Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG SHINHAN CHI NHÁNH HẢI PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG SHINHAN
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG

Ngành: Tài chính – Ngân hàng

HỌ TÊN HỌC VIÊN
LÊ ANH TÚ

Hà Nội, Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các thông
tin, số liệu trong luận văn đều có nguồn gốc trung thực và được phép công bố.
Thành phố Hải Phòng – năm 2019
Lê Anh Tú

1


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt
tình của PGS. TS Vũ Hoàng Nam, các thầy cô trường Đại học Ngoại Thương, và sự
tận tình hỗ trợ về số liệu và từ phía công việc của các đồng nghiệp tại Ngân hàng


Shinhan Việt Nam nói chung và Ngân hàng Shinhan Việt Nam – Chi nhánh Hải
Phòng nói riêng. Tuy đã cố gắng để luận văn mang lại tính thực tiễn cao nhất nhưng
chắc chắn luận văn vẫn không thể nào tránh khỏi một số thiếu sót. Mong mọi người
thông cảm và tôi hi vọng sẽ nhận được những ý kiến đóng góp để luận văn có thể
được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

2


Mục Lục
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. 1
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................. 6
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................................. 7
DANH MỤC HÌNH VẼ .................................................................................................... 8
TÓM TẮT LUẬN VĂN ................................................................................................... 9
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 10
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................................................................... 16
1.1

Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại ...................................................... 16

1.1.1

Khái niệm về rủi ro tín dụng ....................................................................... 16

1.1.2


Phân loại rủi ro tín dụng ............................................................................. 17

1.1.3

Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng ............................................................ 18

1.2

Quản lý rủi ro tín dụng của NHTM ................................................................... 20

1.2.1

Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng ............................................................... 20

1.2.2

Sự cần thiết của công tác quản lý rủi ro tín dụng ....................................... 21

1.2.3

Nguyên tắc cơ bản của quản lý rủi ro tín dụng ........................................... 21

1.2.4

Nội dung quản lý rủi ro tín dụng ................................................................ 23

1.2.5

Công cụ thực hiện quản lý rủi ro tín dụng của NHTM ............................... 31


1.2.6

Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý rủi ro tín dụng của NHTM.............. 32

1.3

Kinh nghiệm quản lý rủi ro của một số ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam

và trên thế giới ............................................................................................................. 34
1.3.1

Citibank Việt Nam ...................................................................................... 34

1.3.2

Bangkok Bank............................................................................................. 36
3


1.4

Bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam ............................................... 37

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TNHH MTV SHINHAN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HẢI PHÒNG. ........ 39
2.1

Giới thiệu về ngân hàng Shinhan Việt Nam ...................................................... 39

2.1.1


Quá trình hình thành, lịch sử phát triển Ngân hàng Shinhan Việt Nam ..... 39

2.1.2

Ngân hàng Shinhan Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng (SHBVN-HP) ...... 40

2.2

Hoạt động tín dụng và thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Shinhan

Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng ............................................................................... 42
2.2.1

Tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại SHBVN-HP ............... 42

2.2.2

Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại SHBVN-HP .................................... 47

2.3

Đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Shinhan Việt

Nam – Chi nhánh Hải Phòng ....................................................................................... 74
2.3.1

Những kết quả đạt được .............................................................................. 74

2.3.2


Hạn chế cần lưu ý ....................................................................................... 75

2.3.3

Nguyên nhân của những hạn chế ................................................................ 77

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG SHINHAN - CHI NHÁNH HẢI PHÒNG ................................. 79
3.1

Triển vọng và định hướng phát triển của Ngân Hàng Shinhan Việt Nam –

Chi nhánh Hải Phòng................................................................................................... 79
3.1.1

Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh trong thời gian tới ............... 79

3.1.2

Định hướng phát triển hoạt động tín dụng trong thời gian tới.................... 79

3.2

Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng TNHH MTV

Shinhan Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng ................................................................. 80
3.2.1

Thẩm định đầy đủ thông tin khách hàng trước khi cho vay ....................... 80


3.2.2

Giám sát mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng ................................. 81
4


3.2.3

Định giá đúng giá trị thực của tài sản đảm bảo .......................................... 83

3.2.4

Mua bảo hiểm cho tài sản thế chấp ............................................................. 83

3.2.5

Nâng cao kiến thức chuyên môn cho cán bộ tín dụng ................................ 84

3.3

Kiến nghị ........................................................................................................... 85

3.3.1

Về phía hội sở Ngân hàng Shinhan Việt Nam ............................................ 85

3.3.2

Về phía Ngân Hàng Nhà Nước ................................................................... 86


3.3.3

Đối với các cơ quan nhà nước các cấp, các ngành có liên quan ................. 86

KẾT LUẬN .................................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 88
PHỤ LỤC ........................................................................................................................ 92
Phụ lục 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng Shinhan – Chi nhánh Hải Phòng ........... 92
Phụ lục 2: Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng .......................................................... 93
Phụ lục 3: Tỷ lệ tính giá trị tài sản đảm bảo tại SHBVN ............................................ 95
Phụ lục 4: Mô hình phân loại quy mô công ty tại Ngân hàng Shinhan Việt Nam,
chi nhánh Hải Phòng ................................................................................................... 97
Phụ lục 5: Mô hình xếp hạng tín dụng khách hàng tại SHBVN ................................. 98

5


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

KÝ HIỆU

NGUYÊN NGHĨA

CBTD

Cán bộ tín dụng

NHNN


Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTW

Ngân hàng trung ương

TCTD

Tổ chức tín dụng

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TP.HP

Thành phố Hải Phòng

TSCĐ

Tài sản cố định

RRTD

Rủi ro tín dụng


SHBVN

Ngân hàng Shinhan Việt Nam

SHBVN-HP

Ngân hàng Shinhan Việt Nam – Chi nhánh
Hải Phòng

6


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh những năm gần đây của Ngân hàng
Shinhan Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng ............................................................41
Bảng 1.2: Tình hình hoạt động huy động vốn và cho vay tại Ngân hàng Shinhan
Việt Nam chi nhánh Hải Phòng ..............................................................................42
Bảng 1.3: Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng của SHBVNHP .......................44
Bảng 1.4: Cơ cấu nhóm nợ của SHBVN-HP theo nhóm nợ ...................................45
Bảng 1.5: Dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hàng tại SHBVN-HP ..................50
Bảng 1.6: Cơ cấu dư nợ tại Ngân hàng Shinhan Việt Nam theo thời hạn cho vay 51
Bảng 1.7: Tỉ lệ tính giá trị bất động sản thế chấp tại SHBVN ...............................53
Bảng 1.8: Thẩm quyền phê duyệt tín dụng tại Ngân hàng Shinhan .......................55
Bảng 1.9: Cơ cấu tín dụng theo ngành tại SHBVN-HP qua các năm ....................61
Bảng 1.10: Bảng phân loại quy mô công ty tại SHBVN .........................................64
Bảng 1.11:Nhóm chỉ tiêu phi tài chính chấm điểm khách hàng cá nhân ...............66
Bảng 1.12: Bảng tham chiếu hệ số rủi ro đối với nguồn trả nợ của khách hàng cá
nhân tại SHBVN ......................................................................................................66
Bảng 1.13: Chu kỳ giám sát khoản vay tại SHBV-HP ............................................69

Bảng 1.14: Phương pháp giám sát khoản vay tại SHBVN-HP ...............................70
Bảng 1.15: Tiêu chuẩn phân loại nợ dựa vào xếp hạng tín dụng ...........................72
Bảng 1.16: Dự phòng rủi ro cụ thể cho mỗi nhóm nợ ............................................73
Bảng 1.17: Dự phòng rủi ro tín dụng SHBVN-HP qua các năm ............................73

7


DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1: Tỷ trọng trung bình thu nhập từ lãi so với thu nhập hoạt động kinh doanh
của SHBVN-HP trong 3 năm 2016, 2017, 2018 ........................................................... 44
Hình 1.2: Tỷ lệ nợ xấu của SHBVN-HP qua các năm .................................................. 46
Hình 1.3: Mô hình tổ chức quản lý rủi ro tại SHBVN .................................................. 47
Hình 1.4: Quy trình cho vay tại Ngân hàng Shinhan Việt Nam ................................... 57
Hình 1.5: Quy trình xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp tại SHBVN . 64
Hình 1.6: Các chỉ tiêu chấm điểm tài chính khách hàng doanh nghiệp tại SHBVN .... 65
Hình 1.7: Các chỉ tiêu chấm điểm phi tài chính khách hàng doanh nghiệp tại
SHBVN .......................................................................................................................... 65
Hình 1.8: Chấm điểm của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho cá nhân. ................ 66

8


TÓM TẮT LUẬN VĂN

Xuất phát từ tính thiết yếu của hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tới các ngân
hàng thương mại trong giai đọan hiện nay, luận văn nghiên cứu một số lý thuyết cơ
bản về rủi ro tín dụng và các phương pháp quản lý rủi ro tín dụng. Từ đó xem xét
tổng quan hoạt động tài chính và hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng

Shinhan Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng thông qua một số chỉ số tài chính như
ROA, tỷ lệ dư nợ, tỷ lệ nợ xấu…; tập trung phân tích thực trạng quản lý rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng Shinhan Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng dựa trên bốn bước:
Nhận biết, đo lường, kiểm soát, tài trợ và xử lý rủi ro tín dụng. Từ đó đề xuất một số
phương pháp, kiến nghị nhằm nâng cao quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng
Shinhan Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng.

9


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế trên toàn cầu, Việt Nam
những năm sau hội nhập cũng đánh dấu những bước tiến vược bậc về kinh tế và tài
chính. Kèm theo sự phát triển đó, rất nhiều cơ hội được mở ra cho không chỉ những
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kinh doanh tiền tệ
trong nước mà cả những tập đoàn tài chính lớn từ nước ngoài. Theo số liệu từ Cục
Đầu tư nước ngoài thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến ngày 20/3/2019, tổng
vốn đăng ký cấp mới, tăng thêm và góp vốn mua cổ phần của nhà đầu tư nước
ngoài đạt 10,8 tỷ USD, tăng 86,2% so với cùng kỳ năm ngoái và là mức cao nhất
trong các quý I của 3 năm gần đây (Lâm Anh, 2019).Trong đó, lượng vốn ngoại đổ
vào lĩnh vực tài chính ngân hàng đến từ những nhà đầu tư châu Á như Nhật Bản,
Hàn Quốc, Thái Lan… tăng mạnh, nguyên nhân là do thị trường 97 triệu dân cùng
nền kinh tế đang phát triển tại Việt Nam mang đến nhiều tiềm năng để khối ngoại
khai thác đầu tư.
Tập đoàn tài chính Shinhan là một trong những tập đoàn uy tín và lớn mạnh
nhất Hàn Quốc đã sớm đầu từ vào Việt Nam từ những năm đầu thập niên 90. Cùng
với sự hội nhập về kinh tế và tài chính của Việt Nam những năm trở lại đây, Ngân
hàng Shinhan cũng đã có những bước phát triển đáng kể về uy tín và quy mô. Để
đạt được những bước phát triển này, Ngân hàng Shinhan Việt Nam nói chung và

Ngân hàng Shinhan Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng nói riêng đã phải vượt qua rất
nhiều rủi ro và thách thức. Trong đó, rủi ro trong hoạt động tín dụng là một trong
những vấn đề cấp bách, gây đến nhiều khó khăn trong hoạt động tài chính nói chung
và quản lý rủi ro nói riêng của toàn hệ thống Ngân hàng Shinhan.
Có thể nói, rủi ro trong hoạt động tín dụng hiện nay không chỉ là vấn đề của
riêng Ngân hàng Shinhan Việt Nam mà là vấn đề chung của toàn hệ thống các Ngân
hàng thương mại. Hoạt động tín dụng là hoạt động thiết yếu, là nguồn mang lại lợi
nhuận lớn nhất cho ngân hàng. Tuy nhiên, đây cũng đồng thời là hoạt động hết sức
phức tạp, tiềm ẩn trong đó rất nhiều rủi ro. Một khi rủi ro trong hoạt động tín dụng
10


xảy ra, nó sẽ tác động và có ảnh hưởng vô cùng nặng nề đến những hoạt động kinh
doanh khác của ngân hàng, thậm chí làm tổn hại đến vị thế và uy tín của ngân hàng.
Một ngân hàng được đánh giá là có hoạt động kinh doanh tốt, năng lực tài chính
mạnh mẽ, sẽ cần một hệ thống quản lý rủi ro hiệu quả, chuyên nghiệp nhằm đảm
bảo cho sự tăng trưởng an toàn và bền vững.
Hiện nay, công tác kiểm soát, quản lý rủi to tín dụng đang dần được các
Ngân hàng thương mại trú trọng, nghiêm túc thực hiện bởi đây là nền tảng vững
chắc cho sự phát triển bền vững, ổn định, chuyên nghiệp. Nhận thức được tầm quan
trọng và yêu cầu cấp bách của công tác quản lý rủi ro tín dụng tại các NHTM nói
chung và Ngân hàng Shinhan – Chi nhánh Hải Phòng nói riêng, tôi quyết định chọn
đề tài: “Nghiên cứu giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TNHH MTV Shinhan Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng” làm nội dung viết luận
văn.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Quản lý rủi ro hoạt động tín dụng Ngân hàng thương mại hiện nay được rất
nhiều học giả và các nhà quản lý ngân hàng trong và ngoài nước phân tích, nghiên
cứu nhằm tìm ra những phương pháp nâng cao hiệu quả tín dụng và phòng ngừa rủi
ro tối đa những hậu quả mà nó mang lại.

Fan Li và Yijun Zou, The Impact of Credit Risk Management on Profitability
of Commercial Banks: A Study of Europe, 2014 (Tạm dịch: Tác động của Quản lý
rủi ro tín dụng tới khả năng sinh lời của các Ngân hàng Thương Mại: Bài học từ
Châu Âu). Trong nghiên cứu của mình, các tác giả nhận định tầm quan trọng của
những Ngân hàng thương mại với nền kinh tế Châu Âu và những thách thức mà
những NHTM này đang phải đối mặt, trong đó rủi ro tín dụng là một trong những
vấn đề lớn nhất. Mục tiêu của nghiên cứu là để chỉ ra tác động, cũng mối liên kết
giữa quản lý rủi ro tín dụng và khả năng sinh lời của các Ngân hàng thương mại tại
Châu Âu. Trong mô hình nghiên cứu của mình, tác giả tập trung phân tích 2 chỉ số
ROE, ROA – hai chỉ số phản ánh khả năng sinh lời – và 2 chỉ số NPLR, CAR – hai
chỉ số dùng trong quản lý rủi tín dụng. Nghiên cứu thu thập dữ liệu từ 47 NHTM
11


lớn nhất Châu Âu, từ năm 2007 đến năm 2012, đồng thời đưa ra 4 giả thuyết liên
quan đến những vấn đề nghiên cứu. Sau cùng, nghiên cứu cho thấy kết quả là quản
lý rủi ro tín dụng tốt làm tăng khả năng sinh lời của các Ngân hàng thương mại tại
Châu Âu trong gia đoạn 2007-2012.
Agwu, Edwin, Credit Risk Management: Implications on Bank Performance
and Lending Growth, Tháng 12/2018 (Tạm dịch: Quản lý rủi ro tín dụng: Những
tác động tới Hiệu suất Ngân hàng và Tăng tưởng tín dụng). Tác giả nghiên cứu về
hiệu quả định lượng của quản lý rủi ro tín dụng đối với hoạt động của Ngân hàng
tiền gửi Nigeria (Nigeria’s Deposit Money Banks) và tăng trưởng cho vay của Ngân
hàng này trong giai đoạn 17 năm (1998 -2014). Nghiên cứu sử dụng nhiều mô hình
hồi quy tuyến tính để phân tích dữ liệu chuỗi thời gian. Kết quả cho thấy các chiến
lược quản lý tín dụng hợp lý có thể thúc đẩy niềm tin từ các nhà đầu tư và người gửi
tiết kiệm, dẫn đến tăng trưởng các khoản cho vay cũng như các khoản tiền gửi, làm
phát triển lợi nhuận cho ngân hàng. Nghiên cứu cũng đưa ra một số giải pháp quản
lý rủi ro hiệu quả như tuân thủ chặt chẽ chính sách phê duyệt tín dụng, cẩn trọng
trong việc thẩm định khách hàng, đảm bảo phân bổ vốn vay đồng đều để phân tán

rủi ro tín dụng.
Bhabani Shankar Nayak và Jia Xu, Historical Trends and Transitions in
Credit Risk Management of Chinese Commercial Banks, Tháng 09/2018 (Tạm dịch:
Những xu hướng lịch sử và thay đổi trong Quản lý rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng
thương mại Trung Quốc). Bài nghiên cứu chỉ ra những thách thức trong quản lý rủi
ro tín dụng mà các Ngân hàng thương mại Trung Quốc đã đối mặt trong quá khứ và
những khó khăn trong tương lai khi ngày càng có nhiều ngân hàng thương mại từ
nước ngoài tham gia vào thị trường tài chính Trung Hoa. Từ đó các tác giả nêu ra
một số phương pháp để nâng cao quản lý rủi ro tín dụng, như tập trung phân tích
năm chỉ số có tác động quyết định đến dự báo kết quả kinh doanh, bao gồm: vòng
quay tài sản hiện hành, vòng quay tài sản ròng, lãi suất tài sản ròng, tỷ suất lợi
nhuận trên tài sản ròng và tốc độ tăng trưởng tổng tài sản. Ngoài ra, các NHTM nên
liên tục cập nhật tài chính mới nhất của các công ty khách hàng để cải thiện độ
chính xác trong thẩm định. Khi sử dụng các mô hình đo lường rủi ro tín dụng, người
12


phê duyệt khoản vay cần phải hiểu các hạn chế của mô hình và sử dụng nhiều
phương pháp cùng một lúc để giảm thiểu sai sót. Tác giả cũng đưa ra nhận xét về sự
gia nhập của các ngân hàng thương mại nước ngoài có thể làm tăng rủi ro tín dụng
tiềm tàng cho các ngân hàng thương mại Trung Quốc, nhưng đó cũng là cơ hội cho
các ngân hàng thương mại ở Trung Quốc phát triển cơ chế quản lý tín dụng của
riêng họ. Tốt hơn hết là các ngân hàng thương mại Trung Quốc nên hiểu rõ cả môi
trường ngân hàng toàn cầu và địa phương để quản lý rủi ro tín dụng một cách hiệu
quả nhất.
Dam Dan Luy, Đánh giá chính sách Quản lý Rủi ro Tín dụng và ứng dụng
tại một văn phòng đại diện của một Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam,
2010 (Evaluation of Credit Risk Management policies and practices in a
Vietnamese Jointstock Commercial Bank‟s transaction office). Trong nghiên cứu
của mình, tác giả này chỉ ra những thiếu sót trong quá trình quản lý rủi ro tín dụng:

đó là quá trình thẩm định, đánh giá khoản vay và quy trình tín dụng chưa hợp lý.
Ngoài ra còn là những yếu tố khách quan liên quan đến môi trường kinh tế, và chủ
quan như những vấn đề còn tồn động trong nội bộ ngân hàng như kiến thức chuyên
môn của nhân viên,… Từ đó tác giả đề xuất những giải pháp để tăng cường quản lý
rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Thương mại đó.
Đỗ Đoan Trang, Đại học Bình Dương, Về quản lý rủi ro tín dụng tại các
ngân hàng thương mại ở Việt Nam, Tạp chí tài chính Tháng 2/2019. Bài viết nêu ra
Quản lý rủi ro là cách thức tốt nhất mà tất cả các tổ chức tín dụng cần thực hiện để
không bị mất vốn đầu tư, đồng thời phân tích những rủi ro tín dụng tại các ngân
hàng thương mại và đưa ra một số giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng tại các
ngân hàng thương mại, đó là: Các ngân hàng cần xây dựng hệ thống quản lý rủi ro
theo chuẩn mực quốc tế, Hoàn thiện hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng, trong
đó, các chỉ số cảnh báo sớm rủi ro cần bao phủ được các nguyên nhân gây ra vỡ nợ
chủ yếu cho khách hàng doanh nghiệp, Tăng cường quản lý và giám sát trước và
sau giải ngân, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ ngân hàng
Chau H. A. Le, Hieu L. Nguyen, Collateral Quality and Loan Default Risk:
The Case of Vietnam, 2019 (Tạm dịch: Chất lượng tài sản đảm bảo và Rủi ro vỡ
13


nợ: Trường hợp của Việt Nam). Trong nghiên cứu này, các tác giả nhấn mạnh:
trong nền kinh tế chuyển đổi của Việt Nam, thị trường tài chính bị chi phối bởi lĩnh
vực ngân hàng nhưng các ngân hàng thương mại phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động
cho vay dựa trên tài sản thế chấp. Mặc dù mối quan hệ giữa tài sản thế chấp và rủi
ro tín dụng vẫn còn đang được tranh luận, nghiên cứu này cung cấp thêm bằng
chứng thực nghiệm về các tác động không đồng nhất và mối liên kết giữa tài sản thế
chấp và nợ quá hạn. Áp dụng phân tích định lượng 2295 tài khoản cho vay nội bộ
tại một ngân hàng thương mại tại Việt Nam, tác giả nhận thấy tác động tiêu cực của
chất lượng tài sản thế chấp đến xác suất vỡ nợ của người tiêu dùng. Phát hiện này
ngụ ý rằng tài sản thế chấp chất lượng cao không chỉ báo hiệu người vay đáng tin

cậy hơn mà còn thúc đẩy hành vi tốt trong việc sử dụng vốn vay, cho phép ngân
hàng giảm thiểu các lựa chọn bất lợi và các vấn đề rủi ro đạo đức.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở những lý thuyết và định nghĩa cơ bản về rủi ro và quản lý rủi ro
tín dụng của NHTM, kết hợp với kinh nghiệm thực tế trong công tác quản lý rủi ro
tín dụng tại các NHTM nước ngoài tại Việt Nam, luận văn tập trung đi vào phân
tích thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt
Nam - Chi nhánh Hải Phòng, tìm ra những điểm mạnh và hạn chế trong công tác
quản lý rủi ro tín dụng. Từ đó, luận văn đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm
hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại các NHTM.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TNHH MTV Shinhan Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng hoạt động và quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam từ năm 2016 đến năm 2018 và đề xuất
để nâng cao quản lý rủi ro tín dụng tới năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu nhập số liệu:
14


Luận văn dựa trên nguồn thông tin thu nhập được từ những tài liệu tham
khảo có sẵn như: Lý thuyết về rủi ro và quản lý rủi ro tín dụng, báo cáo tài chính,
báo cáo nội bộ, chính sách tín dụng,… để xây dựng cở sở luận cứ.
 Phương pháp nghiên cứu định tính:
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, dựa vào những số liệu
và tình hình thực tế thu nhập được từ hoạt động động quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Shinhan Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng, tổng hợp với những kiến
thức chung về quản lý rủi ro tín dụng, so sánh với phương pháp quản lý rủi ro tín
dụng tại một số ngân hàng nước ngoài trong và ngoài Việt Nam, từ đó rút ra bài học

và giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao quản lý rủi ro tại Ngân hàng Shinhan Việt
Nam – Chi nhánh Hải Phòng.
6. Kết cấu của luận văn:
Luận văn được cấu thành 3 phần chính:
Chương I: Tổng quan về quản lý rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Shinhan Việt Nam Chi nhánh Hải Phòng.
Chương III: Một số giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng
Shinhan Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng.

15


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1

Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng
1.1.1 Tín dụng ngân hàng
Quan hệ tín dụng từ lâu đã ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu giữa một bên là chủ

thể thặng dư và một bên là chủ thể thiếu hụt, hai chủ thể này trao đổi các giá trị tạo
nên một quá trình tuần hoàn vốn. Một cách cụ thể, tín dụng là sự vay mượn tiền hay
hàng hóa trong một khoản thời gian nhất định, hết thời gian này, người đi vay phải
trả lại toàn bộ số tiền hay hàng hóa, cộng thêm một khoản lãi thể hiện giá trị thời
gian của dòng tiền.
Theo luật NHNN, tín dụng được định nghĩa như sau: “Cấu thành một nghiệp
vụ tín dụng là bất cứ động tác nào qua đó người đưa hay người hứa đưa vốn cho
người khác dùng, hoặc cam kết bằng chữ ký cho người này như đảm bảo, bảo
chứng hay bảo lãnh có thu tiền”.

Tín dụng ngân hàng là thuật ngữ dùng để chỉ tất cả các khoản cho vay của
hệ thống ngân hàng, dù chúng được thực hiện dưới hình thức nào. Ngân hàng là bên
cho vay, đối tượng cho vay là cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, v.v… Ngân
hàng chuyển giao tiền/tài sản cho bên đi vay trong một thời gian nhất định, giao
dịch này được cam kết giữa hai bên bởi các điều khoản và điều kiện trong hợp đồng
tín dụng, khi đáo hạn, người đi vay có nghĩa vụ trả đầy đủ nợ gốc và lãi cho Ngân
hàng theo thỏa thuận đã ký trong hợp đồng tín dụng.
1.1.2 Rủi ro
Rủi ro có thể được định nghĩa là khả năng mất đi giá trị, giá trị ở đây có thể
là sức khỏe, tài sản, vật chất hoặc phi vật chất.
Allan Willet nhận xét: "Rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất
hiện một biến cố không mong đợi", quan điểm này nhận được sự ủng hộ của một số
học giả như Hardy, Blanchard, Crobough và Redding, Klup, Anghell,...Trong một
16


nghiên cứu của John Haynes, và được nhắc lại một lần nữa trong cuốn Lý thuyết
Bảo hiểm và Kinh tế của Irving Pfeffer thì rủi ro là : “ Khả năng xảy ra tổn thất, là
tổng hợp những sự ngẫu nhiên có thể đo lường được bằng xác suất”. Tuy nhiên,
quan điểm được xem là hiện đại và nhận được sự đồng tình cao là của Frank H.
Knight khi ông cho rằng: “Rủi ro là sự không chắc chắn có thể đo lường được”
1.1.3 Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro mà cá nhân hay tổ chức đi vay không thể thực hiện
đúng và đủ nghĩa vụ, trách nhiệm của mình theo các điều khoản và thỏa thuận đã ký
trên hợp đồng tín dụng trước đó, làm xảy ra nguy cơ tổn thất cho Ngân hàng.
1.2 Phân loại rủi ro tín dụng
 Dựa trên mức độ tổn thất:
Rủi ro đọng vốn: là rủi ro cá nhân/ tổ chức đi vay không thực hiện nghĩa vụ
trả nợ đúng hạn.
Rủi ro mất vốn: là rủi ro cá nhân/ tổ chức đi vay không có khả năng thực

hiện nghĩa vụ trả nợ, bao gồm cả gốc và lãi. Trong trường hợp này, ngân hàng chỉ
còn cách phát mại tài sản thế chấp, cầm cố của người đi vay để giảm thiểu tổn thất.
 Dựa trên đối tượng sử dụng:
Khách hàng cá nhân: Rủi ro tín dụng xảy ra đối với đối tượng khách hàng là
cá nhân.
Khách hàng doanh nghiệp: Rủi ro tín dụng xảy ra đối với khách hàng là công
ty, tổ chức kinh tế, định chế tài chính.
Khách hàng là tổ chức chính phủ: Rủi ro tín dụng xảy ra đối với từng chính
phủ trong hoạt động vay nợ hoặc viện trợ.
 Dựa vào tính tổng thể của rủi ro:
Rủi ro danh mục: Rủi ro phát sinh từ việc yếu kém trong quản lý danh mục
cho vay của Ngân hàng.

17


Rủi ro giao dịch: Rủi ro xảy ra trong quá trình giao dịch, thẩm định, xét
duyệt và giải ngân khoản vay.
1.3 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
1.3.1 Nguyên nhân khách quan
Môi trường kinh tế là một trong những nguyên nhân khách quan đầu tiên dẫn
đến rủi ro tín dụng. Một môi trường kinh tế với nhiều bất cập trong cơ chế quản lý,
hay những chính sách sai lầm có thể gây ảnh hưởng rất lớn đến các đối tượng tín
dụng, cả cá nhân/ tổ chức đi vay lẫn cho vay. Bên cạnh đó, sự thay đổi về các chính
sách vi mô, vĩ mô hay bộ luật cũng tác động lên các đối tượng tín dụng, như sự biến
động của tỉ giá, các chỉ số của cán cân thanh toán, hoạt động xuất nhập khẩu, hoặc
các điều luật/ điều khoản về luật các tổ chức tín dụng, luật cầm cố sở hữu…. sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến các cá nhân và tổ chức tín dụng cũng như bên đi vay.
Ngoài ra, tình hình kinh tế trên thế giới cũng tác động đến hoạt động tín
dụng, có thể kể đến như: sự biến động của giá dầu, giá vàng,… hoặc sự lên xuống

của các đồng ngoại tệ mạnh như: USD, Euro, Nhân dân tệ,….
Những nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, dịch bệnh.
1.3.2 Nguyên nhân ở phía người đi vay
Khách hàng thiếu kinh nghiệm trong kinh doanh hoặc kế hoạch kinh doanh
mạo hiểm, không ổn định. Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, ví dụ như giải
ngân vốn lưu động để đầu tư dài hạn, hoặc mục đích riêng, gây ra rủi ro mất vốn
lớn.
Thái độ, ý thức của khách hàng thiếu thiện chí, bất hợp tác, không tự giác
trong việc trả nợ đến hạn, thoái thác, trốn tránh trách nhiệm mặc dù có khả năng
thanh toán đúng hạn.
Khách hàng chủ ý lừa đảo, làm giả hồ sơ, chứng từ.

18


1.3.3 Nguyên nhân ở phía ngân hàng cho vay
Đầu tiên là do chính sách tín dụng của ngân hàng được xây dựng chưa hợp
lý, đưa ra những điều lệ không phù hợp vs đối tượng cho vay và không cạnh tranh
được với các ngân hàng khác.
Chính sách tín dụng quá tập trung vào tài sản thế chấp, trong khi khả năng trả
nợ và kế hoạch kinh doanh hợp lý, khả thi mới là mấu chốt khi cấp tín dụng cho
khách hàng. Hoặc cũng có thể chính sách tín dụng rời xa thực tiễn, cứng nhắc, đưa
ra những giải pháp không phù hợp và không có được những quyết định kịp thời để
xử lý khi một khoản vay có dấu hiệu kém an toàn.
Quy trình cho vay rườm rà, phức tạp, không cạnh tranh được với những ngân
hàng khác. Hoặc Quy trình sơ sài, có nhiều lỗ hổng, dễ dàng bị khách hàng/nhân
viên tín dụng lợi dụng. Cán bộ tín dụng bỏ qua quy trình, không tuân thủ đúng các
bước thẩm định, đốt cháy giai đoạn.
Hệ thống thông tin về khách hàng sơ sài, không được trang bị hoặc không
được cập nhật liên tục để phục vụ trong công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro.

Hạn chế trong trình độ chuyên môn và nghiệp vụ của cán bộ tín dụng: Cán
bộ tín dụng không hiểu hết chính sách tín dụng, hoặc không có kiến thức chung về
pháp luật, về ngành,… hoặc thiếu kỹ năng thẩm định, tìm hiểu, đánh giá thông tin
khách hàng,… dẫn đến bị khách hàng lừa đảo, hoặc đưa ra những kết luận sai lầm,
gây ra rủi ro cho ngân hàng. Bên cạnh đó, với những cán bộ tín dụng doanh nghiệp,
việc thẩm định một kế hoạch, dự án lớn có khả thi, sinh lời đủ để bù đắp khoản vay
hay không là hết sức phức tạp, đòi hỏi những nhìn nhận, đánh giá, kiến thức, quan
hệ,… của chính cán bộ thẩm định.
Đạo đức của cán bộ tín dụng là một yếu tố hết sức quan trọng trong việc
quản lý rủi ro tín dụng hiện nay. Việc hiểu luật, hiểu chính sách, hiểu quy trình
nhưng cố tình làm sai, là hết sức nghiêm trọng. Việc này có thể xuất phát từ chính
các áp lực về chỉ tiêu của ngân hàng. Ngân hàng đưa ra những chỉ tiêu quá sức của
cán bộ tín dụng, nhưng sản phẩm không hỗ trợ khách hàng…. Cũng có thể là vì
lòng tham, không tránh được sức hấp dẫn của những đồng tiền “bôi trơn” của khách
19


hàng, cố tình làm giả, làm sai chứng từ “giúp” khách hàng để giải ngân…Có thể nói
đây là nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng rất lớn đến ngân hàng.
Tất cả những nguyên nhân này có thể ảnh hưởng xấu đến uy tín của ngân
hàng, làm giảm tính cạnh tranh với các NHTM khác,
1.3.4 Nguyên nhân từ các vấn đề liên quan đến Tài sản đảm bảo
Khấu hao tài sản bảo đảm: sự sụt giảm giá trị tài sản bảo đảm có thể là do
hao mòn trong quá trình người vay sử dụng tài sản bảo đảm, hoặc do biến động giá
cả thị trường...Vì thế, ngân hàng cần có những chính sách tái thẩm định tài sản 6
tháng/1 năm 1 lần, để vừa xác minh được tình trạng thực tế của tài sản, vừa nắm bắt
được tình hình thực tế của khách hàng.
Rủi ro trong quá trình nắm giữ và xử lý tài sản bảo đảm: Việc đăng ký giao
dịch đảm bảo là việc cần làm ngay sau quá trình giải ngân, vì khách hàng có thể
đăng ký giao dịch đảm bảo trước hoặc cầm cố tài sản với bên thứ ba và bên này

đăng ký giao dịch đảm bảo trước, gây khó khăn trong quý trình ưu tiên nếu tài sản
bị đưa ra phát mại. Hoặc cán bộ tín dụng không nhập quỹ ngay lập tức các tài sản có
giá, gây rủi ro thất lạc, mất mát. Việc yêu cầu khách hàng ký xác nhận biên bản bàn
giao giấy tờ có giá cũng rất quan trọng.
Đối với các trường hợp bảo lãnh: Bão lãnh là một nghiệp vụ phổ biến, rủi ro
xảy ra khi người được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ thanh toán bảo lãnh, gây
ảnh hưởng đến dòng tiền của ngân hàng.
Thiếu đồng bộ về các văn bản pháp lý của tài sản bảo đảm như hợp đồng
công chứng, biên bản định giá hay giấy tờ thế chấp gây khó khăn cho ngân hàng
trong trường hợp xảy ra tranh chấp, hay khởi kiện và phát mại tài sản.
2

Quản lý rủi ro tín dụng của NHTM
2.1 Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng
Quản lý rủi ro tín dụng được hiểu là “Quá trình nhận dạng, phân tích nhân

tố rủi ro, đo lường mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn triển khai các biện pháp và

20


quản lý các hoạt động tín dụng nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong quá trình cấp
tín dụng.”
Hiện nay, vấn đề rủi ro và quản lý rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của
các tổ chức tín dụng Việt Nam đã trở nên vô cùng cấp thiết khi gần đây những con
số thống kê về nợ xấu được công bố. Trên cơ sở nguyên tắc chuẩn mực quản lý rủi
ro quốc tế, hệ thống quản lý rủi ro vốn tín dụng bao gồm các vấn đề cơ bản như:
Xây dựng cơ sở pháp lý, chính sách tín dụng, sản phẩm vay phải chuẩn mực, hợp
lý; Quy trình tìm kiếm, thẩm định, phê duyệt, quản lý hồ sơ tín dụng phải đầy đủ,
nghiêm túc; Xây dựng Quy trình giám sát khách hàng sau giải ngân, cảnh báo sớm,

cơ cấu khoản nợ và thu hồi nợ; Phân tán rủi ro tín dụng , phân loại và trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng.
Như vậy, quản lý rủi ro tín dụng là quá trình ngân quản lý hoạt động tín dụng
thông qua các chính sách tín dụng, sản phẩm vay, bộ máy cho thẩm định và cho
vay, thang điểm cảnh báo và đưa ra các biện pháp để hạn chế đến mức tối đa nợ quá
hạn, nợ xấu.
2.2 Sự cần thiết của công tác quản lý rủi ro tín dụng
Tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu lớn nhất cho các Ngân hàng
thương mại, là một trong những hoạt động mũi nhọn luôn được chú trọng và đẩy
mạnh. Hoạt động tín dụng không chỉ tác động đến một cá nhân, một tổ chức mà còn
đến cả nền kinh tế. Chính vì vậy, công tác quản lý rủi ro tín dụng là vô cùng cấp
thiết, nhất là trong giai đoạn nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ như hiện nay, việc
cấp và huy động vốn luôn song hành với rất nhiều rủi ro kèm theo. Vì vậy, để đảm
bảo về mặt an toàn tín dụng, giảm thiểu rủi ro mất vốn của ngân hàng cũng như để
ổn định nền kinh tế, công tác Quản lý rủi ro Tín dụng cần được trú trọng, nâng cao
chất lượng.
2.3 Nguyên tắc cơ bản của quản lý rủi ro tín dụng
Quản lý rủi ro là một quá trình thiết yếu được xây dựng dựa trên cơ sở kết
hợp giữa lý thuyết xác suất và lý thuyết rủi ro. Nó phụ thuộc vào chính sách của
từng ngân hàng và của Ngân hàng Nhà nước – trên mức độ vi mô và vĩ mô. Theo đó
21


các quy định của NHTM phải được xây dựng phù hợp với quy định của Ngân Hàng
Nhà Nước và thông lệ quốc tế, cụ thể:
 Chấp nhận rủi ro: Một lý thuyết cơ bản trong kinh tế học, lợi nhuận luôn
song hành cùng rủi ro. Vì thế, một trong những nguyên tắc của ngân hàng khi bước
vào hoạt động kinh doanh là chấp nhận rủi ro. Ngân hàng cần phải chấp nhận rủi ro
ở mức cho phép nếu như mong muốn có được thu nhập phù hợp từ những hoạt động
nghiệp vụ của mình. Tất nhiên, mỗi nghiệp vụ cụ thể sau khi đánh giá mức độ rủi ro

các NHTM cần xây dựng các phương pháp “phòng ngừa rủi ro”; tuy nhiên, loại bỏ
hoàn toàn rủi ro trong hoạt động ngân hàng là không thể, bởi vì rủi ro ngân hàng –
là sự hiện hữu khách quan vốn có trong các nghiệp vụ của ngân hàng.
 Điều hành rủi ro cho phép: Rủi ro luôn song hành, tuy nhiên NHTM
phải có khả năng quản lý, điều tiết những rủi ro đã chấp nhận từ trước trước này, ví
dụ như khi cho vay tín chấp, rủi ro cao hơn nên công tác thẩm định trước và sau vay
cũng cần được chú ý hơn để kịp thời có những ứng phó nếu rủi ro tín dụng xảy ra.
 Quản lý độc lập các rủi ro tín dụng riêng biệt: Các rủi ro trong hoạt động
tín dụng là độc lập, các thiệt hại do khoản vay này gây lên cũng không làm tăng xác
suất do các rủi ro của khoản vay khác. Do đó, mỗi loại rủi ro tín dụng cần được
quản lý một cách độc lập, riêng rẽ. Việc gộp các loại rủi ro lại với nhau để đưa ra
chung một phương pháp giải quyết là không được phép, bởi mỗi loại rủi ro tín dụng
luôn có cách giải quyết và xử lý khác nhau.
 Phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và mức độ thu nhập: Nguyên tắc
này là nền tảng của lý thuyết quản lý rủi ro. Lợi nhuận mang lại từ hoạt động tín
dụng là xương sống của NHTM. Tuy nhiên các NHTM không thể chạy theo lợi
nhuận mà bỏ qua các rủi ro kèm theo. Điều này có nghĩa rằng, tất cả các loại rủi ro
có mức độ rủi ro cao hơn mức độ thu nhập mong đợi cần phải được loại bỏ.
 Phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và khả năng tài chính: các
NHTM phải xác định mức độ thiệt hại rủi ro phù hợp với vốn dự phòng để có thể
trích lập dự phòng một cách phù hợp.
 Hiệu quả kinh tế: Mục đích cơ bản của việc quản lý rủi ro ngân hàng là
điều tiết những tác động tiêu cực của rủi ro khi xảy ra. Cùng với điều này, chi phí
22


của ngân hàng bỏ ra để điều tiết phải thấp hơn giá trị thiệt hại do những rủi ro ngân
hàng có khả năng xảy ra và thậm chí ở mức độ giá trị cao nhất khi chúng xảy ra.
 Hợp lý về thời gian: Thời gian tồn tại của một nghiệp vụ ngân hàng càng
lâu thì biên độ xảy ra rủi ro càng lớn, khả năng điều tiết những tác động tiêu cực của

nó và tính kinh tế của quản lý rủi ro càng thấp. Khi bắt buộc phải tồn tại các nghiệp
vụ này thì ngân hàng phải đảm bảo có mức độ thu nhập phụ trội cần thiết không chỉ
vì lợi nhuận mà còn vì mục đích bù đắp những chi phí để điều tiết tác động của rủi
ro trong trường hợp chúng xảy ra.
 Phù hợp với chiến lược chung của ngân hàng: Chính sách tín dụng là
nền móng xây dựng lên hệ thống quản lý rủi ro tín dụng, nó phải phù hợp với chiến
lược chung của ngân hàng. Điều này sẽ tạo ra sự phát triển đồng đều, hiệu quả, an
toàn và bền vững trong hoạt động của ngân hàng.
2.4 Nội dung quản lý rủi ro tín dụng
2.4.1 Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng chính là nền tảng của việc quản lý rủi ro. Chính sách tín
dụng phải đảm bảo tuân thủ về mặt pháp lý, chặt chẽ về mặt quy trình, phù hợp với
các sản phẩm và đối tượng tín dụng. Mỗi ngân hàng có một chính sách tín dụng
khác nhau, tùy thuộc vào tình hình nguồn vốn, pháp lý, mức độ chịu rủi ro, và cả
môi trường chính sách vi vĩ mô. Sau đây là một số nội dung cơ bản của chính sách
tín dụng:
 Đối tượng khách hàng vay vốn
Khách hàng là đối tượng cơ bản và tiên phong của hoạt động tín dụng nói
chung và quản lý rủi ro tín dụng nói riêng. Xác định đúng đối tượng cho vay là
bước đầu trong việc quản lý rủi ro tín dụng. Khách hàng vay vốn rất đa dạng, từ cá
nhân, doanh nghiệp, đến các tổ chức chính phủ và phi chính phủ,… Vì vậy, việc xác
định và có những chính sách tín dụng phù hợp cho từng đối tượng là rất cần thiết để
phân loại và quản lý rủi ro.
Một số tiêu chí cơ bản của một khách hàng tốt:
-

Nhân cách tốt: Hợp tác, trung thực trong quá trình thẩm định,
23



-

Nguồn thu/ Kế hoạch tài chính rõ ràng, có cơ sở,

-

Không có lịch sử trả nợ quá hạn, nợ xấu

-

….

Một số ngành nghề có độ rủi ro cao như: Cầm đồ, buôn bán vàng bạc, buôn
bán bất động sản, chứng khoán, tiền ảo…. nên được hạn chế cấp tín dụng.
 Điều kiện vay vốn
Khách hàng cần đáp ứng một số điều kiện vay vốn sau:
- Về Pháp lý: Khách hàng vay phải có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và
chịu trách nhiệm theo qui định của pháp luật
- Về Mục đích sử dụng vốn vay: Hợp pháp và phải sử dụng đúng mục đích.
- Về Thu nhập: Thu nhập có cơ sở, tình hình tài chính tốt, có phương án trả
nợ khả thi.
- Về Tài sản: Tài sản bảo đảm, tài sản thế chấp hợp pháp.
 Thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian tính từ lúc khách hàng bắt đầu ký hợp
đồng tín dụng, được giải ngân vốn vay cho đến khi khách hàng toàn tất mọi nghĩa
vụ và trách nhiệm liên quan đến khoản vay. Thời hạn vay và kỳ hạn trả nợ rất quan
trọng vì nó trực tiếp liên quan đến tính thanh khoản và việc sử dụng dòng tiền của
ngân hàng. Chính vì thế, nếu khách hàng trả nợ trước hạn thường phải chịu phí phạt
để bù lại giá trị thời gian của dòng tiền đã mất.
Thời hạn cho vay càng dài, rủi ro càng lớn, thanh khoản thấp. Chính vì thế,

tùy từng sản phẩm, mục đíc sử dụng vốn, ngân hàng sẽ có những mức thời hạn và
kỳ hạn cho vay khác nhau nhằm phù hợp cho khách hàng cũng như cho việc quản lý
dòng tiền, quản lý rủi ro của ngân hàng.
 Tài sản đảm bảo
Tài sản đảm bảo là căn cứ quan trọng trong việc cấp vốn vay, nhằm giảm rủi
ro tín dụng cho ngân hàng và tăng trách nhiệm, tính ràng buộc cho khách hàng vay.
24


×