được đo lường : (1) chênh lệch giữa thu nhập từ lãi trên cho vay
và chi phí từ lãi trên tiền gửi khách hàng và (2) tỷ lệ thu nhập lãi thuần trên tổng tài
sản. Bên cạnh đó, nghiên cứu sử dụng các yếu tố độc lập: (1) các đặc điểm ngân
hàng bao gồm chi phí hoạt động; quy mô ngân hàng; thu nhập ngoài lãi; vốn an
toàn; lợi nhuận; thanh khoản; tiền gửi khách hàng và (2) các đặc điểm ngành và
kinh tế vĩ mô bao gồm mức độ tập trung ngành; tăng trưởng kinh tế; lạm phát; lãi
suất thị trường liên ngân hàng; sự thay đổi trong tỷ giá hối đoái. Bài nghiên cứu này
sử dụng phương pháp hồi quy OLS và tìm thấy rằng chi phí hoạt động; lợi nhuận;
mức độ tập trung ngành; tăng trưởng kinh tế; lãi suất thị trường liên ngân hàng và
sự thay đổi trong tỷ giá hối đoái có mối tương quan dương với chênh lệch thu nhập
ròng của các ngân hàng ở mức ý nghĩa 10%. Kết quả này phản ánh rằng các ngân
hàng có chi phí hoạt động càng cao; lợi nhuận càng lớn; ngành ngân hàng càng tập
trung; nền kinh tế càng tăng trưởng; lãi suất thị tường liên ngân hàng càng cao và tỷ
giá hối đoái càng thay đổi thì sẽ làm gia tăng chênh lệch thu nhập ròng của các ngân
hàng trong mẫu nghiên cứu. Bên cạnh đó, quy mô ngân hàng; vốn an toàn; thanh
khoản; thu nhập ngoài lãi được tìm thấy có mối tương quan âm với chênh lệch thu
nhập ròng của các ngân hàng ở mức ý nghĩa thống kê 10%. Điều này cho thấy rằng
các ngân hàng có quy mô càng lớn; tỷ lệ an toàn vốn càng cao; nắm giữ nhiều tài
sản thanh khoản và thu được nhiều thu nhập ngoài lãi thì sẽ làm giảm mức chênh
lệch thu nhập ròng của các ngân hàng
Khawaja và Din (2007) nghiên cứu các yếu tố quyết định chênh lệch thu
nhập ròng của các ngân hàng ở Pakistan bằng cách phân tích dữ liệu dạng bảng với
29 NHTM từ năm 1998 đến năm 2005. Trong nghiên cứu này, chênh lệch thu nhập
ròng được đo lường bởi chênh lệch giữa thu nhập từ lãi trên cho vay và chi phí từ
lãi trên tiền gửi khách hàng. Bên cạnh đó, nghiên cứu sử dụng các biến độc lập: (1)
các đặc điểm ngân hàng bao gồm rủi ro tín dụng; chi phí hoạt động; vốn chủ sở
hữu; năng lực cạnh tranh; thanh khoản và (2) các đặc điểm ngành và kinh tế vĩ mô
bao gồm mức độ tập trung ngành; lạm phát; lãi suất thực và tăng trưởng kinh tế.

Hơn thế nữa, nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy FGLS và tìm thấy rằng


14

thanh khoản, năng lực cạnh tranh, rủi ro tín dụng, chi phí hoạt động và lãi suất thực
có mối tương quan dương với chênh lệch thu nhập ròng của các ngân hàng ở mức ý
nghĩa 10%. Kết quả này phản ánh rằng các ngân hàng nắm giữ nhiều tài sản thanh
khoản; năng lực cạnh tranh; rủi ro tín dụng; chi phí hoạt động và lãi suất thực cao
thì sẽ làm gia tăng chênh lệch thu nhập ròng của các ngân hàng trong mẫu nghiên
cứu. Bên cạnh đó, tăng trưởng kinh tế được tìm thấy có mối tương quan âm với
chênh lệch thu nhập ròng của các ngân hàng ở mức ý nghĩa thống kê 10%. Điều này
cho thấy rằng nền kinh tế tăng trưởng thì sẽ làm giảm mức chênh lệch thu nhập
ròng của các ngân hàng. Các yếu tố còn lại không có tác động đáng kể đến chênh
lệch thu nhập ròng.
Maudos và Solis (2009) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng chênh lệch thu
nhập ròng của các ngân hàng ở Mexico bằng cách phân tích dữ liệu dạng bảng với
43 NHTM từ năm 1993 đến năm 2005. Trong nghiên cứu này, chênh lệch thu nhập
ròng được đo lường bởi tỷ lệ thu nhập lãi thuần trên tổng tài sản. Bên cạnh đó,
nghiên cứu sử dụng các biến độc lập: (1) các đặc điểm ngân hàng bao gồm năng lực
cạnh tranh; chi phí hoạt động; rủi ro tín dụng; vốn chủ sở hữu; rủi ro thị trường; quy
mô ngân hàng; thu nhập ngoài lãi; thanh khoản; chất lượng quản trị; dư nợ cho vay
và (2) các đặc điểm kinh tế vĩ mô bao gồm tăng trưởng kinh tế và lạm phát. Hơn thế
nữa, nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy GMM và tìm thấy rằng năng lực
cạnh tranh; chi phí hoạt động; vốn chủ sở hữu; rủi ro tín dụng; rủi ro thị trường;
thanh khoản có mối tương quan dương với chênh lệch thu nhập ròng của các ngân
hàng ở mức ý nghĩa 10%. Kết quả này phản ánh rằng các ngân hàng có năng lực
cạnh tranh càng cao; chi phí hoạt động càng lớn; vốn chủ sở hữu càng cao; rủi ro tín
dụng càng lớn; rủi ro thị trường càng lớn và nắm giữ càng nhiều tài sản thanh khoản
thì sẽ làm gia tăng chênh lệch thu nhập ròng của các ngân hàng trong mẫu nghiên

cứu. Bên cạnh đó, chất lượng quản trị, thu nhập ngoài lãi và dư nợ cho vay được tìm
thấy có mối tương quan âm với chênh lệch thu nhập ròng của các ngân hàng ở mức
ý nghĩa thống kê 10%. Điều này cho thấy rằng các ngân hàng càng có chất lượng
quản trị càng tốt; thu nhập ngoài lãi càng cao và dư nợ cho vay càng nhiều thì sẽ


15

làm giảm mức chênh lệch thu nhập ròng của các ngân hàng. Các yếu tố còn lại
không có tác động đáng kể đến chênh lệch thu nhập ròng.
Dumicic và Ridzak (2013) nghiên cứu các yếu tố quyết định chênh lệch thu
nhập ròng của các ngân hàng ở các quốc gia thuộc khu vực Trung và Đông Âu bằng
cách phân tích dữ liệu dạng bảng với 152 NHTM từ năm 1999 đến năm 2010.
Trong nghiên cứu này, chênh lệch thu nhập ròng được đo lường bởi tỷ lệ thu nhập
lãi thuần trên tài sản sinh lời. Bên cạnh đó, nghiên cứu sử dụng các yếu tố độc lập:
(1) các đặc điểm ngân hàng bao gồm chi phí hoạt động; vốn chủ sở hữu; thu nhập
ngoài lãi; rủi ro tín dụng; thanh khoản và (2) các đặc điểm ngành và kinh tế vĩ mô
bao gồm mức độ tập trung ngành; tăng trưởng kinh tế; nợ chính phủ; lãi suất liên
ngân hàng và lạm phát. Hơn thế nữa, nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy
GMM và tìm thấy rằng vốn chủ sở hữu; lạm phát; nợ chính phủ và mức độ tập trung
ngành có mối tương quan dương với chênh lệch thu nhập ròng của các ngân hàng ở
mức ý nghĩa 10%. Kết quả này phản ánh rằng các ngân hàng có vốn chủ sở hữu
càng nhiều; lạm phát cao; nợ chính phủ càng nhiều và ngành ngân hàng càng tập
trung thì sẽ làm gia tăng chênh lệch thu nhập ròng của các ngân hàng trong mẫu
nghiên cứu. Bên cạnh đó, chi phí hoạt động; thu nhập ngoài lãi; thanh khoản; rủi ro
tín dụng; lãi suất liên ngân hàng được tìm thấy có mối tương quan âm với chênh
lệch thu nhập ròng của các ngân hàng ở mức ý nghĩa thống kê 10%. Điều này cho
thấy rằng các ngân hàng càng có chi phí hoạt động càng lớn; thu nhập ngoài lãi
càng nhiều; nắm giữ càng nhiều tài sản thanh khoản; rủi ro tín dụng càng cao; lãi
suất liên ngân hàng càng cao thì sẽ làm giảm mức chênh lệch thu nhập ròng của các

ngân hàng. Các yếu tố còn lại không có tác động đáng kể đến chênh lệch thu nhập
ròng.
Ramful (2001) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng chênh lệch thu nhập ròng
của các ngân hàng ở Mauritius bằng cách phân tích dữ liệu dạng bảng với 10
NHTM từ năm 1994 đến năm 1999. Trong nghiên cứu này, chênh lệch thu nhập
ròng được đo lường bởi chênh lệch giữa thu nhập từ lãi trên cho vay và chi phí từ


16

lãi trên tiền gửi. Bên cạnh đó, nghiên cứu sử dụng các yếu tố độc lập: (1) các đặc
điểm ngân hàng bao gồm chi phí hoạt động; thanh khoản; rủi ro tín dụng; thu nhập
ngoài lãi và (2) các đặc điểm ngành và kinh tế vĩ mô bao gồm mức độ tập trung
ngành; lãi suất tín phiếu. Hơn thế nữa, nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy
OLS và tìm thấy rằng chi phí hoạt động có mối tương quan dương với chênh lệch
thu nhập ròng của các ngân hàng ở mức ý nghĩa 10%. Kết quả này phản ánh rằng
các ngân hàng có chi phí hoạt động càng lớn thì sẽ làm gia chênh lệch thu nhập
ròng của các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu. Ngoài ra các yếu tố còn lại không có
tác động đáng kể đến chênh lệch thu nhập ròng của các ngân hàng.
Chirwa và Mlachila (2004) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chênh lệch
thu nhập ròng của các ngân hàng ở Malawi bằng cách phân tích dữ liệu dạng bảng
với 5 ngân hàng thương mại từ năm 1989 đến năm 1999. Trong nghiên cứu này,
chênh lệch thu nhập ròng được đo lường : (1) chênh lệch giữa thu nhập từ lãi trên
cho vay và chi phí từ lãi trên tiền gửi khách hàng và (2) tỷ lệ thu nhập lãi thuần trên
tổng tài sản. Bên cạnh đó, nghiên cứu sử dụng các yếu tố độc lập: (1) các đặc điểm
ngân hàng bao gồm rủi ro tín dụng; chi phí hoạt động; quy mô ngân hàng và (2) các
đặc điểm ngành và kinh tế vĩ mô bao gồm mức độ tập trung ngành; thanh khoản thị
trường; lãi suất chiết khấu; lạm phát; chỉ số sản xuất công nghiệp. Hơn thế nữa,
nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy OLS và tìm thấy rủi ro tín dụng; chi phí
hoạt động; quy mô ngân hàng; mức độ tập trung ngành ngân hàng; lãi suất chiết

khấu; lạm phát có mối tương quan dương với chênh lệch thu nhập ròng của các
ngân hàng ở mức ý nghĩa 10%. Kết quả này phản ánh rằng các ngân hàng có rủi ro
tín dụng càng cao; chi phí hoạt động càng lớn; quy mô càng lớn ngành ngân hàng
càng tập trung; lãi suất chiết khấu càng cao; lạm phát cao thì sẽ làm gia tăng chênh
lệch thu nhập ròng của các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu. Bên cạnh đó, chỉ số
sản xuất công nghiệp được tìm thấy có mối tương quan âm với chênh lệch thu nhập
ròng của các ngân hàng ở mức ý nghĩa thống kê 10%. Điều này cho thấy rằng khi
quốc gia có mức sản xuất công nghiệp càng cao thì sẽ làm giảm mức chênh lệch thu
nhập ròng của các ngân hàng.


×