Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Giải pháp phát triển công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG THỊ MỸ LINH

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG THỊ MỸ LINH

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI
Ngành: Phát triển Nông thôn
Mã số ngành: 8.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HỮU THỌ

THÁI NGUYÊN - 2019



i `
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tơi thực hiện, số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được dùng để
bảo vệ một học vị nào. Mọi nguồn số liệu và các thơng tin trích dẫn trong luận văn
đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2019
Tác giả luận

Hoàng Thị Mỹ Linh


ii `
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các
cơ quan, các cấp lãnh đạo và cá nhân. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, các Thầy Cô giáo khoa Kinh tế nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt q trình nghiên cứu.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn
Hữu Thọ - Người đã trực tiếp hướng dẫn tơi trong suốt q trình nghiên cứu và
hồn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Lào
Cai, Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Lào Cai, Chi cục Phát triển nông thơn tỉnh Lào
Cai, UBND huyện Văn Bàn, Phịng Nơng nghiệp và PTNT, Phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện Văn Bàn, các cơ quan đoàn thể, các cơ sở đào tạo
nghề trong và ngồi huyện cùng chính quyền các xã, thị trấn và các hộ nông dân
trên địa bàn huyện Văn Bàn đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi thực hiện đề tài tốt
nghiệp tại địa phương.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới Lãnh đạo Trung Tâm GDNN-GDTX

và tập thể cán bộ giáo viên, viên chức Trung Tâm GDNN-GDTX huyện Văn Bàn
nơi tôi đang công tác đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong q trình nghiên cứu.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
giúp đỡ tơi hồn thành luận văn!
Thái Ngun, ngày 20 tháng 5 năm 2019
Tác giả

Hoàng Thị Mỹ Linh


iii `
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC BIỂU........................................................................................ viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn ............................................................................. 3
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI......................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 4
1.1.1. Các khái niệm .................................................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm của đào tạo nghề cho lao động nông thơn ........................................ 6
1.1.3. Vai trị, ý nghĩa của đào tạo nghề cho lao động nông thôn .............................. 8
1.1.4. Nội dung nghiên cứu chất lượng đào tạo nghề ............................................... 10
1.1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nghề cho lao động nông

thôn............................................................................................................................12
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 17
1.2.1. Những chủ trương, chính sách của nước ta về đào tạo nghề cho lao động nông
thôn ............................................................................................................................ 17
1.2.2. Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở một số địa phương nước
ta trong thời gian qua ................................................................................................ 19
1.2.3. Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn của một số nước châu Á22
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 28


iv `
2.1. Đặc điểm của huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai.......................................................28
2.1.1. Điều kiện địa hình, khí hậu, thủy văn.............................................................28
2.1.2. Về Tài nguyên.................................................................................................28
2.1.3. Về xã hội.........................................................................................................29
2.1.4. Cơ sở hạ tầng...................................................................................................30
2.1.5. Y tế, văn hố, giáo dục .................................................................................... 30
2.1.6. Hệ thống chính trị và an ninh quốc phòng.....................................................31
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 32
2.3. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu và mẫu điều tra ........................................ 32
2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu .................................................................................... 32
2.3.2. Chọn mẫu điều tra ........................................................................................... 32
2.3.3. Phương pháp thu thập thơng tin ...................................................................... 32
2.3.4. Phương pháp phân tích .................................................................................... 34
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 36
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá thực trạng hoạt động đào tạo nghề .......................... 366
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động đào tạo nghề ............... 366
2.4.3. Nhóm các chỉ tiêu về yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo nghề.............. 37
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 37
3.1. Thực trạng hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Văn Bàn

tỉnh Lào Cai...............................................................................................................38
3.1.1. Khái quát về tình hình đào tạo nghề tại huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai ........... 37
3.1.2. Công tác tuyên truyền, tư vấn ......................................................................... 43
3.1.3. Đánh giá nhu cầu đào tạo nghề ....................................................................... 45
3.1.4. Tổ chức thực hiện đào tạo nghề ...................................................................... 47
3.1.5. Các cơ sở tham gia đào tạo ............................................................................. 52
3.1.6. Kết quả hoạt động đào tạo nghề ...................................................................... 53
3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo nghề ...................................... 65


v `
3.2.1. Các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề của Nhà nước và chính quyền địa
phương ...................................................................................................................... 66
3.2.2. Trình độ của đội ngũ giáo viên dạy nghề ........................................................ 67
3.2.3. Trình độ của đội ngũ quản lý .......................................................................... 69
3.2.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo nghề ...................................................... 69
3.2.5. Chương trình, tài liệu phục vụ đào tạo nghề ................................................... 71
3.2.6. Nguồn kinh phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn ................................... 75
3.3. Đánh giá chung về thực trạng đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn huyện ......... 77
3.3.1. Những mặt đạt được ........................................................................................ 77
3.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân ........................................................................ 79
3.4. Định hướng và giải pháp tăng cường hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Văn Bàn..............................................................................80
3.4.1. Các căn cứ xác định giải pháp......................................................................... 80
3.4.2. Định hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong thời gian tới ........... 82
3.4.3. Một số giải pháp phát triển công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
huyện Văn Bàn thời gian tới ..................................................................................... 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 92
PHỤ LỤC ................................................................. Error! Bookmark not defined.



vi `
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BQL

Ban quản lý

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐTN

Đào tạo nghề

LĐNT

Lao động nông thôn

NN

Nông nghiệp

NN&PTNT


Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NQ

Nghị quyết

NSC

Nghề sơ cấp



Quyết định

QĐ-TTg

Quyết định-Thủ tướng

TT

Thông tư

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân



vii `
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1:

Kết quả hoạt động đào tạo trong phong trào Saemaul Udong ......... 244

Bảng 2.1.
Bảng 2.2.

Danh mục, nguồn cung cấp và phương pháp thu thập các thông tin ....... 32
Số lượng mẫu, nội dung và phương pháp thu thập số liệu ................. 33

Bảng 3.1.
Bảng 3.2.

Số lượng lao động được đào tạo từ năm 2016 đến năm 2018. ........... 41
Ý kiến của các học viên về hoạt động tuyên truyền công tác ĐTN tại
huyện Văn Bàn ................................................................................... 44

Bảng 3.3.

Nhu cầu đào tạo của các ngành nghề tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào
Cai ....................................................................................................... 46

Bảng 3.4.
Bảng 3.5.

Số lượng ngành nghề đào tạo lao động nông thôn huyện Văn Bàn ......... 48

Kế hoạch triển khai thí điểm mơ hình dạy nghề của người lao động

Bảng 3.8.

trên địa bàn huyện...............................................................................49
Một số chương trình tư vấn và đào tạo của Trung tâm giới thiệu việc
làm giai đoạn 2016 - 2018 .................................................................. 49
Số lượng học viên được đào tạo theo hình thức ngắn hạn và dài hạn
qua các năm 2016-2018......................................................................51
Việc làm của người lao động sau khi học nghề .................................. 55

Bảng 3.9.
Bảng 3.10.

Kết quả đào tạo nghề tại huyện Văn Bàn qua 3 năm ......................... 57
Kết quả điều tra cán bộ, giáo viên về công tác đào tạo nghề trên địa

Bảng 3.6.
Bảng 3.7.

Bảng 3.11.
Bảng 3.12.
Bảng 3.13.
Bảng 3.14.
Bảng 3.15.
Bảng 3.16.
Bảng 3.17.
Bảng 3.18.
Bảng 3.19.
Bảng 3.20.


bàn huyện năm 2018 ........................................................................... 58
Đánh giá về hình thức, nội dung chương trình đào nghề ................... 59
Đánh giá của người lao động về thời gian đào tạo nghề .................... 60
Đánh giá của học viên về hoạt động đào tạo nghề ............................. 62
Đánh giá của người lao động về tác dụng của việc tham gia học nghề.......... 63
Đánh giá của lãnh đạo đơn vị tiếp nhận lao động đã qua đào tạo về
tác dụng của việc tham gia học nghề .................................................. 65
Đội ngũ giáo viên dạy nghề tại trung tâm GDNN-GDTX huyện Văn
Bàn năm 2018.....................................................................................68
Cơ sở vật chất tại trung tâm GDNN-GDTX huyện Văn Bàn năm
2018 ......................................................................................... 70
Ý kiến đánh giá của các cơ sở đào tạo nghề về chương trình, giáo
trình dạy nghề ..................................................................................... 73
Đánh giá của các học viên về chương trình, giáo trình dạy nghề ...... 74
Tình hình đầu tư tài chính cho đào tạo nghề huyện Văn Bàn ............ 75


viii `
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, HỘP

Hình 1.1.

Một số yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo nghề .................... 177

Sơ đồ 2.1.

Khung phân tích chất lượng đào tạo nghề ........................................ 356

Hộp 3.1.


Nhận xét của học viên sau khi được đào tạo ...................................... 54

Hộp 3.2.

Thời gian đào tạo nghề cho người lao động ....................................... 60

Hộp 3.3.

Nguồn kinh phí đào tạo nghề thời gian qua ....................................... 76

Hộp 3.4.

Tác dụng của liên kết trong đào tạo nghề ........................................... 77


ix `
TRÍCH YẾU CỦA LUẬN VĂN
Họ tên học viên: Hồng Thị Mỹ Linh
Tên đề tài luận văn:“Giải pháp phát triển công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai”
Chuyên ngành: Phát triển nông thôn - Mã số: 8 62 01 16
Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nơng lâm Thái Ngun
1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng kết quả đào tạo nghề cho lao
động nông thôn tại địa bàn huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai trong những năm qua.
Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp giải pháp phát triển công tác đào tạo
nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai trong
thời gian tới.
2. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp Thu thập số liệu thứ cấp, Thu thập số liệu sơ
cấp, Phương pháp thu thập thông tin nhằm đưa ra giải pháp phát triển công tác đào tạo
nghề cho lao động nông thôn tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
3. Kết luận
Trong những năm gần đây, công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn đã
được Đảng và Nhà nước quan tâm, tạo mọi điều kiện cần thiết để người dân được
học nghề và có việc làm phù hợp đem lại thu nhập, góp phần vào việc xóa đói giảm
nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống của lao động nông thôn. Tuy nhiên, đào tạo
nghề cho lao động nông thôn trong thời gian qua trên cả nước vẫn chưa đạt được kết
quả như mong muốn, đó là: tỷ lệ lao động nơng thơn qua đào tạo nghề cịn rất thấp
so với bình qn chung của cả nước; số lao động chưa học nghề để chuyển đổi
ngành nghề còn rất lớn, đặc biệt là ở các tỉnh miền núi, đồng bào dân tộc thiểu số.
Mạng lưới cơ sở dạy nghề nói chung tuy đã phát triển nhưng chủ yếu tập trung ở
khu vực đô thị; trong khi đó ở các khu vực nơng thơn, miền núi, vùng sâu vùng xa
số lượng cơ sở dạy nghề cịn ít, quy mơ dạy nghề nhỏ chưa đáp ứng được nhu cầu
học nghề của đông đảo lao động nơng thơn; cơ cấu trình độ, cơ cấu nghề đào tạo
chưa phù hợp; chưa bổ sung kịp thời các nghề mới theo yêu cầu của thị trường lao


x `
động. Đội ngũ giáo viên dạy nghề cho lao động nông thôn thiếu về số lượng; cán bộ
quản lý dạy nghề ở một số cơ sở dạy nghề chưa đạt chuẩn về trình độ chun mơn
và thiếu kinh nghiệm quản lý dạy nghề. Chất lượng dạy nghề cho lao động nông
thôn chưa đáp ứng được thị trường lao động
Trong điều kiện huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai là một huyện miền núi phía tây
bắc cịn nhiều khó khăn, trình độ dân trí cịn rất hạn chế, chúng ta hy vọng rằng: việc
triển khai thực hiện tốt Đề án 1956 sẽ là cơ hội “vàng” giúp cho lao động nông thôn
chuyển đổi ngành nghề, phát triển kinh tế. Đề án 1956 của Chính phủ về đào tạo nghề
cho lao động nơng thơn từ nay đến năm 2020 có thể khẳng định: đây là cơ hội của
người lao động nhưng đồng thời cũng là trọng trách lớn của toàn xã hội. Với các mục

tiêu: Nghiên cứu cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng kết quả đào tạo nghề cho lao động
nông thôn tại địa bàn huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai trong những năm qua. Trên cơ sở
đó đề xuất một số giải pháp giải pháp phát triển công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.
Những năm qua, công tác đào tạo nghề của huyện Văn Bàn đã đạt được
những kết quả nhất định. Trong 3 năm 2016 - 2018 bình quân mỗi năm huyện đào
tạo nghề cho khoảng 636 lao động nông thôn. Tuy nhiên cơng tác đào tạo nghề cho
LĐNT cũng cịn rất nhiều tồn tại, yếu kém cần sớm giải quyết. Hiện nay các cơ sở
dạy nghề và trung tâm dạy nghề; các ngành nghề đào tạo cịn rất hạn chế, do đó
chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động. Hình thức đào tạo dài hạn
huyện hiện nay mới bắt đầu được triển khai nên cịn nhiều khó khăn, lao động của
huyện được đào tạo tại các lớp học sơ cấp từ 1 đến 3 tháng và các lớp học tại cộng
đồng với thời gian dưới 3 tháng chiếm tỷ lệ trên 90%. Điều này đã làm ảnh hưởng
không nhỏ đến chất lượng lao động trên địa bàn huyện Văn Bàn.
Dựa trên những cơ sở lý luận về nghề và đào tạo nghề; tham khảo những
kinh nghiệm đào tạo, dạy nghề của một số nước, căn cứ vào kết quả và tồn tại trong
đào tạo nghề ở Việt Nam nói chung và huyện Văn Bàn nói riêng trong những năm
qua; trên cơ sở đánh giá đặc điểm tự nhiên, kinh tế - kỹ thuật, thực trạng về đào tạo
nghề, tình hình học nghề của lao động; dựa vào định hướng đào tạo và dạy nghề của
cả nước và địa phương. Tác giả mạnh dạn đề xuất một số định hướng, giải pháp
nhằm nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Văn


xi `
Bàn,tỉnh Lào Cai. Giải pháp mà đề tài đưa ra phù hợp với tình hình phát triển chung
củaVăn Bàn. Các giải pháp trên góp phần hạn chế những tồn tại, khó khăn, yếu kém mà
cơng tác đào tạo nghề trên địa bàn đang gặp phải. Khi triển khai công tác đào tạo nghề
trong những năm tới thì cần lựa chọn và ưu tiên những giải pháp trọng yếu, và phù
hợp với tình hình cụ thể của từng giai đoạn phát triển.



1 `
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn đã
được Đảng và Nhà nước quan tâm, tạo mọi điều kiện cần thiết để người dân được
học nghề và có việc làm phù hợp đem lại thu nhập, góp phần vào việc xóa đói giảm
nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống của lao động nông thôn. Tuy nhiên, đào tạo
nghề cho lao động nông thôn trong thời gian qua trên cả nước vẫn chưa đạt được kết
quả như mong muốn, đó là: tỷ lệ lao động nơng thơn qua đào tạo nghề cịn rất thấp
so với bình quân chung của cả nước; số lao động chưa học nghề để chuyển đổi
ngành nghề còn rất lớn, đặc biệt là ở các tỉnh miền núi, đồng bào dân tộc thiểu số.
Mạng lưới cơ sở dạy nghề nói chung tuy đã phát triển nhưng chủ yếu tập trung ở
khu vực đơ thị; trong khi đó ở các khu vực nơng thôn, miền núi, vùng sâu vùng xa
số lượng cơ sở dạy nghề cịn ít, quy mơ dạy nghề nhỏ chưa đáp ứng được nhu cầu
học nghề của đông đảo lao động nơng thơn; cơ cấu trình độ, cơ cấu nghề đào tạo
chưa phù hợp; chưa bổ sung kịp thời các nghề mới theo yêu cầu của thị trường lao
động. Đội ngũ giáo viên dạy nghề cho lao động nông thôn thiếu về số lượng; cán bộ
quản lý dạy nghề ở một số cơ sở dạy nghề chưa đạt chuẩn về trình độ chun mơn
và thiếu kinh nghiệm quản lý dạy nghề. Chất lượng dạy nghề cho lao động nông
thôn chưa đáp ứng được thị trường lao động (Báo cáo thực trạng công tác đào tạo
nghề nông thôn năm 2008 của Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn). Trước tình
hình thực trạng nêu trên, ngày 5/8/2008 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X
đã ban hành Nghị quyết số 26/NQ-TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Một
trong những nhiệm vụ và giải pháp quan trọng của Nghị quyết đặt ra là “Hình thành
Chương trình mục tiêu quốc gia về đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực, đảm
bảo hàng năm đào tạo khoảng 1 triệu lao động nông thôn. Thực hiện tốt việc xã hội
hóa cơng tác đào tạo nghề. Đến năm 2020 lao động nơng nghiệp cịn khoảng dưới
30% lao động xã hội, tỷ lệ lao động nông thơn qua đào tạo đạt trên 50%...”. Ngày
28/10/2008, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP về chương trình

hành động thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-TW về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn đã đặt ra nhiệm vụ: tập trung xây dựng kế hoạch và giải pháp đào tạo cho bộ


2 `
phận con em nơng dân đủ trình độ, năng lực vào làm việc ở các cơ sở công nghiệp,
thủ công nghiệp, dịch vụ và chuyển nghề; đồng thời tập trung đào tạo nâng cao kiến
thức cho cán bộ quản lý, cán bộ cơ sở. Thực hiện các Nghị quyết của Đảng và
Chính phủ, Bộ LĐ-TB&XH được giao chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan Trung
ương có liên quan xây dựng và trình Chính phủ ban hành Quyết định số 1956/QĐTTg ngày 27/11/2009 phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020”. Với những chủ trương, chính sách hết sức đúng đắn của Đảng và Nhà
nước được cụ thể hóa trong Đề án 1956 mà mục tiêu trọng yếu là tập trung đầu tư
đào tạo nâng cao trình độ nghề nghiệp, tạo việc làm cho lao động nông thôn. Trong
điều kiện huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai là một huyện miền núi phía tây bắc cịn
nhiều khó khăn, trình độ dân trí cịn rất hạn chế, chúng ta hy vọng rằng: việc triển
khai thực hiện tốt Đề án 1956 sẽ là cơ hội “vàng” giúp cho lao động nông thôn
chuyển đổi ngành nghề, phát triển kinh tế. Đề án 1956 của Chính phủ về đào tạo
nghề cho lao động nông thôn từ nay đến năm 2020 có thể khẳng định: đây là cơ hội
của người lao động nhưng đồng thời cũng là trọng trách lớn của toàn xã hội.
Để đạt được mục tiêu đặt ra trong Đề án đào tạo nghề cho lao động nông
thôn đến năm 2020 theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, rất
cần sự vào cuộc tích cực của cả hệ thống chính trị và sự thay đổi nhận thức của
người dân đối với việc học nghề cũng như việc ứng dụng những kiến thức khoa học
kỹ thuật tiếp thu được vào thực tế lao động sản xuất để nâng cao năng xuất, chất
lượng, hiệu quả lao động, góp phần vào việc tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm
nghèo cho mỗi hộ dân. Xuất phát từ các lý do đó, tác giả chọn đề tài: “Giải pháp
phát triển công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Văn Bàn, tỉnh
Lào Cai” làm luận văn thạc sĩ nhằm góp phần làm rõ hơn về mặt lý thuyết và đáp
ứng yêu cầu thực tế trong công tác đào tạo nghề tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng kết quả đào tạo nghề cho lao
động nông thôn tại địa bàn huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai trong những năm qua. Trên
cơ sở đó đề xuất một số giải pháp giải pháp phát triển công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


3 `
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Chất lượng đào tạo nghề, giải pháp phát triển công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung
+ Thực trạng chất lượng đào tạo nghề đối với lao động nông thôn.
+ Các giải pháp phát triển công tác đào tạo nghề đối với lao động nông thôn
trên địa bàn huyên Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
- Phạm vi không gian
Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
- Phạm vi thời gian
+ Nghiên cứu thực trạng công tác đào tạo nghề đào đối với lao động nông
thôn trên địa bàn huyên Văn Bàn trong 3 năm (2016-2018).
+ Đề xuất định hướng một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển đào tạo nghề
cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.
+ Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 10 năm 2017 đến tháng 5 năm 2019.
4. Ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn
4.1. Về lý luận
Trình bày một cách hệ thống lý luận về ĐTN, giải pháp phát triển công tác
đào tạo nghề.
Phân tích thực trạng cơng tác đào tạo nghề tại huyện Văn Bàn,tỉnh Lào Cai và
đưa ra những giải pháp phát triển công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn

huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
4.2. Về thực tiễn
Phân tích và chỉ rõ thực trạng quy mơ, cơ cấu, chất lượng và hiệu quả ĐTN
tại các cơ sở dạy nghề của huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai, qua đó việc cải thiện, nâng
cao chất lượng, hiệu quả và định hướng phát triển công tác đào tạo nghề là hết sức
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội (KTXH) và cải thiện chất lượng
nguồn nhân lực của địa phương.
Đề xuất một số giải pháp mang tính thực tiễn cho việc phát triển công tác đào
tạo nghề tại các cơ sở dạy nghề của huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.


4 `
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm đào tạo nghề.
Đào tạo nghề là hoạt động nhằm trang bị cho người lao động những kiến
thức, kĩ năng và ý thức lao động. Bao gồm hai q trình có quan hệ hữu cơ với nhau
đó là dạy nghề và học nghề (Phan Văn Bình, 2012).
Như vậy, khái niệm này đã khơng chỉ dừng lại ở trang bị những kiến thức kĩ
năng cơ bản mà còn đề cập đến thái độ lao động cơ bản. Điều này thể hiện tính nhân
văn, tinh thần xã hội chủ nghĩa, đề cao người lao động ngay trong quan niệm về lao
động chứ không chỉ coi lao động là một nguồn “vốn nhân lực”. Nó cũng thể hiện sự
đầy đủ hơn về vấn đề tinh thần và kỉ luật lao động -một yêu cầu vô cùng quan trọng
trong hoạt động sản xuất với công nghệ và kĩ thuật tiên tiến hiện nay (Phan Văn
Bình, 2012). Đào tạo nghề được thực hiện bởi các loại hình tổ chức chuyên ngành
nhằm thay đổi hành vi và thái độ làm việc của con người, tạo cho họ khả năng đáp
ứng tiêu chuẩn và hiệu quả của công việc chuyên mơn (dẫn theo Phan Văn Bình,
2012). Được phân chia làm nhiều hình thức đào tạo để phù hợp với từng đối tượng

lao động (Phan Văn Bình, 2012).
Đào tạo nghề được thực hiện bởi các loại hình tổ chức chuyên ngành nhằm
thay đổi hành vi và thái độ làm việc của con người, tạo cho họ khả năng đáp ứng
tiêu chuẩn và hiệu quả của công việc chuyên môn (dẫn theo Phan Văn Bình, 2012).
Được phân chia làm nhiều hình thức đào tạo để phù hợp với từng đối tượng lao
động (Phan Văn Bình, 2012).
1.1.1.2. Khái niệm lao động nơng thơn
Lao động nơng thơn là những người có độ tuổi từ 15 tuổi trở lên tham gia lao
động, hoạt động sản xuất ở khu vực nông thôn bao gồm cả lĩnh vực nơng nghiệp và
phi nơng nghiệp. Trong đó bao gồm những người đủ các yếu tố về thể chất, tâm
sinh lý trong độ tuổi lao động theo quy định của Luật lao động (15 - 60 tuổi đối với
nam và từ 15 - 55 tuổi đối với nữ) (Nguyễn Văn Thuynh, 2012).


5 `
1.1.1.3. Khái niệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của
các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nơng thơn, đáp
ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn. Nhà nước tăng
cường đầu tư để phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thơn, có chính sách bảo
đảm thực hiện cơng bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với mọi lao động nơng thơn,
khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho
lao động nông thôn; Học nghề là quyền lợi và nghiệp vụ của lao động nông thôn
nhằm tạo việc làm, chuyển nghề, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Chuyển mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ đào tạo theo năng lực sẵn có
của cơ sở đào tạo sang đào tạo theo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn và
yêu cầu của thị trường lao động; gắn đào tạo nghề với chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, từng vùng, từng ngành, từng địa
phương. Đổi mới và phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hướng
nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi để lao động nông

thôn tham gia học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu
học nghề của mình (Phan Văn Bình, 2012).
Đào tạo nghề cho LĐNT là hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm truyền
đạt những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của một nghề nào đó cho người lao động ở
khu vực nơng thơn, từ đó tạo ra năng lực cho người lao động đó có thể thực hiện
thành cơng nghề đã được đào tạo.
1.1.1.4. Khái niệm phát triển đào tạo nghề
Phát triển đào tạo nghề là thể hiện sự thay đổi của công tác đào tạo nghề ở
giai đoạn sau so với giai đoạn trước đó và thường đạt ở mức cao hơn cả về lượng
và về chất.
Phát triển đào tạo nghề là việc mở rộng hơn, đa dạng hơn các hình thức,
phương pháp, mơ hình đào tạo nghề, phù hợp với từng điều kiện cụ thể ở mỗi địa
phương, cơ quan, doanh nghiệp và nhằm mục đích nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, đáp ứng tốt hơn yêu cầu của xã hội đối với lực lượng lao động


6 `
Trước hết phát triển đào tạo nghề là một q trình, khơng phải trạng thái
tĩnh. Qn trình phát triển đào tạo nghề chịu sự chi phối tác động của rất nhiều yếu
tố khách quan và chủ quan, từ định hướng phát triển kinh tế-xã hội của một địa
phương đến nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo để đạt mục tiêu của một tổ chức,
doanh nghiệp hay bản thân người lao động.
Phát triển dào tạo nghề cần phải xét tới cả việc mở rộng quy mô số lượng các
ngành nghề cần đào tạo, đến việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề, trong đó yêu
cầu nâng cao chất lượng đào tạo nghề cần đặc biệt quan tâm, vì đó với là u cầu
thực chất của cơng tác đào tạo nghề, có nâng cao chất lượng đào tạo nghề, tạo ra
những người lao động có tay nghề cao, thì lực lượng lao động được đào tạo ra mới
có thể tìm kiếm việc làm, tham gia lao động xã hội, tạo ra của cải cho xã hội.
1.1.2. Đặc điểm của đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.1.2.1. Một số đặc điểm của lao động nông thôn

Do lao động nông thôn sống chủ yếu tham gia sản xuất trong các ngành
nơng, lâm, ngư nghiệp và do tính chất riêng của ngành nông nghiệp nên tôi đưa ra
một số đặc điểm của người lao động nông thôn như sau:
Một là: LĐNT có tính thời vụ, có thời kỳ căng thẳng, có thời kỳ nhàn rỗi.
Điều này ảnh hưởng đến nhu cầu trong từng thời kỳ; đời sống sản xuất và thu nhập
của lao động nơng nghiệp.
Hai là: do tính chất cơng việc trong sản xuất nơng nghiệp mà hình thành nên
tâm lý hay thói quen làm việc một cách khơng liên tục, thiếu sáng tạo của LĐNT.
Ba là: LĐNT nước ta vẫn còn mang nặng tư tưởng và tâm lý tiểu nông, sản
xuất nhỏ, ngại thay đổi nên thường bảo thủ và thiếu năng động.
Bốn là: LĐNT có kết cấu phức tạp khơng đồng nhất và có trình độ rất khác
nhau. Hoạt động sản xuất nông nghiệp được tham gia bởi nhiều người ở nhiều độ
tuổi khác nhau trong đó có cả những người ở ngoài độ tuổi lao động.
Năm là: thu nhập của người LĐNT còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, đặc biệt là tại
vùng ven biển, vùng núi, vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số.
Sáu là: trình độ của LĐNT thấp khả năng tổ chức sản xuất kém, ngay thực tế
cả những người trong độ tuổi lao động thì trình độ vẫn thấp hơn so với lao động
trong các ngành kinh tế khác.


7 `
1.1.2.2. Một số đặc điểm của hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Từ đặc điểm của LĐNT kết hợp với những đặc điểm của hoạt động đào
tạo nghề đã hình thành nên đặc điểm của hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT
như sau:
* Về nguồn lực: Ngân sách Nhà nước bố trí cho dạy nghề nói chung và dạy
nghề cho LĐNT nói riêng chưa tương xứng với nhu cầu học nghề của người lao
động cũng như yêu cầu tăng quy mô và nâng cao chất lượng dạy nghề của các cơ sở
đào tạo; Mạng lưới cơ sở dạy nghề phát triển ở khu vực nông thôn, miền núi, vùng
sâu, vùng xa, số lượng cơ sở dạy nghề rất ít, quy mơ dạy nghề nhỏ và các điều kiện

đảm bảo chất lượng đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu.
* Về đối tượng: bao gồm
+ LĐNT có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với với nghề cần học trong
đó ưu tiên cho các đối tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi
người có cơng với cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu nhập bằng 150% thu nhập của
hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác.
+ Các cán bộ tham gia công tác Đảng, đồn thể chính trị - xã hội, chính
quyền và công chức chuyên môn xã, huyện; cán bộ nguồn bổ sung thay thế cho cán
bộ, công chức xã đến tuổi nghỉ hưu, cán bộ quản lý DN.
* Về hình thức: đào tạo nghề cho LĐNT được thể hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau như dạy tại các cơ sở, trung tâm dạy nghề; dạy nghề theo đơn đặt hàng
của các DN, cơng ty, tập đồn; dạy nghề lưu động tại các xã, thôn, bản; dạy nghề tại
các DN và các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ; dạy nghề gắn với các vùng
chuyên canh, làng nghề.
* Về phương pháp: cần đa dạng hóa và phù hợp với từng nhóm đối tượng,
từng vùng miền như đào tạo tập trung tại các cơ sở, trung tâm dạy nghề đối với
người nông dân chuyển đổi nghề nghiệp; đào tạo nghề lưu động cho nông dân làm
nông nghiệp tại các làng, xã, thôn, bản; dạy nghề tại nơi sản xuất, tại hiện trường
nơi người lao động làm việc.


8 `
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của đào tạo nghề cho lao động nơng thơn
1.1.3.1. Vai trị của đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Đào tạo nghề cho LĐNT có vị trí, vai trị quan trọng đặc biệt đối với phát
triển vốn con người, nguồn nhân lực, tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, tăng thu
nhập cho người lao động, giảm nghèo, thực hiện công bằng, đảm bảo an sinh xã hội,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững ở khu vực nông thôn.
Garry Becker, người Mỹ được giải thưởng Nobel kinh tế năm 1992 khẳng
định: “Khơng có đầu tư nào mang lại nguồn lợi lớn như đầu tư vào nhân lực” (Phan

Văn Bình, 2012).
Chúng ta tiến hành CNH, HĐH đất nước với thế mạnh lớn nhất hiện có là
nguồn lực lao động dồi dào. Nhưng chỉ với nguồn lực lao động hiện có thì chưa thể
đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế trong thời kỳ cách mạng khoa học, công
nghệ hiện đại; thời kỳ trí tuệ hóa lao động, mở rộng quan hệ kinh tế, thương mại
quốc tế, hội nhập quốc tế hiện nay.
a) Vai trò cơ bản nhất của đào tạo nghề là đào tạo lực lượng lao động có trí
tuệ có trình độ chun mơn kỹ thuật, tay nghề cao.
Lịch sử nhân loại đã chứng minh rằng trí thức ln có vai trò to lớn đối với
cuộc sống con người và sự phát triển xã hội. Trong sự phát triển của lịch sử xã hội,
sức mạnh của tri thức được thể hiện ở sự phát triển KHKT và công nghệ được vật
chất hóa qua sự phát triển khơng ngừng và mạnh mẽ của lực lượng sản xuất. Lực
lượng sản xuất càng tiên tiến, hiện đại bao nhiêu thì càng nói lên sức mạnh của trí
tuệ con người bấy nhiêu. Nghĩa là, trí tuệ con người có sức mạnh vơ cùng to lớn
một khi nó được vật thể hóa trở thành lực lượng vật chất.
Yếu tố trí lực trong sức lao động đặc trưng cho lao động hiện đại. Lao động
hiện đại khơng cịn là kinh nghiệm và thói quen của họ mà là tri thức khoa học.
Điều này được thể hiện qua hàm lượng chất xám chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành sản phẩm; sự dịch chuyển mạnh mẽ cơ cấu kinh tế từ chiều rộng sang chiều
sâu; các ngành nghề có trình độ cơng nghệ cao được tập trung phát triển; các lĩnh
vực sản xuất phi vật chất ngày càng chiếm tỷ trọng đáng kể trong nền kinh tế quốc
dân. Cơ cấu lao động cũng thay đổi theo hướng lao động trí tuệ tăng nhanh, tầng


9 `
lớp trí thức, nhân viên và cơng nhân có trí thức ngày càng đơng đảo. Phương thức
hoạt động của con người đã chuyển từ nguồn lực tự nhiên, lao động cơ bắp sang
khai thác phổ biến nguồn lao động trí tuệ.
b) Đào tạo lực lượng lao động có phẩm chất đạo đức, bản lĩnh nghề nghiệp
Phẩm chất đạo đức làm cho người ta biết sống cao đẹp, lành mạnh, văn minh

sống có ý nghĩa; biết hướng tới cái đúng, cái hợp lý, chân, thiện, mỹ; biết cần cù,
tiết kiệm, đoàn kết hợp tác trong lao động để nhân thêm sức mạnh của con người và
dân tộc Việt Nam trong thời đại mới.
c) Đào tạo lao động hợp lý, đáp ứng yêu cầu phát triển và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế
Cơ cấu lực lượng lao động hợp lý sẽ cho phép sử dụng có hiệu quả lực lượng
lao động. Cịn ngược lại, tất yếu sẽ gây lãng phí sức lao động, hơn nữa còn gây ra
hiệu quả tiêu cực về kinh tế - xã hội.
1.1.3.2. Ý nghĩa của đào tạo nghề cho lao động nông thôn
a) Ý nghĩa về phát triển kinh tế
Để đạt được mục tiêu đến năm 2020 nước ta cịn khoảng 30% lao động làm
nơng nghiệp, cịn lại phải chuyển sang ngành nghề phi nông nghiệp, không còn con
đường nào khác là chúng ta là chúng ta phải đào tạo nghề cho LĐNT.
Đào tạo nghề cho LĐNT là việc làm thiết thực góp phần giải quyết cơng ăn
việc làm cho số LĐNT nhàn rỗi do khơng có nghề; một số do không thi vào các
trường đại học, cao đẳng, trung cấp hoặc do thi trượt, hoàn cảnh khơng thể có khả
năng thi tiếp; một số khác là bộ đội xuất ngũ trở về địa phương, nông dân bị thu hồi
đất để xây dựng các khu công nghiệp. Đối với những LĐNT, người có trình độ văn
hóa thấp thì học nghề là biện pháp duy nhất để nâng cao trình độ kiến thức, kỹ
năng, tay nghề cho người lao động vì họ khơng thể đáp ứng được các yêu cầu của
giáo dục chuyên nghiệp.
Bên cạnh đó đào tạo nghề cho LĐNT sẽ huy động được tối đa lực lượng lao
động của xã hội và phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển lực lượng lao động thông
qua đào tạo sẽ phát huy được năng lực, sở trường của từng người lao động và nhờ
vậy hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh ngày một nâng cao.


10 `
Không những thế đào tạo nghề cho LĐNT sẽ khai thác tốt hơn các nguồn
lực. Đó là khai thác các nguồn lực về tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học công

nghệ, làm cho kinh tế nông thôn hoạt động có hiệu quả hơn.
Khoảng trên 90% hộ nghèo của cả nước sinh sống ở các khu vực nơng thơn
vì vậy đào tạo nghề cho LĐNT quyết định sự thành công của các chương trình xóa
đói, giảm nghèo.
Đào tạo nghề cho LĐNT đáp ứng được những đòi hỏi về kỹ năng, công nghệ
về quản lý trong thời đại bước sang nền kinh tế tri thức; đáp ứng được nhu cầu hội
nhập được kinh tế thế giới và tồn cầu hóa nền kinh tế và góp phần quan trọng vào
qua trình tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân.
b) Ý nghĩa về chính trị - xã hội
Đào tạo nghề cho LĐNT góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu “Dân
giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh” của Đảng và Nhà nước ta.
Đào tạo nghề cho LĐNT góp phần nâng cao trí tuệ, chất lượng lực lượng lao
động, làm giảm các tội phạm về tệ nạn xã hội.
1.1.4. Nội dung nghiên cứu chất lượng đào tạo nghề
1.1.4.1. Hình thức đào tạo nghề
- Đào tạo nghề ngắn hạn: là một loại hình đào tạo có thời gian học tập ngắn
(dưới 12 tháng), kinh phí thấp, chú trọng nhiều đến thời gian thực hành (chiếm
khoảng 70% thời gian học), mục đích đào tạo nhằm trang bị cho người học nghề
năng lực thực hành một nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành một số cơng việc
của một nghề; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong cơng
nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả
năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.
- Đào tạo nghề dài hạn: Thời gian đào tạo nghề dài hạn kéo dài từ 12 tháng
trở lên, được thực hiện tại các trường dạy nghề, chủ yếu đào tạo các lao động có tay
nghề cao nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các ngành lao động công nghiệp.
- Đào tạo nghề tại doanh nghiệp, làng nghề: Là các lớp dạy nghề do doanh
nghiệp, các nghệ nhân tổ chức nhằm đào tạo lao động cho riêng mình hoặc các


11 `

doanh nghiệp cùng ngành, cùng lĩnh vực. Chủ yếu là đào tạo nghề cho người lao
động mới được tuyển dụng, đào tạo lại nghề, nâng cao tay nghề, chuyển giao cơng
nghệ, kỹ thuật mới. Chương trình đào tạo gồm hai phần: lý thuyết và thực hành
sản xuất, phần lý thuyết được giảng tập trung còn phần thực hành được tiến hành
trực tiếp tại các phân xưởng sản xuất với sự hướng dẫn của các kỹ sư, các nghệ
nhân có tay nghề cao.
- Bồi dưỡng, tập huấn: Là hình thức đào tạo có thời gian ngắn, mang tính
chất trao đổi kinh nghiệm và theo xu hướng của thị trường lao động, hình thức này
chủ yếu nhằm nâng cao tay nghề cho những lao động đang tham gia sản xuất để họ
có thể tiếp xúc và tiếp thu, học hỏi những kỹ năng mới, kinh nghiệm mới.
- Liên kết đào tạo: là một mơ hình trong giáo dục nhằm tạo cơ hội học tập
cho người học nghề thông qua sự hợp tác, liên kết tổ chức đào tạo giữa các cơ sở
đào tạo khác nhau với sự chuyển giao về công nghệ, nhân lực.
1.1.4.2. Đánh giá chất lượng đào tạo nghề
a. Cơ sở đào tạo
Sau quá trình đào tạo nghề, chất lượng đào tạo nghề được cơ sở đào tạo
nghề đánh giá qua các điểm kiểm tra, điểm thi, điểm trung bình tồn bộ q trình
học nghề của người lao động. Chất lượng lao động tốt hay không tốt phụ thuộc vào
điểm trung bình của tồn bộ số lượng người tham gia học nghề.
b. Đơn vị sử dụng lao động đánh giá
Qua quá trình làm việc thực tế của người lao động tại các cơ sở sử dụng lao
động, số lượng cơng việc hồn thành trong cùng một khoảng thời gian, chất lượng
của sản phẩm khi hồn thành có đạt u cầu hay không.
c. Người học đánh giá chất lượng đào tạo
Qua khả năng truyền tải kiến thức của người dạy, khả năng giảng giải tốt
giúp người học tiếp thu nhiều kiến thức hơn và nhớ lâu hơn, nội dung giảng dạy cần
phù hợp, đáp ứng đủ những yêu cầu của ngành nghề mà người học cần khi làm việc
đúng chuyên ngành đó sau này; việc đào tạo có hiệu quả khi người học ra trường có
thể làm tốt cơng việc bằng những kiến thức được đào tạo.



12 `
1.1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Công tác ĐTN cho lao động nông thôn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố
khác nhau. Tuy nhiên trong đề tài này tác giả chỉ tập trung nghiên cứu ảnh hưởng
của một số yếu tố sau:
1.1.5.1. Cán bộ quản lý và giáo viên đào tạo nghề.
a. Cán bộ quản lý đào tạo nghề
Theo C.Mác “Quản lý là một trong những hoạt động khó khăn phức tạp nhất
của con người liên quan đến sự phân cơng và hợp tác lao động”. “Khó khăn,
phức tạp” bởi vì đó “là q trình hồn thành cơng việc thông qua con người và
làm việc với con người”.
Chức năng của những cán bộ quản lý đào tạo là lập kế hoạch, tổ chức, lãnh
đạo (điều hành) và kiểm tra. Trong hoạt động đào tạo nói chung và ĐTN cho lao
động nơng thơn nói riêng thì cán bộ quản lý đào tạo có vai trị hết sức quan trọng;
tác động gián tiếp trên phạm vi rộng, nhiều khía cạnh đến chất lượng đào tạo.
Với đặc điểm lao động của những nhà quản lý là sản phẩm từ quá trình lao
động của họ bao gồm những quyết định, tính đúng đắn, khả thi và hiệu quả của
quyết định sẽ phụ thuộc vào khả năng sáng tạo của nhà quản lý. Do đó, để nâng
cao chất lượng ĐTN cho lao động nông thôn cần hết sức quan tâm đến chất
lượng cán bộ quản lý và cần phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hợp lý.
Như vậy, có thể khẳng định rằng giáo viên và cán bộ quản lý phải có đủ về số
lượng và bảo đảm về chất lượng thì hoạt động ĐTN mới đem lại hiệu quả cao.
b. Giáo viên đào tạo nghề
Đội ngũ giáo viên là yếu tố cơ bản có tính chất quyết định, tác động trực
tiếp đến chất lượng đào tạo: là người giữ trọng trách truyền đạt kiến thức kỹ năng,
kỹ xảo, kinh nghiệm cho người học.
Thực tế trong hoạt động ĐTN hiện nay chúng ta đang thiếu giáo viên dạy
giỏi cả về lý thuyết lẫn thực hành. Một thực tế đáng quan tâm nữa là trong những
năm vừa qua một bộ phận giáo viên dạy nghề được đào tạo chính quy, có năng

lực chuyển sang làm nghề khác có thu nhập cao hơn hoặc chuyển sang làm việc
tại các cơ sở sản xuất kinh doanh trong và ngoài tỉnh là nơi thu hút các giáo viên
dạy nghề có trình độ, năng lực và kinh nghiệm nghề nghiệp với thu nhập cao.


×