Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

GIẢI PHÁP THAM GIA CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU CHO CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH ĐIỆN TỬ CỦA VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 85 trang )

d

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
---------***--------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIẢI PHÁP THAM GIA CHUỖI CUNG ỨNG
TOÀN CẦU CHO CÁC DOANH NGHIỆP
NGÀNH ĐIỆN TỬ CỦA VIỆT NAM

Ngành: Kinh doanh thƣơng mại

PHẠM KHÁNH LINH

Hà Nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
---------***--------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIẢI PHÁP THAM GIA CHUỖI CUNG ỨNG
TOÀN CẦU CHO CÁC DOANH NGHIỆP
NGÀNH ĐIỆN TỬ CỦA VIỆT NAM

Nhóm Ngành: Kinh doanh
Ngành: Kinh doanh thƣơng mại


Mã số: 83.40.121

Họ và tên học viên: Phạm Khánh Linh
Ngƣời hƣớng dẫn: PGS, TS Trần Sĩ Lâm

Hà Nội - 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và cảm ơn sâu sắc đến PGS, TS Trần
Sĩ Lâm, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn này trong
suốt thời gian qua. Tôi cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các Thầy Cô giáo của
Khoa Sau đại học và các Khoa Chuyên môn đã truyền đạt kiến thức và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện Luận văn.
Mặc dù đã cố gắng để thực hiện Luận văn một cách hoàn chỉnh nhất nhưng
do những hạn chế nhất định về kiến thức, thời gian nghiên cứu và nguồn tài liệu
tham khảo nên nội dung của Luận văn không thể tránh khỏi các thiếu sót. Tôi rất
mong sẽ tiếp tục nhận được các ý kiến đánh giá, nhận xét, đóng góp từ phía các thầy
cô và bạn học để Luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 3 năm 2019
Tác giả

Phạm Khánh Linh


ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc Sĩ Kinh tế “Giải pháp tham gia chuỗi cung
ứng toàn cầu cho các doanh nghiệp ngành Điện tử của Việt Nam” là công trình
nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của PGS, TS Trần Sĩ Lâm.
Các kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực và hoàn toàn chưa từng
được công bố trên bất kì công trình nào khác.

Tác giả

Phạm Khánh Linh


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ý nghĩa

Chữ viết tắt

1

AEC

Cộng đồng kinh tế ASEAN

2

ASEAN


Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

3

CIEM

Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung Ương

4

CM

Nhà sản xuất theo hợp đồng

5

CMCN 4.0

Cách mạng công nghiệp lần thứ 4

6

CNHT

Công nghiệp hỗ trợ

7

CPTPP


Hiệp định Đối tác Toàn Diện và Tiến bộ xuyên
Thái Bình Dương

8

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

9

EMS

Nhà cung cấp dịch vụ chế tạo điện tử

10

EU

Liên minh Châu Âu

11

EVFTA

Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Châu
Âu

12


FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

13

FTA

Hiệp định thương mại tự do

14

GSC

Chuỗi cung ứng toàn cầu

15

IC

Vi mạch

16

OBM

Sản xuất thương hiệu gốc

17


ODM

Sản xuất thiết kế gốc

18

OEM

Sản xuất thiết bị gốc

19

R&D

Nghiên cứu và phát triển


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................iii
MỤC LỤC ........................................................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH .............................................................................. vi
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN ............................................vii
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THAM GIA CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU ....... 5


1.1 Khái quát về chuỗi cung ứng và chuỗi cung ứng toàn cầu .........................5
1.1.1 Tổng quan về chuỗi cung ứng ...............................................................5
1.1.2 Chuỗi cung ứng toàn cầu ....................................................................13
1.1.3 Tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu ....................................................15
1.2 Chuỗi cung ứng toàn cầu ngành điện tử .....................................................20
1.2.1 Cấu trúc của chuỗi cung ứng toàn cầu ngành điện tử ......................20
1.2.2 Đặc điểm của chuỗi cung ứng toàn cầu ngành điện tử .....................21
1.2.3 Tiêu chí đánh giá thực trạng tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu của
doanh nghiệp ngành điện tử.........................................................................23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THAM GIA CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH ĐIỆN TỬ VIỆT NAM................................................ 25

2.1 Tổng quan về ngành công nghiệp điện tử Việt Nam .................................25
2.1.1 Các giai đoạn phát triển của ngành điện tử Việt Nam......................25
2.1.2 Cơ cấu sản phẩm của các doanh nghiệp ngành điện tử Việt Nam ..27
2.1.3 Tình hình xuất nhập khẩu sản phẩm điện tử giai đoạn 2012-2018 .29
2.1.4. Vị trí của ngành điện tử Việt Nam trong chuỗi cung ứng toàn cầu 33
2.2 Các hình thức tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu của doanh nghiệp
ngành điện tử Việt Nam .....................................................................................34
2.2.1 Gia công và lắp ráp thuần túy (Assembly) ..........................................34
2.2.2 Sản xuất thiết bị gốc (OEM) ................................................................36
2.2.3 Sản xuất thương hiệu gốc (OBM) .......................................................38


v
2.3 Đánh giá chung về việc tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu của các doanh
nghiệp ngành điện tử Việt Nam .........................................................................40
2.3.1 Những thành tựu đạt được ..................................................................40
2.3.2 Những điểm còn hạn chế .....................................................................43
2.3.3 Nguyên nhân của những điểm hạn chế ..............................................46

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CÁC DOANH NGHIỆP ĐIỆN TỬ CỦA VIỆT
NAM THAM GIA VÀO CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU ........................................... 51

3.1 Định hƣớng và những cơ hội, thách thức của các doanh nghiệp ngành
điện tử Việt Nam khi tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu................................51
3.1.1 Xu hướng phát triển của ngành điện tử thế giới trong cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư .......................................................................51
3.1.2 Định hướng tham gia chuỗi cung ứng điện tử toàn cầu tầm nhìn
2030 ................................................................................................................53
3.1.3 Cơ hội và thách thức của doanh nghiệp ngành điện tử Việt Nam khi
tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu...............................................................55
3.2 Giải pháp thúc đẩy các doanh nghiệp ngành điện tử của Việt Nam tham
gia chuỗi cung ứng toàn cầu...............................................................................59
3.2.1 Nhóm giải pháp đối với doanh nghiệp ngành điện tử Việt Nam .......59
3.2.2 Kiến nghị đối với nhà nước .................................................................61
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH
I. Danh mục bảng
Bảng 1.1: Các chú thích trong cấu trúc liên kết của chuỗi cung ứng........................13
II. Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm điện tử và tỷ trọng trong tổng kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2012 - 2018 .............................................29
Biểu đồ 2.2: Kim ngạch nhập khẩu sản phẩm điện tử và tỷ trọng trong tổng kim
ngạch nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2012 – 2018............................................32
Biều đồ 2.3: Giá lao động của Việt Nam so với các nước trong CPTPP (USD/giờ)

...................................................................................................................................41
Biều đồ 2.4: Tỷ lệ tiền/doanh thu dành để đầu tư vào R&D tại các doanh nghiệp
trong khu vực Đông Nam Á trong 3 năm 2014 - 2017 .............................................47
III. Danh mục hình
Hình 1.1: Mô hình chuỗi cung ứng đơn giản ..............................................................8
Hình 1.2: Mô hình chuỗi cung ứng mở rộng...............................................................9
Hình 1.3: Các dòng chảy trong chuỗi cung ứng........................................................10
Hình 1.4: Cấu trúc liên kết dọc của chuỗi cung ứng .................................................12
Hình 1.5: Liên kết dọc và ngang của chuỗi cung ứng...............................................12
Hình 1.6: Chuỗi cung ứng công nghiệp điện tử tổng quát ........................................20
Hình 2.1: Các mắt xích trong chuỗi cung ứng toàn cầu ............................................33
Hình 3.1: Lịch sử các cuộc cách mạng công nghiệp .................................................51


vii

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
Điện tử là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng cao và đang là ngành
hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn ở Việt Nam. Tham gia vào chuỗi cung ứng toàn
cầu ngành điện tử là hướng phát triển tất yếu và bền vững giúp các doanh nghiệp
Việt Nam tận dụng được lợi thế so sánh, từng bước đảm nhận các công đoạn trong
mạng lưới sản xuất toàn cầu, từ đó xây dựng thương hiệu và tạo chỗ đứng trên thị
trường thế giới. Hiện nay, việc tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu ngành điện tử của
các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chủ yếu dừng ở bước gia công, lắp giáp – khâu
thấp nhất trong chuỗi. Tác giả có nguyện vọng phân tích thực trạng tham gia của
các doanh nghiệp điện tử Việt Nam, đánh giá những điểm mạnh – điểm yếu, những
cơ hội – thách thức để đưa ra một số giải pháp thúc đẩy việc tham gia chuỗi cung
ứng toàn cầu được thuận lợi hơn. Do vậy, tác giả đã chọn đề tài “Giải pháp tham
gia chuỗi cung ứng toàn cầu cho các doanh nghiệp điện tử của Việt Nam” để
nghiên cứu. Luận văn đã đạt được một số kết quả như sau:

- Trong chương 1, tác giả đưa ra được hệ thống cơ sở lý luận liên quan đến
chuỗi cung ứng, chuỗi cung ứng toàn cầu, các hình thức và điều kiện tham gia
chuỗi cung ứng toàn cầu và cấu trúc, đặc điểm của chuỗi cung ứng toàn cầu ngành
điện tử.
- Trong chương 2, tác giả đã khái quát toàn bộ ngành công nghiệp điện tử Việt
Nam trên những khía cạnh về quá trình phát triển, tình hình xuất nhập khẩu sản
phẩm điện tử giai đoạn 2012 – 2018, cơ cấu sản phẩm, vị trí của ngành điện tử Việt
Nam trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Luận văn cũng phân tích về các hình thức
tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu của doanh nghiệp ngành điện tử Việt Nam. Từ
đó, tác giả đánh giá chung về những thành tựu đạt được, những điểm còn hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế khi doanh nghiệp điện tử Việt Nam tham gia chuỗi
cung ứng toàn cầu.
- Trong chương 3, tác giả đã phân tích xu hướng phát triển của ngành điện tử
thế giới, chỉ ra định hướng tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu cho các doanh nghiệp
điện tử Việt Nam, nghiên cứu những cơ hội – thách thức đối với doanh nghiệp điện


viii
tử Việt Nam khi tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu. Tác giả cũng đưa ra 3 giải pháp
cho các doanh nghiệp điện tử Việt Nam và 6 kiến nghị đối với Nhà nước để tăng
cường sự tham gia của các doanh nghiệp điện tử Việt Nam trong chuỗi cung ứng
toàn cầu.
Các kết quả trên đây sẽ được trình bày cụ thể hơn ở các chương tiếp theo.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đã và đang tham gia một cách tích cực vào tiến trình hội nhập quốc

tế, thông qua việc ký kết các hiệp định đối tác kinh tế với các nước. Tính đến nay,
Việt Nam đã tham gia ký kết 12 hiệp định thương mại tự do, kết thúc đàm phán 1
hiệp định và đang tiếp tục đàm phán 3 hiệp định khác. Các hiệp định này đã và đang
mở ra thị trường rộng lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam. Thêm vào đó, việc thu
hút nhiều doanh nghiệp lớn có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đặt nhà máy
sản xuất tại Việt Nam như Samsung, LG, Canon, Foxconn…sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp trong nước tiếp thu tri thức, công nghệ hiện đại, từ đó
nâng cao năng lực sản xuất và tham gia sâu hơn vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, việc tham gia vào chuỗi cung ứng toàn
cầu là hướng đi tất yếu của các doanh nghiệp và các ngành sản xuất nhằm cắt giảm
chi phí, tối đa hóa doanh thu và phát triển bền vững. Là một trong những ngành có
tốc độ tăng trưởng nhanh và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sản xuất công
nghiệp và kim ngạch xuất khẩu của nền kinh tế, ngành điện tử của Việt Nam cũng
không nằm ngoài hướng phát triển chung đó. Tuy nhiên, sau hơn 30 năm phát triển,
ngành điện tử Việt Nam mới dừng ở giai đoạn đầu trong các bước thâm nhập chuỗi
cung ứng toàn cầu; hầu hết các doanh nghiệp điện tử Việt vẫn đang trong tình trạng
lắp ráp, gia công và phụ thuộc chủ yếu vào các doanh nghiệp FDI.
Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến tình trạng chậm chân trong việc tiến sâu vào
chuỗi cung ứng toàn cầu từ việc chỉ ra thực trạng tham gia của các doanh nghiệp
điện tử Việt Nam cùng với đó đánh giá những điểm mạnh - điểm yếu và đưa ra các
giải pháp khắc phục đang là vấn đề mang tính cấp thiết và có ý nghĩa hiện nay. Xuất
phát từ những lý do trên, tôi xin lựa chọn đề tài: “Giải pháp tham gia chuỗi cung
ứng toàn cầu cho các doanh nghiệp ngành Điện tử của Việt Nam” cho Luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ thực trạng, những điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội và thách thức của doanh nghiệp điện tử Việt Nam khi tham gia vào


2

chuỗi cung ứng toàn cầu. Từ đó đề xuất một số giải pháp, kiến nghị giúp doanh
nghiệp Việt hội nhập sâu hơn vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
Để đạt được những mục đích trên, tác giả đã đặt ra những mục tiêu như sau:
- Hệ thống hóa các lý thuyết về chuỗi cung ứng toàn cầu, tham gia chuỗi cung
ứng toàn cầu và chuỗi cung ứng toàn cầu ngành điện tử.
- Phân tích thực trạng và đánh giá những điểm mạnh, điểm hạn chế, nguyên
nhân của những hạn chế khi các doanh nghiệp điện tử Việt Nam tham gia chuỗi
cung ứng toàn cầu.
- Phân tích xu hướng phát triển, những cơ hội, thách thức của các doanh
nghiệp Việt Nam khi thâm nhập chuỗi cung ứng điện tử toàn cầu. Đồng thời đề xuất
một số giải pháp thúc đẩy sự tham gia của các doanh nghiệp điện tử Việt Nam vào
chuỗi cung ứng toàn cầu.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu việc tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu của các doanh
nghiệp điện tử Việt Nam.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu các doanh nghiệp điện tử
của Việt Nam.
- Về mặt thời gian: Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu việc tham gia chuỗi cung
ứng toàn cầu của các doanh nghiệp điện tử Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2012 –
2018, các định hướng và giải pháp đề xuất có thể áp dụng đến năm 2030.
4. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay đã có một số đề tài nghiên cứu liên quan đến việc thúc đẩy sự phát
triển của ngành điện tử Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp điện tử Việt Nam
nói riêng như:


3
- Đề tài “Nghiên cứu chuỗi giá trị toàn cầu và khả năng tham gia của các

doanh nghiệp ngành điện tử của Việt Nam”, Nguyễn Hoàng Ánh và cộng sự, 2008,
mã đề tài B2007-08-22, Đại học Ngoại Thương.
- Đề tài “Chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam đến năm 2020”,
Hoàng Văn Châu và công sự, 2010, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, mã
đề tài KX.01.22/06-10.
- Đề tài “Cơ hội và thách thức đối với ngành công nghiệp điện tử Việt Nam khi
tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu trong quá trình hội nhập kinh tể quốc tế”, Lưu
Thị Thu Hà, 2017, mã đề tài 60310106, Đại học Ngoại Thương.
Ngoài ra còn nhiều đề tài khoa học khác nghiên cứu về các giải pháp phát triển
ngành công nghiệp Việt Nam, chuỗi giá trị toàn cầu ngành công nghiệp điện tử...
Khác với những đề tài đã nghiên cứu, đề tài của tôi đi sâu nghiên cứu thực trạng,
các hình thức tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu của doanh nghiệp điện tử Việt
Nam trong thời gian gần đây và từ thực tiễn đưa ra các giải pháp để những doanh
nghiệp này tiến sâu hơn nữa trong chuỗi cung ứng toàn cầu.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:
- Phương pháp thống kê và phương pháp so sánh – đối chiếu: tập hợp tài liệu
xuất bản trong nước và nước ngoài, thống kê số liệu sau đó đem so sánh đối chiếu
để đưa ra kết luận về bản chất.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: từ những thông tin và số liệu thu thập được
phản ánh tình hình thực tế của đối tượng nghiên cứu, sau đó đưa ra những nhận
định, đánh giá
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn có kết
cấu gồm 3 chương như sau:
- Chương 1: Tổng quan về tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu


4
- Chương 2: Thực trạng tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu của các doanh

nghiệp ngành điện tử Việt Nam
- Chương 3: Giải pháp thúc đẩy các doanh nghiệp điện tử của Việt Nam tham
gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu


5

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THAM GIA CHUỖI CUNG ỨNG
TOÀN CẦU
1.1 Khái quát về chuỗi cung ứng và chuỗi cung ứng toàn cầu
1.1.1 Tổng quan về chuỗi cung ứng
1.1.1.1 Khái niệm về chuỗi cung ứng
Trên thế giới, thuật ngữ “chuỗi cung ứng” được xuất hiện từ những năm 1980
và trở nên phổ biến vào những năm 1990. Cho đến nay, đã có rất nhiều công trình
nghiên cứu về chuỗi cung ứng theo nhiều hướng tiếp cận khác nhau và có nhiều
định nghĩa khác nhau về thuật ngữ “chuỗi cung ứng”. Sau đây là một vài định nghĩa
về chuỗi cung ứng mà tác giả trích dẫn làm cơ sở lý luận cho nghiên cứu của mình:
- “Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các lựa chọn sản xuất và phân phối nhằm
thực hiện các chức năng thu mua nguyên liệu, chuyển đổi nguyên liệu thành bán
thành phẩm và thành phẩm, và phân phối chúng cho khách hàng” (Ganesham, Ran
and Terry P.Harrison, 1995)1.
- “Chuỗi cung ứng là sự liên kết với các công ty nhằm đưa sản phẩm hay dịch
vụ vào thị trường” (Lambert, Stock và Elleam, 1998)2.
- “Chuỗi cung ứng bao gồm mọi công đoạn có liên quan, trực tiếp hay gián
tiếp, đến việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ gồm nhà sản
xuất và nhà cung cấp, mà còn nhà vận chuyển, kho, người bán lẻ và bản thân khách
hàng” (Chopra Sunil và Peter Meindl, 2001)3.
- “Một chuỗi cung ứng là một mạng lưới (có thể lựa chọn) về phương diện vận
tải và phân phối để thực hiện các chức năng thu mua nguyên, phụ liệu… chuyển
hóa chúng thành sản phẩm trung gian và cuối cùng, rồi phân phối sản phẩm đó tới

khách hàng” (Hoàng Văn Châu, 2009).
1

“A supply chain is a network of facilities and distribution options that performs the functions of
procurement of materials, transformation of these materials into intermediate and finished products, and the
distribution of these finished products to customers” (Ganeshan and Harrison, 1995, tr.1).
2
The concept of “supply chain” is well established in the literature and is generally referred to as the
alignment of firms that bring products or services to market (Lambert, Stock and Elleam, 1998)
3
“A supply chain consists of all parties involved, directly or indirectly, in fulfilling a customer
request. The supply chain includes not only the manufacture and suppliers, but also transporters, warehouses,
retailers, and even customers themselves” (Chopra Sunil, Peter Meindl, 2001)


6
Từ các định nghĩa đã trích dẫn, có thể đưa ra một vài đánh giá và cái nhìn khái
quát về chuỗi cung ứng:
Thứ nhất, một chuỗi cung ứng bao gồm một hành trình liên kết tất cả các nhân tố
có liên quan, mà xuyên suốt trong hành trình đó có 3 hoạt động cơ bản nhất, gồm:
- Cung cấp: tập trung vào các hoạt động mua nguyên liệu như thế nào? Mua từ
đâu và khi nào nguyên liệu được cung cấp nhằm phục vụ hiệu quả quá trình sản xuất?
- Sản xuất: là quá trình chuyển đổi các nguyên vật liệu thành sản phẩm cuối cùng.
- Phân phối: là quá trình đảm bảo các sản phẩm sẽ được phân phối đến khách
hàng cuối cùng thông qua mạng lưới phân phối, kho bãi, bán lẻ một cách kịp thời và
hiệu quả.
Thứ hai, bên cạnh các nhân tố chính như nhà cung cấp, nhà sản xuất, khách
hàng còn phải nói đến vai trò của các nhà cung cấp dịch vụ trong một chuỗi cung
ứng. Họ là các công ty kinh doanh vận tải, kho bãi, các nhà cung cấp hệ thống thông
tin, môi giới, tư vấn… Các nhà cung cấp dịch vụ này đặc biệt hữu ích đối với các

doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng, vì họ cho phép người mua và người bán giao
tiếp một cách hiệu quả, cho phép doanh nghiệp phục vụ các thị trường xa xôi và nói
chung cho phép doanh nghiệp phục vụ tốt khách hàng với chi phí thấp nhất có thể.
Thứ ba, mục đích then chốt cho sự hiện hữu của bất kỳ chuỗi cung ứng nào là
để thỏa mãn nhu cầu khách hàng, trong tiến trình tạo ra lợi nhuận của chính nó. Bởi
trong chuỗi cung ứng chỉ có một nguồn duy nhất tạo ra lợi nhuận cho toàn chuỗi đó
là khách hàng cuối cùng.
Như vậy, về cơ bản chuỗi cung ứng là một chuỗi các hoạt động kết nối với
nhau bởi dòng chảy vật chất, dòng chảy thông tin cùng với dòng chảy tài chính
xuyên suốt như những “đường ống dẫn” thông giữa thị trường cung ứng, quá trình
sản xuất và thị trường tiêu dùng.
1.1.1.2 Cấu trúc của chuỗi cung ứng
 Các thành phần cơ bản của chuỗi cung ứng


7
Trong bất kỳ một chuỗi cung ứng luôn có sự kết hợp nhịp nhàng của các thành
phần (hay còn gọi là các mắt xích) trong chuỗi và mỗi mắt xích sẽ thực hiện các
chức năng khác nhau. Những mắt xích điển hình bao gồm nhà cung cấp, nhà sản
xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ, khách hàng và nhà cung cấp dịch vụ.
- Nhà cung cấp có vai trò quan trọng trong toàn chuỗi. Nhà cung cấp bao gồm
nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào và nhà cung cấp dịch vụ. Nhà cung cấp
nguyên vật liệu đầu vào đảm nhận trách nhiệm thu mua và cung ứng nguyên vật
liệu thô đầu vào của quá trình sản xuất hoặc các chi tiết trong quá trình sản xuất,
hoặc cung cấp bán thành phẩm. Trong chuỗi cung ứng có thể có nhiều lớp nhà cung
ứng, mỗi nhà cung ứng ở lớp sau đóng vai trò là khách hàng của nhà cung ứng liền
trước. Bên cạnh đó còn có những nhà cung cấp dịch vụ cho các nhà sản xuất, nhà
phân phối, nhà bán lẻ và khách hàng. Các nhà cung cấp dịch vụ phát triển chuyên
môn và các kỹ năng đặc biệt nhằm tập trung vào một hoạt động đặc thù mà chuỗi
cung ứng cần. Chính nhờ sự chuyên môn hóa này, các nhà cung cấp dịch vụ có thể

thực hiện các dịch vụ hiệu quả hơn và ở một mức giá tốt hơn các nhà sản xuất, nhà
bán lẻ, nhà phân phối hay khách hàng tự làm.
- Nhà sản xuất là các công ty sở hữu nhà máy, xí nghiệp với những dây chuyền
sản xuất để tạo ra sản phẩm, bao gồm các nhà sản xuất nguyên liệu và các công ty
sản xuất bán thành phẩm, thành phẩm. Các nhà sản xuất thành phẩm sử dụng
nguyên liệu và các sản phẩm gia công được sản xuất ra từ các công ty khác để tạo ra
sản phẩm của mình.
- Nhà phân phối là các công ty mua lượng lớn sản phẩm từ các nhà sản xuất và
phân phối buôn. Họ thường bán cho các công ty, cửa hàng khác với số lượng lớn
hơn so với lượng tiêu dùng thông thường mua. Một nhà phân phối đúng nghĩa là
một công ty sở hữu các sản phẩm quan trọng mà họ mua từ nhà sản xuất và bán cho
khách hàng. Cùng với việc hạ giá và khuyến mãi sản phẩm, các chức năng khác mà
nhà phân phối thực hiện là quản lý hàng tồn kho, vận hành kho và vận chuyển sản
phẩm cũng như hỗ trợ khách hàng và dịch vụ hậu mãi. Một nhà phân phối cũng có
thể là một nhà môi giới sản phẩm giữa nhà sản xuất và khách hàng và không bao
giờ sở hữu sản phẩm. Nhà phân phối kiểu này chủ yếu thực hiện các chức năng
khuyến mãi và hạ giá sản phẩm. Trong cả hai trường hợp này, khi nhu cầu của


8
khách hàng tiến triển và loại sản phẩm sẵn có thay đổi, nhà phân phối là đại lý tiếp
tục theo dõi nhu cầu khách hàng và làm cho chúng phù hợp với sản phẩm sẵn có.
- Các nhà bán lẻ dự trữ hàng và bán với số lượng nhỏ hơn nơi công cộng. Các
tổ chức bán lẻ cũng theo dõi thị hiếu và nhu cầu của khách hàng mà nó bán. Nhà
bán lẻ quảng cáo tới khách hàng và thường kết hợp giá, chọn lựa sản phẩm, dịch vụ
và tiện ích như là yếu tố thu hút đối với sản phẩm mà nhà bán lẻ bán.
- Khách hàng là bất kỳ công ty, cá nhân, hộ kinh doanh nào mua và sử dụng
sản phẩm. Một khách hàng có thể mua sản phẩm để kết hợp nó với sản phẩm khác
mà họ sẽ bán lại cho khách hàng khác. Hay một khách hàng có thể là người sử dụng
cuối cùng sản phẩm.

 Mô hình chuỗi cung ứng
Không phải chuỗi cung ứng nào cũng có sự kết hợp đầy đủ của các công ty
dịch vụ hay các thành viên như nhau. Trong một vài chuỗi cung ứng, có rất ít nhà
cung cấp dịch vụ vì các thành viên khác tự thực hiện các dịch vụ này. Nhưng với
một số chuỗi cung ứng lại có sự tham gia của rất nhiều các nhà cung cấp dịch vụ
chuyên nghiệp khác nhau bởi mỗi thành viên đều muốn tập trung vào phát huy khả
năng cốt lõi của mình (tính chuyên môn hóa cao). Nhìn chung, có hai kiểu mô hình chuỗi
cung ứng: mô hình chuỗi cung ứng đơn giản và mô hình chuỗi cung ứng mở rộng.
- Mô hình chuỗi cung ứng đơn giản
Chuỗi cung ứng này chỉ bao gồm nhà cung cấp, nhà sản xuất và khách hàng.
Đây là ba nhóm mắt xích cơ bản nhất tạo nên một chuỗi cung ứng. Các mắt xích
này tương tác với nhau tích hợp thành một chuỗi cung ứng. Tuy nhiên, một mô hình
như thế này rất khó thực hiện được trong nền kinh tế thị trường và khi tính chuyên
môn hóa ngày càng được đề cao hơn.
Nhà cung cấp

Nhà sản xuất
Hình 1.1: Mô hình chuỗi cung ứng đơn giản

(Nguồn: Nguyễn Công Bình, 2008)

Khách hàng


9
- Mô hình chuỗi cung ứng mở rộng (phức tạp)
Ngoài ba mắt xích đã xuất hiện ở chuỗi cung ứng đơn giản còn có thêm ba mắt
xích thành viên nữa, đó là: nhà cung ứng của nhà cung cấp (nhà cung cấp cuối cùng tại
điểm đầu của chuỗi cung ứng mở rộng), khách hàng của khách hàng (khách hàng cuối
cùng tại điểm cuối của chuỗi cung ứng mở rộng) và cuối cùng là các công ty cung cấp

dịch vụ cho các công ty khác trong chuỗi cung ứng. Đây là những công ty cung cấp
dịch vụ logistics, tài chính, tiếp thị và công nghệ thông tin. Các công ty cung cấp dịch
vụ hậu cần tùy thuộc vào đặc điểm của mỗi chuỗi khác nhau, ví dụ như chuỗi cung ứng
mặt hàng thủy sản, ngoài các công ty cung cấp dịch vụ về tài chính, tiếp thị, nghiên cứu
thị trường còn có các công ty cung cấp dịch vụ thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi…

Nhà cung

Nhà cung

Nhà sản

Khách

Khách

cấp cuối

cấp

xuất

hàng

hàng cuối

cùng

cùng


Nhà cung cấp
dịch vụ

Hình 1.2: Mô hình chuỗi cung ứng mở rộng
(Nguồn: Nguyễn Công Bình, 2008)
 Các dòng chảy trong chuỗi cung ứng
Trong chuỗi cung ứng có ba dòng chảy cơ bản xuyên suốt chiều dài của chuỗi
là dòng sản phẩm, dòng thông tin và dòng tài chính. Một chuỗi cung ứng chỉ hoạt
động tốt khi ba dòng chảy này vận hành một cách liền mạch và liên tục.


10

Người

Nhà cung
Dòng sản phẩm

ứng

tiêu dùng

Dòng tài chính

Dòng thông tin

Doanh nghiệp
Hình 1.3: Các dòng chảy trong chuỗi cung ứng
(Nguồn: Nguyễn Công Bình, 2008)
Thứ nhất, dòng sản phẩm (còn được gọi là dòng chảy vật lý) là dòng chảy của

nguyên vật liệu từ nhà cung cấp tới nhà sản xuất và của sản phẩm dịch vụ từ nhà sản
xuất tới khách hàng. Khi dòng sản phẩm dịch chuyển trong chuỗi một cách xuyên
suốt, đều đặn thì doanh nghiệp sẽ duy trì một mức hàng tồn kho thấp, từ đó cắt giảm
được chi phí tồn kho. Tùy đặc điểm của mỗi loại mặt hàng, mỗi thị trường mà
doanh nghiệp sẽ để mức tồn kho phù hợp, sao cho dòng sản phẩm vận chuyển một
cách liên tục nhất có thể, cắt giảm được chi phí, tăng lợi nhuận cho toàn bộ chuỗi.
Thứ hai, dòng thông tin là hệ thống thông tin được trao đổi giữa các mắt xích
trong chuỗi, những phản hồi từ khách hàng và các đơn vị trong chuỗi. Dòng thông
tin trong chuỗi cung ứng có vai trò vô cùng quan trọng, đây là nền tảng để đưa ra
quyết định liên quan đến kế hoạch sản xuất, kết nối tất cả các hoạt động trong chuỗi
cung ứng. Khi thông tin chính xác, kịp thời và đầy đủ thì các mắt xích trong chuỗi
sẽ có các quyết định càng chuẩn xác. Thông tin từ cung cầu sản phẩm, phản hồi từ
khách hàng, dự báo thị trường và kế hoạch sản xuất được các thành phần trong
chuỗi chia sẻ với nhau càng nhiều thì chuỗi sẽ đáp ứng càng nhanh và càng thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng tốt hơn.
Thứ ba, dòng tài chính là hệ thống tài chính từ người mua tới tay người bán
hay các thành phần trong chuỗi hỗ trợ và chia sẻ cho nhau… Dòng tài chính có


11
chiều ngược lại với dòng sản phẩm, dòng thông tin từ nhà cung cấp tới khách hàng.
Dòng tài chính lưu thông càng nhanh thì hiệu quả của chuỗi cung ứng càng tăng,
giảm thiểu chi phí do bị gián đoạn dòng lưu chuyển tiền tệ.
1.1.1.3 Sự liên kết trong chuỗi cung ứng
Sự hợp tác trong chuỗi cung ứng là rất cần thiết bởi nó không chỉ giải quyết
được cách làm thế nào các thành viên trong chuỗi chia sẻ trách nhiệm và lợi ích thu
được từ việc cải thiện lợi ích chung, mà còn giải quyết được tính kém linh hoạt
trong quản lý. Hợp tác chặt chẽ giúp các thành viên trong chuỗi cung ứng cân đối
cung cầu một cách hiệu quả và gia tăng lợi ích cho toàn chuỗi. Tuy nhiên các thành
viên trong chuỗi do xuất phát từ các tổ chức độc lập khác nhau và hoạt động trước

tiên vì lợi ích bản thân nên luôn tồn tại mâu thuẫn trong chuỗi. Giải quyết mâu
thuẫn và hợp tác với nhau sẽ mang lại nhiều lợi ích, gồm: giảm tồn kho, cải tiến
dịch vụ khách hàng, sử dụng nhân sự hiệu quả hơn, phân phối tốt hơn bằng cách
giảm thiểu số lần chu trình, tăng tốc độ thị trường sản phẩm mới nhanh hơn, tập
trung mạnh hơn vào các năng lực cốt lõi và cải tiến hình ảnh chung.
Về cơ bản có 3 kiểu hợp tác trong chuỗi cung ứng:
 Hợp tác theo chiều dọc
Xảy ra khi tồn tại hai hoặc nhiều hơn các tổ chức, chẳng hạn như nhà sản xuất,
nhà phân phối, nhà chuyên chở và nhà bán lẻ chia sẻ trách nhiệm, nguồn lực và
thông tin nhằm phục vụ cho các tổ chức có liên quan cũng như người tiêu dùng cuối
cùng. Có thể hiểu hợp tác dọc là hợp tác giữa các tác nhân trong chuỗi nhằm giảm
chi phí chuỗi, tạo được sự đồng thuận trong chuỗi, thông tin thị trường được chia sẻ
giữa các tác nhân trong chuỗi với mục đích sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường.
Mối quan hệ theo chiều dọc bao gồm toàn bộ các mối quan hệ giữa các thành
tố trong các lớp khác nhau của chuỗi cung ứng. Một chuỗi dọc hoàn toàn kết nối
nhà cung cấp đầu tiên theo nhiều cách đến khách hàng cuối cùng. Liên kết dọc xảy
ra khi một nhân tố trung tâm gia tăng vai trò ảnh hưởng đến các nhân tố khác trong
nhiều lớp khác nhau. Theo Christopher: “liên kết dọc luôn luôn hướng vào cả mối
quan hệ giữa nhà sản xuất với nhà cung cấp đầu tiên và giữa nhà sản xuất với khách
hàng cuối cùng”.


12

Hình 1.4: Cấu trúc liên kết dọc của chuỗi cung ứng
(Nguồn: Huỳnh Thị Thu Sương, 2012)
 Hợp tác theo chiều ngang
Xảy ra khi có hai hoặc nhiều hơn các tổ chức không liên quan và cạnh tranh
với nhau nhưng hợp tác với nhau nhằm chia sẻ các thông tin hoặc nguồn lực như
liên kết các trung tâm phân phối. Hay nói một cách khác, hợp tác ngang là hợp tác

giữa các tác nhân trong cùng một công đoạn nhằm giảm chi phí và tăng giá bán sản
phẩm.
Mối liên kết ngang của chuỗi cung ứng được tính bằng số lượng các doanh
nghiệp tại mỗi lớp. Sự sắp xếp các doanh nghiệp theo lớp chức năng cho phép nhận
diện doanh nghiệp trung tâm của chuỗi. Ở nhiều chuỗi, khách hàng nhận thức doanh
nghiệp trung tâm qua thương hiệu sản phẩm chuỗi đó mang lại, dù doanh nghiệp đó
không thực hiện chức năng sản xuất và cũng không có tài sản cố định lớn.

Hình 1.5: Liên kết dọc và ngang của chuỗi cung ứng
(Nguồn: Huỳnh Thị Thu Sương, 2012)


13
Bảng 1.1: Các chú thích trong cấu trúc liên kết của chuỗi cung ứng

(Nguồn: Huỳnh Thị Thu Sương, 2012)
 Hợp tác đa chiều
Nhằm mục đích có được sự linh hoạt nhiều hơn thông qua việc cạnh tranh và
chia sẻ năng lực trong cả đặc trưng của hợp tác chiều dọc và hợp tác chiều ngang.
1.1.2 Chuỗi cung ứng toàn cầu
1.1.2.1 Khái niệm về chuỗi cung ứng toàn cầu
Chuỗi cung ứng toàn cầu (GSC) là chuỗi liên kết các công ty, các hoạt động
cần thiết để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dung cuối cùng từ khâu nguyên vật
liệu thô, trong đó các hoạt động được tiến hành trên quy mô rộng diễn ra ở nhiều
nước, nhiều khu vực trên thế giới. Về cầu cấu trúc, nó cũng giống như chuỗi cung
ứng nội địa nhưng mở rộng về phạm vi địa lý, nghĩa là các thành phần của chuỗi
cung ứng bao gồm nhà cung cấp, nhà sản xuất, kho hàng, trung tâm phân phối và
các nhà bán lẻ được phân bố trên phạm vi toàn cầu.
Bản chất của chuỗi là lợi dụng và khai thác một cách tối ưu lợi thế so sánh của
mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp để tạo ra giá trị gia tăng cho toàn bộ quy trình sản

xuất và cung ứng sản phẩm cho khách hàng.


14
1.1.2.2 Cấu trúc của chuỗi cung ứng toàn cầu
Một chuỗi cung ứng toàn cầu bao gồm sự tham gia của các nhà cung ứng, nhà
sản xuất, nhà phân phối, bán lẻ và khách hàng xét trên phạm vi toàn cầu. Bên cạnh
đó, mỗi chuỗi cũng có các thành phần hộ trợ khác là các doanh nghiệp cung ứng các
dịch vụ cần thiết như bảo hiểm, tư vấn, cho thuê tài sản, hậu cần, vận tải, kho bãi…
Dựa vào năng lực cung ứng, từng quốc gia, doanh nghiệp có thể tiếp cận chuỗi
cung ứng toàn cầu ở các khâu khác nhau:
- Khâu cung ứng nguyên liệu (phần đầu chuỗi): thuộc về các quốc gia có sẵn
nguồn nguyên vật liệu hoặc các thị trường có vị thế uy tín và kinh nghiệm để có thể
nắm bắt nhanh nhu cầu, khai thác và tổ chức mua bán nguyên liệu sang các thị
trường khác. Khâu đầu chuỗi có thể không thuộc về các quốc gia xuất khẩu hàng
đầu thế giới. Do hầu hết các quốc gia xuất khẩu chủ lực này phải phụ thuộc nguồn
nguyên liệu nhập khẩu từ bên ngoài.
- Khâu sản xuất (phần giữa chuỗi): đang được chuyển từ các thị trường có sẵn
nguyên liệu, có công nghệ sang các thị trường có lợi thế về nhân công giá rẻ, đặc
biệt là các nước đang phát triển. Một nhà cung cấp dịch chuyển nguyên vật liệu trực
tiếp đến nhà sản xuất là nhà cung cấp cấp một (thường là các công ty xuyên quốc
gia chịu trách nhiệm về thiết kế và phát triển sản phẩm); nhà cung cấp đảm nhiệm
việc dịch chuyển nguyên vật liệu cho nhà cung cấp cấp một được gọi là nhà cung
cấp cấp hai (thường là các nhà đầu tư nước ngoài chuyên sản xuất linh kiện nổi
tiếng), tiếp đến là nhà cung cấp cấp ba (thường là các nhà cung ứng địa phương)
hoặc nhà cung cấp gốc.
- Khâu phân phối (phần cuối chuỗi): thuộc về các nhà phân phối lớn, chuyên nghiệp.
Các nhà phân phối này thường chủ động tìm kiếm đến các thị trường sản xuất để đặt hàng
trong đó thông thường đặt luôn cả mẫu mã và thiết kế. Sau đó họ sẽ tiếp tục phân phối sỉ
(khách hàng cấp 1 – nhận sản phẩm trực tiếp từ nhà sản xuất) đến các nhà bán lẻ (khách

hàng cấp 2 – nhận sản phẩm từ khách hàng cấp 1) rồi đến khách hàng cuối cùng tại các thị
trường tiêu thụ trên thế giới. Như vậy có thể thấy rằng khâu phân phối là một hoạt động rất
cần uy tín thương hiệu để tạo niềm tin nơi người tiêu dùng – điều này khó có thể có được
tại các nước đang phát triển như Việt Nam.


15
1.1.3 Tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu
1.1.3.1 Khái niệm về tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu
Một chuỗi cung ứng toàn cầu có sự kết hợp của nhiều công ty, tổ chức, cá
nhân thực hiện những chức năng, vai trò khác nhau nhưng đều góp hoạt động của
mình một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc vận hành chung của toàn chuỗi.
Những công ty, tổ chức, cá nhân đó có thể là nhà cung cấp, nhà sản xuất, nhà phân
phối, nhà bán lẻ hay các khách hàng, thậm chí là các nhà cung cấp dịch vụ cần thiết
trong các lĩnh vực như hậu cần, tài chính, tiếp thị, công nghệ thông tin... Tham gia vào
chuỗi cung ứng toàn cầu là trở thành một trong các công ty, tổ chức, cá nhân đó.
Trong phạm vi bài nghiên cứu này, tác giả sẽ tập trung khai thác và phân tích
sự tham gia của các doanh nghiệp sản xuất (linh kiện, thành phẩm, bán thành
phẩm...) vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
1.1.3.2 Các hình thức và điều kiện tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu
 Assembly (gia công lắp giáp thuần túy)
Đây là loại hình sản xuất hàng hóa dưới dạng các hợp đồng phụ trong đó các
nhà máy sản xuất hàng điện tử (bên nhận gia công) nhập nguyên liệu hoặc bán
thành phẩm từ nước ngoài (bên đặt gia công) để tiến hành gia công, lắp ráp, chế
biến ra thành phẩm; sau đó xuất khẩu sản phẩm đã hoàn thiện sau gia công trả lại
cho bên đặt gia công và nhận tiền công (phí gia công) theo hợp đồng đã ký kết giữa
hai bên. Hình thức tham gia này đem lại giá trị gia tăng thấp nên chủ yếu được thực
hiện bởi các quốc gia có trình độ phát triển thấp.
Điều kiện để một doanh nghiệp gia công (bên nhận gia công) tham gia vào
chuỗi cung ứng: phải đạt được các tiêu chí về năng lực sản xuất (có đầy đủ hệ thống

nhà xưởng, máy móc, nhân lực… phục vụ cho quá trình gia công, lắp ráp, chế biến
ra thành phẩm), chi phí gia công cạnh tranh, môi trường làm việc tốt…
 OEM (Original Equipment Manufacturing - sản xuất thiết bị gốc)
Là hình thức một công ty sẽ nhận các sản phẩm và linh kiện theo thiết kế,
thông số kỹ thuật được đặt trước để cung cấp cho các công ty lớn có thương hiệu


×