Tải bản đầy đủ (.pdf) (194 trang)

Tính tích cực tham gia các hoạt động xã hội của người lao động tại một số khu công nghiệp các tỉnh phía bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.93 MB, 194 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------

Lê Thị Thủy

TÍNH TÍCH CỰC THAM GIA CÁC HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI
CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở MỘT SỐ KHU CÔNG NGHIỆP
CÁC TỈNH PHÍA BẮC

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC

Hà Nội, 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------

Lê Thị Thủy

TÍNH TÍCH CỰC THAM GIA CÁC HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI
CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở MỘT SỐ KHU CÔNG NGHIỆP
CÁC TỈNH PHÍA BẮC
T



LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂ

LÝ HỌC



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Hoàng Mộc Lan
PGS.TS. Phạm Mạnh Hà

Hà Nội, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ liệu, kết quả
nghiên cứu trong luận án là trung thực và khách quan với dữ liệu thu được từ
điều tra thực tiễn.
Tác giả luận án

Lê Thị Thủy


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC.................................................................................................................. 1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ 4
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. 5
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................ 6
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 7
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................... 7
2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 8
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 8
4. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu ................................................. 9
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 9
6. Giả thuyết khoa học .......................................................................................... 10

7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................................... 10
8. Đóng góp mới của luận án ................................................................................ 11
9. Cấu trúc của luận án ......................................................................................... 12
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TÍNH TÍCH CỰC
THAM GIA CÁC HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI .......................................................... 13
1.1. Nghiên cứu về bản chất của tính tích cực ở trên thế giới và ở Việt Nam ................ 13
1.2. Nghiên cứu về tính tích cực trong hoạt động lao động, nghề nghiệp ...................... 16
1.3. Nghiên cứu về tính tích cực tham gia các hoạt động xã hội của người lao động ... 19
1.3.1. Hướng nghiên cứu về tầm quan trọng của tính tích cực tham gia
hoạt động xã hội của cá nhân và nhóm .................................................................... 19
1.3.2. Hướng nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực tham gia
các hoạt động xã hội ................................................................................................. 22
Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍNH TÍCH CỰC THAM GIA
CÁC HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG Ở MỘT SỐ
KHU CÔNG NGHIỆP............................................................................................ 29
2.1. Một số vấn đề lý luận về tính tích cực ............................................................... 29
2.1.1. Các quan điểm khoa học về tính tích cực ................................................... 29
2.1.2. Khái niệm tính tích cực............................................................................... 31
1


2.2. Hoạt động xã hội của người lao động ở khu công nghiệp ................................. 33
2.2.1. Người lao động ở khu công nghiệp ............................................................ 33
2.2.2. Hoạt động xã hội của người lao động ở khu công nghiệp ......................... 36
2.3. Lý luận về tính tích cực tham gia hoạt động xã hội của người lao động
ở khu công nghiệp ..................................................................................................... 33
2.3.1. Khái niệm tính tích cực tham gia hoạt động xã hội của người lao động
trong khu công nghiệp ............................................................................................. 38
2.3.2. Biểu hiện của tính tích cực tham gia các hoạt động xã hội
của người lao động trong khu công nghiệp .............................................................. 41

2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực tham gia các hoạt động xã hội
của người lao động ................................................................................................... 44
Chƣơng 3. TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 50
3.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu ...................................................... 50
3.1.1. Khái quát chung địa bàn nghiên cứu ......................................................... 50
3.1.2. Vài nét về khách thể nghiên cứu ................................................................. 53
3.2. Tổ chức nghiên cứu............................................................................................ 55
3.2.1. Giai đoạn nghiên cứu lý luận ..................................................................... 55
3.2.2. Giai đoạn nghiên cứu thực tiễn .................................................................. 57
3.3. Các phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 64
3.3.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu ................................................ 64
3.3.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi......................................................... 64
3.3.3. Phương pháp phỏng vấn sâu ...................................................................... 65
3.3.4. Phương pháp phân tích chân dung tâm lý điển hình.................................. 66
3.3.5. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm tác động ........................................ 66
3.3.6. Phương pháp thống kê toán học ................................................................. 70
3.4. Tiêu chí đánh giá và thang đánh giá .................................................................. 71
3.4.1. Tiêu chí đánh giá ........................................................................................ 71
3.4.2. Thang đánh giá dành cho người lao động ................................................. 72
2


Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN TÍNH TÍCH CỰC
THAM GIA CÁC HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG
Ở MỘT SỐ KHU CÔNG NGHIỆP CÁC TỈNH PHÍA BẮC ............................. 75
4.1. Đánh giá chung về tính tích cực tham gia hoạt động xã hội của người lao động
ở một số khu công nghiệp các tỉnh phía Bắc ............................................................ 75
4.2. Các biểu hiện của tính tích cực tham gia các hoạt động xã hội của
người lao động ở một số khu công nghiệp các tỉnh phía Bắc ................................... 80
4.2.1. Nhận thức của người lao động về hoạt động xã hội .................................. 80

4.2.2. Tính tích cực tham gia các hoạt động xã hội của người lao động biểu hiện
ở sự sẵn sàng chủ động ............................................................................................. 91
4.2.3. Tính tích cực tham gia các hoạt động xã hội của người lao động biểu hiện
ở các hành động kiên trì, nỗ lực vượt khó trong tham gia hoạt động xã hội ........... 95
4.2.4. So sánh các mặt biểu hiện của tính tích cực ở các nhóm người lao động
khác nhau ................................................................................................................ 105
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực tham gia các hoạt động xã hội
của người lao động .................................................................................................. 111
4.3.1. Các yếu tố chủ quan ................................................................................. 112
4.3.2. Các yếu tố khách quan ............................................................................. 116
4.3.3. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tính tích cực tham gia
các hoạt động xã hội của người lao động............................................................... 119
4.4. Tính tích cực tham gia các hoạt động xã hội qua một số chân dung
điển hình.................................................................................................................. 122
4.4.1. Trường hợp thứ nhất ................................................................................ 122
4.4.2. Trường hợp thứ hai................................................................................... 126
4.5. Thực nghiệm biện pháp tác động nhằm nâng cao tính tích cực tham gia
hoạt động xã hội cho người lao động ...................................................................... 129
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 138
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN ..................................................................................................... 142
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 143
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 152
3


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DN

: Doanh nghiệp


ĐLC

: Độ lệch chuẩn

ĐTB

: Điểm trung bình

HĐXH

: Hoạt động xã hội

KCN

: Khu công nghiệp

NLĐ

: Người lao động

p

: Mức ý nghĩa

TTC

: Tính tích cực

THHH


: Trách nhiệm hữu hạn

TN

: Thực nghiệm

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

4


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Mô tả về khách thể nghiên cứu là NLĐ trong các khu công nghiệp ....... 53
Bảng 3.2. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha ...................................................... 61
Bảng 3.3. Kết quả phân tích khám phá nhân tố (EFA) ............................................ 62
Bảng 3.4. Thông tin về nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng .............................. 68
Bảng 4.1. Kết quả thống kê tính tích cực tham gia các hoạt động xã hội của NLĐ
và các mặt biểu hiện tính tích cực ............................................................................. 75
Bảng 4.2. Nhận thức về sự cần thiết tham gia các hoạt động tập thể của NLĐ ......... 81
Bảng 4.3. Nhận thức về sự cần thiết tham gia các hoạt động cộng đồng của NLĐ ... 86
Bảng 4.4. Nhận thức về lợi ích tham gia các hoạt động xã hội của NLĐ................... 89
Bảng 4.5. Sự sẵn sàng chủ động tham gia các hoạt động xã hội của NLĐ .............. 92
Bảng 4.6. Hành động nỗ lực vượt khó khi tham gia các hoạt động xã hội

của NLĐ .................................................................................................................. 100
Bảng 4.7. Sự hài lòng của NLĐ khi tham gia các hoạt động xã hội ...................... 103
Bảng 4.8. Mong muốn tiếp tục tham gia hoạt động xã hội .................................... 104
Bảng 4.9. So sánh tính tích cực tham gia các hoạt động xã hội biểu hiện
ở khía cạnh nhận thức của các nhóm NLĐ khác nhau ........................................... 106
Bảng 4.10. So sánh tính tích cực tham gia các hoạt động xã hội biểu hiện
ở mặt sẵn sàng chủ động của các nhóm NLĐ khác nhau ....................................... 108
Bảng 4.11. So sánh tính tích cực tham gia các hoạt động xã hội biểu hiện
ở hành động kiên trì, nỗ lực vượt khó của các nhóm NLĐ khác nhau ................... 110
Bảng 4.12. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tính tích cực tham gia
các hoạt động xã hội của NLĐ................................................................................ 119
Bảng 4.13. Dự báo các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến tính tích cực tham gia
hoạt động xã hội của NLĐ ...................................................................................... 121
Bảng 4.14. Mức độ tích cực tham gia các hoạt động xã hội trước thực nghiệm.... 130
Bảng 4.15. So sánh mặt nhận thức của NLĐ ở nhóm thực nghiệm ....................... 131
Bảng 4.16. So sánh sự sẵn sàng chủ động của nhóm thực nghiệm và nhóm
đối chứng ở thời điểm trước và sau thực nghiệm ................................................... 133
Bảng 4.17. Hành động kiên trì, nỗ lực của NLĐ ở nhóm thực nghiệm và nhóm
đối chứng ở thời điểm trước và sau thực nghiệm ................................................... 134

5


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Tương quan giữa các mặt biểu hiện của tính tích cực tham gia
các hoạt động xã hội của NLĐ.................................................................................. 79
Biểu đồ 4.2. Sự tham gia các hoạt động tập thể của người lao động .......................... 95
Biểu đồ 4.3. Sự tham gia các hoạt động cộng đồng của người lao động .................... 98
Biểu đồ 4.4. So sánh sự nhận thức của người lao động ở nhóm thực nghiệm
ở trước và sau thực nghiệm ......................................................................................... 132

Biểu đồ 4.5. So sánh sự nhận thức của người lao động ở nhóm đối chứng.............. 133
Biểu đồ 4.6. So sánh hành động kiên trì, nỗ lực vượt khó của người lao động ở
nhóm thực nghiệm trước thời điểm thực nghiệm và sau thời điểm thực nghiệm ..... 135
Biểu đồ 4.7. So sánh hành động kiên trì. nỗ lực vượt khó của NLĐ ở nhóm
đối chứng trước thời điểm thực nghiệm và sau thời điểm thực nghiệm.................... 136

6


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tính tích cực được các nhà nghiên cứu trên thế giới cũng như ở Việt Nam
quan tâm nhiều hơn trong vài thập kỷ gần đây. Các nhà tâm lý học đã khẳng định
tính tích cực là một trong những phẩm chất cơ bản của nhân cách [50]. Tính tích
cực có tác dụng thúc đẩy mọi hoạt động của con người diễn ra nhanh chóng và
có kết quả cao hơn. Sự tham gia tích cực vào hoạt động xã hội cho phép con
người hiện thực hóa tiềm năng, phát triển chính năng lực của mình, đồng thời có
thể góp phần vào sự phát triển xã hội [31]. Trong đó, việc tổ chức các hoạt động
xã hội chính là tạo môi trường để con người được phát triển bản thân một cách
tốt nhất.
Thông qua hoạt động xã hội con người mở rộng hiểu biết, có quan niệm sống
tích cực, đúng đắn, phù hợp với các giá trị, chuẩn mực đạo đức, xã hội, pháp luật, ý
thức tốt hơn về nghĩa vụ, trách nhiệm của bản thân đối với cộng đồng, đất nước,
góp phần xây dựng quan hệ xã hội tốt đẹp, khơi dậy, giáo dục tinh thần tương thân
tương ái và các giá trị đạo đức, nhân văn, giúp họ biết sống và làm việc vì sự phát
triển của cộng đồng, của đất nước [10]. Tham gia các hoạt động xã hội giúp họ tăng
cường mối quan hệ hợp tác giữa cá nhân và nhóm, cải thiện sức khỏe [82], tăng sự
hài lòng, duy trì hạnh phúc và giảm các hành động tiêu cực (Fengler, 1984;
Havighurst, Neugarten, & Tobin, 1968; Herzog, Kahn, Morgan, Jackson, &
Antonucci, 1989; Mad dox, 1968; Oman, Thoresen, & McMahon, 1999; Ward,

1979) [90].
Người lao động làm việc ở một số KCN hiện nay đa số là người lao động trẻ,
trình độ học vấn thấp chưa được đào tạo có hệ thống, thời gian làm việc kéo dài đời
sống còn tạm bợ. Điều đó đã ảnh hưởng đến đời sống tinh thần và lối sống của
người công nhân cho nên họ ít quan tâm và có thái độ thụ động trong những hoạt
động chung của tập thể, xã hội dễ bị lôi kéo tham gia vào những hoạt động xã hội
không lành mạnh.[12]
7


Nhận thức được thực trạng về đời sống vật chất, đời sống tinh thần của người
lao động và thấy được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc tham gia các HĐXH, trong
những năm qua Công đoàn các khu công nghiệp đã tổ chức nhiều hoạt động, một số
hoạt động đã thu hút được đông đảo người lao động tham gia. Tuy nhiên, theo đánh
giá của tổ chức công đoàn nhiều hoạt động được tổ chức có hiệu quả thấp đa số còn
thụ động. Việc nghiên cứu những yếu tố cản trở quá trình tích cực tham gia các hoạt
động xã hội của người lao động, chỉ ra thực trạng của vấn đề và đưa ra những biện
pháp nhằm phát huy tính tích cực của người lao động khi tham gia các hoạt động xã
hội là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Ở trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khác nhau về tính tích
cực tham gia các hoạt động xã hội, ý nghĩa và tầm quan trọng của sự tham gia các
hoạt động xã hội ở mọi tầng lớp, mọi lứa tuổi khác nhau. Tuy nhiên, ở Việt Nam
vấn đề này mới chỉ được nghiên cứu trong thời gian gần đây của một vài tác giả.
Các công trình đó được tiếp cận theo hướng tâm lý học còn rất ít và thiếu hệ thống.
Vì vậy tác giả đã lựa chọn đề tài “Tính tích cực tham gia các hoạt động xã hội
của người lao động ở một số khu công nghiệp các tỉnh phía Bắc” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm tìm ra thực trạng tính tích cực tham gia các hoạt động
xã hội của người lao động ở khu công nghiệp và biểu hiện tính tích cực tham gia các
hoạt động xã hội của người lao động; tìm hiểu ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về cá

nhân và yếu tố thuộc về Doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị
nhằm phát huy tính tích cực của người lao động khi tham gia các hoạt động xã hội.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan các nghiên cứu về tính tích cực tham gia các hoạt động xã hội ở
người lao động và xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu về tính tích cực tham gia các
hoạt động xã hội của người lao động ở một số khu công nghiệp.
- Làm rõ thực trạng tính tích cực tham gia các hoạt động xã hội qua việc tìm
hiểu các biểu hiện của tính tích cực cũng như sự ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về

8


cá nhân và các yếu tố thuộc về tổ chứcđến tính tích cực tham gia các hoạt động xã
hội của người lao động ở một số khu công nghiệp.
- Đưa ra một số kiến nghị nhằm phát huy tính tích cực tham gia các hoạt động
xã hội cho người lao động.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biểu hiện và mức độ tính tích cực tham gia các hoạt động xã hội của người
lao động ở một số khu công nghiệp các tỉnh phía Bắc.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Nghiên cứu 550 người đang làm việc theo hợp đồng lao động từ 1 năm trở
lên tại một số khu công nghiệp.
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
5.1. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Trong khuôn khổ luận án này, chúng tôi chỉ tập trung điều tra, khảo sát thực
trạng tính tích cực tham gia các hoạt động xã hội của NLĐ ở 6 công ty tại một số
khu công nghiệp các tỉnh phía Bắc bao gồm: Công ty THHH Đỉnh Vàng - Hải
Phòng, công ty TNHH Apatit Lào Cai, công ty TNHH chính xác Việt Nam - Vĩnh
Phúc, công ty TNHH Panasonic Việt Nam - Hà Nội, công ty than Dương Huy Cẩm Phả, Quảng Ninh, công ty cổ phần LiLaMa18 - Hưng Yên.

5.2. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Luận án chỉ nghiên cứu tính tích cực trên 3 mặt biểu hiện: sự nhận thức, sự sẵn
sàng, chủ động và hành động kiên trì, nỗ lực khi tham gia các hoạt động xã hội do
DN tổ chức
Ảnh hưởng của một số yếu tố thuộc về cá nhân và một số yếu tố thuộc về tổ
chức đến tính tích cực tham gia các hoạt động xã hội
Từ kết quả nghiên cứu, luận án đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp tâm lý
xã hội để nhằm phát huy tính tích cực tham gia các hoạt động xã hội cho người
lao động.
9


6. Giả thuyết khoa học
Tính tích cực tham gia hoạt động xã hội của phần lớn người lao động chưa
cao, mang tính thụ động.
Có nhiều yếu tố tác động đến tính tích cực tham gia các hoạt động xã hội của
người lao động ở một số khu công nghiệp các tỉnh phía Bắc, trong đó điều kiện làm
việc, chính sách của doanh nghiệp, tính trách nhiệm của người lao động có sự tác
động mạnh mẽ nhất.
Có thể phát huy tính tích cực tham gia các hoạt động xã hội cho người lao
động thông qua biện pháp tập huấn, chia sẻ về giá trị, ý nghĩa của việc tham gia các
hoạt động xã hội sẽ nâng cao tính tích cực của họ.
7. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Nghiên cứu tính tích cực tham gia các hoạt động xã hội dựa vào các quan
điểm phương pháp luận khoa học sau:
7.1.1. Quan điểm duy vật biện chứng
Theo quan điểm duy vật biện chứng, mọi hiện tượng tâm lý con người đều phụ
thuộc một cách tất yếu và có tính quy luật vào các tác động bên ngoài (các điều kiện
xã hội- lịch sử cụ thể) tác động đến con người thông qua các điều kiện bên trong .

Các tác động bên ngoài tác động đến tính tích cực tham gia các hoạt động xã hội
của người lao động đó là các điều kiện hoàn cảnh cụ thể; đặc điểm của nền kinh tế,
chính trị, văn hóa xã hội mà người lao động sinh sống và làm việc và đặc điểm tâm
sinh lý của người lao động, các đặc điểm tâm lý cá nhân của người lao động. Đây
chính là quan điểm chủ đạo khi nghiên cứu về tính tích cực tham gia các hoạt động
xã hội của người lao động.
7.1.2. Quan điểm tiếp cận hoạt động
Theo quan điểm của tâm lý học hoạt động: tâm lý, ý thức con người được
nảy sinh, hình thành và phát triển trong hoạt động. Tính tích cực tham gia các hoạt
động xã hội của người lao động là hoạt động có ý thức của người lao động, được thể
hiện qua hoạt động cụ thể và qua giao tiếp ứng xử với người khác và qua kết quả
đạt được khi tham gia hoạt động xã hội của người lao động.
10


7.1.3. Quan điểm tiếp cận liên ngành
Tính tích cực là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau.
Nghiên cứu này chủ yếu dựa vào quyết định luận trong tâm lý học, nhưng tính tích
cực tham gia các hoạt động xã hội sẽ được nhìn nhận trong mối quan hệ với nhiều
ngành khoa học khác như sinh học, tâm lý học, triết học và xã hội học...
7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Phương pháp phỏng vấn sâu
Phương pháp chuyên gia
Phương pháp phân tích chân dung tâm lý điển hình
Phương pháp thực nghiệm
Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học. Cách thức sử dụng các
phương pháp này được trình bày cụ thể ở chương 3.
8. Đóng góp mới của luận án

8.1. Về lí luận
Nghiên cứu tính tích cực tham gia các hoạt động xã hội của người lao động
cung cấp thêm cơ sở khoa học và thực tiễn cho lĩnh vực tâm lý quản lý, lĩnh vực lý
luận và nghiệp vụ công đoàn.
Hệ thống hóa và phát triển một số cơ sở lý luận về khái niệm tính tích cực
tham gia các hoạt động xã hội của người lao động tại các khu công nghiệp và
những biểu hiện của tính tích cực tham gia hoạt động xã hội của người lao động;
đồng thời xác định rõ các yếu tố thuộc cá nhân và yếu tố thuộc về tổ chức chi phối
vào tính tích cực tham gia các hoạt động xã hội của người lao động trong các khu
công nghiệp.
8.2. Về thực tiễn
Kết quả nghiên cứu thực tiễn góp phần làm rõ hơn bức tranh thực trạng tính
tích cực tham gia các hoạt động xã hội của người lao động ở một số khu công
nghiệp; Tính tích cực tham gia các hoạt động xã hội của người lao động chỉ đạt ở
mức trung bình, từ đó làm sáng tỏ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về cá nhân (bao
11


gồm: tính trách nhiệm, nhu cầu giao tiếp, sự quan tâm làm việc thiện,động cơ tham
gia) và các yếu tố thuộc về tổ chức (bao gồm: cách thức tổ chức, cách quản lý,
chính sách doanh nghiệp và điều kiện làm việc).
Các kết quả này đã được khẳng định thông qua kết quả xử lý tương quan và
hồi quy.
Kết quả của mô hình hồi quy trong nghiên cứu chỉ ra yếu tố điều kiện làm
việc có khả năng dự báo cao nhất đối với tính tích cực tham gia các hoạt động xã
hội của người lao động.
Trên cơ sở những yếu tố ảnh hưởng tới tính tích cực tham gia các hoạt động
xã hội được chỉ ra trong kết quả nghiên cứu, căn cứ vào điều kiện và các nguồn lực
thực tế để triển khai thực hiện, luận án đã đề xuất một số biện pháp tâm lý xã hội
đối với nhóm người lao động tại công ty TNHH Đỉnh Vàng - Hải Phòng được chỉ ra

trong nghiên cứu. Việc đề xuất và áp dụng thử nghiệm một số biện pháp tâm lý xã
hội cho người lao động là một chương trình tham khảo hữu ích cho cán bộ Công
đoàn, các nhà quản lý doanh nghiệp các khu công nghiệp để đưa ra các giải pháp
trong việc nâng cao tính tích cực tham gia các hoạt động xã hội của người lao động
hiện nay.
9. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục các công trình khoa học
đã công bố có liên quan đến luận án, tài liệu tham khảo và phụ lục luận án được kết
cấu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về tính tích cực tham gia hoạt
động xã hội
Chương 2: Cơ sở lý luận về tính tích cực và tính tích cực tham gia các hoạt
động xã hội của người lao động ở một số khu công nghiệp
Chương 3: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực tiễn tính tích cực tham gia các hoạt
động xã hội của người lao động ở một số khu công nghiệp và các tỉnh phía Bắc

12


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TÍNH TÍCH CỰC
THAM GIA CÁC HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI
1.1. Nghiên cứu về bản chất của tính tích cực ở trên thế giới và ở Việt Nam
Tính tích cực từ lâu đã được các ngành khoa học quan tâm. Trong đó phải kể
đến ngành sinh học, triết học, chính trị học, xã hội học, kinh tế học, khoa học quản
lý và đặc biệt là tâm lý học. Trong tâm lý học, những vấn đề về bản chất của tính
tích cực đang có nhiều quan điểm khác nhau.
Theo các nhà tâm lý học hành vi Watson, A. Bandura, (1976), B. F. Skinner
(1976) bản chất của hành vi là phản ứng của cơ thể đáp ứng lại tác động của môi

trường. Với công thức nổi tiếng S-->R của Watson thì tính chất của kích thích là cái
thúc đẩy tính tích cực hành động của con người. A. Bandura khi giải thích hành vi
con người cho rằng, việc thực hiện một hành vi nào đó không chỉ vì cái chúng ta
nhận được, mà còn trên cơ sở nhận thức, đánh giá về hậu quả của việc thực hiện
hành vi [59].
B. F. Skinner, đưa ra khái niệm hành vi tạo tác để mô tả hành vi của con
người. Theo ông, hành vi tạo tác là một kiểu hành vi có liên quan đến một kiểu học
tập. Mỗi hành vi chịu sự tác động chủ yếu bởi những kết quả sau đó và của sự thay
đổi môi trường và có 3 loại hành vi tạo tác: củng cố, phần thưởng và sự trừng phạt,
hành vi mang tính chủ định.Tính tích cực của con người sẽ tăng lên khi tăng cường
những hành vi củng cố tích cực như cho thêm giá trị, khen ngợi sau mỗi lần thực
hiện hành vi. [94]
Thuyết phân tâm học S. Freud, K. Horney, A. Adler, E. Erikson, Fromm cho
rằng, bản năng, mà đặc biệt là bản năng tình dục (trong mô hình của Freud), những
“sự lo lắng cơ bản” (Horney), “hướng tới yêu thương” (Fromm), “hướng tới thành
công, sự độc đáo, quyền lực, hoàn thiện” (Adler) là những kích thích của tính tích
cực hoạt động của con người. Họ quan niệm những cái liên quan đến động lực thúc
đẩy con người hoạt động là những cái nằm trong bản thân mỗi người, những cái
được di truyền [dẫn theo 4]
13


Tâm lý học nhân văn C. Rogers (1986), A. Maslow (1987) cho rằng, mô hình
tính tích cực được thể hiện ở “Nhu cầu - tính tích cực”. Điều này có nghĩa rằng,
mong muốn của con người hiện thực hóa nhu cầu của mình trong cuộc sống, trong
đó nhu cầu tự hiện thực hóa - nhu cầu cao nhất của con người - là nguồn gốc của
tính tích cực, C. Rogers cho rằng, điều thúc đẩy con người ta hoạt động xuất phát từ
những nguồn lực bên trong như nhu cầu tự hiện thực hóa, khuynh hướng hiện thực
hoá bẩm sinh hoặc nhu cầu tự khẳng định. Những sức mạnh này là bẩm sinh nhằm
hiện thực hoá tiềm năng của họ, làm cho họ trưởng thành, trở thành con người tốt

hơn, với đầy đủ chức năng. A. Maslow chỉ ra 5 loại nhu cầu cơ bản của con người:
nhu cầu sinh lý; nhu cầu an toàn; nhu cầu được chấp nhận và yêu thương; nhu cầu
được tôn trọng và nhu cầu tự thể hiện bản thân. Theo ông, cái thúc đẩy con người
hoạt động chính là việc thỏa mãn các nhu cầu của họ [105].
Trong tâm lý học hoạt động, tính tích cực hoạt động của con người đã được
đề cập trong nhiều công trình nghiên cứu, đặc biệt là các công trình của M. J.
Basov, L. S.Vưgôtxki, S. L. Rubinstein, V. A. Brushlinsky, K. A. Abulhanova Slavskaya, D. N. Uznadze. Trong công trình của M. J. Basov, con người đóng vai
trò như một nhân vật tích cực trong môi trường. L. S.Vưgôtxki xem xét ảnh hưởng
của kinh nghiệm lịch sử nhân loại, nằm trong các dấu hiệu đến sự hình thành tính
tích cực của con người. S. L. Rubinstein xây dựng các nguyên tắc về sự thống nhất
của ý thức và hoạt động. Ông đã xem xét hoạt động như một hình thức đặc trưng
trong tính tích cực của con người. Trong lý thuyết tâm thế, Uznadze đã dựa trên
việc xem xét sự phát triển của tâm thế của chủ thế để phân tích các quy luật của tính
tích cực tâm lý [4]
Các tác giả L.Mackhangenxki, L.P.Buê, L.I.Ivasco đã đưa ra các nguyên tắc
khi nghiên cứu về tính tích cực như sau: Không nên giải thích phiến diện hay chỉ
xem xét tính tích cực duy nhất là trạng thái hoạt động, không được tách rời mặt bên
trong của tính tích cực với biểu hiện ra bên ngoài. Sự phát triển của tính tích cực có
thể được biểu hiện bằng các đặc trưng số lượng, chất lượng của hoạt động [40]
A. V. Brushlinsky, K. A. Abulhanova - Slavskaya mô tả con người như là tác
giả và người tổ chức các hoạt động cụ thể bằng những thuật ngữ “chủ thể” và “tính
14


chủ thể”. Chủ thể là con người của hoạt động, giao tiếp, tính toàn vẹn, tính tự chủ ở
cấp độ cao nhất. Tính chủ thể là thuộc tính nhân cách và làm cho nhân cách trở
thành chủ thể. [4]. Theo Bandura cho rằng cá nhân không phải là một chủ thể tự
động, cũng không chỉ đơn thuần là chủ thể máy móc chịu ảnh hưởng một chiều của
môi trường mà ở đó cá nhân đóng góp bằng mối quan hệ hai chiều. Tính chủ thể
thông qua quá trình tư duy và sự tự điều chỉnh có tác động đến sự lựa chọn và duy

trì tiến trình hoạt động. Trong cùng một môi trường như nhau, những người có
nhiều kỹ năng thực hiện hoạt động có nhiều lựa chọn và thích nghi bằng việc điều
chỉnh động cơ và hành vi của mình hơn những người có tính chủ thể thấp. Tính chủ
thể được thể hiện qua tính có ý định, tính lựa chọn, tính đắn đo trước khi làm, tính
tự điều chỉnh và tính tự suy ngẫm rút ra bài học. Con người có đạo đức xã hội mạnh
mẽ sẽ hành động tích cực để tăng thêm phúc lợi cho người khác ngay cả sự ảnh
hưởng đến chi phí của cá nhân họ [59]
A. N. Leontiev (1976) đã đưa ra khái niệm hoạt động và coi tính tích cực là
một đặc điểm của hoạt động. Hoạt động là quá trình chuyển đổi lẫn nhau giữa các
chủ thể và đối tượng. Còn tính tích cực cho phép mô tả chủ thể trong quá trình này,
nghĩa là những khoảnh khắc diễn ra sự phát triển hoạt động và nảy sinh chủ thể của
hoạt động. Theo ông, chủ thể sinh ra tính tích cực theo cách thức: bên trong (chủ
thể) ảnh hưởng tương tác thông qua bên ngoài và bằng sự tương tác này bên trong
tự thay đổi [33]
Carrol trong tác phẩm “Những cảm xúc của người” đã công bố về công trình
nghiên cứu về hệ thống thái độ của con người - thành phần không thể thiếu tính tích
cực của con người, bởi “những cảm xúc tạo nên hệ thống động cơ chính của con
người” [5].
Cook & Rice, 2003; Homans, 1961, Lawler & Thye, 1999; Thibaut & Kelley,
(1959) cho rằng hành vi tích cực của con người là xuất phát từ khát vọng tối đa hóa
lợi ích và giảm thiểu chi phí [59]
Các nhà tâm lý học Việt Nam như Phạm Minh Hạc, Nguyễn Quang Uẩn,
Nguyễn Kế Hào,

đều coi nhân cách là chủ thể có ý thức. Tính tích cực là một

thuộc tính của nhân cách được biểu hiện trước tiên ở việc xác định một cách tự giác
15



mục đích hoạt động tiếp đó là sự chủ động, tự giác thực hiện các hoạt động, giao
tiếp nhằm hiện thực hóa mục đích. Ở đây nhân cách bộc lộ khả năng tự điều chỉnh
và chịu sự điều chỉnh của xã hội. Đây cũng là biểu hiện tích cực của nhân cách giá
trị đích thực của nhân cách, chức năng xã hội và cốt cách làm người của cá nhân thể
hiện rõ nét tích cực của nhân cách.[50]
Tác giả Nguyễn

nh Tuyết đã chỉ ra mối liên hệ giữa tính tích cực với hoạt

động của con người. Tác giả cho rằng; “Hoạt động bao giờ cũng do chủ thể tiến
hành. Tính chủ thể bao hàm trước hết là tính tích cực. Tính tích cực phát triển đến
đỉnh cao thành tính chủ động, say mê, nhiệt tình. Con người là chủ thể hoạt động,
con người càng hoạt động tính chủ thể càng phát triển cao và do đó con người sẽ
dần hoàn thiện”. [40]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Bảo “Tính tích cực nhận thức là thái độ cải tạo
của chủ thể đối với khách thể thông qua sự huy động ở mức độ cao của các chức
năng tâm lý nhằm giải quyết những vấn đề nhận thức. Nó vừa là mục đích học tập,
vừa là phương tiện vừa là điều kiện để đạt mục đích, vừa là kết quả học tập. Nó là
sản phẩm hoạt động cá nhân” [2].
Như vậy, qua các quan điểm của các tác giả trong và ngoài nước có thể rút ra
kết luận về bản chất của tính tích cực như sau: Tính tích cực là thái độ của con người
đối với hiện thực. Tính tích cực dựa trên cơ sở nhận thức, dựa trên những hành vi
củng cố tích cực, tính tích cực nằm ở bên trong của mỗi cá nhân, tính tích cực gắn với
nhu cầu. Hoạt động là hình thức đặc trưng của tính tích cực. Tính tích cực được biểu
hiện đặc trưng về số lượng và chất lượng hoạt động. Tính chủ thể chính là tính tích
cực và được thể hiện ở tính có ý định, tính lựa chọn, tính đắn đo, tính tự điều chỉnh và
rút ra bài học của bản thân. Tính tích cực xuất phát từ khát vọng tối đa hóa lợi ích và
giảm thiểu chi phí của con người.
1.2. Nghiên cứu về tính tích cực trong hoạt động lao động, nghề nghiệp
Theo các lý thuyết kinh điển về quản lý F. W. Taylor đã cho rằng, cùng với

việc thay đổi quy trình lao động, cần quan tâm đến các khuyến khích vật chất để
làm tăng hiệu quả làm việc của người lao động. Để phát huy tính tích cực của người
lao động, các nhà quản lý cần quan tâm tới việc giải quyết mối quan hệ giữa người
16


lãnh đạo và người bị lãnh đạo trong hệ thống quản lý sản xuất; quan tâm tới vấn đề
sử dụng nhiều mức thưởng để thúc đẩy, khuyến khích tinh thần hăng say sản xuất
của người lao động. [7]. H. Fayol cho rằng thành công của nhà quản lý không chỉ
nhờ những phẩm chất của nhà quản lý mà chủ yếu nhờ nguyên tắc chỉ đạo hành
động của họ và nhờ những phương pháp mà họ sử dụng, với nhà quản lý cấp cao thì
phải có khả năng bao quát với cấp dưới khả năng chuyên môn là quan trọng nhất.
[7]. Tác giả Mayo lại hướng vào nghiên cứu các vấn đề tâm lý xã hội trong quản lý.
Ông tìm hiểu sự hứng thú và sự mệt mỏi của người lao động đặc biệt là nhu cầu tinh
thần, các khuyến khích vật chất không phải lúc nào cũng làm nâng cao sản lượng,
trái lại sự quan tâm, thái độ chân thành, biết lắng nghe và phát huy sáng kiến của
người lao động là những nhân tố quan trọng trong việc phát huy tính tích cực của
người lao động. Trong đó các quan hệ không chính thức có vai trò rất quan trọng
trong hoạt động của nhóm chính thức [7]
Tác giả Lê Hương, (2003) nghiên cứu về tính tích cực nghề nghiệp của công
chức. Theo tác giả tính tích cực nghề nghiệp có thể biểu hiện ở nhiều khía cạnh
khác nhau. Thứ nhất là mức đầu tư thời gian, sức lực của cán bộ công chức cho việc
kiếm sống và thành đạt trong nghề nghiệp. Thứ hai là mức độ nỗ lực ý chí của họ.
Đặc biệt tác giả chủ yếu bàn tới các nhân tố ảnh hưởng tới tính tích cực của người
lao động rất đa dạng bao gồm cả những nhân tố kinh tế, nhân tố chi phí kinh tế.
Song tác giả đánh giá cao tác động của yếu tố phi kinh tế đến tính tích cực làm việc
của người lao động Việt Nam. Vì vậy tác giả tập trung vào những kết quả nghiên
cứu về các vấn đề định hướng giá trị nghề nghiệp của người lao động, niềm tin và
hứng thú nghề nghiệp của người lao động, một số đặc điểm văn hóa, lối sống của
người Việt Nam hiện nay và tác động của chúng tới tính tích cực nghề nghiệp của

họ. Một số yếu tố của môi trường làm việc và ảnh hưởng của chúng đến tính tích
cực làm việc của người lao động. [24]. Tác giả Trần Hương Thanh (2012) nghiên
cứu về tính tích cực lao động của công chức hành chính cấp phường cho rằng tính
tích cực được biểu hiện ở mặt động lực bên trong như nhu cầu lao động, động cơ
lao động, hứng thú lao động và mặt biểu hiện của tính tích cực là: nhận thức về hoạt
động lao động, thái độ lao động, hành vi lao động và được thể hiện ra ở kết quả lao
17


động của cán bộ công chức phường. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực
lao động trong đó có yếu tố phẩm chất và năng lực của công chức có ảnh hưởng
mạnh nhất tới tính tích cực lao động của họ. Theo tác giả để nâng cao tính tích cực
lao động của cán bộ công chức phường thì cần phải kết hợp nâng cao đạo đức công
vụ và kỹ năng nghiệp vụ của công chức phường đồng thời kết hợp với các biện
pháp quản lý của cán bộ chuyên trách phường trong đó biện pháp lãnh đạo tin tưởng
và giao việc được cho là biện pháp có hiệu quả cao do được khẳng định và tin tưởng
là một cách để tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức. [42]
Tác giả Lê Thị Minh Loan (2017) khi nghiên cứu về tính tích cực của người
lao động trong các doanh nghiệp Việt Nam. Kết quả nghiên cứu trên mẫu chọn 953
người đại diện cho các nhóm người lao động ở các ngành nghề sản xuất kinh doanh
tại ba miền Bắc, Trung, Nam ở Việt Nam. Nghiên cứu chỉ ra rằng tính tích cực làm
việc được biểu hiện ở sự chủ động, hứng thú, sáng tạo và nỗ lực vượt qua mọi khó
khăn trong các hoạt động cụ thể. Các yếu tố tác động đến tính tích cực của người
lao động đó là động cơ làm việc, đặc điểm cá nhân, thâm niên công tác, vị trí, loại
hình doanh nghiệp, môi trường làm việc, thu nhập, các chế độ phúc lợi, bảo hiểm,
thái độ của người quản lý, mối quan hệ của người lao động. [35]
Tác giả Hà Thị Minh Chính (2017) khi nghiên cứu về tính tích cực làm việc
của người lao động trong các công ty cổ phần khu vực phía Bắc nước ta. Nghiên
cứu đã chỉ ra rằng tính tích cực làm việc được biểu hiện ở sự chủ động, sự say mê,
sự sáng tạo, sự nỗ lực vượt khó trong làm việc và chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến

tính tích cực làm việc của người lao động như động cơ làm việc, thuộc tính tâm lý
cá nhân, trình độ văn hóa, chuyên môn của người lao động, tính chất công việc,
lương thưởng và các chế độ đãi ngộ...trong đó yếu tố động cơ nội tại được dự báo
có ảnh hưởng nhiều nhất đến tính tích cực của người lao động. [4]
Đỗ Thị Coỏng (2003) khi nghiên cứu về tính tích cực học tập của sinh viên
đại học, tác giả đã chỉ ra rằng tính tích cực của sinh viên được nảy sinh, hình thành
và phát triển trong và bằng hoạt động và nội dung môn học, hình thức tổ chức môn
học phong phú, hấp dẫn đã phát triển tính tích cực học tập và qua đó nâng cao chất
lượng học tập của sinh viên.[ 3]. Tác giả Nguyễn Thị Tình, (2009) khi nghiên cứu
18


tính tích cực giảng dạy của giảng viên đại học, kết quả nghiên cứu cho thấy tính tích
cực giảng dạy của giảng viên được thể hiện qua 3 thành tố tâm lý đó là nhận thức,
thái độ và hành vi. Khi nói về nguyên nhân dẫn tới tính tích cực trong giảng dạy của
giảng viên, tác giả đã cho rằng yếu tố tâm lý cá nhân có ảnh hưởng mạnh hơn các
yếu tố tâm lý xã hội. Để nâng cao tính tích cực giảng dạy của giảng viên thì bằng
cách tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng về đổi mới phương pháp dạy học. [40]
1.3. Nghiên cứu về tính tích cực tham gia các hoạt động xã hội của ngƣời lao động
1.3.1. Hướng nghiên cứu về tầm quan trọng của tính tích cực tham gia hoạt động
xã hội của cá nhân và nhóm
Tác giả Knoke, D., & Thompson, R. (1997) trong bài viết “Xu hướng thành
viên hiệp hội tự nguyện và cuộc sống gia đình” công bố kết quả nghiên cứu dựa trên
phân tích điển hình, mô tả khuynh hướng tham gia hoạt động tình nguyện của thanh
niên. Nghiên cứu chỉ ra rằng, những người có xu hướng tham gia hoạt động tình
nguyện để phát triển tính tích cực hoạt động cộng đồng thì cần để họ tham gia vào
quá trình ra quyết định, lập kế hoạch hoạt động của gia đình. Bên cạnh đó, gia đình
cần tạo điều kiện cho họ có thể giải quyết những vấn đề liên quan đến bản thân và
gia đình. Tác giả cũng đưa ra một số những ảnh hưởng và rào cản khi thanh niên
muốn tham gia hoạt động tình nguyện, từ đó có những phương án giải quyết những

rào cản nhằm đưa họ tham gia nhiều hơn vào hoạt động tình nguyện. [78]. Tác giả
Ayalon thì cho rằng tình nguyện có liên quan đến việc giảm nguy cơ tử vong ngay
cả sau khi điều chỉnh độ tuổi, giới tính, giáo dục, sức khỏe tinh thần và sức khỏe thể
chất cơ bản, mức độ hoạt động và tham gia xã hội. Những người tình nguyện trong
10 đến 14 năm có nguy cơ tử giảm tử vong so với những người không tình nguyện.
Ngoài ra, những người tình nguyện tư nhân, không phải là thành viên của một tổ
chức chính thức, cũng có nguy cơ tử vong giảm so với những người không tình
nguyện [54]. Tác giả Hanks, M., & Eckland, B. K. (1998) cho rằng có rất nhiều
bằng chứng cho thấy sự tích cực tham gia hoạt động tình nguyện của người lớn tuổi
có liên quan đến quá trình xã hội hóa của họ ở lứa tuổi thanh niên. Kết quả hoạt
động lao động cũng như thành tích học tập của họ tăng cao khi có sự tham gia tích
cực hoạt động xã hội ở nhà trường [71].Tác giả Idler, E. L., & Kasl, S. V. (1999)
19


nghiên cứu về sự khác biệt giữa những người dân tham gia và không tham gia hoạt
động tình nguyện. Kết quả cho thấy, để có được sự tham gia hoạt động tình nguyện
tích cực của người dân thì nhà tổ chức phải liên kết họ với nhau để tham gia các
hoạt động phù hợp với mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và
phải quan tâm đến hoàn cảnh khác nhau của họ .[74]. Hayghe, H. V. (2001) trong
một nghiên cứu “Sự tham gia tình nguyện và cam kết về thời gian của người Mỹ lớn
tuổi” nhận ra rằng, tính tích cực tham gia hoạt động tình nguyện của người Mỹ lớn
tuổi có liên quan đến sự cam kết của họ. Sự cam kết làm việc vì lợi ích cộng đồng
khiến họ tham gia nhiều hơn vào các hoạt động tình nguyện.[72] . Krause, N,
Herzog, E. R., & Baker, E. (2002) đã chỉ ra rằng, tham gia hoạt động tình nguyện
giúp phát triển kĩ năng hợp tác, tạo ra sự bình đẳng, hài hoà trong sự phát triển của
phụ nữ. Hoạt động xã hội ở phụ nữ giúp tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa cá
nhân với cá nhân trong nhóm, giữa cá nhân với nhóm trong hoạt động lao động.
[76]. Tác giả Morrow-Howell, N., Hinterlong, J., Rozario, P. A., & Tang, F. (2003)
nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động tình nguyện đối với hạnh phúc của người lớn

tuổi. Kết quả cho thấy những người lớn tuổi tham gia nhiều giờ tình nguyện thì mức
độ hạnh phúc cao hơn.[82].
Theo tác giả Young, F. W., & Glasgow, N. (2008) với nghiên cứu về “Sự
tham gia xã hội và sức khỏe” tích cực tham gia hoạt động tình nguyện bao gồm
nhiều “phương pháp tiếp cận và chiến lược” nhằm cải thiện sức khỏe tâm lý ở các
mức độ khác nhau. Mục tiêu của một số cá nhân tham gia hoạt động xã hội, tình
nguyện là nhằm: tăng cường sức khỏe, hoặc sử dụng một cách hiệu quả hơn các kỹ
năng, khả năng và các nguồn lực; tăng cường sự hiểu biết và mối quan hệ; định
hướng các giá trị, thái độ, động cơ và điều kiện để hỗ trợ phát triển cộng đồng. Theo
tác giả, tham gia hoạt động tình nguyện giúp nâng cao kiến thức về con người;
Nâng cao kỹ năng làm việc trong những điều kiện làm việc khác nhau (năng lực làm
việc nhóm, năng lực thích ứng

).[102].Tác giả Dulin, P. L., Gavala, J., Stephens,

C., Kostick, M., & McDonald, J. (2012) cho thấy số lượng hoạt động tình nguyện
mỗi tuần là yếu tố dự báo duy nhất về mức độ hạnh phúc của người cao tuổi. [66].
Turcotte. M và Gaudet.S khi so sánh mức độ tham gia hoạt động xã hội của hai
20


nhóm người lao động : làm việc toàn thời gian và làm việc bán thời gian cho thấy sự
tham gia xã hội của người lao động làm việc toàn thời gian tham gia ít hơn so với
người làm việc bán thời gian và thất nghiệp. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng khẳng
định rằng những người có nhiều thời gian rảnh rỗi không nhất thiết phải là những
người tham gia nhiều nhất. [97]
Ngoài ra một số tác giả khác đã chỉ ra vai trò của việc tham gia các hoạt
động xã hội như hoạt động tình nguyện, hoạt động thể dục thể thao, hoạt động giải
trí...có liên quan chặt chẽ tới sự hài lòng của cuộc sống. Hầu hết các nghiên cứu đều
chỉ ra rằng việc tham gia các hoạt động trên thực sự có lợi cho người lớn tuổi như

cải thiện sức khoẻ tốt hơn [82.] tăng sự hài lòng trong cuộc sống [Van Willigen,
2000], giảm tử vong [Musick, Herzog, & House, 1999, Shmotkin, Blumstein, &
Modan, 2003], mức độ hài lòng cao hơn [Jirovec & Hyduk, 1998], mức độ phụ
thuộc chức năng và triệu chứng trầm cảm thấp hơn [82]. Trong đó, tần suất tham gia
các hoạt động càng lớn thì sự hài lòng trong cuộc sống càng cao [Lemon, Bengtson
và Peterson,(1972)] [99.]. Tác giả Zhen Zhang, Jianxin Zhang (2014) đã chỉ ra tầm
quan trọng của việc tham gia các hoạt động xã hội đối với chất lượng cuộc sống.
Thứ nhất, sự tham gia xã hội cung cấp lợi ích tình cảm thông qua sự tương tác hoặc
giao tiếp với người khác và tăng cường hỗ trợ xã hội của một người (Berkman và
cộng sự 2000, Ferlander 2007). Thứ hai, chỉ ra vai trò của các hoạt động xã hội,
chẳng hạn như dịch vụ cộng đồng và các hành vi tình nguyện, bản sắc và giá trị bản
thân (Borgonovi 2008; Thoits and Hewitt 2001). Thứ ba, sự tham gia làm cho một
cá nhân phản ứng nhanh hơn với ảnh hưởng xã hội (nghĩa là các quy tắc xã hội và
áp lực của bạn bè), điều này có thể ảnh hưởng mạnh đến sức khoẻ của một người
(Fowler và Christakis 2008). Cuối cùng, tham gia vào các hoạt động xã hội có thể
tăng tần số và số lần giải trí ngoài trời, tập thể dục của người cao tuổi và tăng cường
gián tiếp đến sức khoẻ thể chất và tâm lý của họ (Pinquart và Soèrensen 2000).
Nghiên cứu đã chỉ ra có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe như sức khỏe thể
chất, thu nhập, điều kiện kinh tế xã hội. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng đối với
các nhà hoạch định chính sách làm thế nào để có biện pháp làm tăng hạnh phúc,
nâng cao chất lượng cuộc sống cho những người về hưu. [104].
21


Có thể thấy, đã có nhiều nghiên cứu của các học giả ngoài nước và trong nước
đề cập tới tầm quan trọng của sự tham gia hoạt động xã hội ở các lứa tuổi khác nhau,
tầng lớp khác nhau. Hầu hết các nghiên cứu đều chỉ ra lợi ích của việc tham gia các
hoạt động xã hội như: Góp phần phát triển các kỹ năng hợp tác và tăng cường các
mối quan hệ giữa cá nhân và nhóm, giúp con người cải tạo sức khỏe, tăng sự hài lòng,
giảm các mức độ tự sát. Mức độ tham gia càng nhiều thì mức độ hạnh phúc càng cao.

Để phát huy tính tích cực tham gia các hoạt động xã hội của con người thì cần phải có
những cách thức phù hợp. Nhìn chung những nghiên cứu này chủ yếu đề cập tới vai
trò, tầm quan trọng của việc tham gia các hoạt động xã hội.
1.3.2. Hướng nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực tham gia các
hoạt động xã hội
Đề cập đến tính định lượng của hoạt động xã hội, Wilson, J., & Musick, M.
(2007) trong bài viết “công việc và tình nguyện: Cánh tay nối dài của công việc” cho
rằng: “tính tích cực xã hội được thể hiện thông qua hoạt động lao động có kết quả và
có thể đánh giá hoặc đo đạc được” và “Tính tích cực hoạt động tình nguyện được xác
định ở sự nhận thức của cá nhân nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như
sự sẵn sàng về động cơ xã hội và hành động vận dụng các cách giải quyết vấn đề một
cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt” [101]
Bukov, A., Maas, I., & Lampert, T. (2002) chỉ ra rằng có nhiều mối quan hệ
giữa các hình thức tham gia xã hội, hỗ trợ xã hội, hạnh phúc, sự hài lòng và sức
khỏe của người cao tuổi. Trong đó trình độ giáo dục và tình trạng nghề nghiệp của
người cao tuổi có ảnh hưởng đến sự tham gia các hoạt động xã hội của người cao
tuổi và sự tham gia xã hội được coi là một tiêu chí quan trọng đối với chất lượng
cuộc sống ở tuổi già. Nghiên cứu đã phân biệt 3 hình thức tham gia các hoạt động
xã hội đó là tham gia các hoạt động tập thể, tham gia các hoạt động sản xuất và
tham gia các hoạt động chính trị. [60]
Tương tự, tác giả Papanastasiou, C., & Koutselini đã chỉ ra biểu hiện của
tính tích cực tham gia hành động xã hội của học sinh lớp 9 ở 4 Quốc Gia là Đan
Mạch, Phần Lan, Na Uy, Thụy Điển qua số lần tham gia các hành động xã hội.
Trong đó môi trường gia đình và trường học là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến
22


×