Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Tiểu luận môn Quản lý chất thải rắn và nguy hại: Tận dụng chất thải rắn và nguy hại bằng biện pháp 4R (Reduce, Reuse, Reproduce, Recyce)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (911.98 KB, 44 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN

QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN VÀ NGUY HẠI
BÀI BÁO CÁO:

TẬN DỤNG CHẤT THẢI RẮN & NGUY HẠI
BẰNG BIỆN PHÁP 4R
(REDUCE, REUSE, REPRODUCE, RECYCE)

GVHD: ThS. LÊ TẤN THANH LÂM
THỰC HIỆN:
1. Trần Hùng An (14163015)

7. Phan Nguyễn Phát (14163202)

2. Nguyễn Thị Mỹ Duyên (14163057)

8. Nguyễn Thị Thanh Tâm (14163233)

3. Nguyễn Trương Gia Hân (14163088)

9. Nguyễn Vũ Đức Thịnh (14163264)

4. Huỳnh Ngọc Thu Hương (14163109)

10. Võ Minh Triều (14163298)

5. Lê Thị Thùy Loan (14163134)

11. Phạm Quốc Việt (14163320)



6. Nguyễn Huỳnh Như (14163194)

12. Trần Anh Vinh (14163321)

TP. HCM 2017


MỤC LỤC
6.1 GIỚI THIỆU ...................................................................................................... 3
6.2 TỔNG QUAN.................................................................................................... 4
6.2.1 Các khái niệm .............................................................................................. 4
6.2.2 Thực trạng quản lý chất thải rắn và nguy hại .............................................. 4
6.2.3 Quy trình quản lý chất thải rắn và nguy hại ................................................ 5
6.3 TẬN DỤNG CHẤT THẢI RẮN VÀ NGUY HẠI BẰNG BIỆN PHÁP 4R ... 7
(REDUCE, REUSE, REPRODUCE, RECYCLE) .................................................. 7
6.3.1 Giảm thiểu (Reduce) ................................................................................... 7
a) Biện pháp giảm thiểu chất thải rắn và nguy hại sinh hoạt ............................ 7
b) Biện pháp giảm thiểu chất thải rắn và nguy hại công nghiệp .................... 10
c) Biện pháp giảm thiểu chất thải rắn và nguy hại nông nghiệp .................... 13
d) Biện pháp giảm thiểu chất thải rắn và nguy hại y tế .................................. 16
6.3.2 Tái sử dụng (Reuse) .................................................................................. 18
a) Tái sử dụng chai thủy tinh .......................................................................... 18
b) Quy trình tái sử dụng đồ dùng bằng chai thủy tinh .................................... 18
c) Quy trình tái sử dụng chai tại nhà máy Molson Brewery, Canada............. 18
d) Ưu, nhược điểm của phương pháp tái sử dụng .......................................... 19
e) Quy trình quản lý phương pháp tái sử dụng chai lọ thủy tinh. ................... 20
6.3.3 Tái sản xuất (Reproduce) .......................................................................... 22
a) Các yếu tố cần xem xét khi thực hiện tái sản xuất ..................................... 22
b) Một số công nghệ áp dụng trong lĩnh vực tái sản xuất .............................. 22

c) Lợi ích và khó khăn của quá trình tái sản xuất .......................................... 28
6.3.4 Tái chế (Recycle) ...................................................................................... 29
a) Hạt nhựa tái chế .......................................................................................... 29
b) Quá trình tái chế giấy về bột giấy............................................................... 33
c) Tái chế thủy tinh ......................................................................................... 37
6.4 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 44
Quản lý chất thải rắn & nguy hại – Chương 6

Trang 2


6.1 GIỚI THIỆU
Hiện nay, tình hình gia tăng dân số cùng với sự phát triển vượt bậc của nền kinh
tế- xã hội, theo đó là sự gia tăng nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, nguyên vật liệu, năng lượng
là nguyên nhân chính làm gia tăng nhanh chóng lượng chất thải rắn phát sinh. Chất thải
rắn tăng nhanh chóng về số lượng, với thành phần ngày càng phức tạp đã và đang gây
khó khăn cho công tác quản lý, xử lý.
Theo báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, lượng chất thải nguy hại phát sinh trên toàn quốc khoảng 800 ngàn tấn/năm.
Số lượng chất thải nguy hại này được thống kê dựa trên số lượng chất thải nguy hại tối đa
dự kiến phát sinh từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (do các chủ cơ sở này đăng
ký) và không bao gồm lượng chất thải nguy hại phát sinh từ các cá nhân, hộ gia đình nên
có độ chính xác chưa cao. Lượng chất thải nguy hại phát sinh thực tế hàng năm hiện chưa
được thống kê đầy đủ nhưng thường ít hơn số lượng 800 ngàn tấn nêu trên, đặc biệt là
trong tình hình kinh tế khó khăn trong giai đoạn vừa qua.
Bên cạnh đó, công tác quản lý, xử lý chất thải rắn ở nước ta thời gian qua chưa
được áp dụng theo phương thức quản lý tổng hợp, chưa chú trọng đến các giải pháp giảm
thiểu, tái sử dụng, tái chế và thu hồi năng lượng từ chất thải dẫn đến khối lượng chất thải
rắn phải chôn lấp cao, không tiết kiệm quỹ đất, tại nhiều khu vực chất thải chôn lấp ở các
bãi chôn lấp tạm, lộ thiên, hiện đã và đang là nguồn gây ô nhiễm môi trường. Vì vậy,

nhóm thực hiện chuyên đề “Tận dụng chất thải rắn và nguy hại bằng biện pháp 4R
(Reduce, Reuses, Reproduce, Recycle)”.

Quản lý chất thải rắn & nguy hại – Chương 6

Trang 3


6.2 TỔNG QUAN
6.2.1 Các khái niệm
Tiết giảm (Reduce): là giảm thiểu lượng rác thông qua việc thay đổi lối sống,
cách tiêu dùng; cải tiến các quy trình sản xuất, mua bán sạch, … (Theo Sở Tài nguyên và
Môi trường TP.HCM)
Tái sử dụng (Reuse): Tái sử dụng chất thải được hiểu là những sản phẩm hoặc
nguyên liệu có quãng đời sử dụng kéo dài, người ta có thể sử dụng được nhiều lần mà
không bị thay đổi hình dáng vật lý, tính chất hóa học. (Theo Nguyễn Thế Chinh, 2006)
Tái chế (Recycle): tái chế chất thải rắn là việc sử dụng một phần của sản phẩm
được loại bỏ để làm nguyên liệu chế tạo ra sản phẩm mới. (Theo PGS.TS Nguyễn Đức
Khiển, Công nghệ xử lý, tái chế, tái sử dụng chất thải rắn, NXB Xây Dựng, 2012)
Tái sản xuất (Reproduce): là sử dụng phế thải của sản phẩm cũ để tạo ra sản
phẩm mới.
6.2.2 Thực trạng quản lý chất thải rắn và nguy hại
a. Trên thế giới
Quản lý CTR hiệu quả ở bất cứ quốc gia nào đang là trọng tâm của những chính
sách phát triển môi trường bền vững. Quản lý kém hiệu quả chất thải rắn ở khu vực đô thị
là mối đe dọa với sức khỏe cộng đồng, đồng thời làm phát sinh nhiều chi phí tốn kém cả
trong hiện tại lẫn về lâu dài. Việc áp dụng các chính sách đặc thù cho mỗi quốc gia để
quản lý chất thải là biện pháp hữu hiệu, cần thiết để đối phó với tình trạng này. Tuy
nhiên, quản lý chất thải là vấn đề toàn cầu và là yếu tố quyết định để tạo ra các công nghệ
xử lý phù hợp mang lại hiệu quả. Vì vậy, điều quan trọng là phải hướng tới xây dựng một

hệ thống chất thải chung, bao gồm từ khâu xử lý ban đầu đến khâu sử dụng cuối cùng.
Ở nhiều quốc gia Châu Âu (Đan Mạch, Anh, Hà Lan, Đức) và một số quốc gia
tiên tiến ở Châu Á (Nhật, Hàn Quốc, Singapo) đã thực hiện tốt việc quản lý chất thải rắn
thông qua phân loại tại nguồn và xử lý tốt, đạt hiệu quả kinh tế cao về môi trường.
b. Việt Nam

Quản lý chất thải rắn & nguy hại – Chương 6

Trang 4


Công tác quản lý, xử lý chất thải rắn ở Việt Nam chưa áp dụng phương thức quản
lý tổng hợp, chưa chú trọng đến các giải pháp giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế và thu hồi
năng lượng từ chất thải dẫn đến khối lượng chất thải rắn phải chôn lấp cao, không tiết
kiệm quỹ đất, tại nhiều khu vực chất thải chôn lấp ở các bãi chôn lấp tạm, lộ thiên, hiện
đã và đang là nguồn gây ô nhiễm môi trường. Ngoài ra, công tác triển khai các quy hoạch
quản lý chất thải rắn tại các địa phương còn chậm; việc huy động các nguồn lực đầu tư
xây dựng khu xử lý, nhà máy xử lý chất thải rắn còn gặp nhiều khó khăn; đầu tư cho quản
lý, xử lý chất thải rắn còn chưa tương xứng; nhiều công trình xử lý chất thải rắn đã được
xây dựng và vận hành, nhưng cơ sở vật chất, năng lực và hiệu suất xử lý thải rắn chưa đạt
yêu cầu.
6.2.3 Quy trình quản lý chất thải rắn và nguy hại
Công tác quản lý chất thải rắn ở đa số các nước trên thế giới đều quản lý theo quy
trình quản lý tổng hợp chất thải. Theo tạp chí Khoa học 2011:20a 39-50, Trường Đại học
Cần Thơ: Quản lý tổng hợp chất thải cho phép xem xét tổng hợp các khía cạnh liên quan
đến quản lý chất thải như môi trường tự nhiên, xã hội, kinh tế, thể chế với sự tham gia
của các bên liên quan vào các hợp phần của hệ thống quản lý chất thải (giảm thiểu, thu
gom, tái sử dụng, tái chế, chôn lấp) chứ không chỉ tập trung vào duy nhất công nghệ xử
lý (chôn lấp, tái chế, tái sử dụng, ...) theo cách truyền thống. Phương pháp tiếp cận này
được xem như một giải pháp tích hợp đảm bảo tính bền vững khi lựa chọn các giải pháp

quy hoạch và quản lý môi trường trong từng điều kiện cụ thể. Vì vậy, để thực hiện tốt
quy trình này việc quản lý phải thực hiện dựa trên một số quy tắc sau:
Sử dụng lại và tái chế quay vòng: Nếu chất thải không thể ngăn ngừa được, các
nguyên vật liệu sẽ được sử dụng lại, tái chế quay vòng một cách tốt nhất. Châu Âu hiện
nay yêu cầu các nước thành viên giới thiệu pháp chế về chất thải thu gom, tái sử dụng, tái
chế và thải bỏ các chất thải nguy hại. Một số quốc gia Châu Âu đã được quản lý để tái
chế hơn 50% bao bì đã sử dụng.
Cải thiện và giám sát sự tiêu huỷ, loại bỏ những CTR còn lại: Với những chất
thải không được tái chế và tái sử dụng phải được thiêu đốt một cách an toàn, bãi chôn lấp
Quản lý chất thải rắn & nguy hại – Chương 6

Trang 5


chỉ được sử dụng như một phương án cuối cùng. Cả hai phương 14 pháp này cần phải
giám sát chặt chẽ vì đều có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng về môi trường.

Quản lý chất thải rắn & nguy hại – Chương 6

Trang 6


6.3 TẬN DỤNG CHẤT THẢI RẮN VÀ NGUY HẠI BẰNG BIỆN PHÁP 4R
(REDUCE, REUSE, REPRODUCE, RECYCLE)
6.3.1 Giảm thiểu (Reduce)
Giảm thiểu chất thải rắn và nguy hại là bước tiến hành được ưu tiên thực hiện đầu
tiên theo xu hướng của hệ thống quản lý chất thải rắn và nguy hại hiện nay. Các biện
pháp giảm thiểu chất thải rắn và nguy hại có thể áp dụng trong nhiều lĩnh vực như giảm
thiểu chất thải rắn và nguy hại sinh hoạt, nông nghiệp, công nghiệp và y tế nhằm giảm
thiểu tối đa lượng chất thải phát sinh trong điều kiện kinh tế và công nghệ phát triển ở

nước ta như hiện nay.
a) Biện pháp giảm thiểu chất thải rắn và nguy hại sinh hoạt
Với sự gia tăng dân số hiện nay đã kéo theo sự gia tăng về nhu cầu tiêu dùng hàng
hóa, nguyên vật liệu của người dân làm phát sinh lượng chất thải sinh hoạt ngày một lớn.
Việc xử lý chất thải rắn hiện nay chưa được áp dụng theo phương thức quản lý tổng hợp,
chưa chú trọng đến các giải pháp giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế và thu hồi năng lượng từ
chất thải dẫn đến khối lượng chất thải rắn phải chôn lấp cao, không tiết kiệm quỹ đất, tại
nhiều khu vực chất thải chôn lấp ở các bãi chôn lấp tạm, lộ thiên, hiện đã và đang là
nguồn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Vì vậy, thay vì phải xử lý lượng chất thải
nhiều như thế thì hãy tiến hành các biện pháp giảm thiểu chất thải rắn ngay từ ban đầu để
giảm được lượng chất thải phát sinh đến mức thấp nhất có thể.
Khuyến khích người dân mua các loại sản phẩm có ít bao bì, các sản phẩm được
gói bằng lá cây, hạn chế tối đa sử dụng các loại túi đựng bằng bao bì nilon, những vật
dụng hay sản phẩm nào có thể tự tay cầm được thì không cần phải dùng đến các túi đựng;
Tái sử dụng lại các túi đựng, thay vì dùng bao bì nilon rồi vứt đi một cách vô ý thức thì
có thể dùng các túi vải để đựng các vật dụng, sản phẩm nhằm sử dụng được túi đựng
nhiều lần; Sử dụng các bao bì dễ phân hủy trong tự nhiên, thân thiện với môi trường;
Trong gia đình, các loại chai nhựa, thủy tinh sau khi dùng xong có thể tận dụng cho mục
đích khác chứ không xả thải ra môi trường. Bên cạnh đó, một số vật dụng trong nhà khi
hư hỏng, nếu vẫn còn bộ phận sử dụng được cho mục đích khác thì hãy tận dụng (ví dụ
Quản lý chất thải rắn & nguy hại – Chương 6

Trang 7


như lốp xe, các phụ kiện điện tử, cánh quạt máy…); Tại các hộ gia đình nên tiến hành
phân loại rác tại nguồn để hỗ trợ cho công tác thu gom và vận chuyển được thuận tiện
hơn để tránh trường hợp thu gom và vận chuyển một cách sơ suất, thiếu sót gây tồn đọng
rác thải ở một số nơi làm phát sinh thêm lượng chất thải; Nâng cao ý thức của người dân
trong việc giảm thiểu phát sinh chất thải rắn và nguy hại trong gia đình thông qua các thói

quen sinh hoạt (ví dụ như: thay vì sử dụng nhiều gói dầu gội nhỏ thì nên mua chai dầu
gội lớn, mua và đặt các bóng đèn thắp sáng ở những nơi thực sự cần thiết,…).
Có thể nói các biện pháp giảm thiểu chất thải rắn và nguy hại trong sinh hoạt
khá dễ dàng thực hiện và góp phần bảo vệ môi trường sống của người dân nếu người dân
có nhận thức và ý thức cao hơn về môi trường. Tuy nhiên, tại các vùng nông thôn, bên
cạnh các hộ gia đình thực hiện tốt công tác môi trường vẫn còn nhiều hộ gia đình chưa
thực sự hiểu được lợi ích từ các biện pháp giảm thiểu trên nên cứ sử dụng các nguyên vật
liệu một cách vô tư và vứt rác ra kênh rạch gần nhà hay các bãi đất trống là vấn đề
thường xuyên gặp phải, đó là khó khăn mà chúng ta nên cải thiện trong thời gian tới.
Ví dụ cụ thể: Tình hình sử dụng túi nilon thân thiện với môi trường trong
những năm gần đây ở nước ta
Ngày 15/2/2016, Bộ Tài nguyên và Môi trường vừa công bố kết quả khảo sát tình
hình sử dụng túi ni lông thân thiện môi trường. Theo đó, có đến 90% kênh phân phối hiện
đại bao gồm hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại đã và đang sử dụng túi nilon thân
thiện môi trường. Loại túi này có khả năng tự phân hủy khi phát tán ra môi trường. Tại
các hệ thống phân phối lớn như: Coop Mart, Metro, Big C… đã chuyển sang sử dụng bao
bì thân thiện với môi trường. Theo đó, từ cuối năm 2013, Big C đã chính thức đưa túi tự
hủy vào sử dụng làm bao bì đựng hàng hóa cho khách hàng, thay thế loại túi nilon được
dùng trước đó trên toàn hệ thống Big C. Tại hệ thống siêu thị Metro cũng khuyến cáo
khách hàng sử dụng túi sử dụng nhiều lần để đựng hàng khi mua sắm thay thế túi nilon
thông thường, được phát miễn phí. Các túi thân thiện này có giá bán 10.000 đồng/chiếc.
Lần mua sau, khách hàng có thể tái sử dụng chiếc túi này tại Metro. Nhờ đó đã làm giảm
một lượng lớn túi nilon không phân hủy ra môi trường trong thời gian qua.
Quản lý chất thải rắn & nguy hại – Chương 6

Trang 8


Thế nhưng, ngược lại gần như 100% chợ truyền thống vẫn sử dụng túi nilon không
thân thiện môi trường. Phần lớn khách hàng sau khi mua sắm tại những địa điểm này

cũng lại mang về cả đống đồ đựng trong những túi nilon khác nhau. Từ đồ ăn chế biến
sẵn như giò, chả, bánh…đến những thực phẩm tươi sống như rau, thịt, đậu, cá trái cây,
thậm chí chỉ vài củ tỏi, củ gừng, vài nhánh hành, vài quả ớt..., mỗi loại thực phẩm là một
túi nilon riêng. Tại một số quầy bán hàng hình ảnh nhân viên thu ngân thường dùng rất
nhiều các loại túi nilon với kích cỡ to, nhỏ khác nhau để đựng hàng hóa cho khách đã trở
nên quen thuộc. Cứ mỗi lần đi mua sắm như thế, người tiêu dùng ít nhất cũng “sở hữu”
khoảng dăm, bảy chiếc túi nilon là bình thường.
Qua đó, thấy được tình trạng sử dụng bao bì nilon thân thiện với môi trường hiện
nay vẫn còn chưa được đồng bộ, lý giải về sự không đồng bộ này, TS Hoàng Dương
Tùng, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường cho
biết, đó là do công tác đánh thuế sử dụng túi nilon không thân thiện môi trường chưa
được thực hiện hiệu quả. Trên thực tế, việc đánh thuế các cơ sở sản xuất đã được thực
hiện từ năm 2012 với mức thu thuế 40.000 đồng/kg túi nilon, tương đương với giá bán
hiện tại. Thế nhưng hiện có rất nhiều cơ sở sản xuất nhỏ cố tình không nộp thuế, thậm chí
họ tìm nhiều cách để trốn tránh nộp thuế. Bên cạnh đó, mặc dù xét về kinh tế lẫn môi
trường, túi sử dụng nhiều lần tiết kiệm chi phí hơn, hạn chế rác thải nhưng ưu điểm tiện
lợi cũng như thói quen của người dân là điều khó thay đổi. Chia sẻ về điều này, một
người dân cho biết: “Túi nilon đựng hàng có giá rẻ hay miễn phí đã khiến tôi vẫn giữ thói
quen cũ và không muốn hoặc chưa sẵn sàng chuyển sang sử dụng bao bì tự hủy với giá
cao hơn và điều kiện sử dụng ràng buộc”, cho thấy ý thức người dân vẫn còn chưa cao
trong vấn đề này.
Để khắc phục tình trạng trên, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã kiến nghị các cơ
quan chức năng liên quan cần đẩy mạnh, thực hiện quyết liệt vấn đề thu thuế đối với các
cơ sở sản xuất túi nilon. Các cơ quan chức năng cần kết hợp với lực lượng công an khu
vực trong việc thu thuế đối với các hộ sản xuất túi nilon. Bên cạnh đó, cần thiết phải tăng
cường công tác tuyên truyền, vận động cộng đồng hạn chế dùng túi nilon trong dân cư,
Quản lý chất thải rắn & nguy hại – Chương 6

Trang 9



doanh nghiệp. Đặc biệt, nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp sản
xuất túi thân thiện để có cơ sở giảm giá thành sản phẩm, khuyến khích người tiêu dùng
ưu tiêu sử dụng, tăng sức cạnh tranh với túi nilon khó phân hủy, tạo thói quen sử dụng túi
thân thiện cho người dân, góp phần giảm thiểu phát sinh chất thải rắn sinh hoạt, bảo vệ
môi trường.
b) Biện pháp giảm thiểu chất thải rắn và nguy hại công nghiệp
Hiện nay thì trong bất kỳ ngành công nghiệp nào hầu như trong quá trình sản xuất
cũng đều phát sinh chất thải rắn và nguy hại, bao gồm cả phế liệu và phế phẩm. Công
nghệ càng phát triển thì sự tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên, nguyên vật liệu cũng như sẽ
thải ra môi trường càng nhiều về số lượng và thành phần chất thải do đó tạo ra lượng chất
thải càng lớn. Việc tận dụng chất thải rắn và nguy hại thông qua các biện pháp giảm thiểu
trong công nghiệp như giảm thiểu tại nguồn, tái sinh, tái sử dụng chất thải trong các nhà
máy xí nghiệp để giảm thiểu được lượng chất thải phát sinh là hết sức cần thiết.
Trong công nghiệp việc quản lý và kiểm soát chính xác toàn bộ qui trình sản xuất
từ nguyên liệu, sản phẩm trung gian, thành phẩm đến trang thiết bị và các dòng thải là
một kỹ thuật giảm thiểu quan trọng; Khi tiến hành mua nguyên vật liệu nên mua chính
xác loại nguyên vật liệu thực sự cần thiết cho nhà máy, xí nghiệp để tránh trường hợp
mua nhiều nhưng lại không sử dụng, làm phát sinh chất thải rắn, thậm chí là chất thải
nguy hại; Thay đổi nguyên liệu đầu vào, thay thế những nguyên liệu có thành phần độc ít
hơn, an toàn hơn, dễ xử lý hơn thay cho các nguyên liệu có thành phần độc nhiều hơn,
khuyến khích sử dụng chất thải của ngành này làm nguyên liệu cho ngành khác; Ngoài ra
trong quá trình mua nguyên vật liệu, việc quyết định số lượng và thùng chứa cũng ảnh
hưởng đến việc giảm thiểu chất thải. Nên mua những loại thùng chứa có kích thước phù
hợp, có thể tận dụng lại, tiện lợi cho quá trình thu gom, vận chuyển, để tránh được những
sự cố làm phát sinh thêm lượng chất thải rắn và nguy hại; Tăng cường áp dụng sản xuất
sạch hơn để giảm thiểu tại nguồn có hiệu quả hơn. Nên tiến hành kiểm soát quá trình, cải
tiến trang thiết bị để tránh thất thoát nguyên vật liệu do xảy ra các lỗi kỹ thuật trong lúc
vận hành. Đầu tư đổi mới công nghệ, cải tiến quá trình sản xuất hiện đại hơn, sử dụng
Quản lý chất thải rắn & nguy hại – Chương 6


Trang 10


nhiên liệu sạch hơn, hạn chế sử dụng các hóa chất độc hại trong từng giai đoạn sản xuất,
tạo ra sản phẩm có vòng đời dài hơn, sản phẩm ít độc và thân thiện với môi trường hơn;
Ngoài lượng chất thải rắn và nguy hại trong các nhà máy xí nghiệp không có khả năng tái
chế, tái sử dụng mà phải qua xử lý thì vẫn có một số chất thải rắn có thể được tận dụng
lại như các thùng giấy, vật liệu nhựa…do đó nên tận dụng lại các vật liệu nếu có thể để
giảm lượng chất thải rắn phát sinh; Bên cạnh đó, cần có chương trình tập huấn cho công
nhân trong nhà máy xí nghiệp nắm được sự cần thiết của quá trình giảm thiểu chất thải
trong nhà máy, nhấn mạnh lợi ích đến từ việc giảm thiểu cho công nhân như vấn đề sức
khỏe, an toàn lao động,…để nâng cao nhận thức và ý thức của công nhân về vấn đề môi
trường trong quá trình làm việc.
Việc tận dụng lại chất thải rắn và nguy hại trong công nghiệp là hết sức cần
thiết, nó góp phần giảm bớt chi phí cho công tác quản lý chất thải rắn và nguy hại, giảm
chi phí về nguyên liệu và năng lượng, giảm rủi ro đối với các công nhân và các thê hệ
tương lai. Bên cạnh những nhà máy xí nghiệp đã thực hiện tốt được việc giảm thiểu này
thì hiện nay vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong công tác giảm thiểu chất thải rắn và nguy
hại do tình hình phát triển kinh tế không đều ở nước ta. Đối với các vùng kinh tế trọng
điểm thì việc áp dụng các biện pháp giảm thiểu là tương đối dễ dàng do họ có điều kiện
về kinh tế, có nguồn kinh phí để đầu tư, ngược lại đối với các vùng kinh tế chậm phát
triển, vùng nông thôn, nguồn kinh phí không có, buộc họ phải xử lý “cuối đường ống”
chứ không thể thực hiện được các biện pháp thiểu tại nguồn.
Ví dụ như Áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn để giảm thiểu phát sinh
bụi, chất thải rắn tại Công ty Cổ phần xi măng Phú Thọ
Sản xuất sạch hơn (SXSH) được biết đến như một tiếp cận giảm thiểu ô nhiễm tại
nguồn thông qua việc sử dụng nguyên nhiên vật liệu có hiệu quả hơn, cải tiến trang thiết
bị hiện đại hơn… Việc áp dụng sản xuất sạch hơn không chỉ giúp các doanh nghiệp cắt
giảm chi phí sản xuất, mà còn đóng góp vào việc cải thiện hiện trạng môi trường, qua đó

giảm bớt chi phí xử lý môi trường.

Quản lý chất thải rắn & nguy hại – Chương 6

Trang 11


Trong quá trình sản xuất, nhà máy thải ra hàm lượng bụi toàn phần vượt 1,3 lần
tiêu chuẩn cho phép và một lượng lớn chất thải rắn do quá trình thất thoát nhiên liệu (than
đá), trang thiết bị còn lạc hậu…Để giải quyết vấn đề này, năm 2007, công ty bắt đầu
tham gia vào Hợp phần sản xuất sạch hơn trong công nghiệp (CPI). Ông Nguyễn Văn Độ
- Phó tổng giám đốc công ty cho biết: "Để hoạt động SXSH tại công ty được thực hiện
một cách bài bản và cho kết quả tốt nhất, các hoạt động của công ty đã được chia thành 2
giai đoạn và được thực hiện bài bản dưới sự giám sát của 14 thành viên đội đánh giá hiệu
quả SXSH của công ty".
Theo đó, công ty đã bắt đầu giai đoạn 1 với những hoạt động không tốn chi phí
hoặc chi phí thấp, chủ yếu tập trung vào các mục tiêu giảm tiêu thụ điện, giảm lượng bụi
thải ra môi trường và giảm tổn thất than. Cụ thể, để giảm tiêu thụ điện, đội SXSH của
công ty đã đề ra các giải pháp như thay đổi vị trí các động cơ cho phù hợp với phụ tải; lắp
thiết bị tiết kiệm điện cho các động cơ có tải dao động; thay thế đèn tín hiệu bằng các đèn
công suất thấp, thay đèn chiếu sáng bằng đèn Compact 50W. Với tổng giá trị đầu tư cho
nhóm giải pháp này là 970 triệu đồng, mỗi năm công ty tiết kiệm được 740.000 kWh,
tương đương 740 triệu đồng.
Tương tự như vậy, để giảm lượng bụi tiêu thụ, công ty đã thực hiện những giải
pháp như thường xuyên bảo dưỡng, sửa chữa, vệ sinh hệ thống lọc bụi; thay thế và sửa
chữa các đệm bị hỏng; trồng cây xanh xung quanh khu vực sản xuất, với tổng vốn đầu tư
là 250 triệu đồng cho giai đoạn này. Nhờ đó, mỗi năm công ty thu lại được 30 triệu đồng,
đồng thời giảm phát thải 200 tấn bụi.
Khi chưa tiến hành SXSH, lượng than tiêu thụ của công ty bị tổn thất rất lớn do
chưa có kho chứa, công ty phải thường xuyên chất đống làm phát sinh chất thải rắn đáng

kể. Bên cạnh đó, việc lò đốt cấp khí nóng quá cũ, thao thác thủ công cũng khiến lượng
than thất thoát rất nhiều. Để khắc phục tình trạng này, công ty đã thực hiện ngay các giải
pháp như bảo ôn các lò sấy; sửa chữa cửa lò đốt kín nhằm tránh tổn thất nhiệt qua cửa lò;
dự trữ than vào khu nguyên liệu trong những ngày mưa… Nhờ hàng loạt những giải pháp

Quản lý chất thải rắn & nguy hại – Chương 6

Trang 12


với giá trị đầu tư khoảng 100 triệu đồng này, hàng năm, công ty tiết kiệm được 140 tấn
than, tương đương 76 triệu đồng.
Sau khi hoàn thành giai đoạn 1 với những kết quả khả quan, công ty đã bắt đầu
thực hiện giai đoạn 2 với những giải pháp đầu tư lớn hơn. Giải pháp được thực hiện trong
giai đoạn này là đầu tư cho hệ thống đóng bao xi măng do trước đây, sử dụng máy đóng
bao lạc hậu nên năng suất đóng bao thấp, lượng xi măng phát tán ra khu vực đóng bao rất
nhiều và bao xi măng hỏng cũng khá nhiều. Để khắc phục, công ty đã thực hiện thay thế
hệ thống máy cũ bằng máy đóng bao BHYW, mâm quay 8 vòi tự động, điều chỉnh bằng
biến tần, công suất 80 –120 tấn/giờ, đồng thời lắp thêm 1 túi lọc bụi công suất
20.000m3/giờ để thu hút toàn bộ bụi phát sinh tại khu vực này; lắp mới hệ thống vận
chuyển cho phù hợp. Với 1,933 tỷ đồng đầu tư, mỗi năm, công ty đã tiết kiệm được 534
triệu đồng, giảm tiêu thụ điện 0,135 kWh/tấn xi măng, giảm 200 tấn bụi/năm, giảm lượng
bao bì hư hỏng đáng kể.
Đặc biệt, để giải quyết triệt để việc tổn thất than, công ty đã xây dựng 1 nhà kho
chứa than có sức chứa khoảng 7.000 tấn, đủ dự trữ cho hơn 2 tháng sản xuất. Với tổng
giá trị đầu tư của nhóm giải pháp này là 2,211 tỷ đồng, hàng năm công ty thu lãi 800,1
triệu đồng từ việc giảm tiêu thụ than, tiết kiệm 1,3kWh điện sấy/tấn xi măng, giảm 77 tấn
bụi/năm.
Sau khi kết thúc 2 giai đoạn tham gia hợp phần sản xuất sạch hơn vào năm 2008,
trước những thành quả đạt được, công ty quyết định kéo dài hoạt động của đội tư vấn

SXSH, đồng thời thực hiện chế độ quan trắc môi trường 6 tháng/lần để duy trì những
thành quả về cả kinh tế và môi trường đạt được sau khi tham gia SXSH.
c) Biện pháp giảm thiểu chất thải rắn và nguy hại nông nghiệp
Ngành nông nghiệp là ngành chủ yếu ở nước ta, lượng chất thải tạo ra trong nông
nghiệp là một con số không hề nhỏ, bao gồm lượng lớn chất thải rắn và nguy hại, gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến môi trường, đặc biệt là môi trường đất. Lượng chất thải phát
sinh trong nông nghiệp phần lớn là chất thải hữu cơ chúng ta có thể tận dụng lại được. Do
đó, chúng ta cần có những biện pháp để giảm thiểu phát sinh lượng chất thải trong nông
Quản lý chất thải rắn & nguy hại – Chương 6

Trang 13


nghiệp bằng cách tận dụng lại các phế phẩm nông nghiệp và cần có những biện pháp
quản lý để giảm thiểu ô nhiễm do thuốc trừ sâu và BVTV gây ra.
Thực hiện giảm thiểu các loại chất thải phát sinh trong quá trình trồng trọt (thực
vật chết, tỉa cành, làm cỏ,…), tận dụng các phế phẩm trong quá trình thu hoạch nông sản
(rơm rạ, trấu, thân ngô,…) bằng cách biến chúng thành nhiên liệu đốt (củi), làm phân bón
cung cấp lại cho cây trồng (vừa biến chúng trở thành chất dinh dưỡng lại không tạo ra
chất thải trong quá trình trồng trọt).
Các bao bì đựng sản phẩm nông nghiệp nên được tận dụng để sử dụng lại cho các
lần sau. Các chai lọ thủy tinh chứa thuốc trừ sâu và thuốc bảo vệ thực vật nên thu gom
một cách cẩn thận sau khi sử dụng xong, tránh vứt bừa bãi làm vỡ chai lọ, phát sinh thêm
ô nhiễm và chất thải rắn khó thu gom và vận chuyển đến nơi xử lý.
Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, thay đổi thói quen của người nông dân bằng
cách sử dụng phân bón vi sinh thay cho phân bón hóa học, các chế phẩm sinh học thay vì
thuốc bảo vệ thực vật, sử dụng thiên địch thay vì các loại thuốc trừ sâu độc hại.
Cần tập huấn và tuyên truyền cho nông dân cách quản lý chất thải rắn và
nguy hại thông qua việc mua đúng các loại thuốc cần thiết trong quá trình sản xuất, thuốc
đúng chất lượng, có nguồn gốc rõ ràng nhằm giảm thiểu các rủi ro do sử dụng thuốc

(mua và sử dụng sai thuốc, sai cách sẽ tạo ra lượng chất thải lớn hơn), cần có chính sách
hỗ trợ nông dân thu gom, phân loại chất thải tại nguồn góp phần hạn chế ô nhiễm môi
trường.
Hiện nay trên thị trường đã có rất nhiều loại chế phẩm sinh học phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp, thân thiện với môi trường, đó là điều kiện tốt để áp dụng trong nông
nghiệp nhằm thực hiện có hiệu quả các biện pháp giảm thiểu chất thải rắn và nguy hại,
góp phần cải thiện chất lượng đất nông nghiệp, an toàn hơn cho sức khỏe người nông
dân, tạo ra nông sản chất lượng hơn. Bên cạnh thuận lợi đó vẫn còn tồn tại một vài khó
khăn, đó là công tác quản lý ở các cấp chưa chặt chẽ, vẫn còn phần lớn người dân mua
thuốc không rõ nguồn gốc, ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng đầu ra của sản phẩm,
dẫn đến phát sinh nhiều chất thải nguy hại ra môi trường hơn.
Quản lý chất thải rắn & nguy hại – Chương 6

Trang 14


Ví dụ như Tận dụng rơm rạ làm phân bón tại tỉnh Thái Bình
Tại xã Trọng Quan, huyện Đông Hưng, Thái Bình đã góp phần mở ra hướng đi
mới cho việc xử lý rơm rạ sau thu hoạch của người nông dân.
Năm 2012 - 2013, Liên hiệp các hội khoa học tỉnh Thái Bình và Công ty Cổ phần
công nghệ sinh học Biotech, hợp tác xã Trọng Quan đã tuyên truyền hướng dẫn các hộ
nông dân tích cực thu gom các sản phẩm rơm rạ sau thu hoạch, xác cây thực vật và phân
thải của gia súc, gia cầm dùng chế phẩm sinh học Fito-Biomix RR ủ thành phân hữu cơ
vi sinh bón cho tất cả các loại cây trồng trong sản xuất nông nghiệp để tránh tình trạng ô
nhiễm môi trường và tận dụng được nguồn chất thải rắn từ hoạt động sản xuất nông
nghiệp.
Quy trình kỹ thuật ủ rơm rất đơn giản:
Nguyên liệu gồm 1 tấn rơm rạ tươi; chế phẩm Fito-Biomix RR: 1 gói 200 gam;
phân NPK 1kg; nilon hoặc bạt để che đậy, dụng cụ tưới nước.
Chọn nơi tiện nguồn nguyên liệu, tiện nguồn nước, bố trí tập trung để tiện quản lý

kỹ thuật.
Các nguyên liệu sau khi thu gom được chất đống, chiều rộng khoảng 2 mét, độ dài
thì tùy theo lượng nguyên liệu. Cứ mỗi lớp 30 cm rơm rạ thì tưới một lượng dung dịch
chế phẩm Fito-Biomix RR. Khu ủ rơm rạ có độ ẩm 80%. Tiếp tục rải cho đến khi chiều
cao đạt 1,5 đến 1,6 mét. Che kín cả trên nóc lẫn xung quanh, bảo đảm nhiệt độ đống ủ từ
45 đến 500C.
Sau 10 – 15 ngày kiểm tra và đảo trộn, nếu chỗ nào chưa bảo đảm độ ẩm thì tưới
bổ sung để nguyên liệu hoàn toàn. Sau 25 đến 30 ngày rơm rạ phân hủy tốt thành phân
hữu cơ, có thể bón ngay trong vụ hoặc bảo quản để bón cho vụ sau.
Năm 2012, ông Trần Minh Bằng, Chủ nhiệm hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
Trọng Quan cho biết, sau khi được tiếp nhận mô hình, xã đã chọn 100 hộ thực hiện, năm
2013 chọn 150 hộ. Được cán bộ Công ty CP Công nghệ sinh học tổ chức tập huấn kỹ
thuật, tận dụng được các nguyên liệu sẵn có sau khi thu hoạch lúa, hoa màu, các phế thải
nông nghiệp. Khi đưa loại phân này ra sản xuất giúp cây trồng phát triển, ra rễ hình thành
Quản lý chất thải rắn & nguy hại – Chương 6

Trang 15


tia củ nhanh hơn, thân và lá to, khỏe, sức sinh trưởng tốt; giảm tỷ lệ bệnh héo xanh, năng
suất cao hơn từ 20 đến 25%; tỷ lệ củ to nhiều, hình thức củ đẹp; tiết kiệm chi phí, giá
thành rẻ hơn rất nhiều so với dùng các loại phân hữu cơ vi sinh khác.
Cuối năm 2012, mô hình này đã được đoàn kiểm tra, đánh giá của Bộ Khoa học
công nghệ Thái Bình về nghiệm thu, đánh giá có hiệu quả cao. Đến nay, không chỉ có
dùng phân hữu cơ này cho trồng cây khoai tây, nhiều hộ nông dân của xã Trọng Quan đã
dùng để trồng rau màu, tạo ra nguồn rau sạch phục vụ nhân dân trong vùng. Qua đánh
giá của bà con nông dân thì những diện tích dùng phân hữu cơ vi sinh được ủ bằng chế
phẩm sinh học cho năng suất vượt trội hơn từ 20 -25 %. Từ đó đã tạo được niềm hứng
khởi cho bà con nông dân hưởng ứng quy trình sản xuất của công nghệ này trong sản
xuất tại nhiều địa phương của tỉnh Thái Bình.

d) Biện pháp giảm thiểu chất thải rắn và nguy hại y tế
Một trong những lĩnh vực tạo ra lượng chất thải rắn và nguy hại đáng kể chính là y
tế. Trong ngành y tế vì phải đảm bảo tính an toàn tuyệt đối đòi hỏi phải sử dụng nhiều
các trang thiết bị và dụng cụ hiện đại, tiệt trùng, do đó việc tái sử dụng lại các thiết bị
dụng cụ là khá hạn chế. Chất thải rắn y tế có tính nguy hại tiềm ẩn cao, khả năng lây
nhiễm, gây tổn thương và có thể truyền bệnh cho những người phơi nhiễm. Nếu ta không
có biện pháp để giảm thiểu các loại chất thải này thì sẽ gây ra ô nhiễm môi trường và sức
khỏe con người trầm trọng. Do đó cần phải có những biện pháp để giảm thiểu chất thải
rắn và nguy hại trong y tế.
Nên giảm thiểu ngay tại nguồn bằng trong quá trình mua các trang thiết bị, dụng
cụ, hóa chất nên mua đúng chức năng sử dụng, mua vừa đủ dùng, tránh lãng phí, có hạn
sử dụng lâu dài. Mua các loại sản phẩm y tế thân thiện với môi trường hơn, giảm độc tính
hơn (thay ống nhiệt kế thủy ngân bằng nhiệt kế điện tử…). Khi sử dụng các nguyên vật
liệu (thuốc, bông gòn,..) nên sử dụng từ cũ rồi đến mới, mua trước thì sử dụng trước cho
đến khi hết, không để dư thừa tạo ra chất thải. Làm sạch các thiết bị, dụng cụ trong quá
trình khám chữa bệnh bằng phương pháp vật lý nhưng vẫn đảm bảo an toàn, thay cho các
phương pháp làm sạch bằng hóa chất. Tận dụng lại các thùng chứa, các dụng cụ y tế sau
Quản lý chất thải rắn & nguy hại – Chương 6

Trang 16


khi sử dụng đã qua khử trùng và đảm bảo an toàn cho người sử dụng nhằm hạn chế phải
mua thêm các loại dụng cụ không thực sự cần thiết. Đào tạo nhân viên y tế làm việc
chuyên nghiệp hơn trong vấn đề thu gom, phân loại và vận chuyển các chất thải rắn và
nguy hại trong bệnh viện nhằm hạn chế phát sinh chất thải ra môi trường do sự cố xảy ra
trong quá trình thực hiện công tác môi trường. Bên cạnh những lợi ích từ việc áp dụng
các biện pháp giảm thiểu trong y tế như giảm lượng chất thải tạo ra, giảm chi phí cho
bệnh viện, an toàn hơn trong công tác môi trường thì việc thực hiện tốt các biện pháp
giảm thiểu trong y tế vẫn chưa triệt để tại một số nơi. Vẫn còn một số nơi chưa đặt biệt

quan tâm đến các lợi ích giảm thiểu này, hơn nữa điều kiện cơ sở vật chất trang thiết bị
còn chưa được hiện đại, nguồn kinh phí không đủ để thay thế các trang thiết bị dụng cụ
tốt hơn, thân thiện với môi trường hơn.
Nhìn chung, trong bất kỳ một lĩnh vực nào cũng đều tạo ra chất thải rắn và nguy
hại và mỗi lĩnh vực đều có các biện pháp để giảm thiểu khác nhau và đều mang lại các lợi
ích cũng như còn tồn tại nhiều khó khăn, việc chúng ta cần làm là góp phần thực hiện tốt
các biện pháp giảm thiểu trên để nâng cao hiệu quả của các biện pháp, phát huy các ưu
điểm hiện có cũng như góp phần khắc phục các khó khăn đã và đang tồn tại để giảm
thiểu lượng chất thải rắn và phát sinh đến mức thấp nhất.
Ví dụ như Bệnh viện Quân Y 103 đã áp dụng các biện pháp kháng khuẩn nhằm
bảo vệ sức khỏe cũng như giảm thiểu phát sinh chất thải ra môi trường. Bệnh viện đã áp
dụng khử trùng các dụng cụ y tế bằng phương pháp như: khử trùng bằng tia cực tím, hay
sử dụng vi sóng kết hợp hơi nước để khử trùng thay vì sử dụng các hóa chất. Việc áp
dụng này mang lại hiệu quả tốt hơn vì có tính khử trùng cao và thời gian xử lý nhanh
đồng thời mang lại uy tín cho bệnh viện, giúp các bệnh nhân yên tâm hơn trong quá trình
điều trị. Qua đó, không phải sử dụng hóa chất làm hạn chế được những rủi ro mang lại
làm phát sinh thêm chất thải rắn và nguy hại.

Quản lý chất thải rắn & nguy hại – Chương 6

Trang 17


6.3.2 Tái sử dụng (Reuse)
Hiện nay, việc tái sử dụng chưa thật sự được ứng dụng rộng rãi trong đời sống
cũng như trong sản xuất vì hiệu quả mang lại của nó chưa thật sự cao. Ở mặt khác, người
ta dường như không có khái niệm sử dụng lại những đồ đã qua sử dụng vì cảm giác
không hợp vệ sinh. Chỉ một số ít nơi phát triển công nghệ tái sử dụng chai lọ thủy tinh,
nội dung dưới đây chủ yếu trình bày công tác tái sử dụng chai lọ thủy tinh ở một số nhãn
hàng trên thế giới.

a) Tái sử dụng chai thủy tinh
Chai thủy tinh là một sản phẩm được sử dụng rộng rãi ở nhiều nước Châu Âu,
Canada và cho đến Hoa Kỳ. Ở Đan Mạch, 98% số chai thủy tinh được tái sử dụng và trả
về với người tiêu dùng. Ở một số quốc gia đang phát triển như Ấn Độ, và Brazil, chi phí
năng lượng cho việc tái sử dụng chai lọ thủy tinh tiết kiệm từ 20-30% so với việc sản
xuất mới.
Tái sử dụng đồ dùng bằng thủy tinh: là sử dụng những sản phẩm bằng thủy tinh đã
cũ, có tuổi thọ lâu, hoặc đã qua sử dụng, được sử dụng lại với mục đích ban đầu hoặc
thực hiện với nhiều mục đích khác mà tính chất cơ học, hóa học, lý học ban đầu không bị
mất đi.
b) Quy trình tái sử dụng đồ dùng bằng chai thủy tinh
Sau đây là quy trình tái sử dụng đồ dùng bằng thủy tinh đang được áp dụng ở
nhiều nơi: Chai thủy tinh theo chuỗi chuyền từ nhà sản xuất đến người tiêu thụ thông qua
các mặt hàng tiêu dùng hàng ngày. Một phần chai thủy tinh này được chính người tiêu
dùng tái sử dụng lại trong gia đình như dùng làm đồ đựng chất lỏng, một số vật
dụng,…Một phần khác sẽ thải ra ngoài hoặc được các đại lý thu gom để đưa vào hệ thống
xúc rửa và quay trở lại các nhà máy sản xuất nước ngọt hoặc đồ uống đóng chai.
c) Quy trình tái sử dụng chai tại nhà máy Molson Brewery, Canada
Quy trình tái sử dụng chai thủy tinh tại nhà máy Molson Brewery ở Canada như
sau: Sau khi sản phẩm được bán ra tại các của hàng, ở đây sẽ đặt các thùng thu hồi chai.
Chai được tập trung và vận chuyển về nhà máy. Tại đây sẽ loại bỏ những chai có bị hư
Quản lý chất thải rắn & nguy hại – Chương 6

Trang 18


như vỡ hay mẻ. Số chai còn lại được đưa vào một thiết bị súc rửa bằng xà phòng. Sau đó
theo dây chuyền sẽ đưa vào máy rà quét vết sước và tiếp tục loại bỏ những chai lỗi. Sau
đó những chai đảm bảo được đưa và máy tiệt trùng với nhệt độ 61oC - nhiệt độ đủ để giết
chết sinh vật gây bệnh và giúp tăng tuổi thọ của bia. Tiếp theo đưa vào khu vực ổn định

nhiệt độ ở 28oC, cho sản phẩm vào, dán nhãn và đưa ra thị trường. Tất cả các công đoạn
này chỉ mất 2h30’. Điều này có nghĩa nhà máy này đã tiết kiệm được một phần chi phí
không nhỏ so với việc sản xuất chai lọ mới. Vì thế, các nước khác trong đó có Việt Nam
cần nên học hỏi phương pháp này.
d) Ưu, nhược điểm của phương pháp tái sử dụng
Nói đến ưu điểm của phương pháp tái sử dụng chai lọ thì tinh thì rất nhiều. Trước
hết lag tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp và người tiêu dùng như một sản phẩm có thể
dùng lại thường rẻ hơn so với nhiều sản phẩm duy nhất sử dụng nó thay thế. Việc tái sử
dụng làm giảm số lượng chai lọ cần sản xuất. Và thông thường một số mặt hàng cũ tốt
hơn và được đánh giá cao về giá trị. Và cuối cùng làm giảm nhu cầu xử lý và chi phí và
tiết kiệm được diện tích bãi chôn lấp góp phần bảo vệ môi trường.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm đó, việc tái sử dụng cũng có những nhược
điểm sau đây: Nó thường đòi hỏi phải làm sạch, vận tải, trong đó có chi phí môi trường.
Việc sắp xếp và chuẩn bị các mặt hàng để tái sử dụng cần có thời gian, mà là bất tiện cho
người tiêu dùng và chi phí tiền cho các doanh nghiệp. Các ngành công nghiệp đồ uống
không thích quá trình tái sử dụng vì công ty sẽ phải loại bỏ mẫu mã riêng của mình để
chai không còn nhà sản xuất cụ thể, thuận lợi cho việc tái sử dụng trong việc giảm thiểu
khoảng cách vận chuyển (công ty nào cũng có thể tiêu thụ chai thủy tinh đã qua sử dụng
vì mẫu mã không khác nhau). Gây khó khăn trong việc quản lý thu tiền và gửi hoàn tiền
lại cho khách hàng dẫn đến nhiều cửa hàng không quá nhiệt tình với ý tưởng đó. Hiện
nay xu hướng con người muốn vứt mọi thứ đã qua sử dụng vào thùng rác nên cần phải
thay đổi suy nghĩ của người tiêu dùng.

Quản lý chất thải rắn & nguy hại – Chương 6

Trang 19


Mặc dù việc tái sử dụng có những ưu nhược điểm như vậy nhưng đó là một
phương pháp mà hiện nay các nước trên thế giới đang khuyến khích để áp dụng một cách

rộng rãi.
e) Quy trình quản lý phương pháp tái sử dụng chai lọ thủy tinh.
Công tác quản lý phương pháp tái sử dụng chai lọ thủy tinh hiện nay đa phần đều
giao cho nơi bán sản phẩm với chính sách chủ yếu là mang lại lợi ích cho người tiêu dùng
nhưng với mức độ khá thấp, cụ thể ở một số nơi:
Ở Beer in Quito (Anh), chai thủy tinh sau khi được bán cho người tiêu thụ, sau đó
người tiêu dùng sẽ mang chai này đem lại của hàng hoặc siêu thị gần nhất, ở đây sẽ đặt 1
cái máy để thu chai. Mỗi lần như vậy bạn sẽ nhận được 1 phiếu tích điểm và áp dụng cho
những lần mua sắm tiếp theo.
Coca-cola (Cananda), khi bạn mua bất kì sản phẩm nào của nhãn hàng này, bạn
đều phải trả thêm 1 khoản tiền nhỏ. Sau đó nếu bạn mang chai lại thì bạn cũng sẽ được
nhận lại khoản phí này.
Green Dot Systerm (Đức), những quán bar bán bia, rượu tự thu gom lại lượng chai
thủy tinh này, mà không nhận lại được chi phí nào.
Sau khi tiến hành thu gom tại từng địa điểm, chỉ một phần được các công ty sản
xuất đưa về để tái sử dụng nhờ các hoạt động xúc rửa, diệt vi sinh.
Nhìn chung công tác quản lý này chưa thực sự đem lại hiệu quả, do các nguyên
nhân sau: Vì lợi ích mang lại không cao nên việc người tiêu dùng dường nhưng không
mấy hứng thú với chương trình này; Bản thân nhà sản xuất và nơi bán sản phẩm chưa có
sự hợp tác, liên kết chặt chẽ để thu hồi lại những chai lọ thủy tinh này; Tâm lý chung đại
đa số người tiêu dùng không thích dùng lại những chai đã được sử dụng trước đó, họ cảm
thấy không hợp vệ sinh. Nên không tham gia việc tái sử dụng chai lọ.
Thật sự lợi ích mang lại của việc tái sử dụng chai lọ thủy tinh chưa được xã hội
đánh giá cao. Vì vậy công tác quản lý quá trình này chỉ mang tính chất lẻ tẻ ở cấp độ từng
doanh nghiệp. Những yếu tố trên là mấu chốt của vấn đề tái sử dụng chưa được nhân

Quản lý chất thải rắn & nguy hại – Chương 6

Trang 20



rộng rãi, cần có những lợi ích nhất định đối với cả người tiêu dùng, nhà sản xuất và nơi
bán sản phẩm.

Quản lý chất thải rắn & nguy hại – Chương 6

Trang 21


6.3.3 Tái sản xuất (Reproduce)
a) Các yếu tố cần xem xét khi thực hiện tái sản xuất
Một trong những ưu điểm của tái sản xuất là tiết kiệm nguyên liệu. Rất nhiều sản
phẩm sẽ không bao giờ phù hợp với hoạt động tái sản xuất nhưng việc nhận diện và chế
tạo các sản phẩm thậm chí chỉ được tân trang một phần cũng góp phần vào nền kinh tế
bền vững và quản lý chất thải bền vững.
Việc sử dụng các sản phẩm đã qua sử dụng sẽ không khả thi hoặc không như
mong muốn khi các công nghệ hoặc mẫu mã thay đổi nhanh và khi giá sản phẩm thấp. Để
thực hiện quá trình tái sản xuất có hiệu quả thì cần xem xét các yếu tố như: tiếp cận với
các hàng hoá đã qua sử dụng là vấn đề mấu chốt, một số ngành công nghiệp khó tiếp cận
với các nguyên liệu đầu vào.Hàng hoá phải có khả năng tháo rời, sửa chữa và lắp ráp
trong khoảng thời gian thích hợp. Các chi tiết đã qua sử dụng phải dễ sửa chữa hoặc thay
thế. Xác định sản phẩm được chế tạo là thiết yếu để tránh lỗi trong các linh kiện kỹ thuật
được lắp ráp, cần phải tương thích với thiết bị phụ thuộc…
Bên cạnh việc các công nghệ được áp dụng sẽ quyết định hiệu suất của sản phẩm
đầu ra thì việc xem xét, chọn lựa các yếu tố sao cho phù hợp trong quá trình thực hiện tái
sản xuất luôn là cần thiết, luôn đi trước quá trình triển khai thực hiện.
b) Một số công nghệ áp dụng trong lĩnh vực tái sản xuất
Theo như thông tin của Sở Tài nguyên và Môi trường Vĩnh Phúc thì các nghiên
cứu chứng minh, tái sản xuất có thể thoả mãn cả các mục tiêu kinh tế và mục tiêu về tính
bền vững của tài nguyên trong một nền kinh tế thị trường và các hoạt động tái sản xuất có

thể mang lại nhiều lợi nhuận hơn bán hàng mới. Tái sản xuất thường diễn ra trong các
ngành công nghiệp và cơ khí. Các sản phẩm được tái sản xuất có giá trị cao, đa dạng, bền
và không liên quan mật thiết đến lối sống hay địa vị. Mục tiêu chính của tái sản xuất là
bảo tồn giá trị của các nguyên liệu được chuyển đổi thành các sản phẩm. Tái sản xuất
thường do các doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện, mặc dù thực tế công ty phù hợp nhất
để tái sản xuất một sản phẩm là nhà sản xuất ban đầu. Một số công ty lớn vẫn đang phản
đối khái niệm tái sản xuất và coi các sản phẩm được tái sản xuất là cạnh tranh với các sản
Quản lý chất thải rắn & nguy hại – Chương 6

Trang 22


phẩm mới của họ. Nhìn chung, phạm vi tái sản xuất gia tăng trong các ngành công nghiệp
đẩy mạnh áp dụng các công nghệ mới cải tiến các sản phẩm, chẳng hạn như: công nghệ
tái sản xuất nhựa thành dầu, công nghệ tái sản xuất thủy tinh thành supersol, công nghệ
composting…
Công nghệ composting
Với xu hướng xử lý rác thải thân thiện với môi trường thì mô hình sản xuất phân
compost từ rác thải sinh hoat, nông nghiệp, công nghiệp là một trong những biện pháp
giúp giảm thiểu được tổng lượng rác do con người tạo ra một cách thân thiện với môi
trường.
Theo Haug, 1993, quá trình chế biến Composting và Composting được định nghĩa
như sau: Qúa trình Composting là quá trình phân hủy sinh học và ổn định của chất hữu cơ
dưới điều kiện nhiệt độ thermophilic. Kết quả của quá trình phân hủy sinh học tạo ra
nhiệt, sản phẩm cuối cùng ổn định, không mang mầm bệnh và có ích trong việc ứng dụng
cho cây trồng.
Tiến hành phân loại rác sinh hoạt, nông ngiệp,công nghiệp sau đó sử dụng rác thải
hữu cơ cho quá trình composting. Những loại rác có mầm bệnh, cỏ dại chưa diệt chết, các
vật liệu thủy tinh,nhựa sẽ không sử dụng cho quá trình ủ.
Quá trình ủ composting sẽ diễn ra theo các bước sau: Đầu tiên rác sẽ được phân

loại và những loại rác có thể sử dụng cho quá trình sẽ được chọn và trộn với những thành
phần bổ sung trong đó tỉ lệ Carbon và Nitrogen rất quan trọng .Sau khi rác đã được trộn
thì sẽ tiến hành đổ rác vào hệ thống ủ (ủ theo luống) ở bước này phải theo dõi nhiệt độ
thường xuyên,để cung cấp không khí đẩm bảo cho quá trình ủ cần phải đảo trộn rác,trong
quá trình ủ cần kiểm soát nhiệt độ,độ ẩm.Sau 30 ngày, rác trong các bể sẽ ngã màu như
màu đất và nhiệt độ xuống dưới 500C,điều này co biết đã đến quá trình chín. Cần them 2
tuần để đảm bảo compost chín hoàn toàn. Compost chín có kích thước thô, nó phụ thuộc
vào vật liệu ban đầu và số lần đảo trộn, trong đó nhiều trường hợp compost cần được
sang lọc.Bước cuối cùng là chứa và đóng bao.

Quản lý chất thải rắn & nguy hại – Chương 6

Trang 23


Trong quá trình ủ compost sẽ có nhiều tác nhân hay yếu tố ảnh hưởng đến quá
trình,trong đó có những yếu tố chính như: Yếu tố vật lý: nhiệt độ, độ ẩm, kích thước hạt,
độ xốp, kích thước vật liệu ủ, thổi khí. Yếu tố hóa sinh: tỉ lệ C/N, oxi, dinh dưỡng, pH, vi
sinh vật, chất hữu cơ.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại phân bón khác nhau,do nhiều công nghệ
chế biến tiên tiến của khoa học tạo ra. Tuy nhiên người dung vẫn sử dụng phân hóa học là
chủ yếu, nhưng so về chất lượng thì phân ủ compost có những ưu điểm so với phân hóa
học như: Mức độ lẫn tạp chất ( thủy tinh, plastic, đá, kim loại nặng, chất thải hóa học,
thuốc trừ sâu…) cao hơn so với phân hóa học. Nồng độ các chất dinh dưỡng (dinh dưỡng
đa lượng N,P,K; dinh dưỡng trung lượng Ca, Mg, S; dinh dưỡng vi lượng Fe, Zn, Cu,
Mo, Co…) không cao bằng phân thường. Khả năng chống chịu bệnh cho cây trồng: trong
phân bón vi sinh với hàm lượng chất dinh dưỡng cao dễ hấp thu và chủng loại vi sinh vật
đa dạng không những làm tăng năng suất cây trồng mà còn làm giảm thiểu bệnh cho cây
trồng hơn so với các loại phân hóa học khác. Sử dụng phân vi sinh có khả năng thu hồi và
cải tạo đất tốt hơn phân hóa học. Ổn định chất thải tốt hơn: các phản ứng trông quá trình

chế biến Composting sẽ chuyển hóa các chất hữu cơ ở dạng thối rữa sang dạng ổn định
chủ yếu là các chất vô cơ ít gây ô nhiễm môi trường
Tuy nhiên trên thực tế thì phân ủ compost vẫn còn nhiều mặt hạn chế so với phân
hóa học nên vẫn chưa được đa số người tiêu dùng tin tưởng như: Thời gian ủ phân lâu.
Hàm lượng chất dinh dưỡng trong Composting không thõa yêu cầu so với phân hóa học
thành phần dinh dưỡng ít hơn và cây trồng hấp thụ lâu hơn.
Đã có rất nhiều công nghệ chế biến phân hữu cơ thành công, điển hình như ngày
26/12/2013, Công ty CP Vietstar – nhà máy xử lý chất thải rắn Lemna Eco Centre đặt tại
khu Liên hiệp xử lý chất thải rắn Tây Bắc, Củ Chi, Tp. HCM đã chính thức công bố ra thị
trường sản phẩm phân bón hữu cơ vi sinh được sản xuất từ rác thải sinh hoạt. Sản phẩm
phân bón này sử dụng hoàn toàn nguyên liệu hữu cơ được phân loại từ dây chuyền phân
loại, xử lý, tái chế rác thải sinh hoạt và được bổ sung các vi sinh vật, khoáng vi lượng có
lợi cho đất và cây trồng. Phân bón hữu cơ vi sinh Vietstar được sản xuất từ dây chuyền
Quản lý chất thải rắn & nguy hại – Chương 6

Trang 24


công nghệ của Lemna Hoa Kỳ, nguyên liệu chính là thành phần hữu cơ từ rác thải sinh
hoạt của người dân, được ủ trong điều kiện hiếu khí, nhiệt độ cao khiến các vi khuẩn gây
hại bị tiêu diệt hoàn toàn và cho ra sản phẩm mùn chất lượng tốt dạng bột mịn màu nâu
đen, tỉ lệ hữu cơ trên 25%. Sản phẩm này được cấy ủ các vi sinh có lợi và các khoáng vi
lượng để tạo ra sản phẩm phân bón hữu cơ vi sinh. Loại phân này có tác dụng làm tăng
kết cấu đất, giảm độ sơ cứng của đất và trực tiếp tăng cường cấu trúc đất làm cho đất xốp,
tăng khả năng hoạt tính của các vi sinh vật có lợi trong đất mang lại hiệu quả tốt ưu đối
với cây trồng, tăng độ màu mỡ cho đất, giữ được độ ẩm và chống sâu bệnh, kích thích
cây trồng nảy mầm tốt, giúp cây phát triển khỏe, năng suất cao. Phân bón hữu cơ vi sinh
Vietstar còn giúp bảo vệ môi sinh và sức khỏe cho con người,góp phần làm giảm dư
lượng phân hóa học trong sản phẩm nông sản. Hiện tại, sản lượng phân bón hữu cơ sản
xuất từ rác thải sinh hoạt của Vietstar là 3,000 tấn/tháng, giá cả phù hợp với số đông bà

con nông dân nên rất được ưa chuộng tại khu vực Đông Nam Bộ.
Hệ thống làm phân hữu cơ Lemna là một trong những công nghệ kỹ thuật kín
được cấp bằng sang chế độc quyền. Công nghệ Lemna sử dụng các túi lớn có hàm lượng
polyethene thấp chứa và bảo vệ CTR hữu cơ, nhằm mục đích đẩy nhanh quá trình phân
hủy sinh học tự nhiên, đẻ sản xuất ra phân bón hữu cơ chất lượng cao, khí sẽ được thổi
vào trong các bao chứa liên tục. Với hệ thông Lemna, các khâu từ xử lý nguyên liệu đầu
vào cho đến giai đoại thành phẩm phân hữu cơ và các sẩn phẩm phụ khác có thể bán
được luôn có sự kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo độ tin cậy từ giai đoạn thiết kế quy trình
đến chất lượng khí.
Quy trình công nghệ hệ thống Lemna có những ưu điểm hơn các quy trình sản
xuất phân hữu cơ khác, những ưu điểm đó như sau: Không có mùi hôi và ruồi muỗi, ngăn
chặn bụi và nước rò rỉ, giảm 1/5 nhu cầu về diện tích đất so với các công nghệ khác, đẩy
nhanh quá trình phân hủy chất hữu cơ, không có nguy hiểm về hỏa hoạn.
Tất cả những đặc điểm trên giúp hệ thống Composting Lemna có vốn đầu tư, chi
phí vận hành và bảo dưỡng thấp so với bất kỳ hệ thống nào khác hiện có.

Quản lý chất thải rắn & nguy hại – Chương 6

Trang 25


×