Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển tỉnh nam định (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.66 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯

NGUYỄN THỊ MINH THU

QUẢN LÝ RỦI RO TRONG NUÔI TÔM VEN BIỂN
TỈNH NAM ĐỊNH

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số:

9 62 01 15

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Hµ NéI, 2020


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Đình Thao

Phản biện 1: GS.TSKH. Lương Xuân Quỳ
Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam

Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế

Phản biện 3: TS. Nguyễn Quốc Oánh
Trường Cán bộ Quản lý Nông nghiệp


và Phát triển nông thôn

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp
Học viện, họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi ..... ngày ..... tháng ..... năm 2020

Có thể tìm hiểu Luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam là một trong ba quốc gia sản xuất thủy hải sản lớn nhất thế giới và cung cấp
tôm lớn thứ hai thế giới (FAO, 2015). Tuy nhiên, Việt Nam đang đứng đầu trong nhóm các
quốc gia bị thiệt hại thủy sản do biến đổi khí hậu (BĐKH) ở mức nguy cấp báo động đỏ, đặc
biệt là ngành nuôi trồng thủy hải sản ven biển bởi năng lực thích ứng thấp (Quách Thị Khánh
Ngọc (2018). Tại Việt Nam, các biện pháp quản lý rủi ro (QLRR) trong nuôi tôm ven biển đã
được triển khai song hành cùng hệ thống giải pháp phát triển ngành tôm. Làm sao để nhận biết
được có những rủi ro nào xảy ra trong nuôi tôm ven biển? Mức độ xuất hiện, ảnh hưởng và
thiệt hại khi gặp phải các rủi ro đó như thế nào? Cần có những biện pháp cụ thể nào để vận
dụng trong QLRR nuôi tôm ven biển trong thời gian tới?... vẫn chưa được cụ thể hoá. Tỉnh
Nam Định với 72 km bờ biển đã tạo ra nhiều tiềm năng và thách thức đối với nuôi trồng thuỷ
sản (NTTS), trong đó có nuôi tôm ven biển. Sau mỗi đợt thiên tai, bệnh dịch xảy ra, việc tổ
chức hỗ trợ khắc phục rủi ro chỉ là giải pháp mang tính tình thế để khôi phục sản xuất chứ thực
sự chưa giải quyết được căn nguyên của vấn đề. Rủi ro xảy ra trong nuôi tôm ven biển là không
thể tránh khỏi và cần giảm thiểu thiệt hại của rủi ro. Vì thế, nghiên cứu về QLRR trong nuôi
tôm ven biển là rất cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn trong bối cảnh hiện nay.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu chung

Phân tích thực trạng rủi ro và các biện pháp QLRR trong nuôi tôm ven biển tỉnh Nam
Định; Từ đó, đề xuất định hướng và giải pháp nhằm tăng cường QLRR trong nuôi tôm ven
biển tỉnh Nam Định trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
(i) Luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn về rủi ro và QLRR trong nông nghiệp nói chung
và nuôi tôm nói riêng; (ii) Phân tích thực trạng rủi ro và các biện pháp QLRR trong nuôi tôm
ven biển tỉnh Nam Định trong thời gian vừa qua; (iii) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới
QLRR trong nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định; (iv) Đề xuất định hướng và giải pháp nhằm
tăng cường QLRR trong nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định trong thời gian tới.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về rủi ro, QLRR
trong nông nghiệp nói chung và nuôi tôm ven biển nói riêng.
Đối tượng khảo sát của đề tài bao gồm: (i) Cơ sở nuôi tôm, (ii) Tác nhân cung ứng đầu
vào, tiêu thụ đầu ra, (iii) Cán bộ chính quyền và nhân viên chuyên trách, (iv) Ngân hàng, bảo
hiểm; (v) Các cơ quan quản lý.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại vùng ven biển nước lợ trên địa bàn 3
huyện ven biển Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hưng của tỉnh Nam Định.
Về loài tôm nuôi: Nghiên cứu thực hiện với tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei) và
tôm sú (Penaeus monodon).
Về thời gian: Các dữ liệu thứ cấp được thu thập từ 2010 – 2018, dữ liệu sơ cấp được thu
thập lặp lại từ 2014 – 2018 và các giải pháp đề xuất cho giai đoạn 2020 – 2025.
1


Về nội dung: Nghiên cứu tập trung vào đánh giá thực trạng QLRR theo chức năng, bao
gồm: nhận diện, phân tích, phân chia cấp độ rủi ro và phân tích chiến lược QLRR trong nuôi
tôm ven biển. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất hệ thống giải pháp nhằm tăng cường
QLRR trong nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định. Nghiên cứu không bóc tách thiệt hại của từng

rủi ro mà sử dụng năng suất, kết quả và hiệu quả kinh tế trong nuôi tôm để xác định thiệt hại
chung của các rủi ro xảy ra với nuôi tôm ven biển.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Về lý luận, luận án đã luận giải và phát triển thêm lý luận về rủi ro, QLRR trong nông
nghiệp nói chung và nuôi tôm ven biển nói riêng. Nghiên cứu đã chỉ ra rủi ro không hoàn toàn
là xấu. QLRR là kết hợp giữa các biện pháp giảm thiểu rủi ro, giảm nhẹ tác động của rủi ro
và khắc phục rủi ro. Nghiên cứu dựa theo nguyên nhân gây ra rủi ro để nhận diện các nhóm
rủi ro; Từ xác định tần suất xuất hiện và xác suất ảnh hưởng để phân chia cấp độ rủi ro; Phân
tích chiến lược QLRR trong nuôi tôm.
Về phương pháp, xác suất xuất hiện, xác suất ảnh hưởng của từng rủi ro được xác định
theo thang đo 5 trên cơ sở thông tin theo chuỗi thời gian. Nghiên cứu không bóc tách giá trị
thiệt hại của từng rủi ro mà sử dụng năng suất sản phẩm, kết quả và hiệu quả nuôi để phản
ánh chung về thiệt hại của rủi ro xảy ra. Luận án đã xây dựng được khung phân tích đối với
nghiên cứu về QLRR trong nuôi tôm ven biển theo chức năng quản lý.
Về thực tiễn, luận án đã chỉ ra rủi ro lớn thuộc về nhóm rủi ro sản xuất với xác suất xuất
hiện là 77,09% và xác suất gây ảnh hưởng là 80,83%; trong đó, rủi ro bệnh dịch, thời tiết, nguồn
nước và con giống là rủi ro hệ thống và có tính tương quan. Chiến lược QLRR trong nuôi tôm
ven biển tại tỉnh Nam Định tập trung chủ yếu vào rủi ro sản xuất, đặc biệt là bệnh dịch; Điều
tiết của thị trường thông qua hợp đồng, tổ chức sản xuất theo chuỗi và bảo hiểm nuôi tôm hạn
chế; Hoạt động hỗ trợ khắc phục rủi ro thiên tai và bệnh dịch chưa phù hợp về định mức, cách
thức hỗ trợ và tính kịp thời. Quy mô diện tích đầm, tập huấn, hình thức nuôi, lựa chọn nguồn
gốc giống của cơ sở nuôi; Khoảng trống của cơ chế chính sách về quy hoạch, tín dụng, kiểm
soát con giống, vật tư, kiểm dịch tôm thương phẩm và chế tài xử lý chưa rõ ràng; Hạn chế về
năng lực thực thi chính sách ở cấp cơ sở là các nhóm yếu tố có ảnh hưởng tới QLRR nuôi tôm
ven biển tại đây.
Luận án đề xuất được 06 nhóm giải pháp tăng cường QLRR trong nuôi tôm ven biển
tỉnh Nam Định: (1) Hoàn thiện quy hoạch vùng nuôi và quy hoạch đầm nuôi tôm; (2) Phát
triển cơ sở hạ tầng vùng nuôi tôm và đầm nuôi tôm; (3) Đẩy mạnh các chính sách tài chính
để nâng cao năng lực ứng phó với rủi ro; (4) Phát triển công tác khuyến nông - khuyến ngư;
(5) Xây dựng liên kết theo chuỗi giá trị gắn với hoạt động của tổ nhóm nuôi tôm trong cộng

đồng; (6) Quản lý môi trường vùng nuôi và chất lượng tôm nuôi dựa vào cộng đồng.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu cung cấp các tài liệu mang tính học thuật về: Tổng quan về rủi ro, quản lý
rủi ro trong nông nghiệp nói chung và nuôi tôm ven biển nói chung với những bình luận và
góc nhìn mới. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu về rủi ro, quản lý rủi ro trong sản
xuất kinh doanh nông nghiệp, nuôi tôm ven biển. Đề xuất kiến nghị để các cơ quan ban hành
chính sách, thực thi chính sách hoàn thiện hệ thống chính sách và giải pháp nhằm tăng
cường quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển trong bối cảnh bệnh dịch và BĐKH có xu
hướng gia tăng.
2


1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu cung cấp các tài liệu phục vụ chỉ đạo thực tiễn: Khung lý thuyết cho các Bộ
ban ngành, nhất là uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh và các huyện ven biển của tỉnh Nam Định
để ban hành các chính sách và giải pháp tăng cường quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển.
Hướng nghiên cứu và kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu bổ ích sử dụng cho công tác
nghiên cứu, giảng dạy và học tập trong lĩnh vực kinh tế, quản trị và thuỷ sản… Kết quả nghiên
cứu của đề tài sẽ giúp các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có nhìn nhận đúng đắn về rủi
ro, quản lý rủi ro nói chung và trong nông nghiệp, nuôi tôm ven biển nói riêng.
PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG
NÔNG NGHIỆP, NUÔI TÔM VEN BIỂN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG NÔNG NGHIỆP,
NUÔI TÔM VEN BIỂN
2.1.1. Các khái niệm có liên quan
2.1.1.1. Rủi ro
Rủi ro là những biến cố có thể xảy ra mà con người có khả năng đo lường được. Rủi ro
là sự không may mà con người có thể gặp phải, nó có thể gây thiệt hại, mất mát, nguy hiểm,
hay sự không chắc chắn cho con người. Tuy nhiên, rủi ro cũng đem lại những cơ hội cho con

người khi họ tích cực nghiên cứu, nhận dạng, đo lường rủi ro để từ đó có thể tìm ra những
biện pháp lảng tránh, phòng ngừa và kiểm soát rủi ro để hạn chế tối thiểu những thiệt hại, mất
mát, nguy hiểm từ rủi ro.
Ngân hàng thế giới (2000), phân loại rủi ro thành 06 nhóm gồm: rủi ro tự nhiên, rủi ro
sức khỏe, rủi ro xã hội, rủi ro kinh tế, và rủi ro về chính trị và môi trường. Từ 06 loại rủi ro
này, các nhà nghiên cứu đã gắn đặc tính/phạm vi tác động tới đối tượng chịu rủi ro để phân
thành 03 nhóm rủi ro chính gồm: (1) Rủi ro vi mô (micro risk), (2) Rủi ro trung gian (meso
risk), (3) Rủi ro vĩ mô (marco risk). Căn cứ theo các cách phân loại nêu trên, nuôi tôm ven
biển tiềm ẩn cả rủi ro riêng biệt, rủi ro trung gian và rủi ro hệ thống gây ảnh hưởng tới từ cấp
độ vi mô đến cấp độ vĩ mô trong cùng một thời gian. Nghiên cứu thực hiện phân loại rủi ro
dựa trên nguyên nhân gây ra rủi ro bao gồm: rủi ro sản xuất, rủi ro thị trường, rủi ro tài chính…
2.1.1.2. Quản lý
Nguyễn Thị Ngọc Huyền & cs. (2013) cho rằng: “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ
chức, lãnh đạo và kiểm soát các nguồn lực và hoạt động của hệ thống xã hội nhằm đạt được
mục đích của hệ thống với hiệu lực và hiệu quả cao một cách bền vững trong điều kiện môi
trường luôn luôn biến động”.
2.1.1.3. Quản lý rủi ro
QLRR là quy trình mà các tổ chức áp dụng bao gồm: các bước nhằm xác định, xử lý và
điều hành các rủi ro ảnh hưởng đến các hoạt động của tổ chức. Thực hiện QLRR sẽ giúp tổ
chức đánh giá được khả năng ảnh hưởng tích cực và tiêu cực, cũng như những hoạt động
không mong muốn đến toàn thể hoạt động của tổ chức nhằm giảm thiểu thiệt hại.
2.1.1.4. Quản lý rủi ro trong nông nghiệp
QLRR trong nông nghiệp là những nỗ lực nhằm nhận diện và kiểm soát các vấn đề bên
trong và bên ngoài nông trại để đưa ra các biện pháp đối với cả mặt tích cực cũng như tiêu
cực của rủi ro. QLRR trong nông nghiệp là quy trình mà các nông trại áp dụng bao gồm: các
3


Giảm thiểu rủi ro
(Risk Reduce)


bước nhằm xác định, xử lý và điều hành các rủi ro ảnh hưởng đến hoạt động của nông trại.
2.1.1.5. Vùng ven biển và nuôi tôm ven biển
Vùng ven biển trong nghiên cứu này là những vùng nước lợ có một phần địa giới tiếp
giáp với biển, có nhiều lợi thế từ phát triển kinh tế dựa vào biển song cũng chịu nhiều ảnh
hưởng bất lợi do địa thế ven biển tạo ra; Là vùng phía trong bờ biển, giao giữa cửa sông và
biển nên độ mặn thấp hơn nước biển nhưng cao hơn nước ngọt (Gọi là vùng nước lợ).
2.1.1.6. Quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển
QLRR trong nuôi tôm ven biển là những nỗ lực để nhận diện và kiểm soát các vấn đề
bên trong (nguồn lực…) và bên ngoài (chính sách, môi trường tự nhiên, thiên tai…) của các
nông trại nuôi tôm ven biển mà những vấn đề đó sẽ có thể ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả
nuôi tôm của nông trại nói riêng và sự thành công hay thất bại của nông trại đó nói chung.
2.1.2. Vai trò của quản lý rủi ro trong nông nghiệp
Silva & Davy (2012) đã lý giải vai trò của QLRR như sau: (i) Góp phần quan trọng vào
công tác dự đoán và phòng tránh được những rủi ro có thể xảy ra, từ đó giảm thiểu được rủi
ro do thiên tai, bệnh dịch, thị trường… gây ra. (ii)Tránh được tình trạng lây lan bệnh dịch
giữa các tác nhân sản xuất, từ vùng này sang vùng khác. (iii) Thúc đẩy tăng trưởng ngành
nuôi tôm cả về số lượng và chất lượng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Như vậy, QLRR trong nông nghiệp nói chung và trong nuôi tôm ven biển nói riêng có vai trò
quan trọng ở cả cấp vi mô đến vĩ mô.
2.1.3. Nguyên tắc quản lý rủi ro trong nông nghiệp
Trong nghiên cứu, 06 nguyên tắc cơ bản để QLRR trong nông nghiệp sẽ được kiểm
chứng lại thông qua nghiên cứu về QLRR trong nuôi tôm ven biển.
2.1.4. Chu trình quản lý rủi ro trong nông nghiệp
Trên thế giới có một số tiêu chuẩn QLRR chủ yếu, trong đó phải kể đến: Tiêu chuẩn Úc
và tiêu chuẩn New Zealand 4360, ISO 9000, HACCP… Trong nghiên cứu này, chúng tôi lấy
quy trình QLRR của AS/NZS 4360 để làm cơ sở nghiên cứu, bao gồm: Tham vấn và thu thập
thông tin; Thiết lập bối cảnh; Xác định các loại rủi ro; Phân tích rủi ro; Đánh giá rủi ro; Xử
lý rủi ro; Kiểm tra và giám sát (Stimpson & Co, 2007).
2.1.5. Chiến lược và biện pháp quản lý rủi ro trong nông nghiệp

Sự lồng ghép giữa chiến lược, biện pháp và cơ chế QLRR trong nông nghiệp thể hiện
ở bảng 2.1 như sau:
Bảng 2.1. Chiến lược quản lý rủi ro trong nông nghiệp
Cơ chế phi chính thống
Cơ chế chính thống
Chiến
Thị trường
Nông trại, cộng đồng
lược
Chính phủ can thiệp
điều tiết
Lựa chọn công nghệ sản xuất Đào tạo về Chính sách vĩ mô hướng tới
thích hợp
QLRR
phòng tránh rủi ro
Hệ thống khuyến nông, khuyến
ngư
Cung cấp đầu vào chất lượng
Chương trình phòng tránh thảm
họa
Chương trình phòng bệnh dịch
Xây dựng cơ sở hạ tầng

4


Cơ chế chính thống
Thị trường
Nông trại, cộng đồng
Chính phủ can thiệp

điều tiết
Đa dạng hóa sản xuất:
Hợp đồng
Thay đổi về thuế
Đa dạng hóa, xen canh gối vụ
Chuỗi sản phẩm Ngăn chặn bệnh dịch lây lan
Phân tán sản xuất
Chia ra nhiều Chương trình ngăn ngừa định
Chuyên môn hóa kết hợp phát lần bán
kỳ
triển tổng hợp
Bảo hiểm
Hợp tác sản xuất:
Đa dạng công
Chia sẻ các trang thiết bị đầu cụ tài chính
vào, nguồn nước...
Việc làm phi
Thiết lập nhóm hỗ trợ tự phát
nông nghiệp
Đa dạng hóa nguồn thu
Tích lũy, tiết kiệm và dữ trữ:
Vay tín dụng
Cứu trợ xã hội
Cắt giảm tiêu dùng
Bán tài sản tài Dãn nợ, khoanh nợ
Dừng hoạt động không quan chính
Nới lỏng các quy định về sản
trọng
Thu nhập phi phẩm
Bán tài sản

nông nghiệp
Chương trình hỗ trợ nông
Di cư
nghiệp
Cứu trợ trong cộng đồng
Nguồn: OECD (2009)
2.1.6. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của nuôi tôm ven biển
Tôm nuôi ven biển nước lợ tập trung vào tôm sú và tôm thẻ chân trắng. Trong vùng nuôi
phải có mương cấp, mương thoát nước riêng biệt đảm bảo cung cấp đủ nước sạch cho nhu
cầu nuôi. Tuân thủ đúng khung mùa vụ.
Về kinh tế, tôm là sản phẩm có cầu thị trường cả trong nước và trên thế giới. Sản phẩm tôm
nuôi là nguồn nguyên liệu quan trọng và ổn định đáp ứng cho ngành công nghiệp chế biến thuỷ
sản – thực phẩm. Do đó tạo dựng chuỗi giá trị sản phẩm tôm từ cung ứng đầu vào – nuôi trồng –
chế biến – tiêu thụ trong nước và xuất khẩu để thúc đẩy kinh tế - xã hội của vùng và quốc gia.
2.1.7. Nội dung nghiên cứu về quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển
2.1.7.1. Nhận diện rủi ro trong nuôi tôm ven biển
Nhận diện diện rủi ro là quá trình tìm hiểu và phỏng đoán nguyên nhân hay nguồn gốc
phát sinh rủi ro như: điều kiện tự nhiên bất thường, biến động giá đầu vào – đầu ra, khó khăn
trong tiêu thụ, vướng mắc về tài chính… Từ đó nhận diện rủi ro sản xuất, thị trường, tài
chính…
2.1.7.2. Phân tích rủi ro trong nuôi tôm ven biển
Phân tích rủi ro trong nuôi tôm ven biển được tiến hành theo: (i) Mức độ xuất hiện rủi
ro; (ii) Mức độ ảnh hưởng và thiệt hại của rủi ro. Nghiên cứu dựa trên nguyên nhân rủi ro để
xác định rủi ro trong nuôi tôm ven biển theo nhóm rủi ro: sản xuất, thị trường, tài chính và
lồng ghép...
2.1.7.3. Xác định cấp độ rủi ro trong nuôi tôm ven biển
Phân định cấp độ rủi ro dựa trên mức độ xuất hiện và ảnh hưởng của các rủi ro theo
các thang đo xác định để phân chia rủi ro theo các cấp độ: lớn, trung bình và nhỏ. Từ kết quả
đó, dự kiến sẽ hình thành các hành động cần thiết đối với các rủi ro ở từng cấp độ (Sumner et
al., 2009).

2.1.7.4. Chiến lược quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển
Trên cơ sở đánh giá các biện pháp ở từng chiến lược QLRR được thực hiện bởi: (i) các
cơ sở nuôi và cộng đồng vùng nuôi tôm (chiến lược phi chính thống), (ii) điều tiết của thị

Cơ chế phi chính thống

Khắc phục rủi ro
(Risk Coping)

Giảm nhẹ tác động của
rủi ro (Risk Mitigation)

Chiến
lược

5


trường và can thiệp của chính sách (chiến lược chính thống) để hướng tới giảm sự xuất hiện
của rủi ro (Risk Reduce), giảm nhẹ tác động của rủi ro (Risk Mitigation) và khắc phục rủi ro
(Risk Copping) trong nuôi tôm.
2.1.8. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển
2.1.8.1. Từ phía cơ sở nuôi tôm
Diện tích đầm nuôi, số năm kinh nghiệm của chủ cơ sở nuôi, tham gia tập huấn nuôi
tôm, lựa chọn hình thức nuôi tôm, nuôi tôm trong hay ngoài vùng quy hoạch, lựa chọn nguồn
gốc tôm giống, cơ sở nuôi tiếp nhận hỗ trợ từ nhà nước… có ảnh hưởng thế nào đến QLRR
trong nuôi tôm ven biển.
2.1.8.2. Từ chính sách quản lý rủi ro trong nông nghiệp và nuôi tôm ven biển
Trong tiến trình phát triển của ngành thuỷ sản nói chung và nuôi tôm nói riêng, tùy theo
từng giai đoạn, chính phủ đã có những can thiệp thông qua hệ thống khuyến nông khuyến

ngư, các chương trình cảnh báo, phòng chống thiên tai, phòng dịch, khắc phục thảm họa thiên
tai, khắc phục bệnh dịch… để phục hồi và thúc đẩy nuôi tôm (Tổng cục Thủy sản, 2016).
2.1.8.3. Từ phía chính quyền địa phương
Quản lý nhà nước, trong đó: công tác quy hoạch vùng nuôi, quy hoạch kết cấu hạ tầng
vùng nuôi, tổ chức vùng nuôi, quản lý đầu vào, kết nối giải quyết các khó khăn và hỗ trợ các
cơ sở nuôi… chủ yếu do mạng lưới cán bộ chính quyền địa phương và cán bộ chuyên trách
kỹ thuật từ tỉnh tới cơ sở đảm nhiệm.
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG NÔNG NGHIỆP,
NUÔI TÔM VEN BIỂN
2.2.1. Rủi ro và quản lý rủi ro trong nông nghiệp trên thế giới
Trên thế giới, một số kỹ thuật phổ biến được áp dụng nhằm giảm rủi ro trong nuôi tôm bao
gồm: Nuôi tôm công nghệ bioflocs ít thay nước (Avnimelech & Ritvo, 2003). Ở khu vực
Châu Á (Silva & Davy, 2012), Trung Quốc và Ấn Độ là những quốc gia phát triển nuôi tôm
mạnh. Tuy nhiên, Trung Quốc hướng tới phòng tránh rủi ro bệnh dịch trên tôm nuôi. Sử dụng
chế phẩm sinh học, kiểm soát các yếu tố gây sốc, tăng cường an ninh sinh học cho tôm bố
mẹ, trại tôm giống, trại nuôi… là những giải pháp hữu hiệu giúp ngăn ngừa bệnh dịch trên
tôm đang được ứng dụng tại Ấn Độ. Cùng với thay đổi kỹ thuật nuôi, vấn đề bảo hiểm nông
nghiệp (BHNN) cho thủy sản ở Châu Á cũng đang trở nên nghiêm trọng hơn bao giờ hết.
Trong khi châu Á chiếm 86% tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản thế giới (Silva & Davy,
2012), lĩnh vực BHNN nói chung và bảo hiểm cho NTTS nói riêng vẫn chưa được coi trọng.
2.2.2. Rủi ro và quản lý rủi ro trong nông nghiệp ở Việt Nam
Về mức độ phục hồi sau các rủi ro lớn, năm 2010 cho thấy: có 61,4% hộ hoàn toàn phục
hồi, 37,1% phục hồi một phần và 12,4% bị tác động nặng nề. Mức độ phục hồi là khác nhau
theo các nhóm hộ điều tra, cụ thể có 21,5% hộ nghèo bị tác động nặng nề trong khi con số
này là 8,8% với nhóm hộ giàu nhất. Kết quả khảo sát cũng cho thấy là có chưa tới 1% hộ gia
đình nông thôn mua BHNN. Tỷ lệ hộ gia đình sẵn sàng tham gia bảo hiểm cây trồng thấp,
khoảng 27% năm 2008 và đã tăng lên 41% vào năm 2010. Điều đó chứng tỏ nhu cầu về
BHNN gia tăng.
Kinh nghiệm kiểm soát chất lượng đầu vào, mật độ thả phù hợp theo điều kiện của cơ
sở nuôi, tính cẩn thận và trình độ tay nghề của người nuôi, nuôi đúng cách, không được lạm

dụng các loại thuốc (nhất là thuốc bảo vệ thực vật và kháng sinh) trong quá trình nuôi, thường
xuyên ghi chép các hoạt động trong quá trình nuôi, khi tôm nuôi có biểu hiện bất thường về
sức khỏe cần quan sát tìm hiểu nguyên nhân và xin tư vấn của người có kinh nghiệm… sẽ
góp phần kiểm soát tốt hơn bệnh dịch trên tôm nuôi.
6


2.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho QLRR trong nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định
Thứ nhất, quy hoạch các vùng nuôi đảm bảo đồng bộ về hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Thứ hai, phát triển các hoạt động quản lý dựa vào cộng đồng, hình thành các tổ nhóm sở
thích trong vùng nuôi tôm và tìm kiếm các mô hình nuôi mới thích ứng với BĐKH để biến
nguy cơ rủi ro thành cơ hội. Thứ ba, hình thành và phát triển chuỗi sản phẩm tôm để kiểm
soát hoạt động sản xuất, chia sẻ lợi ích cũng như thiệt hại giữa các tác nhân. Thứ tư, kiểm soát
chất lượng đầu vào kết hợp với chuẩn hóa và thúc đẩy phát triển các quy trình nuôi đảm bảo
phòng ngừa bệnh dịch, an toàn thực phẩm và có trách nhiệm với môi trường sẽ hướng tới sự
phát triển bền vững của nuôi tôm ven biển. Cuối cùng, phối hợp linh hoạt giữa giảm sự xuất
hiện của rủi ro, giảm nhẹ tác động của rủi ro và khắc phục rủi ro để QLRR đạt hiệu quả
hướng tới giảm thiểu thiệt hại cho các nông trại nuôi tôm ven biển.
2.3. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ RỦI RO, QUẢN LÝ RỦI RO TRONG NÔNG
NGHIỆP VÀ NUÔI TÔM VEN BIỂN
Rất nhiều công trình nghiên cứu về rủi ro, QLRR trong nông nghiệp ở trong nước và
thế giới đã được chúng tôi tìm hiểu và sử dụng thông tin phục vụ luận án. Tuy nhiên, xét
theo lĩnh vực, các nghiên cứu tập trung cho ngành trồng trọt, chăn nuôi gia súc – gia. Xét
theo phạm vi, các nghiên cứu tập trung cho nhóm cây công nghiệp ở khu vực Tây Nguyên,
chăn nuôi lợn, gà ở vùng đồng bằng sông Hồng và nuôi cá tra ở vùng đồng bằng sông Cửu
Long; Chưa có nhiều nghiên cứu trọng tâm vào nuôi tôm ở khu vực ven biển, đặc biệt tại
vùng nuôi ven biển của tỉnh Nam Định chưa có nghiên cứu nào mang tính giải pháp đồng
bộ. Xét về nội dung, các nghiên cứu đã có thường tập trung vào rủi ro bệnh dịch, rủi ro thị
trường và quản lý đối với rủi ro đặc thù đã xác định. Xét về phương pháp, các nghiên cứu
trong nước chủ yếu xác định mức độ xảy ra rủi ro, thiệt hại của rủi ro và các biện pháp ứng

phó; Rất ít nghiên cứu nào thực hiện phân chia cấp độ rủi ro và phân tích các biện pháp
QLRR đối với cả cơ chế phi chính thống và chính thống.

PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA VÙNG VEN BIỂN TỈNH NAM ĐỊNH
Nằm trong vùng vịnh Bắc Bộ nên hàng năm Nam Định thường chịu ảnh hưởng của bão,
áp thấp nhiệt đới, bình quân từ 4 - 6 cơn bão/năm. Thuỷ triều tại vùng biển Nam Định thuộc
loại nhật triều, biên độ triều trung bình từ 1,6 - 1,7 m; lớn nhất là 3,31 m và nhỏ nhất là 0,11
m đã gây ra những ảnh hưởng nhất định tới hoạt động NTTS, trong đó có nuôi tôm. Năm
2010, DT nuôi tôm là 3.632 ha, chiếm 59,52% DT NTTS toàn tỉnh, năm 2013 giảm xuống
còn 3.094 ha (chiếm 49,35%) và đến năm 2014 chỉ còn 2.746 ha (chiếm 43,07%). Trong khi,
Nam Định được xem là địa phương nuôi tôm lớn ở miền Bắc, chỉ sau Quảng Ninh và Thanh
Hóa. Điều đó chứng tỏ có biến động xảy ra trong nuôi tôm tại Nam Định.
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Tiếp cận nghiên cứu và khung phân tích
Nghiên cứu sử dụng kết hợp các tiếp cận: (i) Hệ thống, (ii) Có sự tham gia của các bên
liên quan, (iii) Ngành hàng, (iv) Khung sinh kế bền vững (SLF_ Sustainable Livelihoods
Framework), (v) Phân tích đánh giá trình trạng dễ bị tổn thương và khả năng ứng phó với rủi
ro (VCA_Vulnerability and Capacity Assessment and Analysis). Sơ đồ 3.1 thể hiện khung
phân tích QLRR nuôi tôm.

7


Sơ đồ 3.1. Khung phân tích quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển
3.2.2. Chọn điểm nghiên cứu
Tại Nam Định, NTTS, đặc biệt là nuôi tôm nước lợ tập trung ở 03 huyện ven biển: Giao
Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hưng. Vì thế, nghiên cứu tiến hành trên địa bàn huyện nêu trên của
tỉnh Nam Định. Mỗi huyện chọn 01 xã đại diện với các tiêu chí: (i) ven biển, (ii) có diện tích
nuôi tôm nước lợ lớn và (iii) có nhiều biến cố xảy ra trong nuôi tôm… để nghiên cứu sâu.

3.2.3. Thu thập thông tin
Bên cạnh thông tin về các chủ trương chính sách, các báo cáo, ấn phẩm, nghiên cứu về
rủi ro và QLRR trong nông nghiệp nói chung và trong NTTS, cũng như nuôi tôm ven biển
nói riêng trong nước và quốc tế; Nghiên cứu đã thực hiện: (i) Tham vấn nhân lực quản lý nông
nghiệp, NTTS các cấp và phía cung cấp dịch vụ đầu vào – đầu ra; (ii) Thảo luận nhóm với
tác nhân nuôi tôm; (iii) Kết hợp điều tra chọn mẫu cơ sở nuôi và đặt sổ theo dõi ao nuôi
(Bảng 3.1).
Bảng 3.1. Phân bổ địa điểm và mẫu điều tra tại vùng nuôi ven biển tỉnh Nam Định
Cấp/Công cụ
Nội dung chi tiết
Tổng
Cấp huyện
Giao Thủy
Hải Hậu
Nghĩa Hưng
03 huyện
Cấp xã
Giao Phong
Hải Chính
TT Rạng Đông
03 xã/thị trấn
40 cơ sở nuôi tôm/xã/thị trấn x 03 xã/thị trấn
120 cơ sở nuôi
Chọn có chủ đích các cơ sở nuôi tôm theo diện tích đầm nuôi
tôm được điều tra
(dựa trên kết quả PRA với cán bộ địa phương và các chủ cơ
lặp lại trong giai
Điều tra
sở nuôi tôm):
đoạn 2014-2018

+ Quy mô nhỏ (DT đầm dưới 7.000m2): 50,00%
+ Quy mô vừa (DT đầm 7.000 - 15.000m2/): 37,50%
+ Quy mô lớn (DT đầm trên 15.000m2/hộ): 12,50%
Năm 2014: 910 lượt ao nuôi ở 120 cơ sở nuôi
120 cơ sở nuôi
Đặt sổ theo dõi Năm 2018: 1028 lượt ao nuôi ở 120 cơ sở nuôi (lặp lại)
tôm đã được
ao nuôi
Về tình hình nuôi, diễn biến bệnh, hiện tượng thời tiết bất
chọn điều tra
thường, cách ứng phó, tiêu thụ…

8


3.2.4. Phương pháp xử lý số liệu
Nghiên cứu dùng Excel, SPSS và STATA xử lý số liệu. Phân tổ tập trung vào quy mô,
loại hình, phương thức, loài tôm và loại ao nuôi tôm… để làm nổi bật mức độ xuất hiện, ảnh
hưởng và thiệt hại của rủi ro, phân cấp rủi ro và mức độ áp dụng các biện pháp ứng phó với
rủi ro trong nuôi tôm ven biển.
3.2.5. Phương pháp phân tích số liệu
3.2.5.1. Thống kê mô tả
Thông qua xác định các tham số về: Giá trị trung bình (AV), cực đại (Max), cực tiểu
(Min), tốc độ phát triển bình quân (PTBQ), độ lệch chuẩn (SD) và hệ số biến thiên (CV)…
để nhận biết rủi ro, xác định mức độ xuất hiện, mức độ ảnh hưởng và thiệt hại của rủi ro trong
nuôi tôm. Đồng thời, phân tích xu hướng lựa chọn các biện pháp QLRR trong nuôi tôm ven
biển tại Nam Định.
3.2.5.2. Thống kê so sánh
So sánh mối tương quan và mức độ biến động của các yếu tố gây rủi ro đơn lẻ ảnh hưởng
đến rủi ro lồng ghép, cũng như ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động cung ứng tôm nuôi tại vùng

ven biển Nam Định. Kết quả so sánh năm 2014 và 2018 được kiểm định để đánh giá mức độ
tin cậy của số liệu. Ngoài ra, các so sánh về tỷ giá cánh kéo, tương quan biến động giá đầu
vào – đầu ra, kết quả và hiệu quả kinh tế… trong nuôi tôm ven biển cũng được thực hiện để
làm rõ về rủi ro, thiệt hại của rủi ro làm cơ sở đề xuất giải pháp ứng phó thích hợp.
3.2.5.3. Ma trận đánh giá rủi ro
Phân chia mức độ có thể xuất hiện rủi ro (Likelihood) trong nuôi tôm ven biển và mức
độ ảnh hưởng của rủi ro (Potential to Influence) đến mục tiêu của cơ sở nuôi tôm thành 5 mức
để xem xét ảnh hưởng của mức độ rủi ro đến mục tiêu của hoạt động nuôi tôm trong nông trại
phải dựa vào khung phân chia (Scott, 2011) và (Patchin & Mark, 2012). Tập trung vào phân
tích biến động chi phí trung gian và thời gian nuôi để làm căn cứ xác định mức độ ảnh hưởng
của từng loại rủi ro. Từ đó, thiết lập ma trận đánh giá rủi ro
5
Rủi
ro
lớn
Mức
4
Rủi
độ ảnh
hưởng
3
ro
của
2
trung
rủi ro
1
Rủi
ro
nhỏ

bình
1
2
3
4
5
Mức độ xuất hiện rủi ro
3.2.5.4. Mô hình Logit (Binary Logit Model)
Mô hình có dạng:
P (Yi = K i ) =

eZ
1+ eZ

Yi là biến phụ thuộc thể hiện quyết định ứng phó của cơ sở nuôi tôm
- Yi = 0: nếu người dân không có biện pháp ứng phó với rủi ro
- Yi = 1: nếu người dân có biện pháp QLRR
Z = b0 + b1X1 + b2X2 + b3D1 + b4D2 + b5D3 + ... bnDn +ui
e là cơ số toán học; ui là sai số của mô hình
Nghiên cứu sử dụng hiệu ứng biên (Marginal Effects-ME) trong mô hình Logit để
phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến xác suất quyết định sử dụng biện pháp QLRR.
9


TT
1
2
3
4
5

6
7

Bảng 3.2. Định nghĩa biến độc lập của mô hình Logit
Ký hiệu biến
Tên biến và diễn giải
X1
Diện tích đầm của cơ sở nuôi tôm (m2)
X2
Số năm kinh nghiệm nuôi tôm (năm)
X3
Được tập huấn về nuôi tôm (0: Không được tập huấn; 1: Được tập huấn)
X4
Hình thức nuôi tôm (0: Nuôi ghép; 1: Nuôi chuyên)
X5
Nuôi trong khu quy hoạch NTTS của địa phương (1: Có; 0: Không)
X6
Giống tôm, (0: Giống không xác định, 1: Giống xác định)
X7
Hỗ trợ của nhà nước (0: Không được hỗ trợ; 1: Được hỗ trợ)

3.2.7. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Nhóm chỉ tiêu thể hiện rủi ro trong nuôi tôm ven biển (nhận diện, phân tích, xác định
cấp độ RR)
Nhóm chỉ tiêu thể hiện chiến lược và biện pháp QLRR trong nuôi tôm ven biển
Nhóm chỉ tiêu thể hiện các yếu tố ảnh hưởng tới QLRR trong nuôi tôm ven biển
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG NUÔI TÔM
VEN BIỂN TẠI TỈNH NAM ĐỊNH
4.1. THỰC TRẠNG RỦI RO VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG NUÔI TÔM VEN BIỂN
TỈNH NAM ĐỊNH

4.1.1. Lịch sử và tình hình nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định
Tại Nam Định nghề nuôi tôm tại vùng ven biển đã có truyền thống 30 năm, đã và đang
góp phần quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn theo
hướng tái cơ cấu nâng cao giá trị gia tăng trong tổ chức sản xuất. Đến nay, Nam Định là tỉnh
nuôi tôm lớn ở khu vực phía Bắc Việt Nam.
4.1.2. Nhận diện rủi ro trong nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định
4.1.2.1. Nhận diện rủi ro sản xuất
Tôm là động vật biến nhiệt nên BĐKH sẽ ảnh hưởng tới quá trình nuôi tôm, đặc biệt
là nuôi ở vùng ven biển.
BÃO: Tần suất giảm + Cường độ tăng
NGẬP LỤT do nước biển dâng, triều cường và hoàn lưu sau bão: Nguy cơ vỡ đê
NẮNG NÓNG KÉO DÀI (trên 35oC) và có xu hướng gia tăng
MƯA NẮNG BẤT CHỢT: Thay đổi pH, độ mặn, Oxi…
GIÓ TO: Dễ nhiễm độc bùn ao

LẠNH ĐỘT NGỘT: Sốc nhiệt

MÔI TRƯỜNG NUÔI TÔM TRỞ NÊN BẤT THUẬN

Hình 4.1. Tổng hợp xu hướng và nguy cơ biến đổi khí hậu ảnh hưởng tới nuôi tôm
ven biển tỉnh Nam Định
Rõ ràng, BĐKH đã, đang và sẽ gây ảnh hưởng nhất định tới hoạt động nuôi tôm ven
biển tại Nam Định và là nguy cơ tiềm ẩn rủi ro trong nuôi tôm ven biển, nhất là rủi ro sản
xuất. Trong nhóm rủi ro sản xuất bao gồm các rủi ro liên quan tới con giống, nguồn nước sử
dụng, thời tiết, bệnh dịch trên tôm và sử dụng các các thiết bị trong quá trình nuôi tôm. Thực
10


tế, hệ thống thủy lợi cho các vùng nuôi tôm vẫn chưa thực sự được đầu tư đồng bộ, vẫn còn
hiện tượng sử dụng chung với hệ thống thủy lợi phục vụ làm muối và chung kênh cấp - thoát,

chưa có khu xử lý chất thải, đặc biệt là bùn thải từ cải tạo ao nuôi chưa được quan tâm nên
nguy cơ tiềm ẩn bệnh dịch và ô nhiễm môi trường cao; Hệ thống cung ứng giống, thức ăn,
thuốc thú y, chế phẩm sinh học, chất xử lý và cải tạo môi trường…vẫn xảy ra hiện tượng cung
cấp hàng trôi nổi, không đảm bảo chất lượng đã làm ảnh hưởng, gây thiệt hại cho người
nuôi… (Sở NN & PTNT Nam Định, 2016). Như vậy, BĐKH là căn cứ đầu tiên và quan trọng
để nhận diện rủi ro sản xuất trong nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định.
4.1.2.2. Nhận diện rủi ro thị trường
Quan sát trên cả nuôi tôm thẻ và tôm sú cho thấy đã xảy ra biến động ngược chiều giữa
giá một số đầu vào chủ yếu (Thức ăn chăn nuôi (TACN), tôm giống) với giá đầu ra (tôm
thương phẩm) giai đoạn 2014 - 2018: Giá cổng trại của tôm thẻ đã giảm 5,59%/năm, giá tôm
sú giảm 7,97%/năm; trong khi đó, tôm giống tăng khoảng 10%/năm và giá TACN của tôm
thẻ tăng khoảng 3%/năm. Ngoài ra, biến động giảm của tỷ giá cánh kéo tính với giá TACN
và tôm giống đã khẳng định chắc chắn có xảy ra rủi ro thị trường trong nuôi tôm tại Nam
Định. Thêm vào đó, đánh giá về khó khăn trong tiêu thụ gây thiệt hại cho cơ sở nuôi trong 5
năm vừa qua cho thấy: 42,7% số cơ sở nuôi bị ép giá, tương tự 27,57% số cơ sở nuôi bị giá
biến động thất thường và 24,32% số cơ sở nuôi bị ép cỡ tôm, nhất là khi có bệnh dịch xảy ra.
Đồng thời, hiện tượng mua đầu vào trả sau hay mua trả chậm luôn phải chấp nhập giá cao
hơn trả ngay khoảng 10%. Điều đó sẽ làm gia tăng rủi ro mang tính lồng ghép giữa rủi ro sản
xuất với thị trường và tài chính. Như vậy, biến động giá, các khó khăn trong tiêu thụ tôm
thương phẩm và mua đầu vào trả chậm… đã bộc lộ rủi ro thị trường trong nuôi tôm ven biển
tỉnh Nam Định.
4.1.2.3. Nhận diện rủi ro tài chính
Tại Nam Định, rủi ro tài chính trong nuôi tôm thuộc nhóm rủi ro vi mô, tính tương quan
thấp. Đó là những rủi ro có liên quan đến sử dụng vốn, bao gồm: tiếp cận vốn, lãi suất, lượng
vay… của tín dụng chính thống và phi chính thống. Tại thời điểm năm 2014, tần suất xuất
hiện rủi ro tài chính là 42,42% trong tổng số ao nuôi được theo dõi; Rủi ro tài chính chỉ đứng
sau các rủi ro thuộc nhóm rủi ro sản xuất. Tuy nhiên, đến năm 2018, sự xuất hiện của rủi ro
tài chính đã giảm xuống còn 34,92% trong tổng số ao nuôi được theo dõi. Nguyên nhân trực
tiếp làm phát sinh rủi ro tài chính là do tiếp cận vay, lãi suất vay tín dụng phi chính thống cao
và trả chậm khi mua đầu vào... 100% số cơ sở nuôi tôm đều đã tiếp cận được tín dụng thương

mại chính thống song chưa đáp ứng được mức độ đầu tư nuôi tôm. Một nghịch lý là giá trị
đầm nuôi hàng tỷ đồng của cơ sở nuôi không được chấp nhận thế chấp. Sử dụng tín dụng phi
chính thống có xu hướng tăng nhanh theo thời gian. Điều đó tiềm ẩn mối nguy gia tăng rủi ro
tài chính nói riêng và rủi ro nói chung trong tương lai.
Như vậy, thông qua phân tích xu hướng BĐKH, biến động giá, tỷ giá cánh kéo, khó
khăn trong tiêu thụ tôm nuôi thương phẩm, nguồn vay và khó khăn về tín dụng, mua trả
chậm… đã chứng tỏ nuôi tôm ven biển tại tỉnh Nam Định đã và đang tồn tại 03 nhóm rủi ro
thuộc về sản xuất, thị trường và tài chính.
4.1.3. Phân tích rủi ro trong nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định
4.1.3.1. Mức độ xuất hiện rủi ro
Theo dõi trên ao nuôi tôm ven biển cho thấy: quan ngại nhất là nhóm rủi ro sản xuất,
đặc biệt là bệnh dịch (75,57% số ao nuôi trong năm 2018), các hiện tượng thời tiết bất thường
(65,47% số ao nuôi năm 2018), con giống và nguồn nước không đảm bảo bởi mức độ xuất
hiện cao và tính tương quan lớn; tiếp đó là nhóm rủi ro thị trường và tài chính.
11


34,92

Tài chính

48,41

Thị trường
Thiết bị nuôi

75,57

Bệnh dịch


80,88
65,47

Thời tiết
Nguồn nước

72,09

Con giống
0.00

10.00

Năm 2018

20.00

30.00

Năm 2014

40.00

50.00

60.00

Linear (Năm 2014)

70.00


80.00

(% số ao nuôi)

90.00

Linear (Năm 2018)

Đồ thị 4.1. Tần suất xuất hiện rủi ro trên ao nuôi tôm ven biển
tỉnh Nam Định giai đoạn 2014 – 2018
Bên cạnh theo dõi trên ao nuôi, nghiên cứu đã thực hiện theo dõi với 120 cơ sở nuôi tôm
ven biển trong 5 năm để xác định xác suất xuất hiện cho từng loại rủi ro theo phương pháp
cho điểm (Bảng 4.1).
Bảng 4.1. Xác suất xuất hiện rủi ro tại cơ sở nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định giai
đoạn 2014 - 2018
Rất thấp Thấp
Trung
Cao
Rất cao
Xác suất
Điểm BQ
Loại rủi ro
(% cơ sở (% cơ sở bình (% cơ (% cơ sở (% cơ sở
xuất hiện
(điểm)
nuôi)
nuôi)
sở nuôi)
nuôi)

nuôi)
(%)
1. RR sản xuất
Con giống
0,00
0,00
12,50
80,00
7,50
3,95
16,63
Nguồn nước
0,00
4,17
15,83
69,17
10,83
3,87
16,27
Thời tiết
0,00
0,00
0,00
61,67
38,33
4,38
18,36
Bệnh dịch
0,00
0,00

0,00
65,00
35,00
4,35
19,36
Thiết bị nuôi
63,33
17,50
12,50
6,67
0,00
1,63
6,47
2. RR thị trường
46,67
30,83
17,50
5,00
0,00
1,81
9,46
3. RR tài chính
0,00
13,33
43,33
34,17
9,17
3,39
13,45
Nghiên cứu đã xác định được xác suất xảy ra rủi ro trong nuôi tôm ven biển tại Nam

Định trong 5 năm vừa qua; trong đó, nhóm rủi ro sản xuất có xác suất xuất hiện cao nhất
(77,09%), tiếp đó là rủi ro tài chính với xác suất xuất hiện là 13,45% và nhóm rủi ro thị trường
có xác suất xuất hiện thấp nhất (9,46%). Trong nhóm rủi ro sản xuất, bệnh dịch, thời tiết, con
giống và nguồn nước luôn ở mức xác suất gần 20%. Như vậy, một lần nữa khẳng định trong
nuôi tôm ven biển tại Nam Định cần chú ý tới sự xuất hiện của nhóm rủi ro sản xuất, đặc biệt
là bệnh dịch, thời tiết, con giống và nguồn nước; Các rủi ro này rất cần được quan tâm bởi
chúng thuộc nhóm rủi ro có tính hệ thống và tương quan.
4.1.3.2. Xác định mức độ ảnh hưởng và thiệt hại
a. Theo phát sinh chi phí trung gian và kéo dài thời gian nuôi
Cũng giống như xác suất xuất hiện, nhóm rủi ro sản xuất có xác suất gây ảnh hưởng
cao nhất (gần 80%), tiếp đó là nhóm rủi ro thị trường và tài chính. Trong đó, xác suất gây ảnh
hưởng cao thuộc về bệnh dịch (20,64%), thời tiết (18,95%) và nguồn nước (18,63%). Như
vậy, dưới góc độ phân tích ảnh hưởng của rủi ro trong nuôi tôm ven biển tại Nam Định cần
đặc biệt chú ý tới bệnh dịch, thời tiết, nguồn nước, con giống và tài chính bởi khả năng phát
sinh chi phí, kéo dài thời gian nuôi khi nó xảy ra.

12


Bảng 4.2. Xác suất ảnh hưởng của rủi ro tại cơ sở nuôi tôm ven biển
tỉnh Nam Định giai đoạn 2014 - 2018
Trung
Rất
Xác suất
Rất ít
Ít
Nhiều
Điểm
bình
nhiều

gây ảnh
Loại rủi ro
(% cơ sở (% cơ sở
(% cơ sở
BQ
(% cơ sở
(% cơ sở
hưởng
nuôi)
nuôi)
nuôi)
(điểm)
nuôi)
nuôi)
(%)
1. RR sản xuất
Con giống
9,17
32,50
45,00
11,67
1,67
2,64
14,44
Nguồn nước
0,00
6,67
51,67
35,83
5,83

3,41
18,63
Thời tiết
0,00
2,50
66,67
12,50
18,33
3,47
18,95
Bệnh dịch
0,00
0,00
30,00
62,50
7,50
3,78
20,64
Thiết bị nuôi
74,17
25,83
0,00
0,00
0,00
1,26
6,88
2. RR thị trường
79,17
20,83
0,00

0,00
0,00
1,21
6,61
3. RR tài chính
33,33
15,00
19,17
30,00
2,50
2,53
13,85
b. Theo diện tích nuôi
Tại Nam Định giai đoạn 2010 - 2018, trong khi diện tích mặn lợ có xu hướng gia tăng
bình quân 0,13%/năm thì diện tích NTTS lại có xu hướng giảm bình quân 0,26%/năm; đặc
biệt diện tích nuôi tôm toàn tỉnh giảm tới 2,76%/năm (Tổng cục Thống kê, 2014 - 2019).
Theo dõi tại 3 huyện ven biển của tỉnh Nam Định cho thấy: Diện tích nuôi tôm ven biển vẫn
giữ tốc độ tăng không cao 1,27%/năm. Tuy nhiên, tại huyện Giao Thuỷ_địa phương nuôi tôm
lớn nhất của Nam Định, diện tích nuôi có xu hướng giảm (giảm bình quân 2,62%/năm) đã tạo
ra thiệt hại dưới góc nhìn quy mô nuôi. Có nhiều nguyên nhân làm giảm diện tích và tỷ trọng
diện tích nuôi tôm như: BĐKH, thay đổi kỹ thuật nuôi, chất lượng con giống, chất lượng môi
trường nước, chất lượng TACN, thuốc thú y, hoá chất xử lý môi trường nuôi, chuyển đổi loại
thuỷ sản nuôi trồng… song nguyên nhân chủ yếu đến từ thiên tai và bệnh dịch. Như vậy, dưới
góc nhìn về quy mô diện tích NTTS, mặn lợ và nuôi tôm của toàn tỉnh Nam Định và ba huyện
ven biển trong 9 năm qua đã chứng tỏ rủi ro trong nuôi tôm ven biển đã và đang gây ảnh
hưởng tới quy mô diện tích nuôi tôm ven biển.
c. Theo năng suất tôm nuôi
Năng suất tôm nuôi được sử dụng làm thước đo tổng hợp thể hiện số lượng sản phẩm
đạt được sau thiệt hại do các rủi ro xảy ra, đặc biệt là rủi ro sản xuất.
Bảng 4.3. Biến thiên của năng suất tôm nuôi ven biển tỉnh Nam Định

giai đoạn 2014 – 2018
(tính bình quân theo diện tích ao thực nuôi thả nuôi tôm nước lợ của cơ sở nuôi)
Chỉ tiêu
Chuyên tôm thẻ Ghép tôm thẻ Chuyên tôm sú Ghép tôm sú
Tốc độ PTBQ (%)
104,21
105,07
102,49
103,64
Độ lệch chuẩn (SD)
1,828
0,259
0,705
0,217
Giá trị trung bình (AV)
10,14
3,52
5,48
2,88
Hệ số biến thiên (CV)
0,18
0,07
0,13
0,08
Kết quả thể hiện hệ số biến thiên của nuôi ghép trên tôm thẻ và tôm sú lần lượt là 0,07
và 0,08; trong khi CV ở nuôi chuyên tôm thẻ và tôm sú lên tới 0,18 và 0,13 đã chứng tỏ thiệt
hại của rủi ro xảy ra trong nuôi chuyên tôm luôn ở mức độ cao hơn so với nuôi ghép tôm với
các thuỷ sản khác và ở nuôi tôm thẻ cao hơn so với tôm sú tại vùng ven biển Nam Định.
Sự khác biệt về tốc độ PTBQ của năng suất tôm nuôi tính theo diện tích ao nuôi và diện
tích đầm nuôi đã chứng tỏ người nuôi tôm có những phản ứng khác nhau trước thiệt hại do

rủi ro gây ra như: Giảm số ao nuôi đưa vào khai thác (gọi là treo ao), giảm diện tích ao nuôi
để tăng diện tích ao lắng lọc và xử lý nước, giảm mật độ thả giống, nuôi ghép… Trong đó,
13


giảm số lượng ao nuôi đưa vào khai thác chiếm đa số. Vì thế, các cơ sở nuôi tôm vừa thiệt
hại bởi sụt giảm năng suất sản phẩm, vừa thiệt hại bởi treo ao.
11,4

12

(tấn/ha)

10

8,1

8

8,2

7,5

7,3

6,8

6,5

6


6,0

5,1

5,2

4
2
0
2014

2015

2016

Theo diện tích ao nuôi
Linear (Theo diện tích ao nuôi)

2017

2018

Theo tổng diện tích đầm
Linear (Theo tổng diện tích đầm)

Đồ thị 4.2. Biến động năng suất nuôi tôm thẻ chân trắng của cơ sở nuôi
ven biển tỉnh Nam Định
Hệ số biến thiên của tỷ lệ tôm sống tính đến thời điểm thu hoạch của nuôi chuyên tôm
cao hơn nhiều so với nuôi ghép đã khẳng định chắc chắn nuôi chuyên tôm rủi ro cao và khi

gặp rủi ro thì mức độ thiệt hại sẽ luôn cao hơn so với nuôi ghép tôm (Bảng 4.4).
Bảng 4.4. Biến thiên của tỷ lệ tôm sống tính tới thời điểm thu hoạch tại vùng nuôi ven
biển tỉnh Nam Định
Chỉ tiêu
Nuôi chuyên tôm
Nuôi ghép tôm
Độ lệch chuẩn (SD)
8,26
4,22
Giá trị trung bình (AV)
60,20
82,60
Hệ số biến thiên (CV)
0,14
0,05
Như vậy, đối với thiệt hại của rủi ro theo góc độ quan sát về số lượng hiện vật, nghiên
cứu đã dựa trên phân tích hệ số biến thiên, diễn biến linear của năng suất sản phẩm và tỷ lệ
tôm sống đều chỉ ra thiệt hại của các rủi ro trong nuôi chuyên tôm cao hơn so với nuôi ghép
tôm với các thuỷ sản khác; Khi xảy ra rủi ro, thiệt hại của nuôi tôm thẻ cao hơn so với tôm
sú. Đồng thời, các cơ sở nuôi tôm vừa chịu thiệt hại do biến động giảm của năng suất nuôi,
vừa chịu thiệt hại do hiện tượng “treo ao” khi có rủi ro.
d. Theo sản lượng
Tốc độ PTBQ về sản lượng tôm nuôi của 3 huyện ven biển Nam Định đạt gần 14%/năm.
Hải Hậu và Giao Thuỷ là huyện có nhiều mô hình nuôi tôm cải tiến mang lại sự thay đổi về năng
suất và sản lượng tôm nuôi. Đa số người nuôi tôm thuộc nhóm chịu rủi ro. Vì thế đã kích thích
người nuôi luôn tìm tòi hướng đi mới trong nuôi tôm. Điều đó hoàn toàn phù hợp với quan niệm
về rủi ro trong nghiên cứu này: rủi ro không hẳn là xấu, rủi ro xảy ra đã khiến con người nỗ lực
tìm kiếm hướng đi mới để thay đổi. Phân tích biến động sản lượng tôm nuôi và nguyên nhân biến
động tăng của sản lượng tôm nuôi từ năng suất đã phần nào tiếp tục chỉ ra sự tồn tại của rủi ro
trong nuôi tôm ven biển và những nỗ lực trong tháo gỡ khó khăn.

e. Theo kết quả và hiệu quả kinh tế
Đối với nuôi tôm chính vụ tại tỉnh Nam Định, kết quả đạt được từ 1 ha ao nuôi trong
năm 2018 của nuôi chuyên tôm thẻ là cao nhất (MI đạt 635,13 triệu đồng/ha) và thấp nhất là
nuôi ghép tôm sú (362,33 triệu đồng MI/ha). Tuy nhiên, xét theo hiệu quả kinh tế đạt được
khi so sánh GO/IC, VA/IC và MI/IC, nuôi ghép tôm thẻ với thuỷ sản khác đạt cao nhất (MI/IC
đạt 0,94 lần), tiếp đó là nuôi chuyên tôm thẻ (MI/IC đạt 0,86 lần) và thấp nhất là nuôi ghép
tôm sú (IM/IC đạt 0,58 lần). Như vậy, nếu chỉ thực hiện nuôi chính vụ, tôm thẻ mang lại kết
quả và hiệu quả cao hơn so với tôm sú và nuôi chuyên tôm cao hơn nuôi ghép tôm. Tiếp tục
phân tích với nuôi nhiều vụ trong năm cũng có xu hướng tương tự như chỉ nuôi lúc chính vụ.
14


Bảng 4.5. Hệ số biến thiên của kết quả nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định
giai đoạn 2014 – 2018
Tôm thẻ
Tôm sú
Chỉ
Nuôi 1 vụ
Nuôi nhiều vụ
Nuôi 1 vụ
Nuôi nhiều vụ
tiêu
trong năm
trong năm
trong năm
trong năm
Chuyên
Ghép
Chuyên Ghép
Chuyên

Ghép
Chuyên
Ghép
GO
0,57
0,30
0,59
0,34
0,50
0,31
0,64
0,38
IC
0,17
0,19
0,21
0,24
0,22
0,16
0,27
0,19
VA
1,07
0,45
1,18
0,51
0,96
0,59
1,35
0,69

MI
1,12
0,48
1,23
0,53
1,01
0,63
1,47
0,73
Hệ số biên thiên của các chỉ tiêu thể hiện giá trị kết quả của nuôi chuyên tôm luôn cao hơn
so với nuôi ghép tôm và nuôi nhiều vụ luôn cao hơn nuôi 1 vụ trong năm. Như vậy, thiệt hại về
giá trị kết quả của các rủi ro xảy ra trong nuôi tôm ven biển tại Nam Định của nuôi chuyên tôm
cao hơn so với nuôi ghép tôm với thuỷ sản khác trong cùng lứa nuôi; Đồng thời, các cơ sở nuôi
một vụ ít bị thiệt hại hơn về giá trị kết quả so với nuôi nhiều vụ trong năm (Bảng 4.5).
Trên 80% số cơ sở nuôi tôm vẫn đảm bảo VA dương, trong đó trên 85% số cơ sở nuôi
đạt mức VA dương từ 10-50%. Xét theo MI, khoảng 25% số cơ sở nuôi bị thua lỗ, song mức
thua lỗ phổ biến nằm dưới 25%, cá biệt cũng có cơ sở nuôi bị thua lỗ trên 75%.
Như vậy, khi rủi ro xảy ra thiệt hại về kết quả và hiệu quả của nuôi chuyên tôm cao hơn
so với nuôi ghép tôm với thuỷ sản khác trong cùng lứa nuôi; Đồng thời, các cơ sở nuôi một
vụ ít bị thiệt hại hơn so với nuôi nhiều vụ trong năm.
4.1.4. Xác định cấp độ rủi ro trong nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định
4.1.4.1. Xếp hạng rủi ro
Bảng 4.6. Tổng hợp kết quả xếp hạng rủi ro trong nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định
giai đoạn 2014 - 2018
Mức độ xuất hiện*
Mức độ ảnh hưởng**
Loại rủi ro
Điểm bình quân
Xếp hạng
Điểm bình quân

Xếp hạng
1. RR sản xuất
Con giống
3,95
4
2,64
3
Nguồn nước
3,87
4
3,41
4
Thời tiết
4,38
5
3,47
4
Bệnh dịch
4,35
5
3,78
4
Thiết bị nuôi
1,63
1
1,26
1
2. RR thị trường
1,81
2

1,21
1
3. RR tài chính
3,39
3
2,53
2
*1 Rất thấp; 2 Thấp; 3 Trung bình; 4 Cao; 5 Rất cao

**1 Rất ít; 2 Ít; 3 Trung bình; 4 Nhiều; 5 Rất nhiều

4.1.4.2. Phân chia cấp độ rủi ro
Lồng ghép kết quả xếp hạng mức độ xuất hiện với mức độ ảnh hưởng của rủi ro trong
nuôi tôm ven biển tại Nam Định (Hình 4.2) cho thấy:
Thời tiết,
5
Mức
Bệnh dịch
độ
4
Con giống
Nguồn nước
xuất
3
Tài
chính
hiện
2
Thị trường
rủi ro

1
Thiết bị nuôi
1
2
3
4
5
Mức độ ảnh hưởng của rủi ro
Rủi ro lớn
Rủi ro trung bình
Rủi ro nhỏ

Hình 4.2. Ma trận đánh giá cấp độ rủi ro trong
nuôi tôm ven biển của cơ sở nuôi tỉnh Nam Định
15


Rủi ro cấp độ lớn, đồng thời mang tính hệ thống và tương quan cao thuộc về các rủi ro
bệnh dịch, thời tiết, nguồn nước và tôm giống. Rủi ro tài chính thuộc cấp độ trung bình, mang
tính vi mô và tương quan thấp. Cấp độ nhỏ là rủi ro liên quan đến thiết bị nuôi và thị trường.
Như vậy, nhóm rủi ro sản xuất đáng quan ngại nhất bởi đa số đều ở cấp độ lớn, có tính hệ
thống (vĩ mô) và tương quan cao.
Rủi ro sản xuất (điển hình là bệnh dịch)
- Tôm chết, tăng chi phí cải tạo ao, thả bù giống…
- Tăng chi phí thuốc, hóa chất để phòng bệnh và chữa trị…
- Tôm chậm lớn, kéo dài lứa nuôi, tăng hệ số tiêu tốn TACN

Rủi ro thị trường
- Bị ép giá tôm khi trong vùng nuôi có
bệnh dịch

- Tăng giá thuốc, hóa chất khi có bệnh
dịch xảy ra trong vùng nuôi
- Khó tiêu thụ được tôm, kéo dài lứa
nuôi
- Bán non tôm (khi tôm ở cỡ nhỏ), giá
rẻ, giảm hiệu quả

Rủi ro tài chính
- Tăng gánh nặng đầu tư
- Giảm/không có khả năng thanh toán
- Đầu tư không đủ/chắp vá
- Vay “nóng” lãi suất cao, mua đầu
vào trả chậm giá đắt
- Giảm khả năng tiếp cận vay vốn cho
lần nuôi kế tiếp…

Ô nhiễm môi trường
- Tôm chết và bùn thải của ao nuôi thải trực tiếp ra kênh, bãi triều…
- Nước ở ao nuôi chứa mầm bệnh, dư lượng thuốc, hóa chất và độc tố xả trực tiếp ra…
- Đất bị thẩm thấu do bùn thải, nước thải ao nuôi chứa mầm bệnh và độc tố ngấm sâu dưới
lòng đất
>>> Gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm biển

Hình 4.3. Lồng ghép rủi ro trong nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định
Rõ ràng sự xuất hiện, ảnh hưởng và thiệt hại của rủi ro trong nuôi tôm ven biển Nam
Định mang tính lồng ghép, đặc biệt đối với các rủi ro cấp độ lớn như: bệnh dịch, thời tiết,
nguồn nước và tôm giống.
4.1.5. Chiến lược và biện pháp quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định
4.1.5.1. Chiến lược và biện pháp quản lý rủi ro của cơ sở và cộng đồng nuôi
a. Giảm thiểu rủi ro

Để giảm thiểu rủi ro/giảm sự xuất hiện rủi ro/phòng tránh rủi ro trong nuôi tôm, đa số
các biện pháp được tiến hành trước khi thực hiện lứa nuôi.
16


(% số cơ sở nuôi tôm)

100.00
90.00
80.00
70.00
60.00
50.00
40.00
30.00
20.00
10.00
0.00

84,17

80,83
58,33

74,17

80,00

62,50
50,83


44,17

46,67

39,17
15,83

Cải tạo Học hỏi Lập kế Tính Phân tán
kỹ ao
kinh
hoạch toán mật thời
đầm nghiệm nuôi độ thả điểm thả
trước vụ nuôi
giống giống
nuôi
giữa các
ao

45,00
22,50

9,17

8,33

Chuẩn Trang bị Áp dụng Sử dụng Phòng Nuôi Ương
bị kỹ công cụ công
thuốc
bệnh đảo ao dưỡng

nguồn chẩn
nghệ thú y dự bằng
tôm
nước
đoán nuôi mới phòng biện
giống
môi
pháp
trước
trường
dân gian
khi thả
nước
Năm 2014

Năm 2018

(% số cơ sỏ nuôi tôm)

Đồ thị 4.3. Biện pháp giảm thiểu rủi ro nuôi tôm ven biển của cơ sở nuôi
giai đoạn 2014 – 2018
Trong số 12 biện pháp của cơ sở nuôi đã lựa chọn trong chiến lược giảm rủi ro nuôi tôm
ven biển tại Nam Định, chủ yếu các biện pháp này nhằm hướng tới giảm sự xuất hiện của
nhóm rủi ro sản xuất, đặc biệt là bệnh dịch_rủi ro cấp độ lớn, có tính hệ thống và tương quan
cao. Các biện pháp mang tính kết hợp để vừa giảm rủi ro sản xuất, vừa giảm rủi ro tài chính
và thị trường đó là: Lập kế hoạch nuôi, phân tán thời điểm thả, áp dụng công nghệ nuôi mới,
sử dụng phương pháp dân gian để phòng bệnh, đảo nhiều ao trong một lứa nuôi tôm… đã
được gia tăng lựa chọn theo thời gian.
b. Giảm nhẹ tác động của rủi ro
Tỷ lệ số cơ sở nuôi lựa chọn áp dụng các biện pháp giảm nhẹ tác động của rủi ro có xu

hướng gia tăng theo thời gian.
100.00
90.00
80.00
70.00
60.00
50.00
40.00
30.00
20.00
10.00
0.00

89,17

85,83
79,17

75,83

74,17
62,50

56,67

55,83

44,17

42,50


32,50

22,50

20,83

20,00

5,00
Chia nhỏ ao Nuôi xen
nuôi
tôm với
thủy sản
khác
Năm 2014

Đa dạng Đổi công
Chia sẻ Cùng đầu tưCùng đầu tưCùng đầu tư Tham gia tổ
hóa hoạt lao động hỗ thông tin giao thông điện ra đầm thủy lợi nhóm nuôi
động tạo
trợ nhau với các hộ ra đầm
tôm
thu nhập
cùng nuôi
Năm 2018

Linear (Năm 2014)

Linear (Năm 2018)


Đồ thị 4.4. Biện pháp giảm nhẹ tác động rủi ro trong nuôi tôm ven biển của cơ sở nuôi
và cộng đồng giai đoạn 2014 - 2018
Biện pháp áp dụng chia nhỏ ao nuôi, đa dạng nguồn thu nhập, lao động đổi công, chia
sẻ thông tin giữa các cơ sở nuôi, cùng đầu tư đường ra đầm nuôi và tham gia tổ nhóm sở thích
có ý nghĩa thống kê. Có sự thay đổi tích cực ở cả nhóm nuôi chuyên tôm và nuôi ghép tôm
trong áp dụng các biện pháp hướng tới giảm thiểu thiệt hại khi rủi ro xảy ra. Tuy nhiên, các
tổ nhóm nuôi tôm trong vùng nuôi hình thành hoàn toàn mang tính tự phát, chưa xây dựng
được quy chế hoạt động. Trong tương lai, cần hỗ trợ các tổ nhóm này hoạt động một cách
chính thức trên cơ sở hình thành quy chế hoạt động chính thống để hướng tới tăng cường vốn
17


xã hội của chính các cơ sở nuôi tôm và cộng đồng vùng nuôi tôm ven biển hướng tới QLRR
có sự giám sát của cộng đồng đạt kết quả và hiệu quả tốt hơn.
c. Khắc phục rủi ro
Năm 2014, có duy nhất biện pháp ưu tiên chi tiêu cho nuôi tôm có ý nghĩa thống kê.
Đến năm 2018, các biện pháp khắc phục rủi ro đã đa dạng hơn và nhiều biện pháp có ý nghĩa
thống kê. So sánh cặp đôi của năm 2014 và 2018 cho thấy: Ưu tiên chi tiêu, dự trữ vật tư, đầu
tư nuôi lại và cho thuê đầm đều có độ tin cậy cao.
Nuôi chuyên tôm có xu hướng lựa chọn nhiều biện pháp khắc phục mang tính tiêu cực
(bán tài sản, ưu tiên chi tiêu) và cao hơn so với nuôi ghép tôm. Đó là do rủi ro xảy ra trên
nuôi chuyên tôm nặng hơn so với nuôi ghép tôm, đầu tư cho nuôi chuyên tôm cao hơn so
với nuôi ghép tôm…
Để khắc phục rủi ro xảy ra trong nuôi tôm ven biển Nam Định, theo thời gian các cơ sở
nuôi đã rất nỗ lực trong sử dụng các biện pháp cả mang tính tích cực và chưa thực sự tích cực
để sớm phục hồi nuôi trở lại. Tuy nhiên, cộng đồng nuôi chưa có biện pháp ứng phó nào.
Chiến lược khắc phục rủi ro của nuôi ghép tôm mang tính tích cực hơn so với nuôi chuyên
tôm.
100.00


91,67

89,17

(% số cơ sở nuôi tôm)

90.00

97,50

80.00
70.00
60.00

59,17
Năm 2014

50.00

33,33

40.00

30,83

30.00
16,67

20.00

10.00

Năm 2018

9,17

4,17

0.00
Ưu tiên chi tiêu Dự trữ vật tư
cho nuôi tôm
nuôi tôm

Tập trung lao Đầu tư nuôi lại Bán tài sản để Vay tín dụng Cho thuê đầm
khắc phục
động để khắc
phục

Đồ thị 4.5. Biện pháp khắc phục rủi ro trong nuôi tôm ven biển của cơ sở nuôi
giai đoạn 2014 – 2018
Tóm lại, chiến lược QLRR phi chính thống lại chủ yếu dựa trên hoạt động của chính các
cơ sở nuôi tôm; hoạt động chung của cộng đồng còn rất hạn chế. Các biện pháp áp dụng của
cơ sở nuôi chủ yếu hướng tới QLRR sản xuất, đặc biệt là những rủi ro lớn, có tính hệ thống
và tương quan cao như bệnh dịch, nguồn nước, thời tiết… Cần thiết tổ chức hỗ trợ để chính
thức hoá hoạt động của các tổ nhóm nuôi tôm và hoạt động cứu trợ trong cộng đồng nhằm
tăng cường kết quả và hiệu quả QLRR nuôi tôm tại vùng nuôi ven biển tỉnh Nam Định.
4.1.5.2. Chiến lược và biện pháp quản lý rủi ro theo điều tiết của thị trường
Tại vùng nuôi ven biển Nam Định đã có sự tham gia của thị trường trong QLRR. Tại
Nam Định hoạt động của thị trường đã tham gia vào điều tiết rủi ro trên cả ba phương diện
là: Giảm sự xuất hiện của rủi ro, giảm nhẹ tác động của rủi ro và khắc phục rủi ro. Tuy nhiên,

các hoạt động liên kết thông qua hợp đồng, tổ chức sản xuất theo chuỗi và BHNN cho tôm
còn rất hạn chế.
Trong tương lai, cần tăng cường vai trò điều tiết của thị trường trong QLRR nuôi tôm
ven biển thông qua sản xuất theo hợp đồng và xây dựng cơ chế tổ chức sản xuất theo chuỗi
nhằm nâng cao giá trị gia tăng cho ngành nuôi tôm. Đồng thời, mở rộng hỗ trợ thực hiện
BHNN cho các nông sản chủ lực của các địa phương, trong đó có con tôm của Nam Định
nhằm hướng tới tính bền vững của ngành nuôi tôm.
18


Bảng 4.7. Số lượng và tỷ lệ cơ sở nuôi lựa chọn các biện pháp quản lý rủi ro theo điều
tiết của thị trường tại vùng nuôi ven biển tỉnh Nam Định
Năm 2014
Năm 2018
Chỉ tiêu
Số lượng
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
(cơ sở)
(cơ sở)
1. Giảm thiểu rủi ro
Tư vấn thiết kế ao, đầm
28
23,33
95
79,17
Tư vấn kỹ thuật nuôi tôm
34
28,33

86
71,67
Tư vấn sử dụng trang thiết bị kỹ thuật
19
15,83
73
60,83
Tư vấn sử dụng đầu vào
25
20,83
102
85,00
Tư vấn phòng bệnh
100
83,33
54
45,00
Chi tiền đi học nuôi tôm
7
5.,83
25
20,83
2. Giảm nhẹ tác động của rủi ro
Hợp đồng cung ứng đầu vào
4
3,33
11
9,17
Hợp đồng tiêu thụ tôm thương phẩm
0

0,00
6
5,00
Tham gia SX theo chuỗi giá trị tôm
0
0,00
2
1,67
Việc làm phi nông nghiệp
31
25,83
97
80,83
Mua bảo hiểm nhân thọ
18
15,00
50
41,67
3. Khắc phục rủi ro
Vay tín dụng
120
100,00
120
100,00
Bán tài sản tài chính
19
15,83
25
20,83
Dùng thu nhập phi nông nghiệp

31
25,83
87
72,50

(Lĩnh vực can thiệp)

4.1.5.3. Chiến lược và biện pháp quản lý rủi ro dựa trên can thiệp của chính phủ và chính
quyền địa phương
Trong số 135 văn bản chính sách, giải pháp liên quan trực tiếp tới QLRR trong NTTS
nói chung và nuôi tôm nói riêng còn hiệu lực tính đến quý III năm 2019, số lượng văn bản
chủ yếu tập trung can thiệp làm giảm sự xuất hiện của rủi ro (chiếm 54,08%) và giảm nhẹ
tác động của rủi ro (31,85%). Tại vùng nuôi tôm ven biển Nam Định, các can thiệp chính
sách của chính phủ và chính quyền địa phương đã được triển khai ở cả 03 chiến lược QLRR.
Tài chính
Thị trường, liên kết
Kỹ thuật công nghệ nuôi
Bệnh dịch
Thuốc thú ý, hoá chất
TACN
Con giống
Môi trường nuôi
Thời tiết cực đoan
Chung
0.00

8,15
11,11
6,67
8,89

2.96
2,22
5,19
6,67
4,44
43,70
5.00

10.00

15.00 20.00 25.00 30.00 35.00
(% số lượng văn bản chính sách)

40.00

45.00

50.00

Đồ thị 4.6. Tỷ lệ các nhóm văn bản chính sách và giải pháp quản lý rủi ro NTTS,
nuôi tôm ven biển phân theo lĩnh vực can thiệp
Tuy rủi ro bệnh dịch và thời tiết trong nuôi tôm có mức độ xuất hiện và thiệt hại cao
nhất song các chính sách, giải pháp can thiệp mang tính tập trung chưa nhiều và đặc biệt là
chính sách thí điểm BHNN của Việt Nam chưa được triển khai tại vùng nuôi. Trong khi đó,
ở các nước phát triển trên thế giới, BHNN được xem là công cụ hữu hiệu để giảm nhẹ tác
19


động của rủi ro hay phân tán rủi ro trong hoạt động sản xuất nông nghiệp và được Chính phủ
ưu tiên triển khai.

Như vậy, để QLRR trong nuôi tôm ven biển đạt kết quả tốt cần có sự tham gia chủ
động, tích cực của cơ sở nuôi, cộng đồng vùng nuôi, điều tiết từ phía thị trường, can thiệp
chính sách của chính phủ, thực thi chính sách, giải pháp của chính quyền các cấp và các
bên liên quan khác.
4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ RỦI RO TRONG NUÔI TÔM VEN
BIỂN TỈNH NAM ĐỊNH
4.2.1. Ảnh hưởng từ phía cơ sở nuôi tôm
Trong phân tích về mức độ xuất hiện rủi ro, nghiên cứu đã xác định mức độ xuất hiện
rủi ro theo quy mô diện tích, loại hình nuôi (chuyên - ghép), phương thức nuôi (công nghiệp
- bán công nghiệp), loại ao nuôi (lót bạt - kè cứng - có xi phon xả thải) và loài tôm nuôi của
các cơ sở nuôi. Tiếp đó, chiến lược QLRR trong nuôi tôm ven biển đã được phân tích theo
lựa chọn loại hình nuôi của các cơ sở nuôi tôm.
Bảng 4.8. Kết quả mô hình Logit phân tích yếu tố ảnh hưởng thuộc về cơ sở nuôi tới
quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển tỉnh Nam Định
STT
Biến độc lập
Hệ số biến mô hình logit
Hiệu ứng biên
1
Diện tích đầm (m2)
0,00023*
0,00021***
ns
2
Kinh nghiệm nuôi (năm)
-0,01490
-0,00132ns
3
Tập huấn
0,68086*

0,06467*
4
Hình thức nuôi tôm
3,5321***
0,60762***
5
Đầm thuộc vùng quy hoạch
-0,19450ns
-0,01677ns
6
Nguồn gốc tôm giống
0,53277**
0,05635*
ns
7
Hỗ trợ của chính phủ
0,67517
0,04874ns
9
Số quan sát
120
10
Prob > chi2
0,0000
11
Pseudo R2
0,4374
*, ** và *** tương ứng với mức ý nghĩa thống kê là 10%, 5% và 1%; ns: Không có ý nghĩa thống kê

Như vậy, quy mô diện tích đầm nuôi, tham gia tập huấn, hình thức nuôi tôm, tôm giống

có nguồn gốc xác định là các yếu tố có ảnh hưởng tới việc lựa chọn các biện pháp QLRR
trong nuôi tôm của chính các cơ sở nuôi tại vùng nuôi ven biển Nam Định.
4.2.2. Ảnh hưởng từ chính sách quản lý rủi ro trong nông nghiệp và nuôi tôm ven biển
Cần quan tâm đến tính phù hợp và thực tế của các chính sách thông qua: Bổ sung, cụ thể
hoá các chế tài xử phạt để có thể và dễ thực hiện; Điều chỉnh để tránh mâu thuẫn có thể xảy ra
giữa các chính sách (quy hoạch và tái cơ cấu) và mâu thuẫn trong cùng một chính sách (chính
sách tín dụng ưu đãi); Tăng cường kiểm soát chất lượng đầu vào – đầu ra ngay tại vùng nuôi
để dần làm thay đổi hành vi của người nuôi hướng tới tính vệ sinh an toàn của tôm thương
phẩm… là rất cần thiết để hướng tới QLRR trong nuôi tôm ven biển tại Nam Định trong thời
gian tới.
4.2.3. Ảnh hưởng từ phía chính quyền địa phương và cơ quan quản lý chuyên môn
Tổ chức nuôi trồng thuỷ sản nói chung và nuôi tôm nói riêng tại vùng nuôi ven biển tỉnh
Nam Định còn thiếu sự phối hợp giữa các ngành, các cấp trong công tác bảo vệ môi trường. Hoạt
động cảnh báo môi trường, giám sát bệnh dịch, kiểm dịch thủy sản đối với tôm nuôi còn nhiều
hạn chế. Công tác kiểm dịch thuỷ sản của địa phương gần như không diễn ra bởi lực lượng còn
mỏng, không có trang thiết bị kiểm tra. Hệ thống thanh tra thủy sản đối với tôm nuôi tại cơ sở
chưa hoạt động. Năng lực của các cơ quan này còn hạn chế: (i) Thiếu cán bộ phụ chuyên trách
20


trong việc theo dõi, giám sát và hỗ trợ kỹ thuật cho người nuôi. (ii) Năng lực cán bộ phụ trách
trực tiếp liên quan đến hợp tác, liên kết và hỗ trợ kỹ thuật nuôi yếu. (iii) Hoạt động cho công tác
hỗ trợ tạo dựng chuỗi cung ứng tôm như: tập huấn vệ sinh an toàn thực phẩm cho người nuôi
tôm, kinh doanh tôm, xây dựng các mô hình nuôi tôm liên kết sản xuất – chế biến – tiêu thụ…
rất hạn chế.
120.00

100

100.00

(%)

80.00

100.00
72.44

65.63

63.08

56.14

60.00
30.00

40.00
20.00

15.63

9.23

15.75

0.00
Cấp xã

Cấp huyện
Nông nghiệp


Cấp tỉnh

Thuỷ sản

BQ chung

KNV kiêm nhiệm

Đồ thị 4.7. Tỷ lệ chuyên môn đào tạo chính thống của nhân lực quản lý thuỷ sản các
cấp và khuyến nông viên kiêm nhiệm tỉnh Nam Định
4.3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG NUÔI TÔM
VEN BIỂN TỈNH NAM ĐỊNH
4.3.1. Căn cứ đề xuất
Chủ trương chung về phát triển thuỷ sản, ngành tôm; Mục tiêu phát triển ngành tôm Việt
Nam; Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản và muối tỉnh Nam Định giai đoạn
2010-2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Kết quả tổng quan về rủi ro, QLRR, kinh nghiệm về
QLRR trên thế giới và trong nước về NTTS, nuôi tôm; Kết quả nghiên cứu về mức độ xuất
hiện rủi ro, mức độ ảnh hưởng, thiệt hại của rủi ro, phân chia cấp độ rủi ro và chiến lược
QLRR của cơ sở nuôi, cộng đồng vùng nuôi, điều tiết của thị trường, can thiệp của chính phủ
và chính quyền địa phương tại vùng nuôi ven biển tỉnh Nam Định.
4.3.2. Định hướng quản lý rủi ro trong nuôi tôm ven biển
(i) Tổ chức vùng nuôi tôm tập trung để đồng bộ hoá công tác QLRR trên các phương
diện kiểm soát đầu vào, đầu ra và chủ động tổ chức nuôi tôm. (ii) Thúc đẩy chia sẻ rủi ro
thông qua nuôi tôm theo hợp đồng, hệ thống BHNN… (iii)Thúc đẩy xã hội hoá công tác
QLRR với sự tham gia của các bên có liên quan.
4.3.3. Các giải pháp đề xuất
4.3.3.1. Hoàn thiện quy hoạch vùng nuôi tôm và quy hoạch đầm nuôi tôm
Thúc đẩy chuyển đổi vùng sản xuất, tích tụ và tập trung đất hình thành vùng nuôi quy mô
lớn và đồng bộ; UBND cấp xã thường xuyên thực hiện kiểm soát quy hoạch vùng NTTS, nuôi

tôm đã được phê duyệt để kịp thời điều chỉnh;
Cải tạo hệ thống cấp và thoát nước riêng cho đầm nuôi, tách riêng cửa cống lấy nước
vào và thoát nước ra của đầm; Đầm nuôi phải có ao lắng và ao xử lý nước thải riêng; Diện
tích ao lắng chiếm 20-25% diện tích toàn đầm nuôi đảm bảo xử lý tốt nước để cấp cho ao
nuôi;
4.3.3.2. Phát triển cơ sở hạ tầng vùng nuôi và đầm nuôi tôm
Đối với hệ thống thủy lợi: ở từng vùng nuôi cần nghiên cứu tách biệt hệ thống kênh
cấp và kênh thoát. Đối với cơ sở nuôi, phải xây dựng ao chứa lắng dùng để trữ nước và xử
lý nước trước khi cấp cho ao nuôi; Khuyến khích cơ sở nuôi xây dựng ao xử lý nước thải
21


để hướng tới tái sử dụng nước trong nuôi tôm. Đối với hệ thống giao thông: nâng cấp và
bê tông hóa các tuyến đường, mở rộng đường để xe tải hạng trung có thể ra vào khu nuôi
tôm phục vụ vận chuyển tôm giống, TACN, máy móc thiết bị, tôm thương phẩm và bùn
thải khi vệ sinh ao nuôi…
Đối với hệ thống điện: tiếp tục nâng cấp công suất các trạm biến áp cũ, cải tạo hệ
thống cột và đường dây để giảm tổn thất điện năng, đáp ứng có điện đều, điện áp ổn định
tới đầm nuôi.
Đối với hệ thống xử lý chất thải (bao gồm: nước thải và bùn thải từ ao nuôi tôm):
Chính quyền địa phương các cấp nên phối hợp huy động các nguồn lực đầu tư theo hình
thức xã hội hoá.
Trong tương lai, cần xây dựng hệ thống phân cách bảo vệ vùng nuôi tôm tập trung
để thực hiện cắm chốt tiêu độc khử trùng đối với người và các phương tiện, dụng cụ vào
vùng nuôi.
4.3.3.3. Đẩy mạnh các chính sách tài chính để nâng cao năng lực ứng phó với rủi ro
Thay đổi cách thức tổ chức đối với hoạt động nuôi tôm thông qua thúc đẩy các tổ nhóm
sở thích nuôi tôm trong cộng đồng để tập trung đầu vào - đầu ra thông qua hợp đồng. Tập
huấn về lập kế hoạch sử dụng vốn và kỹ năng quản lý sử dụng vốn cho chủ cơ sở nuôi tôm.
Tư vấn và hỗ trợ hoàn thiện thủ tục hồ sơ vay vốn hoặc gọi vốn đầu tư theo hướng cải tiến

công nghệ kỹ thuật trong nuôi tôm. Với các cơ sở nuôi có điều kiện, việc tham gia các loại
hình bảo hiểm phi nông nghiệp cũng sẽ góp phần mở rộng cơ hội tiếp cận tài chính khi có rủi
ro xảy ra. Khuyến khích và hỗ trợ chủ cơ sở nuôi khởi nghiệp và tiếp cận quỹ khởi nghiệp,
quỹ đầu tư…
Địa phương cần tranh thủ tối đa các nguồn vốn từ quy hoạch, kế hoạch đã được phê
duyệt của chính phủ cùng với vốn đối ứng của địa phương cho quy hoạch và cải tạo cơ sở hạ
tầng phục vụ nuôi tôm; Khuyến khích xã hội hoá đầu tư, đặc biệt ưu tiên cho thuỷ lợi; Phối
kết hợp trong triển khai các dự án đang được triển khai tại địa phương để phát triển các pha
tiếp theo của dự án và thu hút các dự án mới vào địa phương.
4.3.3.4. Phát triển công tác khuyến nông – khuyến ngư
Phối kết hợp giữa mạng lưới khuyến nông chính thống của địa phương với khuyến nông
của các cơ quan nghiên cứu, doanh nghiệp cung ứng đầu vào và dự án phát triển thực hiện
trên địa bàn.
Phân công chuyên trách khuyến ngư viên tại cơ sở. Kết hợp chặt chẽ với các cơ quan
cảnh báo về môi trường và khí hậu thuỷ văn trên địa bàn tỉnh và huyện để nắm sát diễn biến
môi trường. Sử dụng công cụ viễn thông (tin nhắn SMS, zalo, facebook…) trong công tác
thông tin tuyên truyền tới người nuôi tôm; Kết hợp giữa xây dựng mô hình trình diễn, tìm
kiếm mô hình sáng tạo đã được thử nghiệm thành công tại cơ sở nuôi tôm để nhân rộng.
Cơ quan khuyến nông các cấp nên phối hợp với chính quyền cơ sở để hình thành và
chính thức hoá các nhóm sinh hoạt tập thể trong cộng đồng gắn với hoạt động nuôi tôm.
4.3.3.5. Xây dựng liên kết theo chuỗi giá trị gắn với hoạt động của tổ nhóm nuôi tôm trong
cộng đồng
Xây dựng hoạt động cung ứng đầu vào phục vụ nuôi tôm nhằm đảm bảo cung ứng đầu
vào với chất lượng và giá cả phù hợp cho các cơ sở nuôi hướng tới lồng ghép quản lý cả rủi
ro sản xuất, thị trường và tài chính; Đồng thời, tăng cường trách nhiệm giữa các bên tham gia
cung ứng đầu vào với hoạt động nuôi tôm.
22


Kết nối tiêu thụ tôm thương phẩm: Tạo dựng chuỗi giá trị sản phẩm tôm nuôi thông qua

hợp đồng với các đơn vị chế biến, phân phối như các siêu thị, chuỗi cửa hàng, thương lái chợ
đầu mối, chuỗi nhà hàng và doanh nghiệp chế biến nhằm ổn định tiêu thụ. Thực hiện chia sẻ
thông tin về giá tôm tại các vùng thị trường khác nhau tới người nuôi; Khuyến khích thành
lập các cơ sở thương mại, chế biến sản phẩm NTTS, tôm để đáp ứng tốt hơn kinh doanh dịch
vụ, cung ứng, thu mua, chế biến sản phẩm tôm nuôi của vùng và các địa phương lân cận.
Khuyến khích phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ hậu cần
thuỷ sản theo hướng chia sẻ lợi ích và rủi ro với người nuôi, trong đó có nuôi tôm ven biển.
4.3.3.6. Quản lý môi trường vùng nuôi và chất lượng tôm nuôi dựa vào cộng đồng
Thực hiện tốt công tác quản lý, thu thập thông tin về tình hình nuôi tại cơ sở; Thường
xuyên thực hiện phân tích mẫu nước để có thông tin cảnh báo sớm về môi trường và bệnh
dịch. Phát triển các mô hình nuôi tôm thích ứng với BĐKH và giảm bệnh dịch như nuôi ghép
tôm, nuôi đảo ao, ương dưỡng tôm trong giai đoạn đầu. Bằng hình thức quản lý dựa vào cộng
đồng để giám sát cơ sở nuôi thực hiện đúng quy trình kỹ thuật nuôi tôm, đặc biệt là kiểm soát
môi trường ao nuôi; Theo dõi thường xuyên ao nuôi bằng các công cụ kiểm tra nhanh; Thực
hiện ghi chép thông tin trên từng ao nuôi để theo dõi truy xuất nguồn gốc; Khuyến khích tham
gia sinh hoạt tổ nhóm sở thích giữa những người nuôi tôm để xây dựng tinh thần đoàn kết,
trách nhiệm, tăng cường tính gắn kết trong cộng đồng vùng nuôi tôm hay làm tăng vốn xã hội
(Social Capital).
Như vậy, tổ chức thực hiện được đồng bộ các nhóm giải pháp nêu trên sẽ giúp nâng cao năng
lực của các cơ sở nuôi tôm, năng lực cộng đồng vùng nuôi, năng lực điều tiết của thị trường, năng
lực quản lý nhà nước của các cơ quan quản lý các cấp đối với QLRR trong nuôi tôm tại vùng nuôi
ven biển tỉnh Nam Định trong thời gian tới.

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
Thứ nhất, QLRR trong nuôi tôm ven biển bao gồm: nhận diện rủi ro, xác định mức độ
xuất hiện rủi ro, xác định mức độ ảnh hưởng và thiệt hại của rủi ro, phân chia cấp độ rủi ro,
phân tích chiến lược và biện pháp QLRR. Nuôi tôm ven biển tiềm ẩn cả rủi ro vi mô đến vĩ
mô trong cùng một thời gian. Nghiên cứu thực hiện phân loại rủi ro theo nguyên nhân gây ra
rủi ro từ: Sản xuất, thị trường, tài chính và lồng ghép. QLRR trong nuôi tôm ven biển là những

nỗ lực để nhận diện và quản lý các vấn đề bên trong (nguồn lực…) và bên ngoài (chính sách,
môi trường tự nhiên, thiên tai…) của các cơ sở nuôi tôm ven biển mà những vấn đề đó sẽ có
thể ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả nuôi tôm. Chiến lược QLRR bao gồm: Giảm sự xuất
hiện rủi ro (Risk Reduce); Giảm nhẹ tác động của rủi ro (Risk Mitigation); Khắc phục rủi ro
(Risk Copping). Các chiến lược này đều được lồng trong hoạt động của cơ chế phi chính
thống (của cơ sở nuôi tôm và cộng đồng), cơ chế chính thống (do điều tiết của thị trường và
can thiệp thông qua chính sách của chính phủ).
Thứ hai, 03 nhóm rủi ro trong nuôi tôm tại vùng nuôi ven biển Nam Định đã được nhận
diện và thực hiện theo dõi bao gồm: rủi ro sản xuất, rủi ro thị trường và rủi ro tài chính. Xác
suất xảy ra rủi ro trong giai đoạn 2014 – 2018 như sau: nhóm rủi ro sản xuất cao nhất (77,09%)
và nhóm rủi ro thị trường thấp nhất (9,46%). Tương tự, xác suất gây ảnh hưởng của nhóm rủi
ro sản xuất cũng cao nhất (79,54%). Thiệt hại về giá trị của kết quả và hiệu quả kinh tế trong
nuôi tôm ven biển tại Nam Định cho thấy: 19,17% số cơ sở nuôi tôm bị âm VA và MI âm là
24,17%. Kết quả phân chia cấp độ rủi ro như sau: nhóm rủi ro sản xuất đáng quan ngại nhất
23


×