Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Biện pháp giáo dục học sinh để duy trì sĩ số trong công tác chủ nhiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.3 MB, 45 trang )

PHỤ LỤC 1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
PHIẾU ĐĂNG KÍ SÁNG KIẾN
1.Họ và tên:
2.Chức vụ: Tổ trưởng CM
3.Đơn vị công tác: trường THCS TT Tri Tôn
4.Nhiệm vụ được giao trong đơn vị: Tổ trưởng CM giảng dạy 9A2, 9A7, chủ nhiệm 9A7
5.Tên đề tài sáng kiến: “Biện pháp giáo dục học sinh để duy trì sĩ số trong công tác chủ
nhiệm”
6.Lĩnh vực đề tài sáng kiến: công tác chủ nhiệm
7.Tóm tắt nội dung sáng kiến
- Nghiên cứu bên công tác chủ nhiệm trong 2 năm liên tiếp, 2016-2017, 2017-2018.
- Một số biện pháp giáo dục học sinh, duy trì sĩ số trong công tác chủ nhiệm.
8.Thời gian áp dụng.
Năm học 2017-2018, 2018-2019 tại trường THCS TT Tri Tôn.
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Các nguồn nhân lực: GV và HS
- Các văn bản hướng dẫn của nghành.
10. Đơn vị áp dụng sáng kiến : trường THCS TT Tri Tôn
11. Kết quả đạt được
- Các phong trào của lớp đạt hiệu quả cao nhận nhiều giấy khen của trường, huyện, tỉnh.
- GVCN đúc kết được kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm.
- Đồng nghiệp học hỏi chia sẻ biện pháp giáo dục HS để nâng cao hiệu quả các phong
trào của lớp chủ nhiệm.
- Học sinh đoàn kết, yêu thương, có tinh thần trách nhiệm cao trong mọi hoạt động, mọi
phong trào chung của tập thể.
- Duy trì sĩ số đạt hiệu quả: duy trì sĩ số 100%
Tri Tôn ngày 24 /01/2019
Tác giả



1


DANH MỤC VIẾT TẮT

-

GD & ĐT: Giáo dục và đào tạo

-

THCS: Trung học cơ sở

-

THPT: Trung học phổ thông

-

TPT : Tổng phụ trách

-

GDCD: Giáo dục công dân

-

HS: Học sinh


-

GV: Giaó viên

-

HĐNGLL: Hoạt động ngoài giờ lên lớp

-

PHHS: Phụ huynh học sinh

-

GVBM: giáo viên bộ môn

-

TNCSHCM: Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

-

TNTPHCM: Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh

-

CSVC:

Cơ sở vật chất


2


PHÒNG GD VÀ ĐT TRI TÔN
TRƯỜNG THCS TT TRI TÔN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Tri Tôn, ngày 24 tháng 01 năm 2019

BÁO CÁO
Kết quả thực hiện sáng kiến

Biện pháp giáo dục học sinh để duy trì sĩ số trong công tác chủ nhiệm
I. Sơ lược lý lịch tác giả
Họ và tên: Trần Thị Thanh Tuyền
Giới tính: Nữ
Năm sinh: 1982
Nơi thường trú: khóm 4 - Tri Tôn- An Giang
Đơn vị công tác: trường THCS TT Tri Tôn
Chức vụ hiện nay: Tổ trưởng CM
Lĩnh vực công tác: giáo viên dạy môn Ngữ văn
II. Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị:
1. Tóm tắt tình hình đơn vị
1.1. Về đội ngũ
- Tổng số cán bộ - giáo viên – nhân viên là 84, trong đó có 74/77 giáo viên đạt
trình độ ĐHSP, đảm bảo đáp ứng việc giảng dạy tất cả các môn học theo quy định của
cấp học.
- Phần lớn giáo viên sử dụng vi tính thành thạo và ứng dụng công nghệ thông tin
khá tốt trong dạy học. Bên cạnh đó còn một số rất ít giáo viên chưa chủ động tiếp cận với

phương pháp giảng dạy tích cực nên chậm đổi mới trong giảng dạy.
1.2. Cơ sở vật chất
- Khuôn viên trường khá lớn, thoáng đảm bảo cho nhu cầu giảng dạy của giáo viên, vui
chơi, học tập của học sinh. Trường có khu nhà vệ sinh dành riêng cho giáo viên - học
sinh, hàng rào, cổng rào, nhà bảo vệ phục vụ tốt trong hoạt động của nhà trường. Các
phòng học, bàn ghế đúng quy cách, đèn quạt đầy đủ phục vụ tốt cho công tác dạy và học .
- Thiết bị dạy học trong các phòng thực hành thí nghiệm Lý, Hóa, Sinh được trang bị đầy
đủ.
- Phòng y tế học đường có cán bộ chuyên trách, đảm bảo việc chăm sóc sức khỏe ban đầu
cho học sinh tại trường.
- Thư viện đạt chuẩn được trang bị đầy đủ sách giáo khoa, sách chuyên môn nghiệp vụ,
sách tham khảo đảm bảo tỷ lệ theo quy định.
2. Thuận lợi
- Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sắc của các cấp chính quyền, sự hỗ trợ nhiệt tình các ban
ngành đoàn thể địa phương.
- Được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Phòng giáo dục và đào tạo Tri Tôn.
- Được sự quan tâm của nhà trường nên được trang bị thiết bị dạy và học ngày càng phù
hợp với yêu cầu của hiện nay.
- Đội ngũ cán bộ và giáo viên của trường đều qua trường lớp sư phạm chính quy từ chuẩn
đến trên chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ.
- Được sự quan tâm của PHHS và hội cha mẹ học sinh luôn giúp đỡ nhà trường trong các
hoạt động.
- Trong những năm gần đây, vấn đề giáo dục đạo đức học sinh không chỉ ở môn GDCD
mà còn kết hợp ở hầu hết các môn học. Ngoài ra, còn giáo dục thông qua hoạt động ngoài
giờ ở từng tháng, kết hợp tháng bộ môn, các phong trào chào mừng ngày lễ, phối hợp với
chính quyền địa phương tổ chức các hoạt động tuyên truyền,…

3



- Được sự đồng tình của xã hội, nhất là các bậc Cha mẹ học sinh tích cực phối hợp cùng
với nhà trường trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.
- Trường được Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang công nhận đạt chuẩn quốc gia ngày 25
tháng 12 năm 2018.
3. Khó khăn
-Trường THCS TT Tri Tôn là địa bàn có nhiều học sinh ở thị trấn và các địa phương xã
khác, một số PHHS đi làm ăn xa, một số gia đình có hoàn cảnh gia đình khó khăn chỉ lo
mưu sinh nên ít quan tâm đến các em, một số phụ huynh còn bao che hoặc giao phó cho
nhà trường quản lí và giáo dục.
- Tình hình thanh thiếu niên lêu lổng bên ngoài lôi kéo học sinh uống rượu, đánh nhau,
nghiện game online, các trào lưu văn hóa phẩm đồi trụy đã tác động và ảnh hưởng nhiều
đến đạo đức nhân cách
học sinh.
- Kinh tế phát triển giúp cho đời sống ý thức người dân ngày càng tiến bộ. Họ chăm lo
cho tương lai con em mình hơn. Cho nên ta phải thừa nhận rằng, học sinh ngày nay so
với thế hệ trước thì thông minh, nhanh nhẹn và sáng tạo hơn.Tuy nhiên, ta không thể
không nói đến mặt trái của nền kinh tế thị trường, các tệ nạn xã hội đầy rẫy. Chúng như
những con sâu len lỏi, nhen nhóm vào những “Mầm non” đầy nhựa sống. Đó cũng là một
trong những nguyên nhân tác động không nhỏ đến môi trường giáo dục của chúng ta, và
cũng chính những nguyên nhân đó mà hiện nay hầu hết ở các trường đều có những học
sinh bị ảnh hưởng, bị tác động và dẫn đến những sai phạm:vô lễ với thầy cô, gây gổ đánh
nhau với bạn bè, không chấp hành đúng nội quy trường lớp……ảnh hưởng rất nhiều đến
nề nếp của trường. Thực tế càng khó khăn hơn đối với những học sinh vùng nông thôn,
vùng sâu vì phụ huynh phần lớn là nông dân sống bằng nghề trồng trọt, làm thuê, làm
mướn, có những gia đình đi làm ăn xa tận ngoài Thành Phố, Bình Dương gửi các em lại
cho ông bà, cô, dì nuôi dùm và còn rất nhiều, rất nhiều hoàn cảnh khác nhau nên sự quan
tâm, giáo dục, uốn nắn các em là một điều thật sự khó khăn.Vì đối với độ tuổi các em
như những thân non cần được quan tâm, uốn nắn từng bước, nếu như không được uốn
nắn, quan tâm kịp thời thì dễ dẫn các em đến suy nghĩ sai lệch, mặc cảm, tự ti, đố kị…Tất
cả những thực trạng trên luôn là những trăn trở cho người làm công tác chủ nhiệm. Bởi

giáo viên chủ nhiệm ngoài vai trò quản lý, dạy dỗ các em, còn phải chịu trách nhiệm
truyền đạt kiến thức cho các em.Tôi thường tâm sự với các em: Cô biết các em đã và
đang trưởng thành, nhưng cô muốn nói với các em rằng: Các em như những thân cây còn
non lắm, chưa đủ sức để chống chọi với “ bão táp mưa sa ” đâu các em ạ! Muốn cây
vững chãi, cứng cáp để tự thân “chống chọi ” thì điều trước tiên bản thân các em phải biết
tự nỗ lực rèn luyện và cô – Giáo viên chủ nhiệm thay mặt Nhà trường, cha mẹ các em
định hướng giáo dục giúp các em điều đó. Quả là, một công việc khó khăn nhưng cũng
vô cùng nghiêm túc của người làm công tác chủ nhiệm.
4. Tên sáng kiến: “Biện pháp giáo dục học sinh để duy trì sĩ số trong công tác chủ
nhiệm”
5. Lĩnh vực nghiên cứu: công tác chủ nhiệm.
III. Mục đích yêu cầu của sáng kiến
1/ THỰC TRẠNG
a.Thực trạng chung của công tác giáo dục hiện nay.
- Học sinh ở lứa tuổi THCS là giai đoạn phát triển nhiều về tâm sinh lý, từ đó nhân
cách cũng dần dần hình thành, thay đổi. Các em luôn có những nhu cầu lĩnh hội như: nhu
cầu tri thức, nhu cầu giao tiếp, nhu cầu vui chơi…và đây cũng chính là giai đoạn diễn ra
nhiều sự thay đổi về tâm lí ở mức độ khác nhau trong từng cá thể, chính vì thế, trong

4


quan hệ giao tiếp ta thường bắt gặp ở các em có những “hiệu ứng” có em rất chăm, rất
ngoan nhưng cũng có những em xuất hiện những “hiệu ứng phản ứng” luôn nghĩ mình đã
trưởng thành, muốn thoát khỏi sự dạy bảo của cha mẹ, thầy cô, nên có những hành vi ứng
xử thiếu suy nghĩ, xem thường, vô lễ thậm chí chống đối lại với cha mẹ, thầy cô giáo dạy
mình. Đây cũng là một thực trạng đau lòng về sự sa sút đạo đức của học sinh.
- Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh là công tác thường gặp nhiều khó khăn cho
các đơn vị trường học, chính quyền địa phương và cả cộng đồng xã hội.Trong những năm
gần đây, nước ta bước vào thời kì mở cửa hội nhập, đời sống vật chất, tinh thần ngày

càng được cải thiện. Nhưng trong xã hội hiện nay còn tồn tại nhiều hiện tượng tiêu cực,
nhiều tệ nạn xã hội như: cờ bạc, rượu chè, ma tuý, văn hoá phẩm đồi trụy, bạo lực học
đường…đã khiến cho nhà trường nói chung và giáo viên chủ nhiệm nói riêng gặp không
ít khó khăn trong việc giáo dục học sinh.
- Trong những năm gần đây hiện tượng học sinh bỏ học đang là vấn đề rất quan trọng
và cấp bách, làm đau đầu tất cả các ngành, các cấp, các giáo viên có tâm huyết yêu nghề.
Đặc biệt là ở những địa phương nghèo, vùng sâu ,vùng xa, vùng dân tộc thiểu số. Việc bỏ
học của học sinh không chỉ là nỗi lo của ngày hôm nay mà sẽ còn là gánh nặng của ngày
mai. Các em bỏ học sớm, thất học sẽ làm gì, đi đâu, về đâu hay là sẽ làm tăng thêm lực
lượng lao động không có tay nghề, không qua đào tạo, năng suất lao động thấp, chưa kể
việc các em rất dễ bị lôi kéo vào các tệ nạn xã hội.
- Muốn giúp các em thành con ngoan, trò giỏi thì nhà trường, gia đình và toàn xã hội
phải phối hợp chặt chẽ với nhau cùng làm tốt công tác giáo dục học sinh nhằm ngăn
chặn, hạn chế và khắc phục học sinh biểu hiện không tốt về đạo đức, học sinh cá biệt
trong nhà trường đồng thời hạn chế đến mức thấp nhất vấn đề HS bỏ học.
- Công tác chủ nhiệm nhằm quyết định không nhỏ đến chất lượng dạy học nhất là đối với
học sinh cuối cấp.
Đặc biệt trong nhà trường, vai trò của người giáo viên chủ nhiệm hết sức quan trọng.
Giáo viên chủ nhiệm thay mặt hiệu trưởng quản lý điều hành lớp, trực tiếp giáo dục tư
tưởng đạo đức, hình thành nhân cách cho học sinh, là cầu nối giữa ba môi trường giáo
dục gia đình, nhà trường và xã hội.
- Từ thực trạng chung đó, để giúp các em có nhận thức về hành vi và thái độ đúng đắn,
hạn chế mức độ tối thiểu học sinh bỏ học giữa chừng là một vấn đề nan giải của nhà
trường hiện nay. Bởi dẫu sao các em luôn cần sự hỗ trợ kịp thời và tích cực của người
lớn, mà trước hết là các nhà giáo dục của chúng ta đồng thời cũng là mục tiêu hướng
đến phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực ” trong các
trường phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo.
- Trong giai đoạn hiện nay, công tác chủ nhiệm lớp ngày càng đòi hỏi sự dày công của
người giáo viên bởi yêu cầu ngày càng cao của xã hội đang phát triển, bởi tình hình cuộc
sống vẫn đang tồn tại những tác động xấu đến học sinh, bởi sự mưu sinh của gia đình nên

không ít phụ huynh đã giao phó việc giáo dục con cái cho nhà trường.
b. Thực trạng của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh và vấn đề bỏ học ở trường
THCS TT Tri Tôn trong những năm qua.
- Tri Tôn là huyện miền núi, có 17,2 km đường biên giới với Campuchia bao gồm 13 xã
và 2 thị trấn, là một vùng đặc biệt khó khăn có nhiều đồng bào dân tộc khmer sinh sống.
Hệ thống trường lớp phát triển, cã nhiều trường tiểu học, trường mẫu giáo và một trường
THCS ở thị trấn Huyện Tri Tôn với 39 lớp học.

5


- Trường THCS thị trấn Tri Tôn được thành lập vào tháng 8 năm 2004 theo Quyết định số
1055/QĐUB ngày 06 tháng 8 năm 2004 của UBND huyện Tri Tôn, trên cơ sở tách khối
THCS từ trường THPT Nguyễn Trung Trực. Từ năm học 2004-2005 đến năm học 20092010 trường sử dụng chung cơ sở với trường THPT Nguyễn Trung Trực. Năm học 20102011, trường được chuyển về cơ sở mới với tổng diện tích khuôn viên là hơn 15.000 m2
có đầy đủ các công trình phục vụ cho việc dạy và học.
Theo thống kê năm học 2013-2014 số học sinh lưu ban bỏ học của trường THCS thị trấn
Tri Tôn là 48 học sinh (nữ: 26 em, dân tộc: 14 em) chiếm tỷ lệ 3,61%, so với chuẩn quy
định (dưới 5%) thì tỷ lệ này cao gấp 4 lần. Do đặc điểm kinh tế xã hội địa phương, số học
sinh của trường thuộc diện hộ nghèo và cận nghèo chiếm tỷ lệ cao là 22% dẫn tới việc
các em học sinh bỏ học là do hoàn cảnh gia đình khó khăn phải theo cha mẹ đi làm ăn xa.
Thêm nữa, học sinh các xã lân cận và học sinh gia đình tạm trú trên địa bàn thị trấn của
trường chiếm tỷ lệ tương đương 40%, địa bàn cư trú học sinh lại phân tán khá rộng (ấp
Tô Thủy – xã Núi Tô, ấp An Lương – xã Lương Phi, ấp Ninh Thạnh – xã An Tức) gây
khó khăn cho việc phối hợp với các cơ quan, ban ngành địa phương vận động các em đi
học trở lại.
- Hàng quán tập trung gần trường làm ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động học tập cũng
như các hoạt động khác của nhà trường.
- Đến năm 2017-2018 số lượng HS bỏ học là 60 em chiếm 5.%
- Đến HKI 2018-2019 số lượng HS bỏ học là 16 em chiếm 1,14 %
c. Tình hình lớp 9A7 năm 2018-2019

- Sĩ số nhận 37
- Lớp có một 1 HS phải thi lại mới được lên lớp( Huỳnh Minh Thuận)
- Sổ hộ nghèo, cận nghèo: 7 HS
- Dân tộc khmer 8 HS.
Do học sinh của lớp nằm ở nhiều địa bàn xã khác nhau (xã An Tức, Lương Phi, Cô Tô,
Châu Lăng, Núi Tô, …) trên địa bàn còn có dân tộc Khemer sinh sống gặp không ít khó
khăn cho công tác giáo dục. Phần lớn cha mẹ học sinh làm nghề nông, buôn bán, làm
thuê, chạy xe, hoặc đi xa làm ăn…trong một bộ phận này vẫn có sự quan tâm của cha mẹ
đến việc học của con em nhưng do họ đi làm xa thời gian giám sát, gần gũi trao đổi với
các em rất ít. Mặt khác, một số gia đình có điều kiện nhưng cha mẹ không quan tâm đến
việc học tập của con, một số gia đình không có điều kiện buông xuôi phó thác con mình
cho nhà truờng, xã hội, mặc cho cạm bẫy xã hội lôi kéo các em vào những việc làm xấu
và từ đó bỏ học, trốn học đi chơi games, hoặc tụ tập gây gối trật tự xã hội, tham gia vào
băng nhóm cờ bạc, đánh nhau, đua xe…
- Năm 2017-2018 lớp 9A7( 8A7 cũ) có 3 HS bỏ học.
1. Tạ Quốc Nam
2. Mai Thị Trúc Đào
3. Lý Thị Thúy Em
Nguyên nhân đều học yếu và lao động sớm
- Neáng Thúy Trinh thường xuyên nghỉ học không phép ( gần 20 buổi).
- Trần Công Nguyện học lực yếu có nguy cơ bỏ học.
- Nguyễn Tuấn Kiệt (A) học yếu ba mẹ ít quan tâm làm mướn tận TP.Hồ Chí Minh lâu
lâu mới về em ở với ông tại khóm 3 ít được quan tâm chuyện học hành.
- Chau Sóc Vanh, ba mất sớm, mẹ nấu bún bán sống qua ngày. Vanh thường vào chùa làm
tiếp sư thầy và ngủ tại chùa, mẹ không biết chữ tiếng Việt ít học nên cũng ít quan tâm
việc học của con.

6



2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
- Giáo dục học sinh thông qua công tác chủ nhiệm để tăng cường duy trì sĩ số chống bỏ
học giữa chừng có ý nghĩa thiết thực đối với tình hình hiện nay đối với nhà trường, ngành
giáo dục, gia đình và toàn xã hội trong thời kì hội nhập.
- Trường THCS TT Tri Tôn đang hướng đến mục tiêu đạt chuẩn quốc gia và duy trì sĩ số
sau khi đạt chuẩn nên đề tài nghiên cứu mang ý nghĩa thiết thực vì nó là một trong những
tiêu chí để đánh giá.
3. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
3.1. Phạm vi và thời gian nghiên cứu
Đối tượng: lớp 9A7 năm 2017-2018, 9A7 năm 2018-2019
Thời gian nghiên cứu: 2 năm liên tiếp: Năm học 2017-2018, 2018-2019
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Nhìn nhận lại thực trạng của công tác giáo dục đạo đức học sinh của trường THCS TT Tri
Tôn .Số lượng HS bỏ học giữa chừng còn chiếm tỉ lệ cao. HS gây gổ đánh nhau, bạo lực
học đường vẫn còn nên bản thân tôi quyết tâm nghiên cứu một số phương pháp để hoàn
thành đề tài này.
- Phương pháp rèn luyện ý thức HS chấp hành qui định chung
- Phương pháp thuyết phục:(Phương pháp giáo dục tay đôi)
- Phương pháp tiếp cận HS
- Phương pháp nêu gương HS
Phương pháp kết hợp với phụ huynh học sinh
- Phương pháp kết hợp với các đoàn thể ở nhà trường,địa phương và GVBM
3.3. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu
Theo định hướng phát triển mới của giáo dục thì bản thân của người học sinh cần hình
thành và phát triển cốt lỗi ba phẩm chất và tám năng lực.
Ba phẩm chất chủ yếu là sống yêu thương; sống tự chủ và sống trách nhiệm.
- Tám năng lực chung chủ yếu là: Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề và sáng
tạo; năng lực thẩm mỹ; năng lực thể chất; năng lực giao tiếp; năng lực hợp tác; năng lực
tính toán và năng lực công nghệ thông tin và truyền thông.
- Sự kết hợp nhạy bén, linh hoạt giữa các phương pháp trong công tác chủ nhiệm.

Trong thời phát triển mới của giáo dục hiện nay học sinh không chỉ có đạo đức tốt mà
còn kèm theo kĩ năng, năng lực xử lí và ứng phó với các tình huống xảy ra đối với bản
thân và mọi người xung quanh.
Vì vậy, GVCN tự tích luỹ cho mình những kinh nghiệm riêng. Hơn thế nữa, trong thời
đại hiện nay, cùng với sự tiến bộ của xã hội, sự giao thoa văn hoá để đáp ứng tốt vai trò
giáo viên chủ nhiệm, cần có sự quan tâm, chia sẻ của đồng nghiệp, nhằm bồi dưỡng thêm
phương pháp, năng lực, khả năng phát hiện kịp thời những đối tượng học sinh có thái độ
chưa tốt để từ đó từng bước giáo dục, nhằm ngăn chặn những hành vi thiếu suy nghĩ và
nâng dần nhận thức của các em, tạo được môi trường giáo dục lành mạnh, hạn chế dần tỷ
lệ hạnh kiểm học sinh yếu kém dẫn đến chán học, bỏ học trong ngành giáo dục nói chung
và ngay chính trên ngôi trường tôi đang công tác THCS TT Tri Tôn nói riêng .
- Như vậy cần kết hợp chặt chẽ “thật tốt” giữa các phương pháp GD và áp dụng nhằm
tìm ra các biện pháp giáo dục đạo đức cho các em và duy trì sĩ số có hiệu quả cao.
→ Đó là điểm mới của vấn đề tôi nghiên cứu.

7


3.4. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC
Các giải pháp chủ yếu:
3.4.1 Tăng cường trật tự kỉ cương, đảm bảo môi trường sư phạm thân thiện, lành
mạnh. Tích cực “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” quan tâm giúp
đỡ và tạo điều kiện tốt cho học sinh học tập, rèn luyện.
- Thực hiện và duy trì tốt vệ sinh trường lớp, bảo quản tốt CSVC. Giáo dục học
sinh có ý thức, tích cực tham gia giữ gìn vệ sinh trường, lớp, nơi công cộng.
- Giáo viên phải thật sự là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
- GVCN phải nắm chắc tình hình lớp, hoàn cảnh, tính cách của từng cá nhân học
sinh, hiểu được nguyện vọng chính đáng của học sinh, qua đó thường xuyên trao đổi với
GVBM nhằm giúp học sinh học tập tốt hơn; giúp đỡ học sinh có khó khăn trong học tập,
trong cuộc sống.

- Xây dựng, duy trì nề nếp của lớp; tư vấn giúp học sinh trong việc học bồi dưỡng,
học nghề, định hướng nghề nghiệp …
- Xây dựng tập thể lớp đoàn kết, nỗ lực học tập, phấn đấu rèn luyện để tiến bộ,
biết chăm sóc và giúp đỡ lẫn nhau.
- Thường xuyên tổ chức các hoạt động tập thể như: Văn nghệ, TDTT, các trò chơi
dân gian nhằm phát huy tính tích cực chủ động, tự giác của học sinh.
- Thông qua các tiết chào cờ, sinh hoạt chủ nhiệm và giáo dục NGLL, rèn luyện kĩ
năng sống cho học sinh như: ứng xử hợp lí với các tình huống trong cuộc sống, trong
sinh hoạt như: phòng chống ma túy, dịch bệnh, đuối nước và các tai nạn khác, thực hiện
an toàn giao thông, kĩ năng ứng xử văn hoá, thói quen làm việc theo nhóm.
- Tích cực vận động học sinh tham gia chăm sóc và phát huy giá trị các di tích văn
hoá, lịch sử địa phương.
- Giáo viên chủ nhiệm lớp trực tuần thường xuyên có mặt 10 phút đầu giờ để kiểm
tra đôn đốc nhắc nhở học sinh.
- Giáo viên chủ nhiệm lớp trực trái buổi thường xuyên kiểm tra đối với nhóm trực.
3.4.2 Xây dựng lớp vững mạnh mọi mặt:
- Chia tổ, bầu chọn lớp trưởng, lớp phó, tổ trưởng… và thường xuyên bồi dưỡng,
hướng dẫn công việc để học sinh làm tốt nhiệm vụ được giao.
- Xây dựng không khí học tập tốt trong từng tiết học, giáo dục hướng dẫn học sinh
học tập nhằm khuyến khích sự chuyên cần, chủ động, tích cực, sáng tạo và ý thức vươn
lên.
- Động viên, giáo dục học sinh khi nghỉ học phải có phép, không trốn học, trốn
chào cờ, đi trễ; thực hiện đồng phục theo qui định.
- Giúp đỡ học sinh học yếu, học sinh nghèo để HS có điều kiện và tự tin hơn trong
học tập.
- Tổ chức cho học sinh tham gia lao động; tham gia các phong trào nhà trường,
ngành, địa phương… phát động.
3.4.3 Hoạt động phối hợp:
- Phối hợp với GVBM, TPT Đội , giáo viên bộ môn giáo dục công dân giáo dục,
giúp đỡ, đánh giá học sinh.

- Phối hợp với ban đại diện CMHS của lớp để động viên, giúp đỡ học sinh trong học
tập cũng như trong tu dưỡng, rèn luyện.
- Thường xuyên tiếp xúc với gia đình HS để trao đổi thông tin, phối hợp giáo dục,
uốn nắn kịp thời những hành vi chưa đúng .

8


- Làm tốt công tác phối hợp với ban vận động học sinh bỏ học, giúp đỡ học sinh có
nguy cơ bỏ học ở thị trấn và các xã.
- Báo cáo định kì, hoặc đột xuất về HS có nguy cơ bỏ học
4. CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH
Trải qua mười 15 năm làm công tác giáo dục và 14 năm làm công tác chủ nhiệm, kí
ức trong tôi luôn có những kỉ niệm buồn vui với “Đàn em thân yêu”của mình, trong công
tác chủ nhiệm nhiều lúc tôi phải rơi lệ trước những sai phạm của các em. Tôi cảm xúc
không phải vì bất lực trước những sai phạm của các em mà vì tôi hiểu nguyên nhân cốt
lõi dẫn đến sai phạm, rất đáng thương, đáng được chia sẻ. Bởi lẽ, vốn dĩ các em không
phải là thế mà do hoàn cảnh gia đình, do môi trường tác động, do không được quan tâm,
uốn nắn kịp thời. Chính vì vậy, muốn giáo dục các em dù ở khía cạnh nào chúng ta cũng
cần phải có sự kiên trì, cần nhiều thời gian, nhận thức, năng lực, tâm huyết và một nguồn
hỗ trợ rất lớn là Ban Giám Hiệu nhà trường- Đoàn thể, Cha mẹ học sinh.
Tôi thiết nghĩ, đối với vai trò của giáo viên nói chung và giáo viên chủ nhiệm nói
riêng cần nhận thức được các vấn đề sau:
*Về nhận thức:
Thứ nhất:
Thông hiểu quán triệt được đường lối nghị quyết chính sách pháp luật của Đảng và
Nhà nước.
Thứ hai:
Phải hội đủ hai yếu tố: phẩm chất và năng lực phù hợp với từng giai đoạn .
Thứ ba:

Phải gương mẫu, có tâm huyết với nghề, lòng nhân ái.
Thứ tư:
Người giáo viên chủ nhiệm phải luôn xem trọng “chữ tín” của mình với PH và HS.
Thứ năm:
Phải luôn hoà nhã, khéo léo xử lý tình huống, đặc biệt dù học sinh sai phạm mức
độ nào mình cũng luôn tôn trọng và thương yêu các em như chính con cháu của mình.
Tôi nghĩ nếu như thực hiện được điều đó thì chúng ta mới thực sự cảm hoá được các em.
Bởi bất kì một học sinh sai phạm nào đi chăng nữa thì yếu tố tình cảm thường khơi gợi
lòng đồng cảm, bởi tình cảm luôn là “sợi dây vô hình” nhưng rất thiêng liêng.
Thứ sáu:
Người giáo viên chủ nhiệm đồng thời là GVBM cần phải có chuyên môn vững vàng
và tay nghề cao nhằm thu hút các em qua từng tiết học.
Thứ bảy:
Giáo viên chủ nhiệm luôn chuẩn mực về (trang phục, lời nói, cử chỉ…) vì thực tế
cho thấy giáo viên được sự tôn trọng của học sinh thì công tác giáo dục đạt hiệu quả cao.
Nói tóm lại: GVCN luôn là tấm gương cho HS noi theo,vì thế cần hội đủ cả hai yếu
tố “tài và tâm”.
*Về năng lực :
- Phát huy năng lực và luôn đổi mới phương pháp .
- Thông hiểu và tiếp cận từng hoàn cảnh gia đình học sinh
- Tạo tâm lý thoải mái, gần gũi sẵn sàng chia sẻ .
- Luôn khích lệ phát huy tinh thần học tập của học sinh.
- Đánh giá đúng và kịp thời kết quả phấn đấu rèn luyện của học sinh theo từng giai
đoạn.
-Thông tin kịp thời,chuẩn xác mỗi hoạt động của học sinh.

9


- Hướng dẫn các em kỹ năng sống và kỹ năng học tập.

- Xây dựng kế hoạch ghi chép “ nhật kí” chủ nhiệm.
- Giúp học sinh nhận ra ưu điểm phát huy, khắc phục khuyết điểm.
*Từ nhận thức và năng lực quản lý lớp tôi tiến hành thực hiện theo các bước như
sau:
4.1 Bước 1:
Tôi liên hệ trực tiếp với giáo viên chủ nhiệm năm học trước để hiểu khái quát tổng
thể học sinh mình chủ hiệm về:(học lực, hạnh kiểm, hoàn cảnh gia đình…)
Ví dụ1:Vào đầu năm học 2015-2016 tôi được phân công chủ nhiệm lớp 9A7
Tôi đã tìm hiểu HS thông qua GVCN, để nắm tình hình lớp, tôi khoanh vùng được
em Tưởng Méas và Chau Sóc Phú có nguy cơ nghỉ học cao vì 2 em này có số buổi nghỉ
học nhiều.
Em Tưởng Méas nghỉ 28 buổi, em Phú nghỉ 17 buổi. Số lượng ngày nghỉ cao dẫn
đến các em bị hổng kiến thức, từ đó học yếu chán học,có nguy cơ bỏ học.
Qua nắm được tình hình tôi chủ động gần gũi các em, giúp đỡ các em như viết,
thước, quần áo, giầy dép tới trường. Tôi hay động viên dù các em làm được việc rất nhỏ.
Hai em rất quý mến tôi coi tôi như người thân và đi học rất đầy đủ. Điều đặc biệt tôi
muốn nói ở đây là em Tưởng Meas đã không nghỉ dù chỉ 1 ngày, dù là tết của người dân
tộc. Điều tôi lo sợ các em bỏ học đã không xảy ra. Kết quả đó góp phần cho công tác duy
trì sĩ số của tôi trong công tác chủ nhiệm thành công tuyệt vời.
Ví dụ 2: Vào đầu năm 2016-2017 được phân công CN lớp 9A6
- Chau Đa Ra thường xuyên nghỉ học không phép( 24 buổi), học lực yếu có nguy cơ bỏ
học. Tôi tiếp cận với em nhắc nhở đôn đốc thường xuyên dù em chậm tiến bộ có vài ngày
nghỉ không phép nhưng so với năm lớp 8 em đã hạn chế được số buổi nghỉ học rất nhiều.
Và tới thời điểm này lớp 9A6 vẫn duy trì sĩ số tốt. Đó là điều đáng mừng.
Ví dụ 3: Vào đầu năm 2017-2018 được phân công CN lớp 9A7
- Lư Thanh Nhật học yếu, hút thuốc tụ tập hay nghỉ học cúp tiết có nguy cơ bỏ học.
Tôi gần gũi để em Nhật có niềm vui đến trường, tạo động lực để em phấn đấu mục
tiêu tốt nghiệp lớp 9. Và thật bất ngờ với sự động viên của tôi cùng những nỗ lực
phấn đấu của cả cô và trò, em Nhật không những tốt nghiệp lớp 9 mà còn thi đậu
vào lớp 10. Hiện đang theo học lớp 10a11 trường THPT Nguyễn Trung Trực.

Ví dụ 4.
Đầu năm 2018-2019 nhận chủ nhiệm 9A7
Em Nguyễn Tuấn Kiệt (A) học yếu, thi lại, ba mẹ làm mướn ở TP. Hồ Chí Minh, em
Néang Thúy Trinh thường xuyên nghỉ học, ảnh hưởng thi đua lớp học, bản thân xếp
HK khá. Tôi đã trò chuyện động viên và tạo tâm lí thoải mái để các em đến lớp và
kết quả các em đi học rất đều đặn ở HKI.
4.2 Bước 2: Tôi cho học sinh thực hiện viết phiếu sơ yếu lý lịch.
PHIẾU – LÝ LỊCH HỌC SINH
Họ và tên HS: ………………………………….Năm sinh:…./…../……….
Nơi sinh: Xã ………………….Huyện……………Tỉnh :………………..
Đang học lớp: … . Trường THCS TT Tri Tôn : Năm học: 2018 - 2019
Họ tên cha : ………………………………………
Nghề nghiệp…………………..
Họ tên mẹ :……………………………………….
Nghề nghiệp:………………….

10


Tổng số con trong gia đình: ……người. Chỗ ở hiện nay….
Tổ……Ấp……………Xã…………….Huyện…………Tỉnh………
Hoàn cảnh gia đình hiện tại : ( Phụ huynh đánh dấu (x) vào ô thích hợp )Hộ nghèo:
Hộ cận nghèo:
(Có sổ)
(có sổ):
Hộ đủ ăn:
Hộ khá trở lên :
Hộ nghèo:
Hộ cận nghèo:
(K có sổ)

(K có sổ)
Điện thoại liên lạc của PHHS……………………………………………………….
( Đề nghị PHHS ghi chính xác nội dung yêu cấu trong phiếu giúp GVCN năm đầy đủ
thông tin chính xác từ gia đình )
Tri Tôn, ngày:…….tháng:…….Năm: 2018
Phụ huynh học sinh
(Ký ghi rõ họ tên )
*Phần của PHHS ghi:
* PHHS ( trình bày cuộc sống hiện tại nếu gia đình gặp khó khăn)
……………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………...
*Nhà của em gần nhà bạn :………………học lớp……………….
* Hướng dẫn đường từ trường đến nhà HS:
…………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………..
* Điều kiện học tập của em ở nhà:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
Tôi cho các em thực hiện trang viết “tự bạch” tạo tâm thế phấn khởi cho các em khi
được bộc bạch và qua đó giúp tôi hiểu thêm tâm tư, ước mơ, hoài bão của các em.
Tự bạch:
- Họ và tên :
- Bí danh :
- Số ĐT :
- Ngày sinh nhật :
- Tính tình:
- Ước mơ:
- Bạn thân nhất:
- Môn học yêu thích:
- Màu em yêu thích:

- Nghề em yêu thích:
4.3.Bước 3:
- Từ những thông tin tìm hiểu và điều tra qua phiếu lý lịch.Tôi lập danh sách HS theo
từng hoàn cảnh ghi chép vào “ nhật kí ” chủ nhiệm của mình.
*Thực hiện lập danh sách theo dõi qua ba trường hợp sau:
- Danh sách HS cá biệt.
- Danh sách HS có hoàn cảnh nghèo ( Học giỏi - học yếu ), vi phạm nội quy.
- Danh sách HS nhưng chưa ngoan , chưa hoà đồng với bạn .
- Lập danh sách đối tượng HS không được sự quan tâm của gia đình(vì hoàn cảnh ….)
- Lập danh sách đối tượng HS gia đình quan tâm – có điều kiện học tập .

11


- Từ những danh sách đó tôi rất thuận lợi trong vấn đề theo dõi các em, và định hướng
được phương pháp giáo dục cho từng đối tượng HS của lớp mình chủ nhiệm.
4.4.Bước 4:
GVCN xác định được những biểu hiện, hành vi sai phạm, suy nghĩ ,quan niệm sai lệch
của các em.
4.5.Bước 5:
Khơi gợi lòng tin, lòng tự trọng, niềm tin hy vọng để dần dần giáo dục các em có cách
nghĩ đúng đắn.
4.6.Bước 6:
Phối hợp với phụ huynh học sinh - giáo viên bộ môn- BGH – Đoàn đội tạo điều kiện cho
các em có hướng khắc phục.
*Như tôi trình bày - Mỗi học sinh đều có hoàn cảnh, môi trường sống khác nhau nên
cách biểu hiện cũng khác nhau nhưng tôi thiết nghĩ trong sâu thẳm tâm hồn các em luôn
ẩn chứa tâm tư, tình cảm muốn được chia sẻ, giải bày, đồng cảm. Vì thế với vai trò là
GVCN tôi “luôn luôn lắng nghe ” và “luôn luôn thấu hiểu” qua nhiều cách.
* Giáo dục HS thông qua tiết SHCN :


Đối với HS trong tiết SHCN các em thường có tâm lý rất “ngán ngẩm” vì cứ nghĩ tiết
này dù có vi phạm hay không vi phạm cũng bị “ hoạ” chung với các bạn, căng thẳng và
nặng nề.Thấu hiểu được điều đó tôi luôn khơi nguồn cảm xúc, tâm lý thoải mái, thân
thiện, gần gũi các em, đóng góp xây dựng ý kiến để cả tập thể phấn đấu .Tôi hài hoà
nhưng rất nghiêm túc.
-Tiết SHCN tôi yêu cầu lớp phó văn thể mỗi tuần cho các bạn hát bài tập thể trước khi
vào tiết sinh hoạt.
- Báo cáo của tổ trưởng
- Học sinh nhận ra ưu - khuyết điểm, hướng khắc phục.
- Các bộ lớp của mỗi bộ phận nhận xét từng mảng.
- Lớp trưởng đánh giá:Việc tốt, chưa tốt, việc cần khắc phục, tuyên dương, kỉ luật minh
bạch.
- GVCN nhận xét : mặt tích cực, tiêu cực , hướng khắc phục. Nhắc nhở, xử phạt theo
từng mức độ vi phạm.
- Lớp trưởng thông qua kế hoạch phương hướng phấn đấu tuần sau.

12


- GVCN cho HS trình bày những đề xuất, ý kiến.
-Trong tiết SHCN tôi luôn dành thời gian 10 phút để trao đổi với các em nhiều đề tài
khác nhau.
Ví dụ: ( Mỗi tuần một chủ đề)Trao đổi với các em về ước mơ , hoài bão.
Phân công mỗi tổ đến thư viện chọn sách về ( chủ đề : Cha, mẹ, thầy cô bạn bè hay
quyển sách Hạt giống tầm hồn) GVCN cho HS bắt thăm tổ nào thực hiện trước - Mỗi
tháng thực hiện hai lần.
Hoặc GVCN phân công các em học sinh giỏi viết, trình bày kinh nghiệm phương pháp
học đạt hiệu quả cho các bạn học tập.
GVCN hướng dẫn thêm phương pháp học tập.

Mỗi tháng tôi tổng kết các hoạt động khen thưởng đúng như quy định không lướt qua,
tạo niềm tin và tinh thần phấn đấu của các em.
Tôi định hướng nội dung sinh hoạt, lớp trưởng lên kế hoạch nội dung theo từng buổi :
Ví dụ:
Thứ hai : Hát tập thể bài “ Quốc ca và Đội ca”.
Thứ ba : Phân công kiểm tra bài soạn,bài tập những bạn HS yếu.
Thứ tư : Cán bộ lớp hướng dẫn các bạn làm những bài tập theo thời khoá biểu của
mỗi ngày.
Thứ năm: GVCN kiểm tra tập (cách ghi chép bài của HS ) chọn ngẫu nhiên - nhận xét
đánh giá kịp thời .
Thứ sáu : GVCN tuỳ tình hình kế hoạch của lớp , của trường yêu cầu cán bộ lớp theo
dõi và lên kế hoạch .
Hoặc để giáo dục các em bằng cách tôi sưu tầm những bài báo nói về công ơn của cha
mẹ hay những suy nghĩ , lời nói hay của những đứa con hiếu thảo. Có thể nói giải pháp
này có hiệu quả rất lớn đến nhận thức của các em. Mỗi khi tôi đọc, tôi nhận thấy các em
rất xúc động và có sự biến chuyển rõ rệt.
Thứ bảy: GVCN tổng kết các hoạt động với HS.
Với vai trò là GVCN lớp cũng là người trực tiếp giảng dạy môn Ngữ văn trên lớp nên
tôi có nhiều thời gian quản lý giáo dục và kịp thời nắm được tình hình hoạt động của lớp.
Trong mỗi tiết dạy tôi luôn ứng dụng các phương pháp mới nhằm thu hút, tạo hứng thú
trong giờ học cho các em. Bởi lý do rất đơn giản, giáo viên không đổi mới phương pháp,
không nâng cao kiến thức thì khó thành công trong việc giáo dục học sinh.
Giáo viên chủ nhiệm không những khéo léo, ứng xử giao tiếp mà còn phải có kĩ thuật sư
phạm trong mọi tình huống, phải nhẹ nhàng, tế nhị để HS sẵn sàng chia sẻ tâm tư.
- Giáo dục học sinh qua tiết ngoài giờ lên lớp:

13


HĐ THEO CHỦ ĐỀ

4.8.Bước 8. Phối hợp thông tin:
a. Phối hợp với gia đình học sinh
Đối với bất kì HS nào khi biết mình vi phạm thường sợ ba mẹ rầy la, sợ bị đánh và
thậm chí sợ ba, mẹ hăm cho nghỉ học nên các em thường giấu nhẹm.Vì thế đối với những
trường hợp này tôi thường có kế hoạch cụ thể, khéo léo với phụ huynh bằng nhiều cách:
Điện thoại trực tiếp với phụ huynh nhưng cần nói rõ mục đích mình thông báo, nhằm tạo
sự lạc quan cho phụ huynh khi biết con mình sai phạm để cùng phối hợp với giáo viên
chủ nhiệm giáo dục em tốt hơn. Nếu phụ huynh không sử dụng điện thoại tôi gửi thông
tin bằng cách trình bày nguyên nhân sai phạm để phụ huynh hiểu, cán bộ lớp giúp giáo
viên chủ nhiệm gửi thông tin đến gia đình bạn. Kết quả khả quan vì khi nhận được thông
tin GVCN luôn có sự phản hồi kịp thời, cùng nhau hợp tác giáo dục các em.Tuy nhiên,
điều tôi luôn trăn trở và suy nghĩ vì hoàn cảnh gia đình các em không giống nhau, mỗi
cây mỗi hoa, mỗi nhà mỗi cảnh. Nếu như những trường hợp gia đình quan tâm đến việc
học các em thì khi nhận được thông tin luôn tạo điều kiện tốt cho giáo viên chủ nhiệm
quản lý giáo dục các em thuận tiện hơn nhưng với những hoàn cảnh gia đình khó khăn
suốt ngày tất bật với việc mưu sinh, đi sớm về khuya. Dù thâm tâm họ cũng muốn con
học tốt để thoát nghèo thì họ cũng không còn thời gian, tâm trí để quan tâm. Với những
trường hợp như thế giáo viên chủ nhiệm làm thế nào để phụ huynh nắm bắt kịp thời kết
quả học tập của con em mình quả là vấn đề nan giải? Trăn trở, suy nghĩ là thế nhưng tôi
cũng nghĩ kế hoạch cho mình và tôi chọn lựa thời gian thích hợp đến gặp gia đình các em
và liên hệ một cách thường xuyên đến khi nào đạt hiệu quả.
Ví dụ : Lư Thanh Nhật ( 9A7 năm 2017- 2018)
Hoàn cảnh gia đình:
Ba làm công nhân ở An Tra Cô, mẹ làm hộ lí tại bệnh viện đa khoa Tri Tôn
Chị hai bị bệnh não từ nhỏ.
Gia đình khó khăn, nhà ở xa tại Lương Phi.
Bản thân Nhật mất kiến thức cơ bản, học yếu ở lại 1 năm lớp 8, cha mẹ dù nhắc nhở
chuyện học hành nhưng do ít học và đi làm nên sự quan tâm về việc học cũng không
triệt để.
Em Nhật thường xuyên giao lưu với bạn bè xấu, cúp tiết nghỉ học, tụ tập hút thuốc,

đánh nhau. Đến lớp hay nằm dài trên bàn mệt mỏi, không chép bài nhiều GV phàn
nàn. Tôi thường xuyên gọi điện thoại cho phụ huynh nhắc nhở theo dõi xem em có
đi học về đúng giờ không.
Tôi đã đến nhà tìm hiểu hoàn cảnh gần gũi động viên tạo điều kiện cho em được cởi
mở. Khen em dù là việc làm nhỏ nhất, như Nhật đi học đúng giờ, hôm nay kiểm tra
miệng đạt điểm 5…
Em Nhật đã cố gắng rất nhiều không cúp tiết nữa, không đi học trễ nữa, cố gắng
học, cuối năm đạt học lực trung bình.
Và niềm vui vỡ òa khi kết quả thông báo em trúng tuyển vào lớp 10 với số điểm 19.
Trên cả sự mong đợi với một GVCN như tôi.

14


EM LƯ THANH NHẬT LỚP 9A7 chăm chú ôn bài trước ngày thi
Bên cạnh đó tôi luôn động viên khen ngợi dù là chuyện nhỏ khi em làm tốt, bạn bè giúp
đỡ em giải những bài toán khó, khi thì bài tập các môn và tôi qui định nếu trong một tuần
bạn phát biểu được từ 10 lần trở lên thì được điểm cộng và khen trước lớp. Sau một tuần
tôi gặp em, em cảm thấy thế nào khi mình phấn đấu ? Nhật nói em rất vui vì các bạn
không trách vì em mà lớp mất điểm thi đua, gia đình em rất vui khi biết cô báo là em sửa
đổi. Một điều tôi cảm nhận được ở em, rất tích cực trong lao động làm việc rất hăng say,
không nệ công, nhiệt tình, năng nổ. Quả là kết quả khả quan khi chúng ta phối hợp kịp
thời giữa gia đình với giáo viên chủ nhiệm, nếu như không phối hợp kịp thời thì không
thể thấy được sự tiến bộ của Hòa.Tuy nhiên chúng ta cũng suy nghĩ được vấn đề muốn
đạt được hiệu quả chúng ta rất cần sự nhận, trách nhiệm của chính bản thân phụ huynh
và sự nhiệt tình của giáo viên chủ nhiệm.

EM NGUYỄN TRƯỜNG GIANG NGHỈ KHÔNG PHÉP 2 NGÀY GVCN ĐẾN
NHÀ TRAO ĐỔI PHỤ HUYNH, VẬN ĐỘNG ĐI HỌC LẠI.


15


b. Phối hợp với Ban Giám Hiệu :
Mỗi tuần giáo viên chủ nhiệm họp có báo cáo kết quả của lớp đến Ban Giám Hiệu, đề
xuất ý kiến hay những thuận lợi khó khăn cần sự hỗ trợ .
c. Phối hợp với Đội TNTPHCM.
Phối hợp với Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh giáo viên chủ nhiệm hiểu biết
thêm về các hoạt động của các em.Qua các đợt thi đua tuần, để động viên các em cố gắng
hoàn thành tốt các phong trào và đánh giá được hành vi thái độ của các em. Phối hợp với
Đội có hướng giáo dục các em về nhân cách.

d. Phối hợp GV dạy môn giáo dục công dân và GVBM khác
GV dạy môn GDCD và GVBM sẽ dạy lồng ghép tư tưởng GD nhân cách, đạo đức cho
HS qua tiết học từ đó HS cũng sẽ nhận thức được mức độ sai phạm của bản thân.
e.Tăng cường cho HS tham gia các hoạt động ngoại khóa của trường
Trong năm học: 2017-2018, 2018-2019 các hoạt động ngoại khóa của trường phong
phú nhiều hình thức, lôi cuốn học sinh có tác dụng giáo dục, hình thành những phẩm chất
đạo đức tốt cho học sinh, xây dựng lối sống tập thể, tinh thần hợp tác, tương trợ và ý thức
chấp hành nội quy nhà trường và pháp luật xã hội.
Giáo dục an toàn giao thông từ tháng 9 đến hết năm học, tham gia buổi mitting th«ng
qua buæi ra qu©n tuyên truyền tưởng niệm về các nạn chết do tai nạn giao thông và
các buổi HĐNGLL, tích hợp nội dung qua bộ môn GDCD.
+ Giáo dục phòng chống Ma túy, tệ nạn xã hội thông qua các buổi tuyên truyền, các buổi
sinh hoạt tập thể, phát thanh học đường giờ giải lao…
+ Tổ chức giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên.
+ Tổ chức sinh hoạt dưới cờ hàng th¸ng phát động các phong trào thi đua có liên quan
đến các hoạt động giáo dục trong nhà trường, nêu gương người tốt việc tốt, vượt khó học
giỏi, kể chuyện về Bác, các hoạt động của tháng bộ môn…
+ Tổ chức các phong trào và sân chơi ngoại khóa như: các hoạt động trào mừng ngày 20

-11, ,cắm trại xuân, tháng thanh niên …các phong trào quỹ tình thương giúp bạn vượt
khó.

16


HĐ NGOẠI KHÓA, ĐI THỰC TẾ NÔNG TRÂỊ PHAN NAM – LONG XUYÊN
4.9 Bước 9. Xây dựng quy định thi đua riêng của lớp căn cứ vào nội quy, quy định
của trường, của đoàn đội.
NỘI QUI CỦA LỚP
A. VỀ THI ĐUA
3. Văn hóa, vệ sinh:
I. Điểm cho trước trong tuần: 20 điểm
- Nói tục, chửi thề, …: -10 đ
II. Điểm thưởng trong tuần:
- Đánh nhau: hạnh kiểm yếu
1. Lớp đạt 100% tiết A/tuần: +10 đ/hs
- Không quét lớp (cả tổ phạt trực nhật lại): -15 đ
2. Lớp đạt 100% sĩ số: +10 đ/hs
(cả tổ)
3. Phát biểu trong giờ học: +10 đ/hs/lần
- Quét lớp dơ (cả tổ phạt trực nhật lại): -10 đ (cả
4. Phát biểu đúng: +15 đ/hs/lần
tổ)
5. Tham gia tích cực phong trào lớp: 10 đ/hs - Xả rác: -5 đ
6. Điểm kiểm tra
9 –> 10 đ: +15 đ
- Không lao động: -15đ/lần
7 –> 8,5 đ: +10 đ
- Mất trật tự 15p: -10 đ/lần

5 –> 6,5 đ: + 5 đ
- Mất trật tự trong lớp, SHDC: -10 đ/lần
7. Ban cán sự lớp (quản lí lớp tốt): +10 đ
- 15p đầu giờ, chuyển tiết ở hành lang: -15 đ/lần
III. Điểm trừ (phạt) trong tuần:
- Để xe không đúng quy định: -10 đ/lần
1. Về học tập:
- Ngồi không đúng qui định (khi chưa có sự
- Không thuộc bài: -15 đ/lần
đồng ý của GV: - 5 đ/lần
- Không làm bài: - 15 đ/lần
- Viết, vẽ bậy lên tường, bàn, ghế, ngồi lên ghế
- Có làm 1/3 bài tập: -10 đ/lần
GV: -15 đ/lần kiểm tra.
- Có làm ½ bài tập: -5 đ/lần
- Vô lễ với GV, CB, CNV, người lớn tuổi,…:
- Lớp bị tiết B, C: -5 đ/hs
hạnh kiểm yếu

17


- HS làm lớp bị tiết B: -10 đ/lần
- HS làm lớp bị tiết C: -15 đ/lần
- Quay tài liệu: hạnh kiểm yếu
2. Về chuyên cần:
- Trễ: -5 đ
- Cúp tiết: -10 đ
- Nghỉ học không phép: -15 đ


4. Đồng phục:
- Đầu tóc không gọn gàng (Nam): - 10 đ/lần
kiểm tra
- Mang dép, quai kẹp, dép lào . . .: -10 đ/lần
kiểm tra
- Để móng tay dài, sơn móng tay, móng chân:
-10 đ/lần KT
- Nhuộm tóc: -10 đ/lần kiểm tra
- Không phù hiệu: -5 đ/lần kiểm tra
- Không thêu tên, lớp: - 5 đ
- Vi phạm những nội qui khác: -10 đ/lần kiểm tra
5. Vi phạm luật giao thông: hạnh kiểm yếu
6. Tham gia vào các tệ nạn xã hội: hạnh kiểm
yếu
7. Phá hoại tài sản nhà trường: hạnh kiểm yếu

B. VỀ XẾP LOẠI:
I. Xếp loại hạnh kiểm trong tuần:
Loại
Tổng điểm cần đạt
Khống chế
Tốt
Trên 50 điểm
Không bị trừ hơn 10 điểm
Khá
Từ 30 đến 49 điểm
Trung bình
Từ 20 đến 29 điểm
Yếu
Dưới 15 điểm

II. Xếp loại hạnh kiểm trong tháng, học kì
Điểm hạnh kiểm hàng tháng/học kì bằng trung bình cộng các điểm trong tuần.
Loại
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu

Tổng điểm cần đạt
Trên 50 điểm
Từ 30 đến 49 điểm
Từ 20 đến 29 điểm
Dưới 15 điểm

Khống chế
Không có tuần/tháng xếp loại tb
Không có tuần/tháng xếp loại yế

*Hình thức xử phạt đối với học sinh thường xuyên vi phạm nội quy
Về học tập
- KTB: 3 môn trên tuần
+ Lần 1 nhắc nhở
+Lần 2 viết tờ cam kết
+ Lần 3 phê bình trước lớp
+Lần 4 phê bình dưới cờ
- KSB: tương tự
2 Chuyên cần
- Vắng:
+ Vắng 1 ngày không phép ( không có lí do chính
đáng) nhắc nhở

1

18

3.Đồng phục
- Mang dép lê, quay ngang,không khăn quà
không phụ hiệu vi phạm lần đầu nhắc nhở, từ
2 trở đi phê bình trước lớp và viết tờ tự kiểm.
- Tiếp tục vi phạm mà không sửa đổi phê b
dưới cờ và có sự cam kết PHHS.

4.Mất trật tự
- 2 lần trên tuần nhắc nhở
- 3 đến 5 lần trên tuần viết tờ cam kết và vệ s


+ Nghỉ học không phép nhiều ngày, viết tờ cam 1 ngày ( lần 1)
kết, trao đổi với PHHS.
- lần 2 viết tờ cam kết và vệ sinh 2 ngày
Đi trễ:
+ 1 lần nhắc nhở
+ 2-3 lần tờ cam kết
+ trên 3 lần không sửa đổi viết tờ tự kiểm và trao
đổi với PHHS
Cúp tiết:
+1 lần viết tờ cam kết và phê bình trước lớp
+lần 2 trao đổi với PHHS và có cam kết
+ Lần 3 trở lên phê bình dưới cờ và xét hạnh kiểm
cuối năm
Căn cứ vào nội quy của trường và lớp, học sinh nếu vi phạm sẽ bị trừ điểm và xét hạnh

kiểm theo từng tuần, tháng, học kì, cả năm.
Với việc làm trên không những chính xác về điểm mà còn rèn luyện tính chính xác
của học sinh nhất là những học sinh chậm tiến. Em nào cũng muốn phấn đấu để cuối tuần
có tổng điểm cao. Cùng với thi đua cá nhân tôi còn đề ra nội quy lớp, thành lập nhóm học
tập. Mỗi nhóm 3 đến 4 em học tốt, gương mẫu giúp đỡ một bạn cá biệt để bạn có phương
pháp học tập, chỉ bảo, giúp đỡ bạn những điều bạn chưa hiểu, sửa cho bạn cách nói năng
đúng mực.
Sau một thời gian, các tổ làm việc rất tốt và có hiệu quả cao. Chính phụ huynh các
em học sinh cá biệt đã đến lớp cảm ơn các thành viên trong nhóm đã giúp đỡ con em họ
có niềm tin trong học tập.

19


Ví dụ: Các tổ báo cáo sau đó lớp trưởng tổng hợp

Tổ trưởng tổ 1 báo cáo, nhận xét

Tổ trưởng 2 tổ báo cáo nhận xét

20


Tổ trưởng 3 tổ báo cáo nhận xét

Tổ trưởng 4 tổ báo cáo nhận xé

Lớp trưởng tổng hợp báo cáo nhận xét
IV. HIỆU QUẢ ĐẠT ĐƯỢC


21


1. Bảng so sánh số liệu về hạnh kiểm và số liệu HS bỏ học qua các năm chủ nhiệm
1.1 . NĂM 2016-2017 CHƯA ÁP DỤNG ĐỀ TÀI
Lớp

9a6

Số HS Số
đầu/
giảm
cuối
năm
35/36 01

HS Lí do giảm

Ghi chú

Nguyễn Thị Kim Ngân
Khóm I Nguyễn Văn Cừ
Tri Tôn AG
1.2 NĂM 2017-2018, 2018-2019 ÁP DỤNG ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
-

Học nghề

Qua những năm làm công tác chủ nhiệm lớp và qua việc áp dụng ĐỀ TÀI NGHIÊN
CỨU trên thì lớp tôi chủ nhiệm đã đạt được một số kết quả cao trong học tập đặc biệt là

mặt đạo đức các em có hạnh kiểm tốt luôn chiếm tỉ lệ cao như:
Luôn giữ vững danh hiệu: chi đội vững mạnh
 Tham gia phong trào thi đua hàng tuần giữa các lớp trong năm học thì lớp đã đạt
được thành tích nhiều lần về nhất, nhì , ba.
 Trong các phong trào khi tham gia đều đạt nhiều thành thích.( giải nhì cắm trại
xuân, giải nhì tiết học tốt…)có minh chứng cụ thể bằng nhiều giấy khen của
trường.
 Cuối năm học: không có HS bỏ học, duy trì sĩ số 100%
NĂM 2017-2018
Lớp Số HS Số
HS Lí do giảm
đầu/
giảm
cuối
năm
9a7
34
00
NĂM 2018-2019
KẾT QUẢ DUY TRÌ SĨ SỐ HKI
Lớp Số HS Số
HS Lí do giảm
đầu/
giảm
cuối
năm
9a7
37
00


22

Ghi chú

Không

Duy trì sĩ số 34/34

Ghi chú

Không

Duy trì sĩ số 37/37


Lớp trưởng 9A7 nhận bao lì xì của trường sau tết ngày đầu tiên đi học lớp đi học đầy đủ

GVCN vinh dự nhận giấy khen của trường

23


Danh sách giáo viên duy trì sĩ số 100% được trường công nhận và khen thưởng

24


Tập thể lớp 9A7 nhận giấy khen của trường qua các phong trào

25



×