Tải bản đầy đủ (.docx) (175 trang)

Hoàn thiện kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 175 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ

HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG
VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh

NGUYỄN THỊ NGỌC HƯƠNG

Hà Nội – Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ

HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG
VIỆT NAM

Ngành: Kinh doanh
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 83.40.101

Họ và tên: Nguyễn Thị Ngọc Hương
Người hướng dẫn Khoa học: PGS,TS. Trần Thị Kim Anh



Hà Nội – Năm 2019


1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Hoàn thiện kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán
báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam” là công trình do tôi tự
nghiên cứu và hoàn thành dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học.
Các số liệu và kết quả trình bày phản ánh trong bản Luận văn thạc sỹ này là
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả luận văn


2

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................. ii
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................vi
DANH MỤC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT.......................................................................vii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU...................................................................................viii

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN...............................................ix
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG DỊCH
VỤ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH...............................................................9
1.1 Khái quát về chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC..............................................9
1.1.1 Khái niệm, ý nghĩa và tầm quan trọng của chất lượng dịch vụ kiểm toán
BCTC........................................................................................................................ 9
1.1.2 Các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC........................11
1.1.3 Nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC...........................20
1.2 Khái quát về kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC...........................23
1.2.1 Khái niệm về kiểm soát chất lượng và kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm
toán BCTC...............................................................................................................23
1.2.2 Vai trò kiểm soát chất lượng dịch vụ trong kiểm toán BCTC........................25
1.2.3 Kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán.............25
1.2.4 Các tiêu chí đánh giá kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC............26
1.3 Kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC trong các công ty kiểm toán
độc lập.....................................................................................................................27
1.3.1 Kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán cho toàn bộ Công ty kiểm toán......27
1.3.2 Quy trình kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán đối với từng cuộc kiểm
toán.......................................................................................................................... 30
Tiểu kết chương 1....................................................................................................33


3

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG
VIỆT NAM.............................................................................................................. 34
2.1 Khái quát về Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam....................................34
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Ernst & Young toàn cầu...........34

2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Ernst & Young Việt
Nam......................................................................................................................... 35
2.1.3 Đặc điểm hoạt động của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam...............38
2.1.4 Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức nhân sự của Công ty TNHH Ernst &
Young Việt Nam......................................................................................................41
2.1.5 Đặc điểm tổ chức kiểm toán của Công ty TNHH Ernst & Young Việt
Nam......................................................................................................................... 45
2.2 Kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính trong phạm vi
toàn bộ Công ty Ernst & Young Việt Nam...............................................................52
2.3 Kiểm soát chất lượng dịch vụ đối với cuộc kiểm toán báo cáo tài chính tại
Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam................................................................57
2.3.1 Quy trình kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC.............................57
2.3.2 Thực trạng kiểm soát chất lượng tại các Công ty đang được cung cấp dịch
vụ kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam.........72
2.3.3 Kết quả kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính tại Ernst
& Young Việt Nam..................................................................................................87
2.4 Nhận xét chung về kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC tại Công
ty TNHH Ernst & Young Việt Nam.........................................................................88
2.4.1 Ưu điểm..........................................................................................................88
2.4.2 Tồn tại và nguyên nhân...................................................................................90
2.4.3 Bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp kiểm toán độc lập tại Việt
Nam......................................................................................................................... 92
Tiểu kết chương 2....................................................................................................92


4

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
ERNST & YOUNG VIỆT NAM.............................................................................94

3.1 Định hướng phát triển của Ernst & Young Việt Nam trong thời gian tới..........94
3.2 Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện.....................................................................98
3.2.1 Yêu cầu hoàn thiện.........................................................................................98
3.2.2 Nguyên tắc hoàn thiện....................................................................................98
3.3 Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài
chính tại Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam.................................................99
3.3.1 Đối với phạm vi toàn công ty..........................................................................99
3.3.2 Đối với từng cuộc kiểm toán.........................................................................102
3.4 Điều kiện thực hiện các giải pháp...................................................................106
Tiểu kết chương 3..................................................................................................108
KẾT LUẬN...........................................................................................................109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................110
PHỤ LỤC 1...........................................................................................................114
BIỂU XÁC NHẬN VỀ TÍNH ĐỘC LẬP..............................................................114
PHỤ LỤC 2: XÁC ĐỊNH MỨC TRỌNG YẾU.....................................................116
PHỤ LỤC 3: CÁC MẪU FORM BIỂU CẦN THỰC HIỆN TRƯỚC KHI
PHÁT HÀNH........................................................................................................117
PHỤ LỤC 4: BẢNG ĐÁNH GIÁ CHẤP NHẬN HOẶC DUY TRÌ KHÁCH
HÀNG CHO CÔNG TY NIÊM YẾT A TẠI ERNST & YOUNG VIỆT NAM
............................................................................................................................... 126
PHỤ LỤC 5: BIỂU SOÁT XÉT CÁC THỦ TỤC THỰC HIỆN XÁC NHẬN
TÍNH ĐỘC LẬP CỦA THÀNH VIÊN NHÓM KIỂM TOÁN VÀ KHÁCH
HÀNG ĐƯỢC KIỂM TOÁN THEO FORM 101GL(R)- GLOBAL ANNUAL
INDEPENDENCE.131
PHỤ LỤC 6: BIỂU XÁC NHẬN TÍNH ĐỘC LẬP CỦA THÀNH VIÊN
NHÓM KIỂM TOÁN VÀ KHÁCH HÀNG ĐƯỢC KIỂM TOÁN THEO


5


FORM APAC INDEPENDENCE TEAM CONFIRMATION SUMMARY –
FORM 105AP........................................................................................................149
PHỤ LỤC 7: FORM BIỂU ĐƯỢC DÙNG CHO BƯỚC TÌM HIỂU KHÁCH
HÀNG ÁP DỤNG CHO CÔNG TY A..................................................................151
PHỤ LỤC 8: CÁC BIỂU SOÁT XÉT TRƯỚC KHI PHÁT HÀNH BÁO CÁO
KIỂM TOÁN CHO CÔNG TY NIÊM YẾT CÔNG TY A....................................152
PHỤ LỤC 9: BẢNG ĐÁNH GIÁ CHẤP NHẬN HOẶC DUY TRÌ KHÁCH
HÀNG CHO CÔNG TY VỪA VÀ NHỎ B TẠI ERNST & YOUNG VIỆT
NAM...................................................................................................................... 160
PHỤ LỤC 10: BIỂU XÁC NHẬN TÍNH ĐỘC LẬP CỦA THÀNH VIÊN
NHÓM KIỂM TOÁN THEO FORM APAC INDEPENDENCE TEAM
CONFIRMATION SUMMARY – FORM 105AP TẠI CÔNG TY B....................165


vi

LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô của
Trường Đại học Ngoại Thương, những người đã trang bị kiến thức cho em trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, em xin trân trọng cám ơn người
hướng dẫn khoa học đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thiện đề tài.
Em cũng xin cám ơn các đồng nghiệp tại Công ty TNHH Ernst & Young Việt
Nam đã hết lòng giúp đỡ em thu thập số liệu để em hoàn thành tốt được luận văn
của mình.
Vì kiến thức bản thân còn hạn chế, trong quá trình hoàn thiện luận văn này em
không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp từ
thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2019

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Ngọc Hương


vii

DANH MỤC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Tiếng Việt

BCTC

Báo cáo tài chính

CLKT

Chất lượng kiểm toán

CMKiT

Chuẩn mực kiểm toán

CPAVN

Cộng đồng kiểm toán Việt Nam


DNKT

Doanh nghiệp kiểm toán

KTĐL

Kiểm toán độc lập

KTV

Kiểm toán viên

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


viii

DANH MỤC BẢNG, BIỂU

BẢNG
Hình 2.1 Vị trí của Ernst & Young Việt Nam
Hình 2.2 Thị phần của Ernst & Young Việt Nam
Hình 2.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Ernst & Young Việt
Nam
Hình 2.4 Tổ chức thực hiện và bố trí nhân sự tại Ernst & Young Việt
Nam
Hình 2.5 Phương pháp kiểm toán theo mô hình hoạt động của

doanh nghiệp
Hình 2.6 Lập kế hoạch kiểm toán và đánh giá rủi ro tại Ernst &
Young Việt Nam
Hình 2.7 Tiến hành các thủ tục kiểm toán
Hình 2.8 Cách đánh tham chiếu trên giấy tờ làm việc của KTV
Hình 2.9 Kiểm soát trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
Hình 2.10 Soát xét thực hiện thủ tục xác nhận tính độc lập trên nền
tảng EY Canvas tại Công ty A
Hình 2.11 Soát xét thực hiện thủ tục tìm hiểu về đơn vị được kiểm
toán
Hình 2.12 Soát xét thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro tại Công ty A
Hình 2.13 Soát xét thực lập kế hoạch chiến lược và kế hoạch kiểm
toán tại Công ty A

TRANG
36
38
41

Hình 2.14 Soát xét trong giai đoạn thực hiện kiểm toán tại Công ty
A
Hình 2.15 Soát xét trong giai đoạn kết thúc kiểm toán tại Công ty A
Hình 2.16 Soát xét trong giai đoạn kết thúc kiểm toán tại Công ty A
Hình 2.17 Kiểm soát trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại
Công ty B
Hình 2.18 Kiểm soát trong giai đoạn thực hiện kiểm toán tại Công
ty B
Hình 2.19 Kiếm soát trong giai đoạn kết thúc kiểm toán tại Công ty
B
Hình 2.20 Top 10 công ty kiểm toán có doanh thu lớn nhất năm

2017 (nguồn cpa.vn)

80

45
46
48
49
51
67
75
77
78
79

81
82
84
85
86
87


ix

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Luận văn về đề tài “Hoàn thiện kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán báo
cáo tài chính tại Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam”, nhằm phân tích thực
trạng và đánh giá về hoạt động kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài
chính tại Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam.

Để đạt được mục đích nghiên cứu nói trên, đề tài đã tập trung nghiên cứu
những vấn đề sau:
- Hệ thống hoá những lý luận chung về chất lượng kiểm toán báo cáo tài
chính, kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính.
- Tìm hiểu thực trạng kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài
chính tại Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam. Từ đó phân tích ưu, nhược
điểm, hạn chế, chỉ rõ những hạn chế trong kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán
BCTC tại Ernst & Young Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát chất lượng dịch vụ
kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty.
Luận văn sẽ có đóng góp nhất định cho việc hoàn thiện kiểm soát chất lượng
dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính cho Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
như sau:
- Đánh giá được thực trạng chất lượng cung ứng dịch vụ tại Công ty.
-

Tìm ra các giải pháp hoàn thiện, khắc phục những tồn tại, hạn chế trong
hoạt động kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính, từ đó
hoàn thiện kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính để đáp
ứng được nhu cầu khách hàng tốt hơn.


1

MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài.
Báo cáo tài chính là một nguồn thông tin vô cùng quan trọng cung cấp thông
tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh
nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu
cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Hiện

nay, với xu thế mở cửa thị trường, phát triển kinh tế mạnh mẽ, thì việc huy động
vốn để đảm bảo mở rộng sản xuất kinh doanh cũng là một nhu cầu tất yếu, việc các
công ty huy động vốn trên thị trường thông qua kênh chứng khoán cũng phù hợp
với xu thế phát triển này. Do đó, chất lượng thông tin của các công ty niêm yết luôn
được xem là mối quan tâm của nhiều chủ thể trên thị trường, đặc biệt là các nhà đầu
tư. Vì lẽ đó, nhà đầu tư cần được đảm bảo rằng họ được cung cấp thông tin trung
thực và đáng tin cậy về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Để đảm bảo độ tin cậy
của thông tin tài chính do công ty đại chúng công bố, theo khoản 3, điều 16 của
Luật Chứng khoán có quy định báo cáo tài chính hằng năm của các công ty đại
chúng phải được kiểm toán. Thực tiễn cũng đã chứng minh kiểm toán báo cáo tài
chính đóng vai trò vô cùng quan trọng trong công tác quản trị công ty cũng như giải
quyết các xung đột về lợi ích giữa Ban Giám đốc, Hội đồng quản trị, các cổ đông…
tại các Công ty Cổ phần. Kết quả kiểm toán trung thực, khách quan sẽ là căn cứ
đánh giá trình độ quản lý của Ban giám đốc, xác định các khoản lương, thưởng cho
đội ngũ quản lý Doanh nghiệp. Kiểm toán báo cáo tài chính còn là công cụ kiểm
soát quản lý của các cổ đông nhằm ngăn chặn hành vi gian lận, che giấu, biến báo
số liệu kế toán. Thông tin trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán của doanh
nghiệp, đặc biệt đối với công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán còn là cơ sở
để các nhà đầu tư xem xét, cân nhắc và đưa ra những quyết định đầu tư. Như vậy,
có thể thấy tầm quan trọng của các Công ty kiểm toán độc lập hiện nay đặc biệt là
chất lượng của dịch vụ kiểm toán được cũng cấp bởi các Công ty này.
Ra đời trong bối cảnh đất nước đổi mới, thị trường kiểm toán độc lập Việt
Nam đã phát triển song hành cùng với sự phát triển của nền kinh tế, của Thị trường


2

chứng khoán và trở thành điểm tựa niềm tin của thị trường. Từ năm 1991 đến nay,
đánh dấu sự hình thành ban đầu với 2 công ty kiểm toán đầu tiên, sau gần 30 năm,
theo thống kê của Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam thị trường kiểm toán độc

lập ở Việt Nam đã được mở rộng với 185 công ty với khoảng 15.000 nhân viên và
hơn

2.000

người



chứng

chỉ

Kiểm

toán

viên

hành

nghề

( Thị trường kiểm toán ngày càng mở rộng, có nhiều
bước tiến lớn, nhưng trên con đường song hành cùng sự minh bạch của nền kinh tế,
đòi hỏi phải nâng cao chất lượng hoạt động của khối doanh nghiệp này. Muốn nâng
cao chất lượng, cần tiến hành kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán. Nhận thức
được tầm quan trọng của viêc kiểm soát chất lượng kiểm toán, từ năm 1998, Bộ Tài
chính đã tổ chức các cuộc kiểm tra về chất lượng cung cấp dịch vụ báo cáo tài chính
đối với công ty kiểm toán, nhưng việc kiểm tra chỉ thực hiện trên một số Công ty và

chủ yếu là thực hiện với các Công ty có quy mô nhỏ trên thị trường do hạn chế
trong bộ máy nhân sự. Tuy nhiên, với bối cảnh cạnh tranh ngày càng cao giữa các
doanh nghiệp kiểm toán thì một trong các nhân tố giúp các công ty này khẳng định
lợi thế cạnh tranh của mình trên thị trường được thể hiện qua chất lượng của các
thông tin cung cấp trên báo cáo kiểm toán. Do vậy, việc nâng cao chất lượng kiểm
toán là một trong những yêu cầu cấp thiết để có thể tồn tại và phát triển lâu dài.
Với những vấn đề nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện kiểm soát
chất lượng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Ernst & Young
Việt Nam” làm đề tài cho Luận văn Thạc sỹ của mình.
2 Tình hình nghiên cứu.
2.1 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Về quy trình kiểm toán báo cáo tài chính, nghiên cứu của các tác giả Alvin
A.Rens và James K.Loebbecker được xem như mở ra một luồng lý luận mới và
được xem là lý thuyết kinh điển trong kiểm toán báo cáo tài chính. Tác giả đã nêu ra
quy trình kiểm toán báo cáo tài chính cơ bản gồm 3 giai đoạn: lập kế hoạch kiểm
toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.


3

Về chất lượng kiểm toán, tác giả Jonas Tritschler (2013) trong nghiên cứu của
mình đã có nghiên cứu về mối liên hệ giữa các sai sót của báo cáo đã công bố với
đặc thù của doanh nghiệp kiểm toán từ đó nêu ra các phương pháp đo lường chất
lượng kiểm toán dựa trên các sai sót được phát hiện trên.
Về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, các tác giả như Cushing (1989),
Chandler (1991) và nghiên cứu của Viện kế toán công chứng Mỹ (1992 và 2002),
các nghiên cứu này đều chỉ ra được các ưu, nhược điểm của kiểm soát chất lượng
kiểm toán tại các Công ty kiểm toán với quy mô khác nhau.
Ngoài ra, trên thế giới các nghiên cứu về chất lượng kiểm toán độc lập cũng
được thực hiện rất nhiều và xuyên suốt trong một thời gian dài với nhiều hướng tiếp

cận khác nhau. Nghiên cứu theo hướng đo lường là một cách tiếp cận trong nghiên
cứu về chất lượng kiểm toán. Theo hướng nghiên cứu đo lường chất lượng đầu ra,
theo DeFond và Zhang (2014), một phần trong số các trường hợp báo cáo tài chính
trình bày lại và Bản án thi hành kế toán kiểm toán (sau đây gọi tắt là AAER Accounting and Auditing Enforcement Realease) xác định là có gian lận quản lý, đó
là bằng chứng cho chất lượng kiểm toán kém, bởi vì người sử dụng và các nhà điều
hành pháp luật cho rằng phát hiện gian lận là trách nhiệm của các kiểm toán viên.
Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra hai hạn chế của phương pháp đo lường này.
Thứ nhất, các trường hợp báo cáo tài chính trình bày lại và AAER tương đối hiếm
vì vậy làm giảm ý nghĩa thống kê của kết quả nghiên cứu và thiếu tính thực tế do cỡ
mẫu quá nhỏ. Theo như kết quả kiểm tra 436 AAER đầu tiên (1982 -1993) của
Dechow và cộng sự (1996) cho thấy, trong khoảng 12 năm có 165 trường hợp mô tả
kiểm toán viên thiếu chất lượng, như vậy bình quân mỗi năm chỉ có 14 trường hợp.
Hay kết quả điều tra 1.485 AAER trong giai đoạn từ năm 1994 đến năm 2003 của
Francis (2004) kết luận đa số các AAER không hướng về kiểm toán viên. Hạn chế
thứ 2, khi không xảy ra trường hợp báo cáo tài chính trình bày lại hay các AAER,
thì không có nghĩa là cuộc kiểm toán đó có chất lượng cao. Theo DeFond và Zhang
(2014), một cuộc kiểm toán chất lượng thấp vẫn có thể ngăn chặn được những lỗi
đã bị phát hiện trong các trường hợp báo cáo tài chính trình bày lại hay AAER,
nhưng không ngăn chặn được những sai phạm về các nguyên tắc kế toán (GAAP)


4

về hành vi chi phối thu nhập. Về phương pháp đo lường chất lượng kiểm toán qua
chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính, các nghiên cứu của Magee và Tseng (1990);
Antle và Nalebuff (1991) cho rằng chất lượng báo cáo tài chính (đã được kiểm toán)
là một thành phần của chất lượng kiểm toán, giả thuyết này dựa trên quan sát thực
tế báo cáo tài chính là sản phẩm chung của nhà quản lý và kiểm toán viên. Vì vậy,
mối liên hệ giữa chất lượng kiểm toán và chất lượng báo cáo tài chính là chặt chẽ và
trực quan. Khi mà chất lượng kiểm toán được xem là một sự đảm bảo cao hơn tính

trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính, thì đo lường chất lượng báo cáo tài chính
là phương pháp thích hợp để đo lường CLKT. Phương pháp được sử dụng nhiều
nhất là dựa trên mô hình dồn tích bất thường của Jones (1991). Các nghiên cứu sử
dụng phương pháp này như của Becker và cộng sự (1998), Francis và cộng sự
(1999), Zhou và Elder (2004); Chen và cộng sự (2011), Balsam và cộng sự (2003),
Krishnan (2003), Reichelt và Wang (2010), Chi và cộng sự (2011). Đo lường chất
lượng kiểm toán thông qua chất lượng báo cáo tài chính là phương pháp đo lường
được chất lượng đầu ra thực tế của quy trình kiểm toán. Tuy nhiên, phương pháp
này ít trực tiếp hơn so với phương pháp sử dụng đại diện là báo cáo tài chính trình
bày lại và GC, bởi vì ảnh hưởng của kiểm toán viên đến chất lượng báo cáo tài
chính là hạn chế hơn.
Theo hướng nghiên cứu đo lường chất lượng đầu vào, phương pháp này sử
dụng các yếu tố đầu vào là quy trình kiểm toán để đánh giá lại chất lượng kiểm toán
với hai đai diện thường được sử dụng là các đặc điểm riêng biệt của kiểm toán viên
và giá phí kiểm toán.
Về đặc điểm riêng biệt của kiểm toán viên, như nghiên cứu của Wang và cộng
sự (2008) tìm kiếm các yếu tố dẫn đến việc khách hàng lựa chọn kiểm toán chất
lượng cao (Big N). Một số nghiên cứu khác sử dụng chúng như là biến độc lập, để
kiểm tra liệu các đặc điểm riêng biệt của kiểm toán viên có ảnh hưởng đến chất
lượng kiểm toán cung cấp hay không. Như nghiên cứu của Craswell và cộng sự
(1995) kết luận, thương hiệu và tính chuyên môn hóa là một trong những yếu tố làm
phí kiểm toán của nhóm Big N cao hơn mức trung bình; hay Francis (2004) cho
rằng báo cáo tài chính khách hàng của Big N có chất lượng cao hơn; còn nghiên cứu


5

của Lennox và Pittman (2010b) khi kiểm tra mối quan hệ giữa khách của Big N với
gian lận kế toán đã đưa ra kết luận gian lận kế toán ở khách hàng của Big N là thấp
hơn. Đặc trưng của các thước đo này là các đặc điểm cố định của kiểm toán viên.

Có nghĩa là kiểm toán viên không thể cải thiện được chất lượng kiểm toán mà mình
cung cấp bằng cách trở thành Big N, hay là chuyên gia trong ngắn hạn. Ngược lại,
khách hàng kiểm toán có thể cải thiện chất lượng kiểm toán mà họ nhận được, bằng
cách chọn một Big N hay kiểm toán viên có tính chuyên môn hóa để kiểm toán cho
mình. Về phí kiểm toán, rất nhiều các nghiên cứu có cùng quan điểm cho rằng, một
mức phí kiểm toán cao có thể làm tăng nỗ lực áp dụng các kỹ thuật chất lượng của
kiểm toán viên, tăng khả năng sử dụng các kiểm toán viên có chất lượng cao và như
vậy làm cho CLKT tăng lên (như nghiên cứu của DeAngelo 1981; Simunic, 1984;
Francis, 1984; Palmrose, 1986; Francis và Stokes, 1986; Francis và Simon, 1987;
Chaney và cộng sự, 2004).
Có thể thấy, các nghiên cứu theo hướng đo lường chất lượng kiểm toán rất đa
dạng, chúng cho thấy các nhà nghiên cứu đã nỗ lực tìm kiếm các cách thức để đo
lường chất lượng kiểm toán và đạt được những kết quả nhất định.
2.2 Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Về phương pháp tiếp cận, Nguyễn Thị Mỹ (2012), Đoàn Thanh Nga (2016),
Đinh Thị Thu Hà (2016) đã thực hiện nghiên cứu khái quát trên phương diện kiểm
toán BCTC.
Ngoài ra, một số nhà khoa học nghiên cứu khái quát trong qua quá trình nghiên cứu
về kiểm toán BCTC như Vương Đình Huệ và Đoàn Xuân Tiên (1997), Nguyễn Thị
Mỹ (2012), Đoàn Thanh Nga (2016).
Về kiểm soát chất lượng kiểm toán từng cuộc kiểm toán của Nguyễn Thị Mỹ
(2012) cho rằng kiểm soát chất lượng kiểm toán thực sự tốt khi cuộc kiểm toán
được kiểm soát ngay khi cuộc kiểm toán bắt đầu và duy trì trong suốt cuộc kiểm
toán để đảm bảo ngăn chặn kịp thời các loại rủi ro. Tuy nhiên, các công trình này
các nhà nghiên cứu cũng mới chỉ dừng lại việc khái quát nội dung kiểm soát chất


6

lượng dịch vụ kiểm toán trong quá trình nghiên cứu về phương diện kiểm toán báo

cáo tài chính chưa phản ánh
Ngoài ra, còn có các nghiên cứu liên quan đến kiểm toán báo cáo tài chính
cũng đã được đề cập và bàn luận nhiều, ví dụ luận án tiến sỹ của Phạm Tiến Hưng
(2009) đã phân tích đặc thù của BCTC các doanh nghiệp xây lắp ảnh hưởng đến
kiểm toán BCTC các doanh nghiệp đồng thời tác giả cũng hệ thống hóa lý luận liên
quan đến quy trình kiểm toán, đối tượng kiểm toán, phương pháp kiểm toán, kiểm
soát chất lượng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính đối với loại hình doanh
nghiệp này. Hạn chế của nghiên cứu này là kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo
tài chính không phải là đối tượng và mục tiêu nghiên cứu chính, mà chỉ là một phần
hoặc được dùng cho các bình luận khác liên quan, chưa đi sâu tìm hiểu về kiểm soát
chất lượng dịch vụ kiểm toán.
2.3 Khoảng trống nghiên cứu
Qua tổng quan về các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, học viên
nhận thấy các công trình này đã nghiên cứu cả lý luận và thực tiễn về kiểm soát chất
lượng kiểm toán. Tuy nhiên, chưa có công trình nào đặt vấn đề nghiên cứu một cách
có hệ thống và đầy đủ các vấn đề về thực trạng hoạt động kiểm soát chất lượng dịch
vụ kiểm toán báo cáo tài chính do Các công ty kiểm toán độc lập có vốn đầu tư
nước ngoài thực hiện và đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chất
lượng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính do các Công ty này thực hiện. Đây là
điểm mà Luận văn của nghiên cứu sinh sẽ làm sáng tỏ, cho thấy đề tài luận văn thật
sự cần thiết, có tính thời sự.
3 Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu là hoàn thiện kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán
báo cáo tài chính tại Doanh nghiệp kiểm toán độc lập trên cả hai giác độ lý luận và
thực tiễn. Đó là:
Thứ nhất, hệ thống hóa những lý luận chung về chất lượng kiểm toán báo cáo
tài chính, kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính.


7


Thứ hai, tìm hiểu thực trạng kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán báo cáo
tài chính tại Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam. Từ đó phân tích ưu, nhược
điểm, hạn chế, chỉ rõ những hạn chế trong kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán
BCTC tại Ernst & Young Việt Nam.
Thứ ba, nêu ra thực trạng một số Công ty điển hình đang được cung cấp dịch
vụ kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Ernst & Young để từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính
tại Công ty Ernst & Young Việt Nam.
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính tại Công
ty Ernst & Young Việt Nam.
4.2 Phạm vi nghiên cứu của Luận văn
+ Về nội dung: Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung vào kiểm soát chất
lượng dịch vụ kiểm toán BCTC trong hoạt động kiểm toán độc lập, không nghiên
cứu đối với hoạt động kiểm toán Nhà nước và hoạt động kiểm toán nội bộ. Đi sâu
nghiên cứu công tác kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán qua việc kiểm soát
trong toàn bộ Công ty TNHH Ernst & Young và kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm
toán đối với từng cuộc kiểm toán từ giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện
kiểm toán, kết thúc cuộc kiểm toán và kiểm soát chất lượng sau kiểm toán do Công
ty TNHH Ernst & Young thực hiện cho các khách hàng của công ty, trên cơ sở đó
đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện thủ tục này.
+ Về thời gian khảo sát: Đi vào nghiên cứu công tác kiểm soát chất lượng dịch
vụ kiểm toán báo cáo tài chính trong giai đoạn 2018-2019 do Công ty TNHH Ernst
& Young thực hiện.
5 Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu thực trạng tại công ty, tác giả đã thực hiện các
phương pháp:



8

Phỏng vấn các thành viên trong Phòng kiểm soát chất lượng và đào tạo của
Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam dựa trên các bảng câu hỏi đã được chuẩn
bị và tóm tắt kết quả phỏng vấn để có được thông tin chung và nắm được thực tế
đang diễn ra tại Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam.
Nghiên cứu quy trình và tìm hiểu thực tế áp dụng được ghi chép trong các hồ
sơ kiểm toán của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam.
Tham gia thực tế vào cuộc kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH
Ernst & Young Việt Nam.
Tổng hợp các tài liệu hội thảo và tạp chí chuyên ngành để rút ra những tồn tại
trong công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập và các bài học
kinh nghiệm từ các quốc gia khác.
6 Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và danh mục
sơ đồ bảng biểu, danh mục từ viết tắt, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC.
Chương 2: Thực trạng kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC tại Công
ty TNHH Ernst & Young Việt Nam.
Chương 3: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện kiểm soát chất lượng dịch vụ
kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam.
Do hạn chế về mặt thời gian và nguồn tài liệu tham khảo nên luận văn không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy, em cũng rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp, đanh giá của các thầy cô để bài luận văn của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cám ơn PGS,TS. Trần Thị Kim Anh đã tận tình hướng dẫn,
chỉ bảo vào giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện bài luận này.


9


CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 Khái quát về chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC
1.1.1 Khái niệm, ý nghĩa và tầm quan trọng của chất lượng dịch vụ kiểm toán
BCTC
1.1.1.1 Khái niệm và ý nghĩa của chất lượng kiểm toán và chất lượng dịch vụ kiểm
toán BCTC
Chất lượng là một phạm trù phức tạp. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về
chất lượng, theo quan niệm cổ điển, chất lượng sản phẩm là tổng hợp những đặc
tính bên trong của sản phẩm là tổng hợp có thể đo được hoặc so sánh được nó được
phản ánh giá trị sử dụng và tính năng của sản phẩm đó đáp ứng những yêu cầu qui
định trước cho nó trong những điều kiện xác định về kinh tế xã hội. Hiện nay, theo
quan niệm hiện đại, có một số định nghĩa về chất lượng được đưa ra bởi các chuyên
gia về chất lượng như sau:
- Theo Philip Crosby: chất lượng là sự tuân thủ các yêu cầu. Theo quan điểm
này thì các nhà thiết kế phải đưa ra yêu cầu đối với sản phẩm và những người công
nhân sản xuất phải tuân thủ những yêu cầu này. Chức năng của chất lượng ở đây là
chức năng thanh tra, kiểm tra xem những yêu cầu đưa ra đã được tuân thủ một cách
chặt chẽ hay chưa .
- Theo Joseph Juran: chất lượng là phù hợp với mục đích. Định nghĩa này của
Juran đã đề cập tới nhu cầu của khách hàng về sản phẩm mà doanh nghiệp định
cung cấp. Chức năng của chất lượng ở đây không phải chỉ là chức năng thanh tra,
kiểm tra mà còn là một bộ phận của công tác quản lý của tất cả các chức năng trong
tổ chức.
- Theo Deming và Ishikawa: Chất lượng là một quá trình chứ không phải là
một cái đích. Theo định nghĩa này thì chất lượng là một trạng thái liên quan tới sản



10

phẩm, dịch vụ, con người, quá trình đáp ứng hoặc vượt qua kỳ vọng của khách
hàng, vì vậy nó đòi hỏi các tổ chức phải liên tục cải tiến chất lượng.
Như vậy, trong mỗi lĩnh vực khác nhau, với mục đích khác nhau nên có nhiều
quan điểm về chất lượng khác nhau. Tuy nhiên, có một định nghĩa về chất lượng
được thừa nhận ở phạm vi quốc tế, đó là định nghĩa của Tổ chức Tiêu chuẩn hóa
Quốc tế. Theo điều 3.1.1 của Tiêu chuẩn ISO 9000:2005 thì “chất lượng là mức độ
phù hợp của sản phẩm hoặc dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu đề ra hoặc định trước của
người mua”.
Về bản chất, các định nghĩa trên đều nêu nổi bật cái cuối cùng mà cả người
sản xuất và người tiêu dùng đều muốn đạt tới là sự thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng với
các điều kiện nhất định. Như vậy, dù với loại hình nào đi chăng nữa, các sản phẩm
tạo ra đều phải có sự đảm bảo về chất lượng thì mới tồn tại và phát triển được lâu
dài. Kiểm toán là một hoạt động đặc biệt, một loại hoạt động dịch vụ đảm bảo để
các đối tượng sử dụng an tâm, tin cậy về chất lượng của thông tin đã được kiểm
toán xác nhận. Do vậy, sản phẩm kiểm toán phải đạt những tiêu chuẩn chất lượng
nhất định. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 (VSA 220 - Kiểm soát chất
lượng hoạt động kiểm toán): “Chất lượng hoạt động kiểm toán là mức độ thỏa mãn
của các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán về tính khách quan và độ tin cậy vào ý
kiến kiểm toán của kiểm toán viên; đồng thời thỏa mãn mong muốn của đơn vị được
kiểm toán về những ý kiến đóng góp của kiểm toán viên nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh, trong thời gian định trước với giá phí hợp lý.”.
Chất lượng kiểm toán ở đây được hiểu trên khía cạnh mức độ thỏa mãn của
đối tượng sử dụng các BCTC. Quá trình kiểm toán tương tự như một quá trình sản
xuất, nó diễn ra theo trình tự các bước công việc nhất định, từ khâu lập kế hoạch
kiểm toán, tiến hành kiểm toán đến lập báo cáo kiểm toán. Để có được các sản
phẩm kiểm toán đạt chất lượng thì tất cả các giai đoạn của quá trình kiểm toán đều
phải đạt được những tiêu chuẩn nhất định.



11

Với bản chất là hoạt động dịch vụ đặc biệt, khái niệm về chất lượng dịch vụ
kiểm toán cũng chính là sự thỏa mãn khi sử dụng “sản phẩm” là các báo cáo tài
chính của các đối tượng sử dụng. Như vậy, chất lượng dịch vụ kiểm toán không
phải là một kết quả ngẫu nhiên, nó là kết quả của sự tác động của hàng loạt yếu tố
có liên quan chặt chẽ với nhau. Chất lượng dịch vụ kiểm toán phải được thường
xuyên nâng cao, thường xuyên kiểm soát. Muốn đạt được chất lượng mong muốn
cần phải quản lý một cách đúng đắn các yếu tố liên quan.
1.1.1.2 Tầm quan trọng của chất lượng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính
Kiểm toán là một loại dịch vụ đặc biệt, dịch vụ làm cho người dùng tin, an tâm
về chất lượng các con số, an tâm về tính trung thực, khách quan, đầy đủ, hợp pháp,
hợp lý, hợp thủ tục của các thông tin kinh tế, tài chính, nhất là các thông tin tổng
hợp trên báo cáo tài chính.
Như vậy, chất lượng dịch vụ kiểm toán có ý nghĩa rất quan trọng, trước hết là
đối với người sử dụng kết quả kiểm toán, ý kiến kiểm toán chính là cơ sở để họ tin
tưởng và sử dụng các thông tin mà họ được cung cấp. Ý kiến kiểm toán là sản phẩm
cuối cùng của một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Mọi sự không phù hợp nào
trong việc đưa ra ý kiến của kiểm toán viên và công ty kiểm toán đều làm ảnh
hưởng đến quyết định của những người sử dụng kết quả kiểm toán và có thể gây ra
các thiệt hại về kinh tế đối với họ.
Đối với kiểm toán viên và công ty kiểm toán sự không phù hợp trong ý kiến
kiểm toán cũng như không làm thoả mãn sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ
cũng có nghĩa là công ty gặp rủi ro kiểm toán, mất uy tín và có nguy cơ mất thị
trường khách hàng. Chất lượng kiểm toán phản ánh kết quả làm việc, hiệu quả của
quy trình kiểm toán công ty áp dụng, là yếu tố quan trọng trong cạnh tranh thu hút
khách hàng, xây dựng uy tín của công ty với khách hàng.
1.1.2 Các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC



12

Hiện nay, dịch vụ kiểm toán bao gồm dịch vụ kiểm toán công (do kiểm toán
nhà nước hoặc kiểm toán nội bộ ở khu vực công đảm nhận và đối tượng thường là
tài sản công, là tài chính nhà nước), và dịch vụ kiểm toán mang tính chất thương
mại (còn gọi là dịch vụ kiểm toán khu vực tư, do các đơn vị làm dịch vụ kiểm toán
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và có mục đích lợi nhuận, nhằm cung cấp dịch
vụ kiểm toán cho mọi khách hàng có nhu cầu và được pháp luật cho phép).
Đã là dịch vụ (như sản phẩm, lao vụ khác), thì phải có chất lượng đảm bảo.
Chất lượng đó là do các chủ thể kiểm toán tuân thủ các nguyên tắc kiểm toán và
chuẩn mực kiểm toán, có quy trình, phương pháp và đặc biệt là có một đội ngũ kiểm
toán viên có phẩm hạnh tốt và có năng lực chuyên môn cao, có tính chuyên nghiệp
trong thừa hành nhiệm vụ. Xã hội công dân và xã hội tiêu dùng đề có cái nhìn sắc
nhọn và những tiêu chí đánh giá khắt khe đối với chất lượng dịch vụ kiểm toán. Bởi
vì, chất lượng dịch vụ kiểm toán khi được đề cao sẽ giúp cung cấp những thông tin
đáng tin cậy để người dùng tìm ra các quyết định tương ứng. Quyết định đó đôi khi
sẽ là sự thành bại của một quyết sách đầu tư, một sự chọn lọc đối tác, một giải pháp
về tài chính, về thị trường… Người sử dụng dịch vụ kiểm toán tuỳ vào cương vị của
họ, tuỳ hoàn cảnh làm việc mà có những nhìn nhận khác nhau về chất lượng dịch vụ
kiểm toán. Theo định nghĩa về chất lượng kiểm toán theo VSA 220, chất lượng dịch
vụ kiểm toán có thể xem xét ở ba góc độ, và đây cũng xem như là các tiểu chuẩn cơ
bản để đánh giá chất lượng dịch vụ kiểm toán: mức độ sử dụng thông tin thỏa mãn
đối với tính khách quan và độ tin cậy của kết quả kiểm toán; mức độ đơn vị được
kiểm toán thỏa mãn về ý kiến đóng góp nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh; và báo cáo độc lập được phát hành theo đúng thời gian đã đề ra
trong hợp đồng kiểm toán và chi phí dịch vụ kiểm toán ở mức hợp lý.
1.1.2.1 Mức độ sử dụng thông tin thỏa mãn đối với tính khách quan và độ tin cậy
vào kết quả kiểm toán
Tính khách quan, độc lập của kiểm toán viên là điều kiện trước hết để đảm bảo

ý nghĩa và giá trị sử dụng của dịch vụ kiểm toán độc lập. Ý kiến kiểm toán đưa ra
không làm tăng thêm lượng thông tin cho những người sử dụng kết quả kiểm toán


13

mà chỉ đảm bảo cho những đối tượng này về tính trung thực hợp lý của các báo cáo
tài chính mà họ được cung cấp. Sự đảm bảo này được chấp nhận và có giá trị bởi:
(i) ý kiến kiểm toán được đưa ra bởi chuyên gia kiểm toán có đủ năng lực, trình độ
chuyên môn; (ii) tính độc lập, khách quan của ý kiến kiểm toán. Những người sử
dụng kết quả kiểm toán chỉ thật sự hài lòng và thoả mãn khi họ tin tưởng rằng ý
kiến kiểm toán đưa ra dựa trên các cơ sở đó. Để đánh giá được chỉ tiêu này, người ta
xem xét tính tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp của kiểm toán viên và của công ty
kiểm toán, điều này thể hiện khá rõ qua tính chuyên nghiệp của kiểm toán viên
trong quá trình thực hiện công việc kiểm toán. Việc đánh giá đó cần bao quát các
khía cạnh sau: đảm bảo tính độc lập, khách quan và chính trực; kiến thức, kỹ năng,
kinh nhiệm của kiểm toán viên; các phương pháp thu thập và đánh giá bằng chứng
kiểm toán; công tác giám sát, quản lý cuộc kiểm toán; các thủ tục soát xét, phát
hành báo cáo kiểm toán; và các khía cạnh khác.
Trong đó, tính độc lập là nhân tố hàng đầu, tác động trực tiếp đến chất lượng
kiểm toán, bởi vì trong hoạt động kiểm toán mọi ý kiến nhận xét, đánh giá, kết luận
cũng như kiến nghị của kiểm toán viên đều phải dựa trên những bằng chứng kiểm
toán và quy định của pháp luật. Kết quả kiểm toán có thể bị sai lệch nếu kiểm toán
mất tính độc lập trong hoạt động, nhất là kiểm toán đối tượng cơ quan, doanh
nghiệp nhà nước, cơ quan hành chính, nơi dễ bị ảnh hưởng bởi những quyết định
chính trị. Để đảm bảo được tính độc lập cho hoạt động kiểm toán thì doanh nghiệp
kiểm toán phải được độc lập về các vấn đề cơ bản, như: địa vị pháp lý, chi phí hoạt
động và nhân sự.
1.1.2.2 Mức độ đơn vị được kiểm toán thỏa mãn về ý kiến đóng góp nhằm mục đích
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh

Mục tiêu chính của kiểm toán độc lập báo cáo tài chính là đưa ra ý kiến độc
lập về tính trung thực và hợp lý của các báo cáo tài chính. Do vậy ở chỉ tiêu thứ
nhất là thể hiện sự thoả mãn về tính khách quan, độc lập và tin cậy vào ý kiến kiểm
toán của những người sử dụng kết quả kiểm toán thì ở chỉ tiêu này lại là sự thoả
mãn của đơn vị được kiểm toán về giá trị gia tăng mà kiểm toán viên có thể cung


14

cấp cho đơn vị. Đối với các nhà quản lý đơn vị được kiểm toán, việc phát hiện và
ngăn ngừa các sai sót trong quản lý tài chính, kế toán không phải lúc nào cũng hoàn
hảo và kiểm soát được toàn bộ. Báo cáo tài chính do đơn vị lập nên vẫn có thể có
những sai sót trọng yếu do những hạn chế trong hệ thống kiểm soát của đơn vị.
Trách nhiệm của các kiểm toán viên là phải đảm bảo rằng báo cáo tài chính đó
không có sai sót trọng yếu, và nếu có kiểm toán cần chỉ ra những sai sót đó để đơn
vị sửa chữa, điều chỉnh hoặc là cơ sở cho việc không đưa ra ý kiến chấp nhận toàn
phần. Đó chính là cơ sở để các nhà quản lý đơn vị tin tưởng và đặt hy vọng vào
những phát hiện và những kiến nghị, đóng góp của kiểm toán viên theo đó có thể
sửa đổi và đảm bảo rằng báo cáo tài chính của họ là trung thực và hợp lý. Hơn nữa,
thông qua những phát hiện và kiến nghị của kiểm toán viên các nhà quản lý đơn vị
có thể hoàn thiện hệ thống kiểm soát của mình và nâng cao hiệu quả quản lý tài
chính kế toán của đơn vị.
Mức độ thoả mãn của các nhà quản lý đơn vị đối với những đóng góp của
kiểm toán không cụ thể hoá được bằng số lượng bởi có thể có hoặc có thể không có
các phát hiện và kiến ghị góp ý hoàn thiện hệ thống kiểm soát của đơn vị mà chỉ có
thể đánh giá ở sự hài lòng và đánh giá cao của các nhà quản lý doanh nghiệp về tính
chuyên nghiệp và trách nhiệm của kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán.
1.1.2.3 Báo cáo độc lập được phát hành theo đúng thời gian đã đề ra trong hợp
đồng kiểm toán và chi phí dịch vụ kiểm toán ở mức hợp lý
Một trong các yêu cầu của thông tin tài chính là tính kịp thời, các thông tin

không được cung cấp đúng lúc sẽ trở nên không có giá trị sử dụng, đồng thời có thể
gây nhiều khó khăn trong việc đưa ra các quyết định quản lý hoặc bỏ lỡ các cơ hội
kinh doanh. Mặc dù kiểm toán không phải là kênh cung cấp thông tin riêng biệt,
nhưng nó là một khâu thẩm định trong hệ thống cung cấp thông tin. Các thông tin
tài chính do đơn vị lập và được các KTV, công ty kiểm toán kiểm tra và đưa ra ý
kiến về tính trung thực hợp lý của các thông tin này trước khi chuyển cho những
người sử dụng. Do vậy mọi chậm trễ trong quá trình kiểm toán do nguyên nhân của
việc tổ chức, giám sát quản lý cuộc kiểm toán thiếu hiệu quả hoặc bất cứ lý do gì


×