Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Tổ chức dạy học chủ đề ‘‘ sự truyền ánh sáng” – vật lí 11 theo hướng phát triển năng lực hợp tác của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.03 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ AN THÁI

TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ ‘‘SỰ TRUYỀN ÁNH SÁNG” - VẬT LÍ 11
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CỦA HỌC SINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÍ

HÀ NỘI – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ AN THÁI

TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ ‘‘SỰ TRUYỀN ÁNH SÁNG” - VẬT LÍ 11
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CỦA HỌC SINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÝ
Chuyên nghành: Lý luận và phương pháp giảng dạy bộ môn Vật Lý
Mã số: 8140111

Người hướng dẫn khoa học: TS.GVC Ngô Diệu Nga

HÀ NỘI – 2019


LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành được luận văn này tôi xin được cảm ơn:
Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo trong phòng Sau đại học, khoa Vật lí trường
Đại học Giáo dục – Địa học quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ, tạo những điều kiện tốt nhất
để tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập và nghiên cứu tại khoa.
Tôi xin có lời biết ơn, cảm tạ sâu sắc tới cô giáo TS Ngô Diệu Nga đã nhiệt tình
hướng dẫn và chỉ bảo tận tình, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện bản luận văn
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu, các thầy cô giáo, các em học sinh của
trường THPT Cao Bá Quát – Quốc Oai – TP Hà Nội đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi
trong quá trình thực nghiệm sư phạm.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè đã giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện đề tài này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Thị An Thái

i


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

CNTT

Công nghệ thông tin

DH


Dạy học

DHHT

Dạy học hợp tác

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

HTHT

Học tập hợp tác

KN

Kỹ năng

NLHT

Năng lực hợp tác

PPDH

Phương pháp dạy học


SGK

Sách giáo khoa

STAD

Student team-achievement division

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Hướng dẫn dạy học theo trạm ................................................................. 10
Bảng 1.2: Cách sử dung kĩ thuật KWL................................................................... 12
Bảng 1.3. Các bước tổ chức hoạt động nhóm theo cấu trúc ghép hình .................... 14
Bảng 1.4. Nhóm kỹ năng tổ chức và quản lí của năng lực hợp tác .......................... 18
Bảng 1.5: Nhóm kỹ năng hoạt động của năng lực hợp tác ...................................... 19

Bảng 1.6: Nhóm kỹ năng đánh giá của năng lực hợp tác ........................................ 20
Bảng 1.7. Mô tả các chỉ số hành vi giá năng lực hợp tác của HS ............................ 20
Bảng1.8 . Tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác của cá nhân HS................................ 25
Bảng 1.9 Tiêu chí đánh giá giá năng lực hợp tác của nhóm HS .............................. 26

iii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. Sơ đồ cấu trúc logic nội dung chủ đề “ Sự truyền ánh sáng” ...................... 34
Hình 2. Sơ đồ tổ chức dạy học theo trạm ............................................................... 35
Hình 3. .Nhật thực toàn phần ................................................................................. 37
Hình 4. Nguyệt thực .............................................................................................. 37
Hình 5. Nhật thực toàn phần .................................................................................. 37
Hình 6. Khúc xạ ....................................................................................................39
Hình 7. Thí nghiệm khúc xạ ................................................................................... 39

iv


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... iii
MỤC LỤC ............................................................................................................. iii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1.Lý do chọn đề tài. ................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ........................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 2

5. Vấn đề nghiên cứu. .............................................................................................. 2
6. Giả thuyết nghiên cứu .......................................................................................... 2
7. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 2
8. Đóng góp của đề tài ............................................................................................ 3
9. Cấu trúc luận văn ................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC THEO
ĐỊNH HƯỚNG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC HỌC TẬP HỢP TÁC CỦA HỌC
SINH ....................................................................................................................... 5
1.1. Quan điểm dạy học trong giai đoạn mới ............................................................ 5
1.1.1. Quan điểm về học .......................................................................................... 5
1.1.2. Quan điểm về dạy học ................................................................................... 5
1.2. Dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực học tập hợp tác ................................. 6
1.2.1. Dạy học hợp tác ............................................................................................. 6
1.2.1.1.Khái niệm dạy học hợp tác ........................................................................... 6
1.2.1.2. Qui trình dạy học hợp tác ............................................................................ 6
1.2.2.Một số phương pháp và hình thức tổ chức dạy học bồi dưỡng năng lực học
tập hợp tác của học sinh ........................................................................................... 7
1.2.2.1. Tổ chức dạy học dự án ............................................................................... 7
1.2.2.2. Tổ chức dạy học theo trạm ........................................................................ 10
1.2.2.3. Kỹ thuật KWL .......................................................................................... 11
1.2.2.4. Tổ chức dạy học theo hình thức hoạt động nhóm (dạy học theo nhóm)
theo cấu trúc ghép hình .......................................................................................... 13
1.3. Những khái niệm cơ bản về năng lực học tập hợp tác ...................................... 14
1.3.1. Khái niệm hợp tác ........................................................................................ 14
1.3.2.Nhóm học tập hợp tác ................................................................................... 15

v


1.3.3.Hoạt động học tập hợp tác ............................................................................. 15

1.3.3.1.Đặc điểm của học tập hợp tác ..................................................................... 15
1.3.3.2.Những ưu, nhược điểm của hoạt động học tập hợp tác ............................... 16
1.3.4. Năng lực học tập hợp tác .............................................................................. 17
1.3.4.1 Khái niệm năng lực .................................................................................... 17
1.3.4.2. Năng lực học tập hợp tác ........................................................................... 18
1.3.4.3. Các kĩ năng thành phần của năng lực học tập hợp tác ................................ 18
1.4 Thiết kế bộ công cụ đánh giá sự phát triển năng lực học tập hợp tác của học
sinh ........................................................................................................................ 20
1.4.1 Cơ sở để thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực học tập hợp tác .................... 20
1.4.2 Thiết kế bảng kiểm quan sát .......................................................................... 24
1.4.3 Thiết kế phiếu đánh giá quá trình .................................................................. 27
Bảng 1.10 Phiếu đánh giá quá trình........................................................................ 27
1.4.4 Thiết kế phiếu đánh giá tổng kết ................................................................... 28
1.4.5 Thiết kế hồ sơ đánh giá ................................................................................. 28
1.5.Thực trạng dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực học tập hợp tác của học
sinh ở một số trường THPT thuộc Thành phố Hà Nội ............................................ 28
1.5.1. Mục đích điều tra ......................................................................................... 28
1.52.Nội dung, phương pháp, đối tượng, địa bàn.................................................... 28
1.5.3.Kết quả điều tra ............................................................................................. 28
Kết luận chương 1.................................................................................................. 30
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ CÁC PHƯƠNG ÁN DẠY HỌCCHỦ ĐỀ SỰ THEO
HƯỚNG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC HỌC TẬP HỢP TÁC CỦA HỌC SINH ..... 31
2.1. Mục tiêu dạy học chủ đề “ Sự truyền ánh sáng” .............................................. 31
2.2. Nội dung của chủ đề ....................................................................................... 33
2.2.1.Những kiến thức đã học liên quan đến nội dung của chủ đề .......................... 33
2.2.2. Mạch phát triển kiến thức của chủ đề ........................................................... 33
2.2.3. Cấu trúc logic nội dung chủ đề “ Sự truyền ánh sáng” .................................. 34
2. 3. Thiết kế các phương án dạy học chủ đề “Sự truyền ánh sáng”- Vật lí 11 theo
hướng phát triển năng lực học tập hợp tác của học sinh ......................................... 34
2.3.1. Những vấn đề chung về phương pháp, hình thức tổ chức dạy học của chủ

đề........................................................................................................................... 34
2.3.2. Thiết kế các phương án dạy học ................................................................... 35
Kết luận chương 2.................................................................................................. 56
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................... 57
3.1. Mục đích của thực nghiệm sự phạm ................................................................ 57

vi


3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ............................................................... 57
3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ..................................................................... 57
3.4. Phương pháp tiến hành thực nghiệm sư phạm ................................................. 57
3.5. Diễn biến thực nghiệm sư phạm ...................................................................... 58
3.5.1 Hình thức đánh giá thực nghiệm sư phạm: Quá trình hoạt động và kết quả
phát triển năng lực hợp tác HS đã thực hiện được đánh giá theo các hình thức: ..... 58
3.5.2 Tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ............................................ 58
3.5.3. Phân tích diễn biến và đánh giá của quá trình thực nghiệm sư ...................... 59
3.5.3.1 Đánh giá qua từng bài học .......................................................................... 59
3.5.3.2. Các bảng đánh giá năng NLHT của HS ..................................................... 63
Kết luận chương 3.................................................................................................. 79
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................................... 81
1. Kết luận ............................................................................................................. 81
2.Khuyến nghị ....................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 82
PHỤ LỤC

vii


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài.
Khi xã hội càng phát triển, thì càng đòi hỏi một nền giáo dục càng đổi
mới và hiện đại, mới có thể bắt kịp và đáp ứng được những yêu cầu của hội nhập quốc
tế. Tù đó đặt ra cho nghành giáo dục nước nhà một thách thức mới, một nhiệm vụ mới.
Với mục tiêu là tạo ra nguồn nhân lực có sức khỏe, có tri thức, có trình độ chuyên môn
và tay nghề cao. Vì vậy nghành giáo dục càng phải có tầm nhìn chiến lược, phương
pháp thực hiện, có sự đổi mới toàn diện và hiện đại
Điều 2 luật sửa đổi bổ sung Giáo Dục 2009 có viết: “Mục tiêu của Giáo Dục là
đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm
mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập và xã hội, hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Như vậy việc đổi mới không chỉ là mục tiêu, chiến lược mà phải đi sâu, cụ thể
vào từng phương pháp dạy học tích cực. Nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng
tạo của HS. Trong đó tôi đặc biệt quan tâm đến phương pháp dạy học phát triển năng
lực hợp tác cho học sinh. Vì năng lực hợp tác được coi là cốt lõi, bởi hợp tác không chỉ
là nhu cầu tăng thêm sức lực và trí lực để hoàn thành những mục tiêu chung, mà quan
trọng hơn mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng ngày càng phụ thuộc vào nhau nhiều hơn bao
giờ hết, họp tác đã trở thành nhu cầu bức thiết với mỗi cá nhân, cộng đồng, là sức
mạnh, nền tảng cho sự phát triển.
Vật lí là môn khoa học đóng góp nhiều tri thức vào sự phát triển của nhân loại,
dạy học vật lí để học sinh có một nền tảng tri thức đóng góp vào sự phát triển của nhân
loại là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Thực trạng dạy học vật lí hiên nay ở các
trường THPT vẫn ở mức độ truyền thụ kiến thức, dạy học theo kiểu truyền thống, mà
chưa quan tâm đến phát triển năng lực, Vì vậy trong đề tài này tôi lựa chọn nghiên cứu
cách tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. Với chuyên
đề về sự truyền ánh sáng trong chương trình vật lí 11, là chủ đề gắn liền với thực
nghiệm, học sinh có thể làm thí nghiệm, trao đổi, hợp tác với nhau, với thầy cô giáo,
với phương tiện học tập để khám phá, tìm hiểu tri thức
Với tất cả các lí do trên, tôi chọn đề tài: Tổ chức dạy học chủ đề “Sự truyền ánh

sáng” – Vật lí 11 theo hướng phát triển năng lực hợp tác của học sinh.

1


2. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng cơ sở lí luận về dạy học theo định hướng phát triển năng lực, thiết
kế được các phương án dạy học chủ đề “Sự truyền ánh sáng” – Vật lí 11nhằm phát
huy tính tích cực, tự lực, đồng thời từng bước bồi dưỡng năng lực học tập hợp tác
của học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học vật lí theo định hướng bồi dưỡng năng
lực học tập hợp tác của học sinh.
- Điều tra, khảo sát thực trạng việc dạy học theo định hướng bồi dưỡng năng
lực của học sinh ở một số trường THPT thuộc TP Hà Nội.
-Nghiên cứu nội dung chương trình Vật lí 11 nói chung và chủ đề “Sự truyền
ánh sáng” nói riêng.
- Thiết kế các phương án dạy học chủ đề “Sự truyền ánh sáng” – Vật lí
11nhằm bồi dưỡng năng lực học tập hợp tác của học sinh.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá các phương án dạy học đã thiết kế đạt
hiệu quả như thế nào.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các phương án dạy học vật lí phổ thông theo định hướng bồi dưỡng năng lực
của học sinh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Các phương án dạy học chủ đề “Sự truyền ánh sáng” – Vật lí 11theo định
hướng bồi dưỡng năng lựchọc tập hợp tác của học sinh.
- Mẫu khảo sát: HS khối 11 trường THPT Cao Bá Quát – Quốc Oai –TP Hà Nội
5. Vấn đề nghiên cứu. Vận dụng các phương pháp dạy học phát triển năng lực cho

người học vào dạy chủ đề: “ Sự truyền ánh sáng” như thế nào để bồi dưỡng được năng
lực học tập hợp tác của học sinh
6. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu thiết kế được các phương án dạy học chủ đề “Sự truyền ánh sáng” – Vật lí
11theo định hướng phát triển năng lựcthì có tác dụng giúp học sinh tích cực, tự lực
chiếm lĩnh kiến thức đồng thời bồi dưỡng được năng lực học tập hợp tác của họ.
7.Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận

2


- Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng bồi
dưỡng năng lực của học sinh.
- Nghiên cứu chương trình, nội dung SGK và các tài liệu liên quan nhằm xác định
các thành tố năng lực chuyên biệt trong chủ đề “Sự truyền ánh sáng” – Vật lí 11.
- Nghiên cứu Nghị quyết, văn kiện, văn bản của Đảng, Chính phủ. Đặt biệt
nghiên cứu văn bản của Bộ giáo dục và đào tạo về quy chế đánh giá và xếp loại học
viên theo học chương trình giáo dục thường xuyên cấp THCS và THPT, chỉ thị về
nhiệm vụ trọng tâm năm học, các tạp chí, báo cáo khoa học có liên quan.
7.2.Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Điều tra, phỏng vấn giáo viên cũng như học sinh
về phương pháp, hình thức kiểm tra đánh giá; phương pháp dạy học vật lí nói chung và
cách thức tổ chức dạy học chủ đề “Sự truyền ánh sáng” – Vật lí 11nói riêng để đánh
giá thực tiễn dạy và học vật lí hiện nay.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo các ý kiến của các chuyên gia giáo dục,
các thầy cô giáo, các nhà quản lý giáo dục về phương pháp dạy học phát triển năng
lực.
7.3.Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở một số
trường THPT trên địa bàn TP Hà Nội để đánh giá kết quả của việc dạy học, và so sánh

với mục tiêu đã đề ra của đề tài.
7.4. Phương pháp thống kê toán
Mô tả mẫu, tính các tham số đặc trưng của mẫu và kiểm định hai giá trị trung
bình cộng để so sánh kết quả học tập giữa hai lớp thực nghiệm và đối chứng.
7.5.Phương pháp đánh giá quá trình và đánh giá tổng thểđể đánh giá sự xuyên suốt
quá trình học tập và phát triển năng lực học tập hợp tác của học sinh
8.Đóng góp của đề tài
- Góp phần làm sáng tỏ thêm cơ sở lí luận về dạy học và kiểm tra đánh giá theo
định hướng bồi dưỡng năng lực học tập hợp tác của học sinh..
- Phân tích nội dung kiến thức, thiết kế các phương án dạy học chủ đề “Sự
truyền ánh sáng” – Vật lí 11 nhằm bồi dưỡng năng lực học tập hợp tác của học sinh.
Các phương án dạy học này có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên dạy học
Vật lí THPT, sinh viên các trường đại học sư phạm và cao đẳng sư phạm.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn dự kiến được
trình bày trong 3 chương:

3


- Chương 1.Cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy hoc theo định hướng bồi dưỡng
năng lực học tập hợp tác của học sinh
- Chương 2.Thiết kế các phương án dạy học chủ đề “ Sự truyền ánh sáng” – Vật
lí 11 theo hướng phát triển năng lực học tập hợp tác của học sinh
- Chương 3. Thực nghiệm sư phạm

4


CHƯƠNG 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC HỌC TẬP HỢP TÁC CỦA HỌC SINH
1.1. Quan điểm dạy học trong giai đoạn mới
1.1.1. Quan điểm về học
- Học là tự học, vì vậy học là mỗi cá nhân tham gia quá trình học tập phải thể
hiện tính chủ động, tích cực, tự nghiên cứu tìm hiểu tri thức, tự rèn luyện để ngày càng
nâng cao kiến thức và kĩ năng cho mình
- Muốn học sinh có thể tự học thì giáo viên phải là người định hướng, tạo tình
huống có vấn đề, khơi gợi trong học sinh niềm đam mê, nảy sinh những mâu thuẫn
trong quá trình học tập, từ đó việc đi giải quyết các mâu thuẫn cũng là tự mình đi tìm
hiểu tri thức
- Học phải có sự tương tác giữa học sinh với học sinh, học sinh và giáo viên và có
sự hỗ trợ của các tài liệu, thông tin….
1.1.2. Quan điểm về dạy học
- Dạy học trước hết là dạy học tự học. Trước hết dạy học là dạy cho học sinh
thích học, muốn học, có động cơ học tập và chủ động đi tìm hiểu kiến thức, thay thế
cho việc ngồi chờ giáo viên giảng dạy thì học sinh phải biết chủ động xác định mình
muốn học gì, mình cần biết gì. Muốn thế giáo viên phải hướng dẫn cho học sinh cách
tự lực hoạt động, tự biết xây dựng logic kiến thức khoa học theo cách của riêng mình
-Giáo viên dạy các môn khoa học là dạy cho học sinh biết tìm tòi nghiên cứu,tự
hoạt động để rèn luyện kỹ năng, năng lực. Vậy vai trò của người hướng dẫn là tổ
chức các hoạt động học tập để học sinh tham gia, giải quyết các vần đề mâu thuẫn cần
có sự phối hợp, hợp tác của các thành viên, từ đó hình thành kiến thức, kỹ năng và
năng lực theo mục tiêu.
- Dạy học thực chất là tổ chức cho HS thực hiện hoạt động tự lực trên cơ sở đó
hình thành kiến thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo, thói quen và phát triển năng lực. Tổ
chức cho HS hoạt động trong giờ học theo phương án dự định, đồng thời dự kiến
những khó khăn và biện pháp giúp đỡ khi HS không tự lực vượt qua được.
- Dạy học cần tổ chức cho HS trao đổi tương tác giữa thầy- trò, trò – trò và tạo
điều kiện tốt để giúp HS quan sát, phát triển năng lực tư duy của họ.


5


1.2. Dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực học tập hợp tác
1.2.1. Dạy học hợp tác
1.2.1.1.Khái niệm dạy học hợp tác
Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ còn được gọi bằng một số tên khác như
"Phương pháp thảo luận nhóm" hoặc phương pháp dạy học hợp tác. Trong phương
pháp này học sinh được chia theo nhóm nhỏ riêng biệt, mỗi cá nhân được giao nhiệm
vụ cụ thể, có lúc thực hiện riêng biệt, có lúc tương tác, tổ chức lại, liên kết hữu cơ với
nhau để cùng thực hiện một mục tiêu chung
Dạy học hợp tác bao hàm cả phương pháp học tập hợp tác của trò và phương pháp
dạy học hợp tác của thầy. Ở Việt Nam, trong lí luận dạy học, dạy học hợp tác được
nghiên cứu tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau: [6]
- Dạy học hợp tác là một hình thức tổ chức dạy học, là một cách thức tiến hành tổ
chức hoạt động dạy học phù hợp với mục tiêu, nội dung bài học
- Dạy học hợp tác là một phương pháp dạy học: giống như một con đường đi đến mục
tiêu của bài dạy
Cách tiếp cận dạy học hợp tác như là một phương pháp dạy học được các nhà lí luận
dạy học thừa nhận và được gọi chung là phương pháp dạy học hợp tác. Trong cuốn:
“Sự phát triển nhận thức học tập và giảng dạy”, F. E. Weinert đã viết: “Giờ học nhóm,
HS tự làm việc trong tổ, thảo luận tập thể và giảng dạy lẫn nhau, đó là một số định
dạng dùng để chỉ một kiểu dạy học và chỉ dẫn thể hiện tính xã hội, trong đó, từng
nhóm cá nhân học với nhau và học hỏi lẫn nhau”. Quan điểm này được một số nhà lí
luận dạy học Việt nam như Nguyễn Kỳ, Trần Bá Hoành, Thái Duy Tuyên …thừa
nhận.
- Dạy học hợp tác là sự giao thoa giữa phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy
học.Trong quá trình dạy học, có những loại công việc vừa đóng vai trò là phương pháp,vừa
đóng vai trò là một hình thức tổ chức dạy học.

1.2.1.2. Qui trình dạy học hợp tác
Trong quá trình dạy học hợp tác, học sinh được chia thành các nhóm. Tùy vào mục
tiêu bài dạy và mục đích hoạt động mà giáo viên có thể chia nhóm ngẫu nhiên hoặc
chủ định theo nhiều cách khác nhau. Các nhóm này có thể chỉ duy trì trong một hoạt
động, một tiết dạy hoặc cả quá trình tìm hiểu bài dạy trong nhiều tiết. Nhiệm vụ của
các nhóm có thể giống nhau hoặc khác nhau nhưng cùng trong một chủ đề đang tìm
hiểu
Theo chúng tôi, qui trình dạy học hợp tác tuân theo các bước sau:
- Bước 1.Giáo viên giao nhiệm vụ trước giờ học. Nhiệm vụ có thể là ôn lại kiến

6


thức cũ, thiết kế thí nghiệm, tìm hiểu một vấn đề nào đó trong đời sống, tự nhiên, sách
báo, mạng intrernet.... Các nhiệm vụ này được giao trước cho hoạc sinh làm tại nhà và
thời gian là trước giờ dạy
- Bước 2. Chia nhóm, giao nhiệm vụ học tập cho mỗi nhóm
- Bước 3. Tổ chức làm việc nhóm : thảo luận nhóm để thực hiện các nhiệm vụ
học tập của nhóm, viết báo cáo kết quả hoạt động của nhóm.
- Bước 4. Tổ chức để các nhóm báo cáo, thuyết trình và thảo luận chung toàn lớp
- Bước 5. GV hệ thống hóa kiến thức. Giao nhiệm vụ để học sinh thực hiện ở
nhà.
1.2.2.Một số phương pháp và hình thức tổ chức dạy học bồi dưỡng năng lực học tập
hợp tác của học sinh
Dạy học vật lí ở trường THPT có rất nhiều các phương pháp mới, hiện đại nhằm
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh như: dạy học nêu và giải quyết
vấn đề, dạy học theo góc, dạy học dự án, dạy học theo trạm, dạy học steam.... Tuy
nhiên, nhằm phục vụ cho đề tài này tôi sẽ đi sâu vào ba phương pháp chính là dạy học
theo dự án, dạy học theo trạm.
1.2.2.1. Tổ chức dạy học dự án

- Khái niệm dự án và dạy học dự án [4]
+ Dạy học dự án là một hình thức dạy học, có sự tổ chức, giúp đỡ, tư vấn của giáo
viên để học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập. Học sinh thự tìm tòi, nghiên cứu,
đưa ra ý tưởng, thậm chí có thể thiết kế và ứng dụng nghiên cứu của mình. Kiến thức ,
kĩ năng được hình thành trong suốt quá trình thực hiện dự án
- Phân loại dạy học dự án
+ Phân loại theo thời gian thực hiện dự án:
* Dự án nhỏ: thực hiện từ 2 đến 6 giờ, hoặc một số tiết học
* Dự án trung bình: thực hiện trong một số ngày (còn gọi là ngày dự án)
nhưng giới hạn trong một tuần hoặc 40 giờ học.
* Dự án lớn: được thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần, có
thể kéo dài trong nhiều tuần.
+ Phân loại theo nhiệm vụ thực hiện dự án
* Dự án tìm hiểu: Đi tìm hiểu thực trạng đối tượng
* Dự án nghiên cứu: giải thích hiện tượng, giải quyết các vấn đề.
* Dự án kiến tạo: tạo ra các sản phẩm mới.
+ Phân loại theo mức độ phức hợp của nội dung học tập:

7


* Dự án mang tính thực hành: thực hiện nhiêm vụ học tập tren cơ sở vận
dụng kiến thức, kỹ năng tạo ra sản phẩm mới mang tính thực tiễn
* Dự án mang tính tích hợp: là dự án có nhiều nội dung hoạt động, có sự kết
hợp của cả lí thuyết và thực hành, giải quyết vấn đề, thực hiện các hoạt động cụ thể
+ Định hướng hứng thú người học: tùy thuộc vào năng lực sở thích, sự say mê
mà học sinh được tự lựa chọn nội dung học tập phù hợp với cá nhân. Ngoài ra học sinh
sẽ tiếp tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án
+ Mang tính phức hợp, liên môn: khi giải quyết vấn đề học sinh cần phải huy
động nguồn kiến thức từ nhiều môn khác nhau, liên hệ, vận dụng các môn học liên

quan
+Định hướng hành động: Khi thực hiện dự án, có sự kết hợp vận dụng cả lí thuyết
và thực hành, từ đó cũng kiểm tra và bổ sung được những hiểu biết, có định hướng hơn về
tư duy kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn của học sinh.
+ Tính tự lực của người học: tromng dạy học dự án được sự hướng dẫn và tư
vấn của giáo viên, từ đó học sinh phải chủ động đi tìm hiểu, thực nghiệm, thực hành,
huy động vốn hiểu biết, tư duy để thực hiện nhiệm vụ của dự án. Đó là quá trình tự
học, tự lĩnh hội tri thức một cách chủ động và sáng tạo. Tuy nhiên khi thiết kế phiếu
học tập phải phù hợp với năng lực học sinh
+ Cộng tác làm việc: Dạy học dự án được thực hiện thông qua các hoạt động
nhóm có thể ở nhà và trên lớp. phân công nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên trong
nhóm, khi làm việc có sự hợp tác, hỗ trợ giúp đỡ của các thành viên, có thể giảng bài
cho nhau, có thể đưa ra ý tưởng mới, có thể cần sự linh hoạt khéo léo, hay năng khiếu
đặc biệt, năng lực sở trường của một số thành viên. Cộng tác cả giáo viên, học sinh,
nguồn thông tin, tài liệu, thậm trí phỏng vấn, tương tác mọi thành viên trong xã hội,
Nên dạy học dự án mang tính xã hội
+ Định hướng sản phẩm: khi thực hiện dạy học dự án, phải nhằm vào một cái
đích cụ thể, nội dung cụ thể và nhằm lĩnh hội kiến thức, kĩ năng cụ thể, như vậy các
phiểu học tập, nội dung, nhiệm vụ phải bám theo một định hướng nhất định, sản phầm
không chỉ giới hạn lí thuyết mà còn cả thực hành, sản phẩm có thể sử dụng, công bố
- Quy trình thực hiện dạy học dự án
+Bước 1. Lựa chọn chủ đề: Đâylà khâu đầu tiên để thực hiện dự án. Nhiệm vụ của
giáo viên là phải tính toán rõ trước, mục tiêu dự án là gì, nội dung gồm những phần
nào, phù hợp với năng lực, trình độ của học sinh. Các chủ đề mà giáo viên đưa ra phải

8


cân đối để nhiệm vụ các nhóm tương đương nhau. Việc lựa chon chủ đề do học sinh tự
quyết định phù hợp với hứng thú, sở trường, năng lực của các thành viên trong nhóm

+ Bước 2. Lập kế hoạch: Ở bước này tất cả các thành viên trong nhóm đều tham gia
đóng góp ý kiến, lập chiến lược hành động, xây dụng ý tưởng, cụ thể ra công việc cần
làm, đây là bước học sinh xác định mình muốn gì, cần làm gì, làm như thế nào, ai làm,
yêu cầu kết quả như thế nào. Sự thành công của dự án đánh giá việc họ đã lập kế
hoạch và thực hiện thế nào? Sau khi mỗi nhóm lập được kế hoạch sẽ cử đại diện trình
bày, các nhóm khác và giáo viên bổ sung và học sinh chỉnh sửa, hoàn thiện kế hoạch
của nhóm mình. sự góp ý của giáo viên để tính khả quan của dự án tốt hơn
+ Bước 3. Thực hiện dự án: bao gồm các hoạt động cụ thể sau:
*Thu thập thông tin : Thông tin có thể được thu thập qua sách báo, tài liệu tham
khảo, iternet, hoặc phỏng vấn các đối tượng xã hội. Trả lời các câu hỏi đặt ra chính là
việc học sinh cần phải thu thập nhũng thông tin gì, tìm thông tin là giai đoạn đầu của
quá trình nghiên cứu
*Xử lí thông tin:Trước một đống những thông tin thu thập được, thì việc lựa chọn
thông tin nào có giá trị nhất cho dự án, các số liệu, các yếu tố thu được. Học sinh phải
có sự hiểu biết, sự kết hợp những gì đang có, phân tích, tổng hợp từ những thứ đơn lẻ,
đến có cái nhìn toàn diện về những gì đang có
*Xây dựng sản phẩm: Bằng những kiên thức đã có, những thông tin đã lựa
chọn, các thành viên đưa ra ý tưởng, trao đổi thảo luận để thống nhất, xin ý kiến giáo
viên nếu cần thiết
+ Bước 4. Trình bày kết quả:Ở bước này, học sinh trình bày kết quả công việc
của mình. Các hình thức báo cáo có thể được thực hiện theo nhiều cách khác nhau:
triển lãm, thuyết trình, trưng bày sản phẩm, tác phẩm nghệ thuật…
+Bước 5. Đánh giá kết quả: Học sinh nhìn lại những hoạt động đã thực hiện và đánh
giá lẫn nhau, đồng thời giáo viên đánh giá hoạt động học theo dự án của mỗi nhóm.
- Các bước chuẩn bị để tổ chức dạy học dự án
+ Bước 1. Triển khai bài học thành dự án: Xuất phát từ mục tiêu cần đạt của bài
học và đặc biệt chú ý tới mục tiêu phát triển năng lực và tư duy bậc cao, giáo viên hình
thành ý tưởng chuyển bài học thành một dự án học tập.
+ Bước 2.Xây dựng bộ câu hỏi định hướng cho dự án học tập.
*Câu hỏi khái quát: Câu hỏi loại này có thể có nhiều câu trả lời được tìm thấy không

chỉ ở một môn học, một cuốn sách và có thể còn đang tranh cãi ở nhiều lĩnh vực
nghiên cứu.Tuy nhiên, câu hỏi khái quát cần thích hợp, hấp dẫn, thu hút được sự quan

9


tâm của học sinh với yêu cầu tư duy bậc cao, giúp họ phát triển trí tưởng tượng và tạo
được mối liên hệ giữa môn học với kiến thức vốn có và ý tưởng của mình.
*Câu hỏi bài học: Câu hỏi loại này có đáp án mở, lôi cuốn học sinh vào việc
khám phá những ý tưởng cụ thể đối với từng chủ đề, bài học. Loại câu hỏi này cần
khuyến khích được học sinh khám phá, tranh luận và trả lời theo cách tiếp cận độc
đáo, sáng tạo.
* Câu hỏi nội dung : Câu hỏi loại này cần có câu trả lời rõ ràng ( loại câu hỏi
đóng)và thường đòi hỏi khả năng ghi nhớ, kỹ năng đọc hiểu để đưa ra câu trả lời.
+ Bước 3. Thiết kế dự án. Giáo viên cần xác định rõ mục tiêu củadự án, giải pháp
thực hiện dự án, công việc chính cần làm và những định hướng giúp học sinh thực
hiện dự án.
+ Bước 4. Chuẩn bị các điều kiện thực hiện dự án. Bao gồm các công việc: Tuyên
truyền, tập hợp mọi người tham dự, mời các chuyên gia. Chuẩn bị cơ sở vật chất, các
nguồn tài liệu tham khảo, các mẫu phiếu phân công công việc và mẫu phiếu đánh giá
sản phẩm, đánh giá hoạt động nhóm và lập sổ theo dõi dự án.
1.2.2.2. Tổ chức dạy học theo trạm
- Dạy học theo trạm là cách dạy học nhấn mạnh vào khả năng làm việc độc lập của
các nhóm. Lớp học được chia thành nhiều trạm, bố trí ở các vị trí khác nhau trong
lớp, mỗi trạm gắn với một nhiệm vụ cụ thể độc lập các trạm khác. Sau khi thực hiện
xong nhiệm vụ ở mỗi trạm, sẽ luân phiên di chuyển đến các trạm tiếp theo để thực
hiện nhiệm vụ. Khi hoàn thành nhiệm vụ sớm có thể đến các trạm chờ. Cứ như thế
cho đến khi thực hiện xong nhiệm vụ ở tất cả các trạm thì sẽ lên thuyết trình
- Hướng dẫn tổ chức dạy học theo trạm
+ Bước 1: Lựa chọn nội dung hệ thống trạm học tập.Mỗi bài học hay chủ đề được xây

dựng thành các nội dung khác nhau. Lớp học được chia ra thành nhiều trạm, mỗi trạm
có một nhiệm vụ độc lập tương ứng với nội dung bài học. Các kiến thức độc lập với
nhau trong một bài học có thể xây dựng thành một hệ thống trạm.
+ Bước 2: Xây dựng nội dung các trạm. Ở mỗi trạm học tập có thể xây dựng các loại
nhiệm vụ phong phú. Nhiệm vụ học tập ở các trạm có thể thực hiện theo bảng hướng
dẫn sau
Bảng 1.1 Hướng dẫn dạy học theo trạm
Nhiệm vụ

Phiếu học tập

Vật liệu đi kèm

Trả lời câu hỏi trong Có câu hỏi định hướng. Thực hiện Các bộ thí nghiệm,

10


phiếu học tập, tiến hành đầy đủ theo quy trình thí nghiệm, thiết bị thí nghiệm
thí nghiệm, và xử lí kết ghi lại, chụp laị kết quả
quả thí nghiệm
Có ảnh chụp hiện tượng, trao đổi,
Giải thích thí nghiệm,
hiện tượng

đóng góp ý kiến để giải thích hiện
tượng, có thể sử dụng các kĩ thuật
ra bài tập dưới dạng trắc nghiệm,
điền khuyết


Làm việc mới máy tính:
chạy

phần

mềm



phỏng, xem clips, sử dụng
phần mềm Pwerpoint

Giải bài tập

các hướng dẫn cách sử dụng máy
tính, có sơ đồ hướng dẫn hoặc ảnh
chụp màn hình
nhiệm vụ cần thực hiện: quan sát,
mô tả, tóm tắt, ghi số liệu…

Giáo

viên



thể

chuẩn bị dụng cụ để
tạo ra hiện tượng cần

giải thích

Trong máy tính có cài
đặt sẵn phần mền, tư
liệu dạy học hay kĩ
thuật số tương ứng

Giáo viên thiết kế bài tập phù hợp
nội dung

mô tả lại nguyên tắc cấu Có khoảng không gian để vẽ sơ
tạo và hoạt động của một đồ, cấu tạo hay minh họa các thiết Thiết bị kĩ thuật
số thiết bị kỹ thuật
Đọc các nguồn thông tin
và tóm tắt thông tin quan
trọng

bị
Các yêu cầu được mô phỏng lại
bằng bảng biểu hay sơ đồ tư duy

Văn bản cần đọc

+ Bước 3. Tổ chức dạy học theo trạmtrải qua các giai đoan:
* Chuẩn bị nguyên vật liệu cho từng trạm
*Thống nhất nội quy làm việc theo trạm với HS
* HS tiến hành các nhiệm vụ học tập trong từng trạm
* Tổng kết, hệ thống hóa các kiến thức
1.2.2.3. Kỹ thuật KWL
- Thế nào là kĩ thuật KWL

KWL là một hình thức dạy học sử dụng kỹ năng đọc hiểu. Đầu tiên là huy động vốn
hiểu biết sẵn có của học sinh về nội dung đang dạy học, nội dung này học sinh trả lời
trong cột K( Know). Sau đó học sinh sẽ được thực hiện những nhiệm vụ tạo mâu thuẫn
để đặt ra các câu hỏi em muốn biết điều gì, phần nayd được ghi trong cột W( Want),

11


Trong quá trình đọc tài liệu, tìm hiểu thông tin và thí nghiệm thì điều em học được sẽ
được ghi trong cột L ( Learn).
- Mục đích sử dụng kỹ thuật KWL trong dạy học.
+Ôn tập lại kiến thức có sẵn của học sinh về chủ đề, bài đọc
+ Nêu ra mục tiêu cho hoạt động của tiết học
+ Giúp học sinh chủ động, tự giám sát, củng cố quá trình đọc hiểu của các em
+ Học sinh tự đánh giá quá trình đọc hiểu của mình
+ Tạo cơ hội để học sinh diễn tả ý tưởng,bày tỏ ý kiến, quan điểm của các em vượt
ra ngoài khuôn khổ bài đọc.
- Cách sử dụng kỹ thuật KWL
+ Chọn bài đọc. Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả với các bài đọc mang ý
nghĩa gợi mở, tìm hiểu, giải thích
+ Tạo bảng KWL. Giáo viên giao mỗi học sinh một bảng theo mẫu
Bảng 1.2: Cách sử dung kĩ thuật KWL
K

W

L

(Những điều đã biết)


( Những điều muốn biết)

(Những điều đã học được
sau bài học)

……………………………

……………………

……………………………

………………………

…………………………

……………………

+ Đề nghị học sinh động não nhanh và nêu ra những điều đã biết liên quan đến chủ đề
và ghi vào cột K. Học sinh thảo luận về những gì em đã ghi nhân, nêu ra tất cả các ý
tưởng.
Một số lưu ý để định hướng học sinh ghi cột K
+ Nêu ra các câu hỏi để kích thích học sinh nhớ lại những kiến thức đã biết. Có thể khởi
động, tổ chức hoạt động, hay kể về những gì em đã biết về chủ để
+ Khuyến khích học sinh giải thích. Những gì các em nhớ có thể chưa rõ ràng
hoặc còn chưa đúng, việc học sinh giait thích hay trả lời các câu hỏi là cơ hội các em
khẳng định, củng cố lại kiến thức.
- Từ vốn hiểu biết chưa đầy đủ, cùng những mâu thuẫn phát sinh các em sẽ đặt ra
các câu hỏi mình muốn biết, muốn tìm hiểu và ghi vào cột W. Khi các học sinh đều
được nêu ra các câu hỏi, các ý tưởng đang ấp ủ, đang hứng thú đi tìm hiểu thì kết thúc
cột W

Một số lưu ý để định hướng học sinh ghi cột W
+ Hỏi những câu hỏi gợi mở. Nếu chỉ hỏi các em : "Các em muốn biết thêm điều

12


gì về chủ đề này?" Đôi khi học sinh trả lời đơn giản "không biết", vì các em chưa có ý
tưởng. Hãy thử sử dụng một số câu hỏi gợi mở: "Em nghĩ mình sẽ biết thêm được điều
gì sau khi em đọc chủ đề này?"hoặc chọn một ý tưởng từ cột K và hỏi: "Em có muốn
tìm hiểu thêm điều gì có liên quan đến ý tưởng này không?"
+ Chuẩn bị sẵn một số câu hỏi để bổ sung vào cột W với mong muốn học sinh
tập trung vào những ý tưởng nào đó, trong khi các câu hỏi của học sinh lại không mấy
liên quan đến ý tưởng chủ đạo của bài đọc. Trong cột W chủ yếu là câu hỏi của học
sinh chứ không phải câu hỏi của giáo viên
- Cột L là những gì các em đã đọc và tìm hiểu được, học sinh tự điền vào cột L
Một số lưu ý để định hướng học sinh ghi cột L
+ Cột L là những gì các em đã học được, khuyến khích các em ghi những điều
cảm thấy nhớ nhất, thích nhất và có ý nghĩa nhất với em. Để phân biệt có thể yêu cầu
học sinh đánh dấu vào ý tưởng của các em.
+ Các câu hỏi ở cột W có thể không thể trả lời hoàn chỉnh trong nội dung bài học.
Vậy giáo viên có thể yêu cầu học sinh tìm hiểu thêm qua các kênh thông tin khác để
thỏa mãn nhu cầu nhận thức của mình
- Những thông tin trong côt L cũng được cả lớp thảo luận lại và đi đến thể chế hóa
kiến thức
- Các câu hỏi ở cột W có thể không trả lời ngay hết được trên lớp, đây cũng có thể là
nhiệm vụ cho học sinh tiếp thục nghiên cứu sau bài học
1.2.2.4. Tổ chức dạy học theo hình thức hoạt động nhóm (dạy học theo nhóm) theo cấu
trúc ghép hình
V.Ôkôn cho rằng nhóm học tập được lập ra với mục đích được xác định rõ ràng. Mục
đích này là việc học tập có kết quả và hứng thú hơn so với cách học tập riêng lẻ. Hoạt

động chung của mỗi nhóm thường dẫn đến chỗ giải quyết nhiều vấn đề thực tiễn và lí
thuyết. [14]
Dạy học theo nhóm là một hình thức tổ chức dạy học, mà lớp học sinh được chia ra
thành các nhóm. Mỗi nhóm thực hiện một nhiệm vụ học tập do giáo viên giao cho.
Nhiềm vụ này được phân công cụ thể cho từng thành viên của nhóm, tuy nhiên trong
quá trình hoạt động các thành viên có sự hỗ trợ và hợp tác lẫn nhau, giúp đỡ nhau để
cùng hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm
Trên cơ sở là những nhiệm vụ nhân thức của học sinh có thể tổ chức thành các nhóm
theo: [12]

13


- Thống nhất về nhiệm vụ nhận thức.Đây là hình thức hoạt động mà cả nhóm được
giao một nhiệm vụ học tập chung, các hoạt động có thể sử dụng:Thảo luận nhanh, Cấu trúc
STAD (Student Teams Achievements Division),
- Phân hoá về nhiệm vụ nhận thức.Các nhóm trong lớp đều có chung nhiệm vụ,
mỗi thành viên trong nhóm lại có nhiệm vụ khác nhau. Các nhóm thực hiện có đích
chung
và được thực hiện thông qua nhiệm vụ riêng biệt của từng thành viên trong nhóm. Các
hình thức hoạt động nhóm có thể được sử dụng:Cấu trúc TGT (Team – Game Tournament), Hình thức thực hiện một chuỗi bài tập luân phiên, Hình thức hoạt động
nhóm theo cấu trúc ghép hình(Jigsaw).
Trong hình thức hoạt động nhóm theo cấu trúc ghép hình(Jigsaw), mỗi thành viên
được giao một phần bài học. Sau đó dành một khoảng thời gian nhất định để các thành
viên cùng chủ đề thảo luận với nhau và trở thành các chuyên gia(gọi là nhóm chuyên
gia). Khi kết thúc phần thảo luận này các thành viên trở về nhóm của mình(gọi là
nhóm hợp tác), khi đó, từng thành viên sẽ giảng lại cho cả nhóm nghe về phần bài học
mà mình nghiên cứu. Bài kiểm tra cá nhân sẽ xác định điểm của cả nhóm dựa trên tất
cả các phần bài học sau khi đã ghép vào nhau. Sự phối hợp này tương tự như trò chơi
ghép hình, thể hiện qua bảng 1.3[6]

Bảng 1.3. Các bước tổ chức hoạt động nhóm theo cấu trúc ghép hình
Bước làm việc

Phân công
công việc

Nhóm
chuyên gia

Nhóm hợp
tác

Thành viên số 1

Chịu trách
nhiệm
Phần bài A

Thảo luận
cùng chủ đề
Thành viên

Giảng bài Kiểm tra
cho nhau
Thành viên Kiểm tra

Thành viên số 2

Phần bài B


cùng chủ đề

trở về

Thành viên số 3

Phần bài C

Thành viên số 4

Phần bài D

của các nhóm nhóm
thảo luận

Làm bài
cá nhân

cá nhân

Điểm nhóm
kết hợp điểm
cá nhân
Kết quả
Từng thành
viên không

gồm tất cả những hiểu về

giảng bài


các phần

phần bài của

đề mọi

A, B, C,

mình mà còn

thành viên

D.

hiểu toàn bộ

hiểu bài .

bài học.

1.3. Những khái niệm cơ bản về năng lực học tập hợp tác
1.3.1. Khái niệm hợp tác
Theo từ điển Tiếng Việt, hợp tác là “chung sức, giúp đỡ qua lại với nhau”. Theo
Từ điển từ và ngữ Việt Nam: hợp tác là cùng làm một việc với nhau.

14


Nhìn chung, hợp tác là sự kết hợp giữa một nhóm người, trong đó mỗi người đảm

nhận một vai trò, một nhiệm vụ khác nhau và cùng phối hợp, giúp đỡ, chia sẻ lẫn nhau
để thực hiện một nhiệm vụ chung nào đó.
Việc hợp tác lẫn nhau có một số đặc điểm sau đây:
- Mọi người có cùng một mục đích chung
- Tự nguyện tham gia và thực hiện nhiệm vụ một cách bình đẳng, tin tưởng lẫn
nhau
- Mỗi cá nhân có trách nhiệm cao và ràng buộc lẫn nhau
- Cùng chung sức, giúp đỡ, chia sẻ và hỗ trợ bổ sung
1.3.2.Nhóm học tập hợp tác
Khi nghiên cứu về nhóm học tập hợp tác, thấy được những ưu điểm riêng của nó
so với các nhóm xã hội khác, những cá nhân học tập có sự tương tác, chia sẻ và bổ trợ
cho nhau cùng phát triển và lĩnh hội tri thức, tạo ra những sự khác biệt nổi trội so với
các nhóm khác. Vì vậy sẽ là rất thiếu xót nếu chúng ta chỉ dừng lại nghiên cứu các đặc
trưng của nhóm học tập hợp tác trên phương diện Tâm lý học xã hội mà không nghiên
cứu về lí luận dạy học. Sự giao tiếp, giao lưu, chia sẻ tình cảm, cùng nhau thực hiện
nhiệm vụ vừa là phương tiện, vừa là điều kiện để hoạt động chung. Như vậy, hoạt
động học tập chung đã biến một tập hợp các cá nhân riêng rẽ thành một cộng đồng
năng động và liên kết, một đơn vị cấu thành nên tập thể lớp học. [6]
Tóm lại, trong nhóm học tập hợp tác, mỗi nhóm là một đơn vị cấu thành nên tập thể
lớp học, mỗi cá nhân được thực hiện một nhiệm vụ, sau đó liên kết với nhau để hoàn
thành nhiệm vụ họa tập chung, đồng thời trong quuas trình này sẽ hình thành các kỹ
năng, tình cảm, các chuẩn mực, sự hợp tác và hình thành quy tắc nhóm
1.3.3.Hoạt động học tập hợp tác
Học tập hợp tác là một bộ những phương pháp dạy học mà học sinh được chia
thành các nhóm nhỏ. Các nhóm học sinh sẽ được giao các nhiệm vụ, thực hiện trong
một quá trình, không chỉ ở lớp học, mà cả ở ngoài giờ chính khóa, các em cùng khám
phá, tìm hiểu, chia sẻ, bổ trợ giúp đỡ cho nhau, để không những hoàn thành nhiệm vụ
chung của cả nhóm mà mỗi cá nhân cũng hiểu và lĩnh hội được tri thức cho riêng mình
1.3.3.1.Đặc điểm của học tập hợp tác
- Dựa vào đặc điểm của mỗi cá nhân mà mục tiêu học tập đặt ra phải sử dụng và

phát huy được mọi thành viên trong nhóm cùng góp phần vào kết quả chung. [6]
- Nhiệm vụ mỗi cá nhân được giao rõ ràng và đánh giá kết quả một cách công
bằng, khách quan

15


- Năng lực, đặc điểm, năng khiếu, tính cách của mỗi cá nhân là cơ sở để lựa chọn
các thành viên sao cho đa dạng, phong phú và giàu tiềm năng khi thực hiện nhiệm vụ
- Mục tiêu hoạt động tập trung vào sự phát triển tối đa năng lực của mọi thành viên
và duy trì quan hệ thân ái giữa các thành viên trong nhóm.
- Cuối mỗi hoạt động học tập, mỗi nhóm cần cùng giáo viên phân tích kết quả để
xác lập kiến thức đúng đắn và rút ra các kinh nghiệm cho các hoạt động tiếp theo.
1.3.3.2.Những ưu, nhược điểm của hoạt động học tập hợp tác
*Ưu điểm
- Tạo sự thành công trong học tập cho mỗi thành viên trong nhóm. Khi tham gia
học tập hợp tác không những nhiệm vụ chung của nhóm được thực hiện một cách tốt
nhất, phát huy được hết năng lực của các thành viên trong nhóm, mà mỗi cá nhân cũng
có cơ hội học tập phát triển bản thân mình, khi tương tác với nhau để thực hiện nhiệm
vụ chung mỗi cá nhân phải bộc lộ khả năng, năng lực cũng như khuyết điểm của mình.
Như vậy mỗi cá nhân buộc phải làm việc, học tập và thực hiện nhiệm vụ, từ đó phát
triển bản thân và lĩnh hội tri thức. [16]
- Tăng cường khả năng tư duy. Khi học tập hợp tác mỗi học sinh được tham gia
vào các cuộc thảo luận, tranh luận, đấu tranh lành mạnh sẽ giúp họ kiểm tra, xác định
thông tin của mình đúng sai, đánh giá thông tin một cách hợp lý, từ đó tư duy, sự sáng
tạo của mỗi cá nhân phát triển
- Tạo ra sự gắn kết tình cảm, tâm lí phát triển lành mạnh. Khi tham gia học tập hợp
tác các học sinh được tranh luận, nhưng trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau, quá trình làm
việc có sự giúp đỡ, chia sẻ lẫn nhau, có sự ghi nhận các thành viên xuất sắc, các thành
viên nhiệt tình, các thành viên có sự cống hiến, đóng góp cho kết quả chung của cả

nhóm, từ đó sẽ bồi đắp tình cảm, yêu thương, chia sẻ, thấu hiểu và cảm thông cho
nháu, hình thành tình yêu thương và tâm lý lành mạnh
- Tăng cường thái độ tích cực với môn học, Khi chủ động vào quá trình học hợp tác,
mọi học sinh đều tham gia, tạo cơ hội cho các em có thể chia sẻ kiến thức, kinh
nghiệm, ý kiến để giải quyết các vấn đề trong nội dung bài học, cùng nhau hợp tác giải
quyết những nhiệm vụ học tập để chiếm lĩnh được kiến thức.Khi càng giỏi, càng có
kiến thức sẽ càng say mê và yêu thích môn học hơn. [16]
* Nhược điểm
- Có thể có những học sinh không hợp tác, không nhiệt tình tham gia sẽ ảnh
hưởng đến kết quả của cà tập thể
- Ý kiến của mỗi cá nhân có thể quá đối lập không thống nhất được, dẫn đến mâu

16


×