Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Quản lý nhà nước trong lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN ĐẠI NAM

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG LĨNH VỰC LÂM NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

---------------------

NGUYỄN ĐẠI NAM

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG LĨNH VỰC LÂM
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. Vũ Đức Thanh


XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Nguyễn Đại Nam
Sinh ngày 05/8/1982
Nguyên quán: Thị trấn Vĩnh Tƣờng, huyện Vĩnh Tƣờng, tỉnh Vĩnh Phúc
Đơn vị công tác: Chi cục Kiểm lâm tỉnh Vĩnh Phúc
Là học viên khoá: QH-2015-E.
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế - Mã số: 60340410
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Đức Thanh
Tôi xin cam đoan đề tài: “Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực lâm nghiệp
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này (ngoài những phần được
trích dẫn) là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có tính độc
lập riêng, do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực và phù hợp với thực tế,
chƣa đƣợc công bố ở công trình nào. Các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn
đƣợc chú thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Hà Nội, ngày

tháng 7 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Đại Nam



LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết, Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giảng viên: PGS.TS.
Vũ Đức Thanh, Thầy đã tận tâm hƣớng dẫn, định hƣớng, theo sát và hỗ trợ Tôi
trong suốt quá trình Tôi thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong
Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại Học quốc gia Hà Nội đã truyền thụ cho tôi những
kiến thức quý báu trong thời gian tôi theo học tại Trƣờng.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo Sở Nông nghiệp & PTNT
và Chi cục Kiểm lâm tỉnh Vĩnh Phúc; Lãnh đạo UBND các huyện, thành phố và các
xã có rừng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đã nhiệt tình hỗ trợ, giúp đỡ, chia sẻ những
kinh nghiệm hữu ích và tạo mọi điều kiện để Tôi thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Cuối cùng Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng nghiệp trong và ngoài tỉnh,
những ngƣời bạn cùng toàn thể gia đình, những ngƣời luôn ở bên cạnh Tôi trong
suốt thời gian thực hiện nghiên cứu này. Họ là những ngƣời đã nhắc nhở Tôi về tầm
quan trọng của đề tài nghiên cứu đối với sự nghiệp cũng nhƣ sự phát triển kiến thức
nền tảng của Tôi và sự nghiệp quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực lâm nghiệp trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Do thời gian và trình độ nhận thức còn hạn chế, nên kết quả nghiên cứu
không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, kính mong nhận đƣợc những ý kiến
đóng góp quý báu của các thầy, cô giảng viên và bạn bè, đồng nghiệp để luận văn
đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin kính chúc quý thầy cô, cán bộ các ban, ngành nơi tôi công tác và nghiên
cứu cùng bạn bè, gia đình lời chúc sức khỏe, thành đạt và hạnh phúc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 7 năm 2019
Tác giả


Nguyễn Đại Nam


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tên luận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc.
Tác giả: Nguyễn Đại Nam.
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế.
Bảo vệ năm: 2019.
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Đức Thanh.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở phân tích các vấn đề lý luận về hoạt động quản lý nhà nƣớc trong
lĩnh vực lâm nghiệp, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực
lâm nghiệp tại địa phƣơng, từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả
hoạt động quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực lâm nghiệp tại tỉnh Vĩnh Phúc.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực lâm nghiệp;
- Phân tích thực trạng, làm rõ những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và
nguyên nhân tồn tại của hoạt động quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực lâm nghiệp trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu mang tính khả thi nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc.
Những đóng góp mới của đề tài:
Trên cơ sở những vấn đề lý luận cơ bản và đánh giá thực trạng hoạt động
quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, luận văn
đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nƣớc trong
lĩnh vực lâm nghiệp: Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật và thể chế, chính
sách về lâm nghiệp; Hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch phát triển lâm nghiệp bền

vững; Giải pháp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lâm nghiệp;
Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm


trong lâm nghiệp; Hoàn thiện tổ chức bộ máy và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu quản lý Nhà nƣớc, bên cạnh đó đƣa ra những đề xuất với Trung ƣơng, với
tỉnh Vĩnh Phúc về một số vấn đề liên quan đến hoạt động quản lý nhà nƣớc trong
lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... i
DANH MỤC HÌNH VẼ ......................................................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU; CƠ SỞ LÝ LUẬN
CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG LĨNH VỰC LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH .............................................................................................................. 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................... 4
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn
tỉnh ...................................................................................................................... 5
1.2.1. Mội số khái niệm về quản lý Nhà nước trong lĩnh vực lâm nghiệp ......... 5
1.2.2. Nội dung quản lý Nhà nước về lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh ................. 8
1.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý Nhà nước trong lĩnh
vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh ................................................................... 17
1.2.4. Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động quản lý Nhà nước trong lĩnh vực
lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh ......................................................................... 19
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 21
2.1. Quy trình nghiên cứu .................................................................................. 21
2.2. Thời gian và địa điểm thực hiện nghiên cứu ............................................... 21
2.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................... 21

2.3.1. Phương pháp chuyên gia ..................................................................... 22
2.3.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích ........................................................ 22
2.3.3. Phương pháp ph ng v n trực tiếp........................................................ 22
2.4. Thu thập và phân tích dữ liệu...................................................................... 22
2.4.1. Thu thập dữ liệu .................................................................................. 22
2.4.2. Phân tích dữ liệu: ................................................................................ 23
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG
LĨNH VỰC LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC....................... 24


3.1. Những nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý Nhà nƣớc về lâm nghiệp trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc .................................................................................................. 24
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................... 24
3.1.2. Tài nguyên rừng và đ t lâm nghiệp: .................................................... 28
3.1.3. Kinh tế - xã hội .................................................................................... 38
3.2. Phân tích hoạt động QLNN trong lĩnh vực lâm nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc . 41
3.2 .1. Tổ chức bộ máy và bố trí nhân lực: .................................................... 41
3.2.2. Tham mưu ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và thể chế, chính
sách về lâm nghiệp:....................................................................................... 43
3.2.3. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch bảo vệ rừng và phát triển lâm nghiệp.. 44
3.2.4. Tổ chức thực hiện chính sách và kế hoạch phát triển lâm nghiệp......... 46
3.2.5. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lâm nghiệp .................... 56
3.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về lâm nghiệp ............... 57
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực lâm nghiệp trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ...................................................................................... 58
3.3.1. Những kết quả đạt được ...................................................................... 58
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ............................................... 60
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG LĨNH VỰC LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VĨNH PHÚC ...................................................................................... 66

4.1. Bối cảnh hiện nay và quan điểm định hƣớng công tác quản lý Nhà nƣớc
trong lĩnh vực lâm nghiệp .................................................................................. 66
4.1.1. Bối cảnh hiện nay:............................................................................... 66
4.1.2. Quan điểm hoàn thiện quản lý Nhà nước trong lĩnh vực lâm nghiệp
trong thời gian tới ......................................................................................... 69
4.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nhà nƣớc trong
lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ............................................... 71
4.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
quản lý Nhà nước về lâm nghiệp ................................................................... 71


4.2.2. Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật và thể chế, chính sách về
lâm nghiệp .................................................................................................... 73
4.2.3. Hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch bảo vệ rừng và phát triển lâm nghiệp 75
4.2.4. Tổ chức thực hiện chính sách và kế hoạch phát triển lâm nghiệp......... 76
4.2.5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lâm nghiệp .... 78
4.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh ch p và xử lý
vi phạm trong lâm nghiệp.............................................................................. 79
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 83


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Bảng

Nội dung
Diện tích rừng và đất lâm nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc


Trang

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

Thành phần động vật rừng ở Vĩnh Phúc

37


7

Bảng 3.7

Dân số tỉnh Vĩnh Phúc 2013 - 2017

38

8

Bảng 3.8

9

Bảng 3.9

10

Bảng 3.10

11

Bảng 3.11

12

Bảng 3.12

đến đầu năm 2016

Hiện trạng rừng đặc dụng Vĩnh Phúc đến đầu năm 2016

Hiện trạng rừng phòng hộ Vĩnh Phúc đến đầu năm
2016
Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp quy hoạch rừng sản
xuất Vĩnh Phúc đến đầu năm 2016

Thành phần thực vật bậc cao phân theo các ngành,
họ, chi

Hiện trạng sử dụng lao động tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2013 - 2017
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2013 - 2016
Biên chế công chức Kiểm lâm tỉnh Vĩnh Phúc tính đến
năm 2017
Diện tích đất lâm nghiệp theo chủ quản lý đến đầu năm
2016
Số lƣợng phƣơng tiện, trang thiết bị phục vụ bảo vệ rừng
và PCCCR đến năm 2017

i

28

30

31
32
36


39
40
42
47
50


Cơ sở hạ tầng phục vụ PCCCR tỉnh Vĩnh Phúc đến năm

13

Bảng 3.13

14

Bảng 3.14

Kết quả trồng, chăm sóc rừng giai đoạn 2013-2017

53

15

Bảng 3.15

Kết quả khai thác lâm sản giai đoạn 2013-2017

53


16

Bảng 3.16

Kết quả sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp 20132017

55

2017

ii

50


DANH MỤC HÌNH VẼ

STT

Hình

Nội dung

Trang

1

Hình 1.1

Bộ máy quản lý Nhà nƣớc về lâm nghiệp cấp tỉnh


9

2

Hình 2.1

Sơ đồ quy trình nghiên cứu

21

3

Hình 3.1

Bản đồ hành chính tỉnh Vĩnh Phúc

24

iii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, sự phát triển của khoa học, kỹ thuật đang diễn ra nhanh chóng, đời
sống, kinh tế của con ngƣời đã và đang đƣợc cải thiện đáng kể nhƣng chúng ta đang
phải đối mặt với những thách thức của sự phát triển. Đó là nguy cơ suy giảm từng
ngày, từng giờ các nguồn tài nguyên thiên nhiên và sự suy thoái các yêu tố căn bản
của môi trƣờng sống. Tài nguyên rừng - một trong những nguồn tài nguyên có khả
năng tự tái tạo và có tính quyết định trong việc duy trì cân bằng sinh thái toàn cầu

đang đứng trƣớc nguy cơ bị suy thoái nghiêm trọng cả về lƣợng và chất. Vì vậy,
việc bảo vệ và phát triển rừng, tái cơ cấu ngành lâm nghiệp để phát triển bền vững
có vai trò rất quan trọng đối với mỗi quốc gia và mỗi địa phƣơng.
Rừng Vĩnh Phúc có vai trò điều tiết nguồn nƣớc, chống xói mòn đất, hạn chế bồi
lấp sông, hồ, điều hoà khí hậu, bảo vệ môi trƣờng sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, là tài
nguyên quan trọng phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dƣỡng và du lịch tâm linh. Rừng còn
đảm nhiệm cung cấp lâm sản và các dịch vụ môi trƣờng rừng cho xã hội, ứng phó với biến
đổi khí hậu, có ý nghĩa quan trọng về an ninh, quốc phòng. Tuy nhiên, do nhu cầu phát
triển kinh tế trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, nhiều diện tích rừng và đất lâm nghiệp
đã bị tàn phá, thu hẹp để phục vụ cho việc phát triển cơ sở hạ tầng nhƣ: đƣờng xá, trang
trại hoặc đất nông nghiệp, các khu đô thị và khu công nghiệp, du lịch sinh thái,.... Mặt
khác, Vĩnh Phúc là một trong các tỉnh có nhiều ngành, nghề truyền thống về gây nuôi động
vật rừng hoang dã tại các xã: Vĩnh Sơn (huyện Vĩnh Tƣờng), Bạch Lƣu, Hải Lựu (huyện
Sông Lô); chế biến, thƣơng mại lâm sản, sản phẩm chế biến từ gỗ nhƣ: làng nghề mộc
Minh Tân, Bích Chu, Thanh Lãng, Trung Hà,... đồng thời cũng là một trong các tỉnh có
tiềm năng phát triển về du lịch sinh thái, từ đó đã gây áp lực rất lớn đến rừng cũng nhƣ
tiềm ẩn phát sinh các hành vi vi phạm về phá rừng, lấn chiếm rừng, khai thác, vận chuyển,
chế biến, kinh doanh lâm sản và động vật rừng trái phép,... Hơn nữa, do cơ chế chính sách
quản lý Nhà nƣớc về lâm nghiệp còn chƣa đồng bộ, cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của
hệ thống cơ quan quản lý Nhà nƣớc, đội ngũ công chức hành chính lâm nghiệp còn hạn
chế về số lƣợng, chất lƣợng; vai trò quản quản lý Nhà nƣớc về lâm nghiệp còn chƣa cao

1


làm cho hệ thống pháp luật về lâm nghiệp không phát huy đƣợc hết hiệu lực, hiệu quả.
Xuất phát từ những yêu cầu cấp bách trên, tác giả tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài:
“Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” nhằm góp
phần đánh giá những thành công và hạn chế trong quản lý Nhà nƣớc về lâm nghiệp trên
địa bàn tỉnh của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Vĩnh Phúc và đề xuất những giải pháp hoàn thiện

và phát huy vai trò quản lý Nhà nƣớc về lâm nghiệp, định hƣớng phát triển kinh tế lâm
nghiệp bền vững có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn, đáp ứng yêu cầu

nhiệm vụ hiện nay trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn tập trung làm rõ câu hỏi nghiên cứu: Cần phải làm gì, làm nhƣ
thế nào để thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực lâm nghiệp trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc?
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu:
Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn
tỉnh, phát hiện các nguyên nhân chính làm hạn chế đến việc quản lý Nhà nƣớc trong
lĩnh vực lâm nghiệp để từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện, thực
hiện tốt công tác quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực lâm nghiệp
trên địa bàn tỉnh;
- Phân tích đánh giá thực trạng, chỉ rõ những thành công, hạn chế và nguyên
nhân của những hạn chế trong công tác quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực lâm nghiệp
trên địa bàn tỉnh giai đoạn từ 2013 đến tháng 6 năm 2018;
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nhà nƣớc trong
lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Các hoạt động về QLNN trong lĩnh vực lâm nghiệp của

2


lực lƣợng Kiểm lâm tỉnh.

4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: Chủ thể Quản lý Nhà nƣớc về lâm nghiệp trên địa bàn
tỉnh là HĐND và UBND tỉnh, bên dƣới nữa là Sở Nông nghiệp & PTNT. Tuy
nhiên, cơ quan chuyên trách, tham mƣu giúp việc và trực tiếp thực hiện là Chi cục
Kiểm lâm tỉnh. Vì vậy, luận văn này sẽ tập trung phân tích các hoạt động của ngành
Kiểm lâm trong quản lý Nhà nƣớc về lâm nghiệp tại tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng công tác quản lý
Nhà nƣớc và đề xuất các giải pháp cho công tác quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực
lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phạm vi về thời gian: Thu thập số liệu nghiên cứu là kết quả của công tác
quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực lâm nghiệp từ năm 2013 - tháng 6 năm 2018. Các
giải pháp đề xuất đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu
thành 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu; cơ sở lý luận về quản lý Nhà
nƣớc trong lĩnh vực lâm nghiệp.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực lâm nghiệp
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Chƣơng 4: Định hƣớng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nhà
nƣớc trong lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU; CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC TRONG LĨNH VỰC LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Các công trình nghiên cứu về quản lý, bảo vệ rừng và quản lý Nhà nƣớc về
lâm nghiệp không nhiều, ở trong nƣớc có một số công trình nhƣ:
Báo cáo tƣ vấn “Xem xét năng lực thừa hành pháp luật và xác định nhu cầu đào
tạo của chủ thể quản lý khu rừng đặc dụng” của PGS.TS. Lê Hồng Hạnh (2003).
Dự án hợp tác quốc tế do chính phủ Cộng hoà Liên bang Đức tài trợ cho Bộ
Nông nghiệp & PTNT về “Cải cách hành chính Lâm nghiệp” đã đƣợc thực hiện tại
Việt Nam từ năm 2000 đến năm 2006. Mục đích nghiên cứu của dự án này là hoàn
thiện hệ thống các cơ quan QLNN về Lâm nghiệp.

Luận văn Thạc sỹ Luật học “Một số v n đề cơ bản về pháp luật bảo vệ
rừng ở Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Thanh Huyền (2005), Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội; tác giả nghiên cứu một số vấn đề
cơ bản về pháp luật bảo vệ rừng, đề xuất các giải pháp đổi mới, hoàn thiện
pháp luật bảo vệ rừng.
Luận văn thạc sĩ luật học “Quản lý Nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực
bảo vệ rừng ở việt nam hiện nay” của tác giả Hà Công Tuấn, 2002. Tác giả nhấn
mạnh trong các công cụ quản lý Nhà nƣớc nói chung và quản lý bảo vệ rừng nói
riêng thì công cụ pháp luật đóng một vai trò rất quan trọng.
Luận văn thạc sĩ luật học “Tổ chức và hoạt động của ngành Kiểm lâm ở
nước ta hiện nay” của Nguyễn Văn Vân, năm 2001. Đề tài này, tác giả tập trung
nghiên cứu cơ cấu tổ chức và hoạt động của ngành Kiểm lâm theo Luật Bảo vệ và
Phát triển rừng (BV&PTR) năm 1991 và Nghị định 39-CP ngày 18 tháng 05 năm
1994 về hệ thống tổ chức và hoạt động, nhiệm vụ quyền hạn của Kiểm lâm, cho
thấy đƣợc vai trò nòng cốst của lực lƣợng Kiểm lâm trong việc bảo vệ rừng, đề xuất
đổi mới tổ chức và hoạt động của ngành Kiểm lâm hiện nay.

4


Luận văn thạc sỹ “Nghiên cứu đề xu t một số nội dung cơ bản quy hoạch

lâm nghiệp huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc” của tác giả Đỗ Văn Mạnh, năm 2008.
Mục tiêu của luận văn nghiên cứu thực trạng công tác quy hoạch rừng phòng hộ và
quản lý Nhà nƣớc về quy hoạch, kế hoạch bảo vệ rừng phòng hộ.
Luận văn thạc sỹ “Nghiên cứu cơ sở thực tiễn đề xu t phương án quy hoạch
phát triển lâm nghiệp xã Ngọc Thanh, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc” của tác giả
Đàm Văn Hải, năm 2011. Đề tài này tác giả tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận, thực
tiễn về lâm nghiệp cấp cơ sở để đƣa ra các giải pháp trong quản lý Nhà nƣớc về lâm
nghiệp trên địa bàn cấp xã.
Luận văn thạc sỹ “Quản lý Nhà nước đối với làng nghề tại huyện Vĩnh
Tường, tỉnh Vĩnh Phúc” của tác giả Nguyễn Quỳnh Hƣơng, năm 2016. Mục đích
nghiên cứu thực trạng quản lý Nhà nƣớc về phát triển làng nghề và đƣa ra các giải
pháp thực hiện trên địa bàn huyện Vĩnh Tƣờng, tỉnh Vĩnh Phúc trong đó có nghiên
cứu, đề xuất phát triển làng nghề chăn nuôi rắn tại xã Vĩnh Sơn, làng nghề mộc tại
xã An Tƣờng, Lý Nhân, …
Các công trình nghiên cứu nói trên mới chỉ nghiên cứu ở một khía cạnh, hay đề
cập tới những vấn đề có liên quan tới một số hoạt động của quản lý Nhà nƣớc về lâm
nghiệp trên địa bàn tỉnh, chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ
thống cả về lý luận và thực tiễn công tác quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực lâm nghiệp
trên địa bàn tỉnh nói chung và tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng. Có thể nói, đây là lần đầu tiên
hoạt động quản lý Nhà nƣớc về lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh mà cụ thể là Chi cục Kiểm
lâm tỉnh Vĩnh Phúc đƣợc tiếp cận dƣới góc độ lý luận và thực tiễn để từ đó đƣa ra các
khuyến nghị thích hợp trong hoạt động quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực lâm nghiệp trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý Nhà nước trong lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh
1.2.1. Mội số khái niệm về quản lý Nhà nước trong lĩnh vực lâm nghiệp
1.2.1.1. Một số khái niệm về lâm nghiệp:
(1). Lâm nghiệp là ngành kinh tế - kỹ thuật bao gồm quản lý, bảo vệ, phát
triển, sử dụng rừng; chế biến và thƣơng mại lâm sản;

5



(2). Hoạt động lâm nghiệp bao gồm một hoặc nhiều hoạt động quản lý, bảo
vệ, phát triển, sử dụng rừng; chế biến và thƣơng mại lâm sản.
(3). Rừng là một hệ sinh thái bao gồm các loài thực vật rừng, động vật rừng,
nấm, vi sinh vật, đất rừng và các yếu tố môi trƣờng khác, trong đó thành phần chính
là một hoặc một số loài cây thân gỗ, tre, nứa, cây họ cau có chiều cao đƣợc xác định
theo hệ thực vật trên núi đất, núi đá, đất ngập nƣớc, đất cát hoặc hệ thực vật đặc
trƣng khác; diện tích liên vùng từ 0,3 ha trở lên; độ tàn che từ 0,1 trở lên.
(4). Độ tàn che là mức độ che kín của tán cây rừng theo phƣơng thẳng đứng
trên một đơn vị diện tích rừng đƣợc biểu thị bằng tỷ lệ phần mƣời.
(5). Tỷ lệ che phủ rừng là tỷ lệ phần trăm giữa diện tích rừng so với tổng diện
tích đất tự nhiên trên một phạm vi địa lý nhất định.
(6). Rừng tự nhiên là rừng có sẵn trong tự nhiên hoặc phục hồi bằng tái sinh
tự nhiên hoặc tái sinh có trồng bổ sung.
(7). Rừng trồng là rừng đƣợc hình thành do con ngƣời trồng mới trên đất
chƣa có rừng; cải tạo rừng tự nhiên; trồng lại hoặc tái sinh sau khai thác rừng trồng.
(8). Rừng tín ngưỡng là rừng gắn với niềm tin, phong tục, tập quán của cộng
đồng dân cƣ sống dựa vào rừng.
(9). Chủ rừng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ đƣợc Nhà nƣớc
giao rừng, cho thuê rừng; giao đất, cho thuê đất để trồng rừng; tự phục hồi, phát triển
rừng; nhận chuyển nhƣợng, tặng cho, thừa kế rừng theo quy định của pháp luật.
(10). Quyền sở hữu rừng sản xu t là rừng trồng bao gồm quyền chiếm hữu,
quyền sử dụng, quyền định đoạt của chủ rừng đối với cây trồng, vật nuôi và tài sản
khác gắn liền với rừng do chủ rừng đầu tƣ trong thời hạn đƣợc giao, đƣợc thuê để
trồng rừng.
(11). Giá trị rừng là tổng giá trị các yếu tố cấu thành hệ sinh thái rừng và
các giá trị môi trƣờng rừng tại một thời điểm, trên một diện tích rừng xác định.
(12). Loài thực vật rừng, động vật rừng nguy c p, quý, hiếm là loài thực vật
rừng, động vật rừng có giá trị đặc biệt về kinh tế, khoa học, y tế, sinh thái, cảnh

quan và môi trƣờng, số lƣợng còn ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ bị tuyệt chủng.

6


(13). Lâm sản là sản phẩm khai thác từ rừng bao gồm thực vật rừng, động vật
rừng và các sinh vật rừng khác gồm cả gỗ, lâm sản ngoài gỗ, sản phẩm gỗ, song,
mây, tre, nứa đã chế biến.
(14). Quản lý rừng bền vững là phƣơng thức quản trị rừng bảo đảm đạt đƣợc các
mục tiêu bảo vệ và phát triển rừng, không làm suy giảm các giá trị và nâng cao giá trị
rừng, cải thiện sinh kế, bảo vệ môi trƣờng, góp phần giữ vững quốc phòng, an ninh.
(15). Dịch vụ môi trường rừng là hoạt động cung ứng các giá trị sử dụng của
môi trƣờng rừng.
(Nguồn: “Điều 2 Luật Lâm nghiệp 2017”)

1.2.1.2. Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực lâm nghiệp:
Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý tới đối tƣợng quản lý thông
qua các công cụ quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Quản lý nhà nƣớc là một dạng của quản lý xã hội đặc biệt, mang tính
quyền lực nhà nƣớc và sử dụng pháp luật, chính sách để điều chỉnh hành vi cá
nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ
máy nhà nƣớc thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì ổn định và phát triển
của xã hội.
Quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực lâm nghiệp là một bộ phận của quản lý Nhà
nƣớc nên nó có những đặc trƣng vốn có, ngoài ra nó có chủ thể, đối tƣợng quản lý
riêng, có thể khái quát nhƣ sau: “Quản lý Nhà nước về lâm nghiệp là việc sử dụng
các công cụ quản lý trên cơ sở khoa học, kinh tế, luật pháp để tổ chức các hoạt
động nhằm đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội để đạt được yêu cầu, mục đích phát
triển lâm nghiêp bền vững Nhà nước đã đặt ra”.


1.2.1.3. Công cụ quản lý Nhà nước trong lĩnh vực lâm nghiệp:
Thứ nh t: Công cụ luật pháp chính sách hay còn gọi là các công cụ pháp lý
bao gồm các văn bản về luật quốc tế, luật quốc gia, các văn bản khác dƣới luật
(pháp lệnh, nghị định, quyết định, thông tƣ, quy phạm kỹ thuật, giấy phép, ...), các
kế hoạch, chiến lƣợc và chính sách lâm nghiệp quốc gia, các ngành kinh tế và các
địa phƣơng. Luật pháp và chính sách lâm nghiệp là công cụ quan trọng trong hoạt

7


động q uản lý Nhà nƣớc thể hiện tính chất dân chủ xã hội chủ nghĩa. Là cơ sở pháp
lý quy định cơ cấu tổ chức, cơ cấu hoạt động của các cơ quan QLNN về lâm
nghiệp; là cơ sở pháp lý cho xã hội hóa công tác lâm nghiệp; thanh tra, kiểm tra, xử
lý vi phạm pháp luật về lâm nghiệp để đảm bảo thi hành pháp luật trong các hoạt
động lâm nghiệp.
Thứ hai. Công cụ quy hoạch, kế hoạch là một trong những công cụ đối với
hoạt động QLNN trong lĩnh vực lâm nghiệp. Lập quy hoạch, kế hoạch để đảm bảo
cho sự lãnh đạo tập trung, quản lý thống nhất của Nhà nƣớc, là căn cứ quan trọng
cho việc sử dụng và phát triển ba loại rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng
sản xu t), thƣơng mại lâm sản và phát triển lâm nghiệp bền vững.
Thứ ba: Công cụ tài chính là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế phát sinh
trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính của các chủ
thể KT-XH. Nó tác động vào các đối tƣợng sử dụng rừng thực hiện nghĩa vụ, trách
nhiệm sử dụng rừng của họ, cho phép thực hiện quyền bình đẳng giữa các đối tƣợng
sử dụng rừng và các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh lâm sản.
Công cụ tài chính đƣợc sử dụng đối với hoạt động QLNN trong lĩnh vực lâm nghiệp
nhƣ: thuế tài nguyên và phí dịch vụ môi trƣờng rừng đƣợc Nhà nƣớc xây dựng và tổ
chức thực hiện; các dự án hỗ trợ trồng rừng, xây dựng vƣờn giống, rừng giống lâm
nghiệp; thuế kinh doanh lâm sản và giống cây trồng lâm nghiệp; nộp tiền trồng bù
rừng khi chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục địch sử dụng khác,…

1.2.2. Nội dung quản lý Nhà nước về lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh
1.2.2.1. Tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực:
Tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực là thành lập hệ thống các cơ quan quản lý
Nhà nƣớc về lâm nghiệp và phân bổ công chức, viên chức, ngƣời lao động từ cấp
tỉnh đến cấp xã theo quy định của pháp luật và tình hình thực tiễn về công tác quản
lý Nhà nƣớc về lâm nghiệp. Ban hành các tiêu chí, quy chế tuyển dụng, quy định về
vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nƣớc về
lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức và ngƣời lao
động, phân bổ biến chế trong cơ quan quản lý nhà nƣớc về lâm nghiệp gắn liền với

8


đề án vị trí việc làm trên địa bàn tỉnh đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tổ chức
tuyển dụng, sắp xếp bộ máy, luân chuyển công chức, ngƣời lao động, đào tạo, tập
huấn cho nguồn nhân lực để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao, sử dụng
có hiệu quả cao nguồn nhân lực.
(1). C p tỉnh:

Hội đồng nhân dân tỉnh
(HĐND tỉnh)
Ủy ban nhân dân tỉnh
(UBND tỉnh)

Sở Nông nghiệp & PTNT

Chi cục Kiểm lâm tỉnh

Hình 1.1. Bộ máy quản lý Nhà nƣớc về lâm nghiệp cấp tỉnh
HĐND và UBND tỉnh đƣợc thành lập theo Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội

chủ nghĩa Việt Nam, có nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến
pháp, pháp luật trên địa bàn tỉnh (Luật Chính quyền địa phƣơng năm 2015).
HĐND tỉnh quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, trung hạn
và hằng năm của tỉnh; quyết định dự toán thu, chi ngân sách địa phƣơng và phân bổ
dự toán ngân sách cấp tỉnh; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phƣơng trong trƣờng
hợp cần thiết; phê chuẩn, quyết toán ngân sách địa phƣơng trong lĩnh vực lâm
nghiệp. Quyết định chủ trƣơng đầu tƣ, chƣơng trình dự án về lâm nghiệp của tỉnh
theo quy định của pháp luật; HĐND tỉnh thông qua quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và
phát triển rừng trên địa bàn tỉnh; HĐND tỉnh giao nhiệm vụ và giám sát thực thi

9


nhiệm vụ trong lĩnh vực lâm nghiệp đối với UBND tỉnh, HĐND cấp dƣới và các cơ
quan quảnh lý nhà nƣớc về lâm nghiệp các cấp trên địa bàn tỉnh.
UBND tỉnh có tránh nhiệm thực hiện quản lý nhà nƣớc về lâm nghiệp trên
địa bàn tỉnh. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp, quyết định chƣơng trình, dự
án phát triển lâm nghiệp bền vững và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
về lâm nghiệp, chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp, quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc
gia, chƣơng trình, dự án, kế hoạch phát triển lâm nghiệp tại địa phƣơng. Quyết định
việc thành lập, giải thể và bảo đảm nguồn kinh phí cho hoạt động của các cơ quan
quản lý Nhà nƣớc về lâm nghiệp, giao chỉ tiêu biên chế cho các cơ quan quản lý
Nhà nƣớc về lâm nghiệp tại địa phƣơng; đào tạo, bồi dƣỡng cho công chức, ngƣời
lao động, luôn chuyển, điều động cán bộ, công chức theo định kỳ, đột xuất và theo
quy định của pháp luật nhằm sử dụng tối đa nguồn nhân lực, phát huy hiệu lực, hiệu
quả trong hoạt động quản lý Nhà nƣớc về lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Sở Nông nghiệp & PTNT là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có chức
năng tham mƣu, giúp Chủ tịch UBND tỉnh quản lý Nhà nƣớc về lâm nghiệp trên địa
bàn tỉnh. Giúp UBND tỉnh chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ

quan Kiểm lâm trên địa bàn tỉnh.
Chi cục Kiểm lâm là cơ quan trực thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT, có chức năng
quản lý, bảo vệ rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp; là lực lƣợng chuyên
ngành về phòng cháy và chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh; có nhiệm vụ tham mƣu, giúp
Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT thực hiện chức năng QLNN trong lĩnh vực lâm
nghiệp trên địa bàn tỉnh; tổ chức quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng, xử lý
vi phạm hành chính và khởi tố, điều tra hình sự trong lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn
tỉnh theo thẩm quyền; tham mƣu cho Chủ tịch UBND tỉnh xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh đối với các vụ việc vƣợt thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính của Chi cục trƣởng Chi cục Kiểm lâm.
Các phòng nghiệp vụ thuộc Chi cục Kiểm lâm có chức năng, nhiệm vụ tham
mƣu, giúp lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về lâm

10


nghiệp trên địa bàn tỉnh. Giúp Chi cục trƣởng chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động
quản lý nhà nƣớc về lâm nghiệp đối với các đơn vị trực thuộc và Kiểm lâm địa bàn
cấp xã trong lĩnh vực đƣợc phân công phụ trách.

Chi cục Kiểm lâm tỉnh

Đội Kiểm lâm cơ
động & PCCCR

Hạt Kiểm lâm cấp huyện

Các phòng
nghiệp vụ


Trạm Kiểm lâm

Kiểm lâm địa bàn

Đội Kiểm lâm cơ động & PCCCR là đơn vị trực thuộc Chi cục Kiểm lâm, có
chức năng, nhiệm vụ tuần tra bảo vệ rừng, kiểm tra, kiểm soát lâm sản trên địa bàn
tỉnh theo chỉ đạo của Chi cục trƣởng Chi cục Kiểm lâm, là lực lƣợng chuyên ngành
phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các Hạt Kiểm lâm cấp
huyện tổ chức tuần tra bảo vệ rừng, kiểm tra, kiểm soát lâm sản trên địa bàn các Hạt
Kiểm lâm cấp huyện quản lý theo đề nghị của các Hạt Kiểm lâm cấp huyện và chỉ
đạo của Chi cục trƣởng Chi cục Kiểm lâm. Tham mƣu, giúp Chi cục trƣởng Chi cục
Kiểm lâm thực hiện công tác quản lý nhà nƣớc về lâm nghiệp trong lĩnh vực đƣợc
phân công trên địa bàn tỉnh; xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp
theo quy định của pháp luật.

11


(2). C p huyện:
Hạt Kiểm lâm cấp huyện trực thuộc Chi cục Kiểm lâm, có nhiệm vụ phối
hợp tham mƣu, giúp Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiên chức năng quản lý Nhà
nƣớc về lâm nghiệp trên địa bàn cấp huyện quản lý; tổ chức quản lý bảo vệ rừng,
phòng cháy chữa cháy rừng, bảo đảm thi hành pháp luật về lâm nghiệp, xử lý các
hành vi vi phạm hành chính, khởi tố, điều tra hình sự trong lĩnh vực lâm nghiệp
theo thẩm quyền; tham mƣu cho Chủ tịch UBND cấp huyện xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực lâm nghiệp đối với các vụ vi phạm vƣợt thẩm quyền của Hạt
trƣởng Hạt Kiểm lâm cấp huyện.
(3) C p xã:
Trạm Kiểm lâm và Kiểm lâm địa bàn trực thuộc Hạt Kiểm lâm cấp huyện có
nhiệm vụ tổ chức thi hành pháp luật về lâm nghiệp, tham mƣu cho Hạt trƣởng Hạt

Kiểm lâm cấp huyện và phối hợp tham mƣu cho Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện
chức năng QLNN trong lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn cấp xã; tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về lâm nghiệp; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm
nghiệp theo quy định của pháp luật.
1.2.2.2. Tham mưu ban hành các văn bản quy phạm pháp luật (thể chế, chính sách
đối với lâm nghiệp):
Đối tƣợng chính của hoạt động lâm nghiệp là quản lý, bảo vệ, phát triển, sử
dụng rừng; gây nuôi, trồng cấy nhân tạo động, thực vật rừng và sản xuất chế biến,
thƣơng mại lâm sản, giống cây trồng lâm nghiệp với những quy luật tự nhiên, quy
luật kinh tế và những tác động rất lớn của xã hội loài ngƣời tới nó. Trong quá trình
phát triển vừa qua, ngành lâm nghiệp đã có nhiều đóng góp cho đất nƣớc và đạt
đƣợc những thành tựu quan trọng. Đồng hành với sự phát triển của ngành là những
cơ chế chính sách phù hợp với từng thời kỳ phát triển.
Tham mƣu ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và thể chế, chính sách
về lâm nghiệp là các hoạt động giúp HĐND và UBND các cấp trên địa bàn tỉnh ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật và thể chế chính sách về lâm nghiệp theo
thẩm quyền, nhằm cụ thể hoá Hiến pháp, pháp luật về lâm nghiệp và các chính sách

12


của Đảng, Nhà nƣớc về phát triển lâm nghiệp, từ đó tạo ra hành lang pháp lý thống
nhất từ trung ƣơng đến địa phƣơng, giúp cho cơ quan QLNN và các tổ chức, cá
nhân có hoạt động lâm nghiệp thực hiện có hiệu quả các quy định của pháp luật, chế
độ, chính sách, đồng thời giải quyết các vấn đề phức tạp phát sinh trong hoạt động
quản lý nhà nƣớc về lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
1.2.2.3. Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về lâm nghiệp:
Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về lâm nghiệp là hoạt động định
hƣớng có tổ chức, có chủ định thông qua các hình thức giáo dục, thuyết phục, nêu
gƣơng,…đây là hoạt động thƣờng xuyên, liên tục và lâu dài của các cơ quan Nhà nƣớc,

các cấp, các ngành nhằm hình thành ở ngƣời dân những hiểu biết nhất định đối với pháp
luật về lâm nghiệp và ý nghĩa của rừng đối với đời sống, sinh hoạt, sản xuất, để từ đó có
ý thức hơn trong việc bảo vệ và phát triển rừng, phát triển lâm nghiệp bền vững.
1.2.2.4. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch bảo vệ rừng và phát triển lâm nghiệp:
Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ rừng và phát triển lâm nghiệp là hệ thống các biện
pháp kinh tế, kỹ thuật và giải pháp của Nhà nƣớc để tổ chức quản lý, bảo vệ, phát
triển rừng, khai thác, sử dụng rừng, quản lý lâm sản và trồng cấy nhân tạo, gây nuôi
động thực vật rừng, quản lý giống cây trồng lâm nghiệp một cách đầy đủ, hợp lý,
khoa học, đạt hiệu quả cao nhất. Thông qua quy hoạch, kế hoạch và các đề án phát
triển lâm nghiệp mà các loại rừng đƣợc sử dụng theo từng mục đích nhất định phù
hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của từng vùng, từng địa phƣơng.
Các thành tựu khoa học công nghệ không ngừng đƣợc áp dụng để nhằm
nâng cao hiệu quả trong hoạt động trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng,
quản lý khai thác, chế biến, kinh doanh, thƣơng mại lâm sản. Hiệu quả khai thác,
sử dụng rừng và sử dụng đất lâm nghiệp, chế biến và thƣơng mại lâm sản đƣợc thể
hiện ở hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trƣờng mà quy hoạch, kế hoạch phát triển
lâm nghiệp là cơ sở để đạt đƣợc hiệu quả đó.
Quy hoạch, kế hoạch và đề án phát triển lâm nghiệp thực chất là quy hoạch
bảo vệ và phát triển rừng (BV&PTR), sử dụng đất lâm nghiệp và quy hoạch vùng
chế biến lâm sản; gây nuôi, trồng cấy nhân tạo động thực vật rừng, sử dụng nguồn

13


×