Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

luận văn chuyen doi dat nong nghiep

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (970.67 KB, 85 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

A RẤT THỊ HOA

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CHUYỂN ĐỔI
CÂY TRỒNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM GIANG,
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

A RẤT THỊ HOA

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CHUYỂN ĐỔI
CÂY TRỒNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM GIANG,
TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Chính Sách Công
Mã số

: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRỊNH THỊ THU

HÀ NỘI, năm 2019




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu thật sự của cá tôi, được
thể hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Trịnh Thị Thu. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn có trích dẫn nguồn rõ ràng, không sao chép, của người
khác. Các kết luật nghiên cứu trong luận văn được đúc kết từ cơ sở lý luận
đến thực tiễn của vấn đề luận văn cần giải quyết.
Tôi xin chiu trách nhiệm về nghiên cứu của mình./.
Tác giả luận văn

A Rất Thị Hoa


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ.........................................................................9
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH CHUYỂN ĐỒI CÂY TRỒNG............................................................8
1.1. Một số khái niệm, đặc trưng và vai trò thực hiện chính sách chuyển đổi
cây trồng........................................................................................................8
1.2. Nội dung thực hiện chính sách chuyển đổi cây trồng..........................13
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đên thực hiện chính sách chuyển đổi cây trồng
.....................................................................................................................18
1.4. Kinh nghiệm thực hiện chính sách chuyển đổi cây trồng trong nước và
bài học kinh nghiệm....................................................................................20
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CHÍNH
SÁCH CHUYỂN ĐỔI CÂY TRỒNG TẠI HUYỆN NAM GIANG, TỈNH
QUẢNG NAM................................................................................................26
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội huyện Nam Giang, tỉnh

Quảng Nam..................................................................................................26
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách chuyển đổi cây trồng của huyện Nam
Giang...........................................................................................................39
2.3. Đánh giá thực hiện chính sách chuyển đổi cây trồng tại huyện Nam
Giang thời gian qua.....................................................................................47
2.4. Các yếu tố ảnh huởng đến thực hiện chính sách chuyển đổi cây trồng
tại huyện Nam Giang tỉnh Quảng Nam.......................................................51
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH CHUYỂN ĐỔI CÂY TRỒNG TẠI HUYỆN NAM
GIANG, TỈNH QUẢNG NAM.....................................................................53
3.1. Bối cảnh thực hiện chính sách chuyển đổi cây trồng tại huyện Nam
Giang trong thời gian tới.............................................................................53
3.2. Quan điểm và mục tiêu thực hiện chính sách chuyển đổi cây trồng của
huyện Nam Giang........................................................................................57
KIẾN NGHỊ...................................................................................................70
KẾT LUẬN....................................................................................................72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................1



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

CN – XD

Công nghiệp – xây dựng

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

GTSX

Giá trị sản xuất

HTX

Hợp tác xã

KHKT

Khoa học kỹ thuật

NN

Nông nghiệp


NTM

Nông thôn mới

PTNN

Phát triển nông nghiệp

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

TM – DV

Thương mại – dịch vụ


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang
Error:
Refere

2.1


Tình hình dân số huyện Nam Giang giai đoạn 2007- 2013

nce
source
not
found
Error:
Refere

2.2

Tình hình lao động huyện Nam Giang giai đoạn 2007-2013

nce
source
not
found
Error:
Refere

2.3

Giá trị sản xuất và tốc độ tăng trưởng phân theo nhóm ngành

nce
source
not
found
Error:
Refere


2.4

Tình hình chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp huyện nce
Nam Giang giai đoạn 2013 -2018

source
not
found


Error:
Refere
2.5

Tình hình đất nông nghiệp huyện Nam Giang

nce
source
not
found
Error:
Refere

2.6

Tình hình chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp huyện nce
Nam Giang giai đoạn 2013 -2018

source

not
found
Error:
Refere

2.7

Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt của nce
huyện giai đoạn 2013-2018

source
not
found


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ

2.1

Tên biểu đồ

Trang

Error:
Refere
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng GTSX các ngành của Huyện
nce
Nam Giang qua các năm..............................................................................

source
not
found


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là nước ta hiện nay vẫn là một nước nông nghiệp và có số dân
cư sống nông thôn đến 70%, trong đó có tới 48% lao động làm việc trong
lĩnh vực nông nghiệp. Phát triển nông nghiệp nông thôn thì cần có những đề
án, dự án qui hoạch lại các vùng sản xuât, cho phép và quản lý nông dân
chuyển đổi từ trồng lúa sang trông cây hàng năm khác, cây ăn quả lâu năm
hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản; đây là nhiệm vụ trọng tâm của tái
cơ cấu ngành nông nghiệp hiện nay, góp phần hoàn thành mục tiêu số 1 của
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của xã hội, đồng thời quản lý qui hoạch đất trồng lúa, qui hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của các cấp lãnh đạo. Những vấn đề liên quan đến
nông dân, nông nghiệp và nông thôn luôn được Đảng và Nhà nước ta coi
trọng; trong đó ngành nông nghiệp nỗ lực tích cực nghiên cứu, triển khai các
các mô hình liên kết trồng trọt và chăn nuôi, đề án chuyển đổi cây trồng, vật
nuôi thích nghi điều kiện canh tác, thích ứng với biến đổi khí hậu, nâng cao
giá.
Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng cũng nhằm tái cơ cấu ngành nông
nghiệp, nâng cao năng suất, chất lượng sản xuất nông nghiệp, ổn định đời
sống người dân nông thôn, giảm nghèo bền vững, qua đó góp phần hoàn
thành thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Nam Giang.
Để việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng hiệu quả, nhất là ứng dụng công
nghệ cao thực sự trở thành yếu tố đột phá năng suất, chất lượng và sức cạnh
tranh của nông sản và của ngành nông nghiệp, thì cần triển khai thực hiện các
về chuyển đổi cây trồng, trong đó các chính sách như: chính sách khuyến

khích, hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, nhất

1


là trên các cây trồng, vật nuôi lợi thế của địa phương…., chính sách về đất
đai, chính sách về vốn…v.v. Đồng thời, ngành nông nghiệp tăng cường
chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ và khuyến nông, đưa nhanh các
quy trình sản xuất tiên tiến vào sản xuất, chế biến; thúc đẩy việc áp dụng tiêu
chuẩn VietGAP, GlobalGAP trong sản xuất nông nghiệp.
Nam Giang là huyện miền núi của tỉnh Quảng Nam, có chung đường
biên giới hơn 70 km với nước bạn Lào. Toàn huyện có 12 xã, thị trấn, dân số
khoảng 23.000 người, chủ yếu là đồng bào Cơ-tu, Gier Triêng và Kinh. Do
đời sống đồng bào còn nhiều khó khăn, kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp
nên huyện cũng đã xác định việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng có vai trò hết
sức quan trọng trong công tác xóa đói giảm nghèo vùng đồng bào dân tộc
thiểu số khi quá trình sản xuất nông nghiệp ở Huyện Nam Giang hiện nay còn
gặp nhiều khó khăn, hạn chế về năng suất, sản lượng, chất lượng làm chưa
cao trong bối cảnh biến đổi khí hậu tăng lên, đồng thời vấn đề tìm thị trường
đầu ra cho sản phẩm còn gặp nhiều khó khăn. Xuất phát từ những vấn đề trên,
cùng với mong muốn góp một phần nhỏ bé của mình vào việc triển khai và
thực hiện chính sách chuyển đổi cây trồng của Đảng và Nhà nước trên địa bàn
huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam, tôi đã chọn đề tài “Thực hiện chính
sách chuyển đổi cây trồng trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng
Nam” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành Chính sách công của
mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài.
Chính sách chuyển đổi cây trồng cũng đã được đề cập nhiều tại các cuộc
hội nghị của BCH Trung ương Đảng: Hội nghị lần thứ 7 (khóa VII), Hội nghị
lần thứ 5 (khóa IX) và Hội nghị Ban chấp hành Trung ương đảng lần thứ 7

(khóa X). Đến thời điểm hiện nay, có khá nhiều công trình nghiên cứu liên
quan đến các chính sách về nông nghiệp chung và chính sách về chuyển đổi

2


cây trồng nói riêng. Trong đó, có thể kể đến những công trình sau đây:
Công trình nghiên cứu “Định hướng Chiến lược phát triển bền vững ở
Việt Nam (2004)”, Chương trình Nghị sự 21, Hà Nội nghiên cứu về định
hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam nhằm phát triển bền vững
đất nước trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa phát triển kinh tế,
phát triển xã hội và bảo vệ môi trường được cụ thể thành Quyết định số
153/2004/QĐ-TTg ngày 17/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ.
Tác giả Hoàng Trung Hải (2013) "Định hướng và giải pháp phát triển
các ngành kinh tế chủ yếu đến năm 2020"; Tạp chí Cộng sản ngày 22/2/2013:
Nêu một số thành tựu quan trọng đã đạt được trong 25 năm đổi mới, đồng
thời nêu ra những định hướng, giải pháp chủ yếu về phát triển một số ngành,
lĩnh vực kinh tế trong thời gian tới.
Tác giả Th.S Trần Đình Chính - Học viện Chính trị - Hành chính Khu
vực III làm chủ nhiệm đề tài: “Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển
nông nghiệp ở tỉnh Quảng Nam theo hướng bền vững”
Tác giả Trần Ngọc Ngoạn chủ biên (2008): “Phát triển nông thôn bền
vững, những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thế giới, NXB Khoa học xã hộiHà Nội.
Tác giả Lưu Văn Sùng (2004): “ Một số kinh nghiệm điển hình về phát
triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
NXB Chính trị quốc gia Hà Nội.
Tác giả Hoàng Thị Chính (2010): “Để nông nghiệp phát triển bền vững,
Tạp chí Phát triển kinh tế số tháng 6-2010: Nông nghiệp Việt Nam muốn phát
triển bền vững, cần phải có những thay đổi căn bản cả trong tư duy lẫn hành
động. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm đưa nông nghiệp phát

triển tốt hơn, bền vững hơn.
Tác giả TS Nguyễn Từ (chủ biên) (2008): “ Tác động của Hội nhập kinh

3


tế Quốc tế đối với phát triển nông nghiệp của Việt Nam, NXB Chính trị quốc
gia- Hà Nội.
Luận văn thạc sĩ kinh tế phát triển của tác giả Lê Quốc Thái với đề tài:
“Phát triển kinh tế trang trại trồng trọt trên địa bàn tỉnh Gia Lai” năm 2013.
Luận văn đã đi sâu nghiên cứu về loại hình trang trại trọt trên địa bàn tỉnh Gia
Lai qua đó đưa ra những giải pháp để trang trại trồng trọt trên địa bàn tỉnh
phát triển trong thời gian tới
Đề tài “Kinh tế trang trại khu vực Nam Bộ - thực trạng và giải pháp” do
TS. Trương Thị Minh Sâm chủ biên năm 2002. Trong đề tài này, tác giả đã đề
cập đến đặc điểm thực trạng về quy mô hoạt động của kinh tế trang trại, song
chưa đi sâu nghiên cứu về thực trạng áp dụng các chính sách của nhà nước
đối với kinh tế trang trại.
Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh với kỷ yếu Hội thảo
“Kinh tế trang trại sau 01 năm thực hiện Nghị quyết 03/2000/NQ-CP” đã
đánh giá các chủ trương chính sách và các mặt phát triển của kinh tế trang trại
sau hơn 01 năm thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về phát triển kinh tế
trang trại.
Tác giả Nguyễn Đình Hương với công trình nghiên cứu: “Thực trạng và
giải pháp phát triển kinh tế trang trại trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở Việt Nam” đây là công trình nghiên cứu cấp nhà nước, qua đó tác giả đã
đưa ra một số giải pháp cụ thể về đất đai, về vốn, về phát triển nguồn nhân
lực, về thị trường, về khoa học- công nghệ, về phát triển hạ tầng nông thôn, về
phát triển công nghệ chế biến và tăng cường sự quản lý của nhà nước đối với
kinh tế trang trại.

Các công trình, bài viết nghiên cứu trên đề cập đến nhiều vấn đề lý luận
và thực tiễn phát triển nông nghiệp ở nước ta. Các tác giả đã nêu những lý
luận cơ bản nhất về phát triển nông nghiệp, đánh giá thực trạng phát triển
nông nghiệp nước ta trong thời gian qua và đưa ra những giải pháp rất quan
4


trọng về quản lý nhà nước để phát triển nông nghiệp Việt Nam trong những
năm tới.
Tuy vậy, cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào được công bố
về thực hiện chính sách chuyển đổi cây trồng tại huyện Nam Giang, tỉnh
Quảng Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện
chính sách chuyển đổi cây trồng, từ đó đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện
chính sách chuyển đổi cây trồng huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam và đề
xuất các giải pháp hoàn thiện, đẩy mạnh việc thực hiện chính sách phát triển
kinh tế theo hướng chuyển đổi cây trồng địa phương.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ thứ nhất nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực
hiện chính sách chuyển đổi cây trồng ở Việt Nam.
Nhiệm vụ thứ hai đánh giá thực trạng thực hiện chính sách chuyển đổi
cây trồng ở huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam, chỉ rõ ưu điểm, bất cập, hạn
chế và nguyên nhân của các bất cập, hạn chế.
Nhiệm vụ thứ ba đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện, đẩy mạnh
thực hiện chính sách chuyển đổi cây trồng ở địa phương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện chính sách chuyển đổi cây trồng tại địa bàn huyện Nam

Giang, tỉnh Quảng Nam
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu ở huyện Nam Giang, tỉnh
Quảng Nam

5


4.2.2. Phạm vi về thời gian: Từ năm 2015 đến năm 2019 và định hướng
những năm đến.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành kinh tế học và
phương pháp nghiên cứu chính sách công. Đó là cách tiếp cận về chu trình
chính sách từ khâu hoạch định, xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách
công có sự tham gia của các chủ thể chính sách.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin, khảo sát, phương pháp phân tích và
tổng hợp, thống kê và so sánh được sử dụng để thu thập, phân tích và khai
thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm
các văn kiện, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, bộ, ngành ở Trung ương và địa
phương; các tài liệu, công trình nghiên cứu, các báo cáo, thống kê của chính
quyền, ban, ngành đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián
tiếp đến vấn đề thực hiện chính sách chuyển đổi cây trồng của nước ta, tỉnh
Quảng Nam nói chung và thực tế tại huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam nói
riêng. Đồng thời, thu thập, tìm hiểu và vận dụng các lý thuyết của ngành chính
sách kinh tế liên quan đến vấn đề thực hiện chính sách chuyển đổi cây trồng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận.
Các kết quả, kết luận, kiến nghị, đề xuất của luận văn góp phần bổ sung

hoàn thiện những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách công nói chung, thực
hiện chính sách chuyển đổi cây trồng ở huyện Nam Giang và tỉnh Quảng
Nam. Đề xuất các phương hướng và giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách chuyển đổi cây trồng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn

6


Các kết luận, các giải pháp do tác giả luận văn kiến nghị có thể sử dụng
như tài liệu tham khảo có giá trị góp phần hoàn thiện, nâng cao hiệu quả tổ
chức thực hiện chính sách chuyển đổi cây trồng tại huyện Nam Giang và tỉnh
Quảng Nam.
7. Cơ cấu của luận văn
Luận văn gồm 3 Chương, ngoài ra là Mở đầu và Kết luận,Kiến nghị và
danh mục tài liệu tham khảo
Chương 1: Cơ sở lý luận thực hiện chính sách chuyển đổi cây trồng.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách chuyển đổi cây trồng ở
huyện Nam giang, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Một số kiến nghị giải pháp nhằm hoàn thiện và đẩy mạnh
việc thực hiện chính sách chuyển đổi cây trồng ở huyện Nam Giang và tỉnh
Quảng Nam.

7


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
CHUYỂN ĐỒI CÂY TRỒNG
1.1. Một số khái niệm, đặc trưng và vai trò thực hiện chính sách

chuyển đổi cây trồng.
1.1.1. Khái niệm cơ cấu cây trồng
Theo quan điểm sinh thái nông nghiệp thì cơ cấu cây trồng là trung tâm
của hệ thống trồng trọt, là một bộ phận chủ yếu của hệ thống canh tác. Đối
tượng nghiên cứu chính của hệ thống cây trồng là kỹ thuật canh tác cho cả hệ
thống bao gồm các CTLC, đa canh. Việc phát triển cơ cấu cây trồng chủ yếu
phải dựa vào “hiệu ứng hệ thống” bằng việc bố trí lại hoặc chuyển đổi hệ
thống cây trồng thích ứng với các điều kiện đất đai, chế độ khí hậu, chế độ
nước, các nguồn lực tự nhiên, lao động, vốn,.. "[25]…
Đào Thế Tuấn (1978) định nghĩa Cơ cấu cây trồng là thành phần các
giống và loài cây được bố trí theo không gian và thời gian trong một cơ sở
hay một vùng SXNN nhằm tận dụng hợp lý nhất các nguồn lợi về tự nhiên,
kinh tế-xã hội sẵn có. "[28]…
Theo Phạm Chí Thành (1996) thì Cơ cấu cây trồng là tỷ lệ các loại cây
trồng có trong một vùng ở một thời điểm nhất định, nó liên quan tới Cơ cấu
cây trồng nông nghiệp, nó phản ánh sự phân công lao động trong nội bộ
ngành nông nghiệp, phù hợp với điều kiện tự nhiên, KT – XH của mỗi vùng,
nhằm cung cấp được nhiều nhất những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của
con người.
Nguyễn Duy Tính (1995) đưa ra khái niệm Cơ cấu cây trồng đồng nhất
với hệ thống trồng trọt mà theo ông “… là tổng thể thống nhất trong mối quan
hệ tương tác giữa các loại cây trồng, giống cây trồng được bố trí hợp lý trong

8


không gian và thời gian, tức mối quan hệ giữa các loại cây trồng, giống cây
trồng trong từng vụ và giữa các vụ khác nhau trên một mảnh đất, trong mọi hệ
sinh thái…” . "[25]
Nói cách khác khái niệm về “cơ cấu cây trồng được đảm bảo đầy đủ các

yêu cầu về sinh thái, có nghĩa là phải sử dụng tốt nhất các nguồn lực của lãnh
thổ; đồng thời lợi dụng triệt để những đặc tính sinh học tốt của cây trồng như:
khả năng chống chịu điều kiện ngoại cảnh, tính thích ứng rộng rãi, có tiềm
năng cho năng suất cao và chất lượng sản phẩm tốt”. Còn nêu rõ cơ cấu cây
trồng hợp lý cần đáp ứng được các yêu cầu kinh tế như: Tổ chức các vùng sản
xuất chuyên canh có tỷ suất hàng hóa cao; đảm bảo việc tổ chức sản xuất hợp
lí, có sự kết hợp chặt chẽ giữa trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản và chế biến.
Về mặt tổ chức sản xuất thì một cơ cấu cây trồng hợp lý không thể dựa
vào sản xuất nhỏ, phân tán, manh mún mà phải khai thác lợi thế của từng
vùng, từng địa phương; phải bố trí sản xuất trên quy mô lớn, phải gắn với
công nghiệp chế biến để nâng cao giá trị các sản phẩm nông nghiệp.
1.1.2. Khái niệm chuyển đổi cây trồng
Chuyển đổi cây trồng là quá trình làm thay đổi cấu trúc bên trong và mối
quan hệ giữa các nhóm cây trồng nhằm xây dựng một cơ cấu trồng trọt hợp lý
theo yêu cầu của nền sản xuất hàng hóa. Hay nói cụ thể hơn, chuyển đổi cơ
cấu cây trồng là sự thay đổi mối quan hệ về tỷ lệ diện tích gieo trồng, giá trị
sản phẩm cho từng nhóm cây, loại cây trong tổng thể ngành trồng trọt dưới tác
động của các yếu tố tự nhiên, kinh tế- xã hội và môi trường"[29].
Ở nước ta ngành trồng trọt đang có sự chuyển đổi hướng mạnh mẽ phá
thế độc canh sản xuất lương thực, trong đó chủ yếu là lúa nước sang phát triển
ngành trồng trọt đa canh với nhiều nông sản hàng hoá và hàng hoá xuất khẩu
có giá trị kinh tế cao như rau đậu, cây công nghiệp, cây ăn quả.

9


Thực tiễn phát triền sản xuât nông nghiệp nói chung và chuyển đổi cây
trồng nói riêng ngày càng chứng tỏ hơn các xu hướng sau đây:
* Xu hướng thứ nhất chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất

hàng hoá
Xu hướng này phản ánh quy luật cung- cầu trong xã hội, có thể thấy rõ
trên các khía cạnh:
Nhu cầu ngày càng gia tăng về số lượng lẫn chất lượng của sản phẩm từ
cây lương thực, thực phẩm và nhiều lại cây trồng khác.
Thị trường cung- cầu của sản xuất trồng trọt ngày càng mang tính xã hội
hoá và quốc tế hoá.
Công nghiệp hoá và hiện đại hoá có quan hệ tương tác với nông nghiệp
và ngày càng thêm chặt chẽ
* Xu hướng thứ hai chuyến đổi theo hướng một nền kinh tế phát triển và
một nền nông nghiệp ổn định, bền vững.
Lịch sử phát triển của các nước trên thế giới đều cho thấy rõ: Vai trò của
nông nghiệp có tác dụng rất to lớn và có khi có tính quyết định ở các giai
đoạn đầu ở sự phát triển nền kinh tế quốc dân; Ngày nay người ta càng thấy rõ
vấn đề an toàn lương thực là đặc biệt quan trong đối với mỗi quốc gia
* Xu hướng thứ ba chuyển đổi cơ cấu cây trồng phát triển theo hướng
bảo vệ môi trường sinh thái
Kinh tế phát triền, nhất là kinh tế hàng hoá luôn có mặt trái của nó, trong
đó có sự tác hại đến môi trường, sự phá huỷ môi trường sinh thái là điển hình.
Do đó cơ cấu cây trồng tiến bộ không thể không chú ý đến việc hạn chế sự tàn
phá môi trường sinh thái điển hình. Do đó cơ cấu cây trồng tiến bộ không thể
không chú ý đến việc hạn chế sự tàn phá môi trường và hướng tới bảo vệ đa
dạng, bền vững của môi trường sinh thái. Nói tóm lại xu hướng phát triển cơ
cấu cây trồng cần thiết phải được thể hiện rõ mối quan hệ giữa các phạm trù:

10


sản xuất hàng hoá- nông nghiệp bền vững- nông nghiệp sinh thái" [24].1.1.3.
Đặc trưng, vai trò thực hiện chuyển đổi cây trồng

Đặc trưng thứ nhất chuyển đổi cơ cấu cây trồng mang tính khách quan
Cơ cấu cây trồng tồn tại và phát triển phụ thuộc vào trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. Mỗi một trình độ nhất
định của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội tương ứng với một
cơ cấu kinh tế nông nghiệp cụ thể. Trước sự phát triển mạnh mẽ của cuộc
cách mạng khoa học công nghệ, đời sống kinh tế - xã hội đó có sự biến đổi
sâu sắc về mọi mặt. Trong điều kiện đó, kinh tế nông nghiệp đang chịu ảnh
hưởng hết sức lớn lao bởi những tiến bộ khoa học công nghệ do cuộc cách
mạng đó đem lại. Việc ứng dụng các thành tựu của cách mạng khoa học công
nghệ, nhất là cách mạng sinh học đã tạo ra những giống cây, con mới có năng
suất và chất lượng cao, mức độ thích nghi rộng hơn và đem lại hiệu quả kinh
tế cao hơn. Điều đó và đang tạo ra những điều kiện yếu tố vật chất góp phần
làm biến đổi mạnh mẽ cơ cấu cây trồng, tạo ra cơ cấu mới có độ thích ứng
rộng hơn và hiệu quả hơn.
Đặc trưng thứ hai chuyển đổi cơ cấu cây trồng luôn biến đổi
Cơ cấu cây trồng được xác lập trong điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
và yêu cầu của thị trường trong những giai đoạn nhất định. Những yếu tố này
luôn vận động và đến một lúc nào đó cơ cấu cây trồng đã được xác lập sẽ lạc
hậu, kém hiệu quả. Khi đó, nó cần chuyển sang cơ cấu cây trồng mới hợp lý
hơn, phù hợp với điều kiện mới của tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường
nhất là sự đòi hỏi của thị trường. Điều đó chứng tỏ rằng, cơ cấu cây trồng
cũng không ngừng vận động và phát triển theo hướng ngày càng hoàn thiện,
hợp lý và có hiệu quả hơn.
Đặc trưng thứ ba chuyển đổi cơ cấu cây trồng gắn liền với quá trình
phân công lao động xã hội trong khu vực nông nghiệp

11


Sự gắn bó tùy thuộc lẫn nhau giữa cơ cấu cây trồng với phân công lao

động xã hội là cơ sở để đề ra những giải pháp tác động nhằm biến đổi cơ cấu
cây trồng. Bất luận là giải pháp như thế nào, vấn đề là giải pháp đó phải tạo ra
được sự thay đổi về phân công lao động xã hội thì mới có hi vọng làm thay
đối cơ cấu cây trồng. Nói cách khác, phân công lao động xã hội chính là một
giải pháp để chuyển dịch cơ cấu cây trồng.
Vai trò của chuyến đổi cây trồng
Chuyển đổi cây trồng hợp lý dẫn đến sử dụng các yếu tố đầu vào đầy đủ
và hợp lý hơn, cơ cấu cây trồng là căn cứ để xây dựng kế hoạch đầu tư vốn,
sử dụng lao động và các loại tư liệu sản xuất nông nghiệp cũng như áp dụng
khoa học kỹ thuật một cách có hiệu quả và chủ động khắc phục được tính thời
vụ trong lao động nông nghiệp.
Cơ cấu cây trồng hợp lý góp phần đáng kể vào việc bảo vệ môi trường
đất vì đất đai là nơi cung cấp các chất dinh dưỡng cho cây trồng sinh trưởng
và môi trường phát triền. Vì vậy, chuyển đổi cây trồng hợp lý sẽ bảo vệ được
môi trường đất làm tăng độ phì nhiêu cho đất. Ngoài ra nước, không khí là
yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Do đó vấn
đề quan trọng để bảo vệ môi trường sinh thái là phát triển một nền nông
nghiệp sạch bền vững. Việc xác định một cơ cấu cây trồng hợp lý đạt hiệu quả
là một đòi hỏi tất yếu đối với mọi thành phần sử dụng đất nông nghiệp ở nước
ta. Chuyển đổi cây trồng hợp lý sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực. Như
vậy muốn chuyển đổi cây trồng mang lại hiệu quả cao, phục vụ cho chiến
lược phát triển nông nghiệp bền vững trong tương lai phải tuân thủ theo các
quan điểm chủ trương chính sách của Đảng chứ không phải thay đổi hoàn
toàn, ồ ạt, vội vã và cũng có thể chần trừ, chậm trễ. Việc chuyển dịch cơ cấu
cây trồng phải có căn cứ khoa học
1.1.4. Chính sách chuyển đổi cây trồng

12



Qua tìm hiểu các tài liệu, các nghiên cứu cho thấy khái niệm chính sách
được thể hiện khác nhau: "Chính sách là những sách lược và kế hoạch cụ thể
nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình
hình thực tế mà đề ra" [34]; “Chính sách là các chủ trương và các biện pháp
của một Đảng phái, một Chính phủ trong các lĩnh vực chính trị - xã hội” "[34].
Từ điển Bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như sau:
"Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ.
Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực
cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc
vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa của Đảng. "[35]
Chính sách (chính sách công) là tổng thể chương trình hành động của nhà
nước nhằm giải quyết những vấn đề có tính cộng đồng trên các lĩnh vực của đời
sống xã hội theo phương thức nhất định nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Chính sách công đối với các lĩnh vực cụ thể (kinh tế, xã hội, môi trường)
hiểu theo nghĩa rộng là loại hình chính sách được thể chế hóa bằng pháp luật
nhà nước, là hệ thống quan điểm, chủ trương, phương hướng và biện pháp để
giải quyết những vấn đề đối với các lĩnh vực cụ thể (kinh tế, xã hội, môi
trường) đặt ra trong một thời gian và không gian nhất định.
Từ những phân tích trên tác giả cho rằng:
Khái niệm thực hiện chính sách chuyển đổi cây trồng: Thực hiện chính
sách chuyển đổi cây trồng là quá trình quản lý và duy trì sự thay đổi mối
quan hệ về tỷ lệ diện tích gieo trồng, giá trị sản phẩm cho từng nhóm cây, loại
cây trong tổng thể ngành trồng trọt dưới tác động của các yếu tố tự nhiên,
kinh tế- xã hội và môi trường nhằm đảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng
tăng của con người về nông phẩm và dịch vụ vừa đáp ứng nhu cầu về sau.
1.2. Nội dung thực hiện chính sách chuyển đổi cây trồng
Với ý nghĩa và tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách chuyển đổi

13



cây trồng nêu trên, các cơ quan cần đặc biệt quan tâm chỉ đạo chặt chẽ công
tác tổ chức triển khai thực hiện chính sách. Để tổ chức, điều hành có hiệu quả
công tác thực hiện chính sách chuyển đổi cây trồng cần phải thực hiện các
bước sau đây:
1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách chuyển đổi
cây trồng
Bước cần thiết và quan trọng đó là bứơc xây dựng kế hoạch triển khai
thực hiện chính sách chuyển đổi cây trồng đây là vì tổ chức thực hiện chính
sách là quá trình phức tạp, lại diễn ra trong thời gian dài do đó phải có kế
hoạch để các cơ quan nhà nước triển khai thực hiện chính sách một cách chủ
động. Kế hoạch này phải được xây dựng trước khi đưa chính sách chuyển đổi
cây trồng vào cuộc sống, các cơ quan triển khai từ Trung ương đến địa
phương đều phải lập kế hoạch thực hiện. Kế hoạch triển khai thực hiện chính
sách phát triển chuyển đổi cây trồng bao gồm những nội dung cơ bản sau:
Lập kế hoạch tổ chức điều hành cần đảm bảo những dự kiến về hệ thống
các cơ quan chủ trì và phối hợp triển khai thực hiện chính sách chuyển đổi
cây trồng; số lượng và chất lượng nhân sự tham gia tổ chức thực hiện; những
dự kiến về cơ chế trách nhiệm của cán bộ quản lý và công chức thực hiện; cơ
chế tác động giữa các cấp thực hiện chính sách chuyển đổi cây trồng.
Xác định thời gian triển khai thực hiện thông qua dự kiến về thời gian
duy trì chính sách chuyển đổi cây trồng; dự kiến các bước tổ chức triển khai
thực hiện từ tuyên truyền chính sách đến tổng kết rút kinh nghiệm. Có thể dự
kiến mỗi bước cho phù hợp với một chương trình cụ thể của chính sách phát
triển kinh tế trang trại.
Xây dựng kế hoạch kiểm tra thực hiện chính sách chuyển đổi cây trồng
là những dự kiến về tiến độ, hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát tổ
chức thực hiện chính sách chuyển đổi cây trồng

14



Dự kiến nội quy, quy chế trong thực hiện chính sách chuyển đổi cây
trồng bao gồm nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành; về trách nhiệm, nghĩa
vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức và các cơ quan nhà nước tham gia tổ
chức điều hành chính sách chuyển đổi cây trồng; về các biện pháp khen
thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong tổ chức thực hiện chính sách chuyển đổi
cây trồng. Kế hoạch triển khai thực hiện ở cấp nào do lãnh đạo cấp đó xem
xét thông qua. Sau khi được quyết định thông qua, kế hoạch thực hiện chính
sách mang giá trị pháp lý, được mọi người chấp hành thực hiện.
1.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách chuyển đổi cây trồng
Phổ biến, tuyên truyền chính sách phát triển chuyển đổi cây trồng là
công đoạn tiếp theo sau khi chính sách đã được thông qua. Việc trước tiên cần
làm trong bước này là tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực hiện
chính sách chuyển đổi cây trồng. Đây là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa
lớn với cơ quan nhà nước và các đối tượng thực hiện chính sách phát triển
chuyển đổi cây trồng. Phổ biến, tuyên truyền chính sách chuyển đổi cây trồng
tốt giúp cho mọi người dân tham gia thực hiện hiểu rõ về mục đích, yêu cầu
của chính sách chuyển đổi cây trồng; về tính đúng đắn của chính sách chuyển
đổi cây trồng trong điều kiện hoàn cảnh nhất định và về tính khả thi của chính
sách chuyển đổi cây trồng. Đồng thời còn giúp cho mỗi cán bộ, công chức có
trách nhiệm tổ chức thực hiện, nhận thức được đầy đủ tính chất, trình độ, quy
mô của chính sách với đời sống xã hội để chủ động tích cực tìm kiếm các giải
pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách chuyển đổi cây trồng
và triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách
chuyển đổi cây trồng được giao. Việc làm này cần được tăng cường đầu tư về
trình độ chuyên môn, phẩm chất chính trị, về trang thiết bị kỹ thuật... nhằm
nâng cao chất lượng tuyên truyền, vận động.
Trong thực tế có không ít cơ quan, địa phương do thiếu năng lực tuyên


15


truyền, vận động đã làm cho một số chính sách không khải thi, làm cho lòng
tin của nhân dân vào Nhà nước bị giảm sút. Tuyên truyền, vận động thực hiện
chính sách cần được thực hiện thường xuyên, liên tục, kể cả khi chính sách
chuyển đổi cây trồng đang được thi hành, để mọi đối tượng cần được tuyên
truyền luôn củng cố lòng tin vào chính sách chuyển đổi cây trồng và tích cực
thực hiện chính sách chuyển đổi cây trồng. Khi tuyên truyền phải sử dụng
nhiều hình thức tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng như: Tiếp xúc trực
tiếp, gián tiếp trao đổi, thông qua các phương tiện đại chúng, hội nghị... Hình
thức tuyên truyền phổ biến không phù hợp có thể phản tác dụng.
1.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách chuyển đổi cây trồng
Chính sách chuyển đổi cây trồng được thực hiện trên diện rộng và liên
quan đến nhiều Bộ, ngành, tổ chức và người dân, do đó phải có sự phối hợp,
phân công hợp lý, cụ thể cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; xác
định cơ quan, tổ chức, người chịu trách nhiệm chính và những cơ quan, tổ
chức người tham gia phối hợp trong thực hiện chính sách chuyển đổi cây
trồng nhằm hạn chế tình trạng trùng chéo nhiệm vụ và không rõ trách nhiệm.
Phải có sự chỉ đạo từ Trung ương đến địa phương, sự phối hợp nhịp nhàng,
đồng bộ giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan.
Mặt khác, các hoạt động thực hiện mục tiêu của chính sách là hết sức đa
dạng, phức tạp liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, chúng đan xen, thúc đẩy,
kìm hãm lẫn nhau. Vì vậy cần có sự phân công, phối hợp cụ thể, rõ ràng giữa
các cấp, ngành để thực hiện chính sách chuyển đổi cây trồng một cách chủ
động, khoa học, sáng tạo thì sẽ có hiệu quả cao và duy trì ổn định.
1.2.4. Duy trì chính sách chuyển đổi cây trồng
Đây là bước làm cho chính sách chuyển đổi cây trồng tồn tại và phát huy
tác dụng trong môi trường thực tế. Để duy trì được chính sách phát triển kinh
tế trang trại đòi hỏi phải có sự đồng tâm, hiệp lực của nhiều yếu tố như Nhà


16


×