Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.65 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

TRẦN THỊ HỒNG LINH

Hà Nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Thương
mại cổ phần Quân đội

Ngành: Tài chính - Ngân hàng – Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201

Họ và tên học viên: TRẦN THỊ HỒNG LINH
Người hướng dẫn: PGS.TS ĐẶNG THỊ NHÀN

Hà Nội - 2019




1
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng cá
nhân tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã
được kiểm toán và công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận
văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với
thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ
nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn

Trần Thị Hồng Linh


2
LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian tham dự khóa học cao học Tài chính Ngân hàng tại Trường Đại
học Ngoại Thương, tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô đã trang bị thêm kiến
thức và tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn
“Hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội”.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tác giả xin được bày tỏ lời cảm ơn tới
PGS.TS Đặng Thị Nhàn và các thầy cô giáo trong Khoa Tài chính Ngân hàng, Khoa
Đào tạo Sau đại học, trường Đại học Ngoại Thương đã chỉ dẫn tận tình và tạo
những điều kiện tốt nhất trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài này.
Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến Ngân hàng
TMCP Quân đội nói chung và các chuyên gia trong các lĩnh vực liên quan nói riêng
đã cung cấp thông tin, số liệu và đóng góp những đánh giá, nhận định xác đáng, vô

cùng quý báu để tác giả có thể hoàn hành nghiên cứu.
Tác giả luận văn

Trần Thị Hồng Linh
MỤC LỤ


3

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................vi
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU...................................................vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN............................................ix
LỜI GIỚI THIỆU....................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...............................................................................5
1.1. Định nghĩa bảo lãnh ngân hàng..............................................................................5
1.2. Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng...........................................................................6
1.2.1. Mối quan hệ giữa các bên phụ thuộc..........................................................6
1.2.2. Tính độc lập................................................................................................8
1.2.3. Hoạt động ngoại bảng.................................................................................8
1.2.4. Tiến hành dựa trên cơ sở chứng từ..............................................................9
1.2.5. Tính không thể hủy ngang.........................................................................10
1.2.6. Tính tách biệt............................................................................................10
1.3. Chức năng và vai trò của bảo lãnh ngân hàng...................................................10
1.3.1. Chức năng của bảo lãnh ngân hàng..........................................................10
1.3.2. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng.................................................................11
1.4. Phân loại bảo lãnh ngân hàng............................................................................13
1.4.1. Bảo lãnh trực tiếp/ gián tiếp......................................................................13
1.4.2. Phân loại dựa trên mục đích bảo lãnh......................................................14
1.5. Quy trình bảo lãnh ngân hàng...........................................................................16

1.6. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bảo lãnh ngân hàng.....................................19
1.6.1. Nhân tố khách quan..................................................................................19
1.6.2. Nhân tố chủ quan......................................................................................20
1.7. Rủi ro trong hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng thương mại............................27
1.7.1. Đối với ngân hàng phát hành bảo lãnh.....................................................27
1.7.2. Đối với bên nhận bảo lãnh........................................................................28
1.7.3. Đối với bên được bảo lãnh.......................................................................29
1.8. Kinh nghiệm về bảo lãnh ngân hàng trên thế giới và một số ngân hàng thương
mại tại Việt Nam...................................................................................................30
1.8.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới.........................................30
1.8.2. Kinh nghiệm của một số ngân hàng thương mại Việt Nam........................32
1.8.3. Bài học kinh nghiệm cho các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam..........33


4
2.1. Tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội
.........35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển............................................................35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức..........................................................................................37
2.1.3. Phân tích SWOT........................................................................................37
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh................................................................41
2.2. Thực trạng nghiệp vụ bảo lãnh tại MB..............................................................49
2.2.1. Cơ sở pháp lý...................................................................................................49
2.2.2. Quy trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng..................................52
2.2.3. Đánh giá nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng tại MB.......................................54
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI...............................................................85
3.1. Định hướng phát triển kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội.................85
3.1.1. Định hướng phát triển chung....................................................................85
3.1.2. Định hướng hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh..............................................89

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Quân đội
.........90
3.2.1. Xây dựng kế hoạch hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh trong từng giai đoạn. 90
3.2.2. Mở rộng thị trường bảo lãnh ngân hàng...................................................92
3.2.3. Nâng cao hoạt động marketing.................................................................93
3.2.4. Quản lý hiệu quả cơ cấu tổ chức nhân sự.................................................95
3.3. Kiến nghị...........................................................................................................96
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các Cơ quan quản lý nhà nước.....................96
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam...........................................96
3.3.3. Kiến nghị với khách hàng..........................................................................97
KẾT LUẬN............................................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................viii
PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH HỒ SƠ BẢO LÃNH CỦA MB
PHỤ LỤC 2: MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP BẢO LÃNH
PHỤ LỤC 3: MẪU THƯ BẢO LÃNH VAY VỐN
PHỤ LỤC 4: MẪU THƯ BẢO LÃNH THANH TOÁN
PHỤ LỤC 5: MẪU THƯ BẢO LÃNH DỰ THẦU
PHỤ LỤC 6: MẪU THƯ BẢO LÃNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
PHỤ LỤC 7: MẪU THƯ BẢO LÃNH BẢO HÀNH


5
PHỤ LỤC 8: MẪU THƯ BẢO LÃNH TIỀN TẠM ỨNG


6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
AgriBank


Tiếng Anh
Tiếng Việt
Vietnam Bank for Agriculture and Ngân hàng Nông nghiệp và
Rural Development
Phát triển nông thôn Việt
Nam
AI
Artificial Intelligence
Trí tuệ nhân tạo
BPM
Business Process Management
Quản lý quy trình nghiệp vụ
CIB
Corporate
and
Institutional Doanh nghiệp lớn
Banking
CIC
Credit Information Center
Trung tâm Thông Tin Tín
Dụng
Eximbank
Export Import Bank
Ngân hàng Thương mại cổ
phần Xuất nhập khẩu Việt
Nam
FDI
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP

Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
ICC
International
Chamber
of
Commerce
MB
Military Bank
Ngân hàng TMCP Quân đội
NHNN
State Bank of Vietnam
Ngân hàng Nhà nước
RM
Relationship Management
Chuyên viên Quản lý Quan
hệ khách hàng
SME
Small and Medium Enterprise
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
TCTD
Financial Institution
Tổ chức tín dụng
Techcombank Vietnam
Technological
and Ngân hàng TMCP Kỹ
Commercial Joint Stock Bank
Thương Việt Nam
URDG 758
Uniform Rules for Demand Bộ quy tắc thống nhất về bảo

Guarantees
lãnh trả tiền ngay
Vietcombank Joint Stock Commercial Bank For Ngân hàng TMCP Ngoại
Foreign Trade Of Viet Nam
Thương Việt Nam
Vietinbank
Vietnam Joint Stock Commercial Ngân hàng TMCP Công
Bank for Industry and Trade
Thương Việt Nam
VND
Vietnam Dong
Việt Nam đồng


7
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂ
Hình 1.1: Mối quan hệ giữa 4 bên tham gia quy trình bảo lãnh.................................2
Y

Sơ đồ 1.2: Quy trình bảo lãnh gián tiếp...................................................................18
Sơ đồ 2.1: Quá trình hình thành và phát triển..........................................................36
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu bộ máy quản lý…………………………………………………37
Sơ đồ 2.3: Quy trình bảo lãnh theo quy định chung của NHNN..............................53
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn theo loại hình................................................41
Biểu đồ 2.2: Tình hình huy động vốn theo nhóm đối tượng....................................41
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ huy động vốn/ Tổng nguồn vốn..................................................41
Biểu đồ 2.4: Tình hình nợ quá hạn...........................................................................46
Biểu đồ 2.5: Tình hình nợ xấu.................................................................................46
Biểu đồ 2.6: Tình hình doanh số và số dư bảo lãnh…………………………….57
Biểu đồ 2.7: Tình hình số dư bảo lãnh phân theo loại hình......................................61

Biểu đồ 2.8: Tình hình số dư bảo lãnh phân loại theo phân khúc khách hàng.........67
Biểu đồ 2.9: Tình hình doanh thu phí bảo lãnh........................................................70
Bảng 1.1: Phân loại dựa trên mục đích bảo lãnh......................................................15
Bảng 2.1: Sử dụng vốn............................................................................................44
Bảng 2.2: Doanh thu phí dịch vụ.............................................................................47
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh.................................................................48
Bảng 2.4: Doanh số và số dư bảo lãnh.....................................................................57
Bảng 2.5: Số lượng thư bảo lãnh.............................................................................58
Bảng 2.6: Số dư bảo lãnh phân theo loại hình.........................................................60
Bảng 2.7: Số dư bảo lãnh phân loại theo phân khúc khách hàng.............................66
Bảng 2.8: Doanh thu phí bảo lãnh...........................................................................69
Bảng 2.9: So sánh biểu phí một số ngân hàng.........................................................71
Bảng 3.1: Mục tiêu kinh doanh 2019.......................................................................88


9
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Căn cứ Quyết định số 3019/QĐ-ĐHNT ngày 20/12/2018 của Hiệu trưởng
Trường Đại học Ngoại Thương về việc giao đề tài và phân công người hướng dẫn
luận văn thạc sĩ cho học viên cao học Khóa 22, 23 và 24 các chuyên ngành Quản trị
kinh doanh, Tài chính – Ngân hàng, Kinh doanh thương mại và Kinh tế quốc tế, với
đề tài được phê duyệt “Hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Quân
đội”, tôi đã gặp gỡ, xin ý kiến PGS.TS Đặng Thị Nhàn triển khai lần lượt các nội
dung: xây dựng đề cương tóm tắt, xây dựng đề cương chi tiết; nghiên cứu, xây dựng
dự thảo nội dung các chương trong luận văn. Trên cơ sở các nội dung định hướng,
chỉnh sửa, ý kiến góp ý bổ sung của giáo viên hướng dẫn, tôi đã chỉnh sửa hoàn
thành luận văn. Luận văn đã tập trung giải quyết một số nội dung cơ bản như sau:
Một là, nêu ra những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng, đưa ra
các tiêu chí đánh giá tính hoàn thiện và nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bảo lãnh
tại các Ngân hàng thương mại.

Hai là, phân tích thực trạng nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Quân
đội, từ đó thấy được những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
để có định hướng, giải pháp phù hợp cho việc hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh tại
MB.
Ba là, trên cơ sở định hướng hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh của Ngân hàng
TMCP Quân đội, luận văn đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần
hoàn thiện hoạt động bảo lãnh tại MB.


1
LỜI GIỚI THIỆU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế quốc tế, hệ thống ngân hàng thương
mại cũng không ngừng mở rộng và phát triển. Bên cạnh các ngân hàng thương mại
Nhà nước là các ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng thương mại liên doanh
và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trong bối cảnh thị trường như vậy thì sự cạnh
tranh là không thể tránh khỏi và lĩnh vực cạnh tranh khốc liệt nhất của hệ thống ngân
hàng là nghiệp vụ tín dụng truyền thống hay còn gọi là nghiệp vụ cho vay. Tín dụng luôn
được coi là hoạt động cốt lõi của ngành ngân hàng. Đây cũng là nghiệp vụ đem lại nguồn
thu nhập lớn nhất, chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nguồn thu nhập hoạt động của một ngân
hàng thương mại. Tuy nhiên, gần đây, đặc biệt là trong bối cảnh Ngân hàng Nhà nước
siết chặt tăng trưởng tín dụng thì các ngân hàng thương mại đang thực hiện xu hướng
dịch chuyển tích cực bằng cách giảm dần phụ thuộc vào tín dụng, tìm kiếm cơ hội tăng
trưởng lợi nhuận nhờ vào các hoạt động ngoài lãi, đặc biệt là thu nhập từ hoạt động dịch
vụ. Thu nhập dịch vụ chủ yếu đến từ phí giao dịch, phí thanh toán quốc tế, cùng các dịch
vụ giá trị gia tăng khác như bảo hiểm, môi giới, bán chéo, thẻ tín dụng và ngân hàng số,
trong đó không thể không kể đến phí bảo lãnh.
Như vậy, ngoài những nghiệp vụ ngân hàng truyền thống, các ngân hàng
thương mại trên thế giới đã áp dụng các nghiệp vụ khác trong đó có nghiệp vụ bảo
lãnh ngân hàng. Ra đời vào những năm 1970s của thế kỷ 20, bảo lãnh ngân hàng

đang không ngừng phát triển mạnh mẽ và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
Cho đến nay tại các quốc gia phát triển, bảo lãnh đã trở thành một trong những
nghiệp vụ ngân hàng phát triển nhất mang lại lợi nhuận tăng trưởng qua các năm.
Trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, bảo lãnh ngân hàng vẫn còn được
coi là một nghiệp vụ mới mẻ nhưng nó đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát
triển của nền kinh tế, giúp cho các doanh nghiệp có thể huy động vốn nhanh chóng
và dễ dàng hơn; đồng thời đem lại nguồn lợi nhuận to lớn cho các ngân hàng.
Nghiệp vụ bảo lãnh đã được Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) thực hiện
ngay từ những năm đầu thành lập vào năm 1994. Với năng lực tài chính và mức độ
tín nhiệm cao của mình, trong suốt 25 năm qua MB đã đáp ứng tốt nhu cầu của thị


2
trường, mang lại nguồn thu nhập đáng kể và dần đưa hoạt động bảo lãnh trở thành
một trong những hoạt động thiết yếu của ngân hàng. Tuy vậy, MB cũng đối mặt với
không ít khó khăn trong quá trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh.
Nhận thấy được tầm quan trọng của việc phát triển dịch vụ bảo lãnh trong
nền kinh tế hiện nay, trên cơ sở lý luận và tìm hiểu tình hình thực tế của Ngân hàng
TMCP Quân đội, tôi đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân
hàng TMCP Quân đội” để nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Hoạt động bảo lãnh là một trong những nghiệp vụ mang lại nguồn doanh thu
phí lớn cho các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Hiện có nhiều công trình
nghiên cứu liên quan tới “hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng”, tác giả tổng
hợp một số nghiên cứu liên quan như sau:
Nguyễn Thị Cúc Phương (2017), “Hoàn thiện hoạt động bảo lãnh tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng”, luận văn Thạc
sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Trong luận văn đề cập khá rõ nét đến những lý luận cơ
bản về hoạt động bảo lãnh; tìm hiểu, phân tích và đánh giá hoạt động bảo lãnh; từ
đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện các khó khăn tồn tại của hoạt động bảo lãnh tại

BIDV – Chi nhánh Đà Nẵng. Tuy nhiên, quy mô nghiên cứu về nghiệp vụ bảo lãnh
được đặt trong điều kiện và môi trường hoạt động khá hẹp tại một Chi nhánh của
BIDV.
Lưu Thị Thùy Linh (2018), “Phát triển dịch vụ bảo lãnh trong nước tại
Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Hải Châu”, luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại
học Hải Phòng. Nội dung của luận văn đã đề cập đến hệ thống hóa cơ sở lý luận về
phát triển dịch vụ bảo lãnh trong nước của các ngân hàng thương mại; đánh giá thực
trạng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh trong nước tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi
nhánh Hải Châu; từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị mà MB – Chi nhánh Hải
Châu có thể tham khảo và vận dụng để phát triển dịch vụ bảo lãnh trong nước tại
đơn vị. Tuy vậy, luận văn mới chỉ tập trung vào nghiệp vụ bảo lãnh trong nước,
chưa đề cập đến bảo lãnh nước ngoài; phạm vi nghiên cứu tại quy mô Chi nhánh
Hải Châu.


3
Grace Longwa Kayembe (2018), “The fraud exception in bank guarantee”,
luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Cape Town. Nội dung luận văn đề cập đến cơ sở
lý luận của bảo lãnh ngân hàng; khai thác, so sánh và phân tích một số trường hợp
gian lận trong nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng tại các nước Anh, Mỹ và Úc được giải
quyết trong Luật Thương mại quốc tế; đồng thời đưa ra các bằng chứng tố tụng
hành vi gian lận trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng; sau đó Kayembe chỉ ra vị thế,
nghĩa vụ, trách nhiệm và thông lệ của ngân hàng; cuối cùng Kayembe đề xuất một
số giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro gian lận trong nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng.
Tuy thế, bài luận văn này chỉ đi vào phân tích sâu về khía cạnh rủi ro gian lận và
công tác quản trị rủi ro trong nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng.
Như vậy, điểm mới trong luận văn của tác giả là nghiên cứu sự hoàn thiện
của bảo lãnh ngân hàng quy mô toàn hệ thống của một ngân hàng (trường hợp
nghiên cứu cụ thể tại Ngân hàng TMCP Quân đội), đề cập đến không chỉ bảo lãnh
nội địa mà còn cả bảo lãnh quốc tế, nghiên cứu tổng quan các vấn đề và nhân tố ảnh

hưởng đến sự hoàn thiện của nghiệp vụ bảo lãnh, chứ không chỉ phân tích về công
tác quản trị rủi ro.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Bài luận văn đề cập đến hệ thống hóa các lý thuyết cơ bản về nghiệp vụ bảo
lãnh ngân hàng, vai trò của bảo lãnh trong nền kinh tế, phân tích, so sánh và đánh
giá tình hình thực trạng của nghiệp vụ này. Từ đó tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra
những giải pháp và kiến nghị góp phần tháo gỡ những khó khăn, bất lợi còn tồn tại
nhằm hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng ở Ngân hàng TMCP Quân đội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu: Tính hoàn thiện của nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng
tại Ngân hàng TMCP Quân đội.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ, nghiệp vụ bảo
lãnh ngân hàng được tác giả phân tích dưới góc độ là hoạt động kinh
doanh bảo lãnh của Ngân hàng TMCP Quân đội cung cấp dịch vụ cho
khách hàng cá nhân và doanh nghiệp.
+ Thời gian:


4
* Thực trạng nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Quân đội được
phân tích trong giai đoạn 5 năm gần nhất từ 2014 đến 2018 nhằm nghiên
cứu sự phát triển của hoạt động bảo lãnh ngân hàng.
* Giải pháp đề xuất để hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh kể từ năm 2019.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đi từ nền tảng lý luận cơ sở về hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh và kế
thừa các đề tài nghiên cứu khác để vận dụng vào đánh giá thực trạng hoạt động bảo
lãnh tại Ngân hàng TMCP Quân đội. Bài luận văn tốt nghiệp vận dụng một số
phương pháp nghiên cứu như: phương pháp thống kê dữ liệu sơ cấp, phương pháp
tổng hợp, so sánh, phương pháp phân tích số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh

và kết quả hoạt động bảo lãnh trong giai đoạn 5 năm từ 2014 đến 2018.
Từ thực trạng tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của MB nói chung và
hoạt động bảo lãnh nói riêng, tác giả tìm hiểu thêm một số tài liệu chuyên ngành kết
hợp với ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực liên quan đến nghiệp vụ bảo lãnh
để đề xuất những giải pháp hiệu quả nhất nhằm hoàn thiện nghiệp vụ này của ngân
hàng.
6. Bố cục luận văn
Ngoài các cấu phần mở đầu, kết luận, mục lục, tham chiếu và phụ lục, cấu
trúc của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nghiệp vụ bảo lãnh tại các ngân hàng thương
mại.
Chương 2: Thực trạng nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Quân đội.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP
Quân đội.


5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Định nghĩa bảo lãnh ngân hàng
Theo Bộ Luật dân sự Việt Nam 2015 số 91/2015/QH13, ban hành ngày
24/11/2015, có hiệu lực từ ngày 01/01/2017, bảo lãnh được định nghĩa như sau:
“1. Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với
bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên
có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện
nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa
vụ.
2. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa
vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả

năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.” (Bộ Luật dân sự, 2015, Điều 335).
Theo Thông tư số 07/2015/TT – NHNN quy định về bảo lãnh ngân hàng của
các tổ chức tín dụng (TCTD) và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ban hành ngày
25/06/2015, có hiệu lực từ ngày 09/08/2015, bảo lãnh được định nghĩa như sau:
“Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh cam kết với
bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo
lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ
đã cam kết với bên nhận bảo lãnh; bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả
cho bên bảo lãnh” (Thông tư số 07/2015/TT – NHNN, Điều 3, Khoản 1).
Theo URDG 758 2010, bảo lãnh được định nghĩa như sau: “Bảo lãnh theo
yêu cầu hoặc bảo lãnh là bất kỳ cam kết nào được ký, dù được định danh hay mô tả
thế nào, để cung cấp cho việc thanh toán dựa trên việc xuất trình một yêu cầu phù
hợp” (URDG 758, Bản sửa đổi 2010, Điều 2).
Mặc dù các định nghĩa trên được diễn đạt bằng các cách khác nhau nhưng
tựu trung lại, bảo lãnh có thể hiểu một cách đơn giản và rõ ràng như sau: Bảo lãnh


6
ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với bên thụ
hưởng (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách
hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Đó là một nghĩa vụ độc lập, không
thể hủy ngang của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) đối với bên thụ hưởng. Khách
hàng nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay.
Cụ thể là, ngân hàng phát hành thư bảo lãnh thay cho khách hàng (bên được
bảo lãnh) để bên nhận bảo lãnh hưởng lợi. Trong trường hợp đó, bên thụ hưởng yêu
cầu ngân hàng thanh toán số tiền bảo lãnh (khoản tiền này phải hoàn toàn phù hợp
với các điều kiện và điều khoản của bảo lãnh); đổi lại ngân hàng sẽ nhận được phí
phát hành bảo lãnh. Căn cứ để ngân hàng trả tiền bảo lãnh là dựa trên cơ sở chứng
từ hợp lệ chứng minh xảy ra việc bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng do bên thụ

hưởng xuất trình.
Công cụ này đảm bảo việc thực hiện hợp đồng, bảo vệ lợi ích của bên được
bảo lãnh (người bán/ nhà xuất khẩu hay chủ đầu tư) và bên nhận bảo lãnh (người
mua/ nhà nhập khẩu hay nhà thầu). Như vậy, việc kinh doanh của bên thụ hưởng
được bảo vệ khỏi các chi phí phát sinh và sự chậm trễ không lường trước được.
1.2. Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng
1.2.1. Mối quan hệ giữa các bên phụ thuộc
Thông thường, có ít nhất ba bên tham gia vào quy trình bảo lãnh theo yêu
cầu. Tuy nhiên, đôi khi trong quy trình bảo lãnh vẫn tồn tại bốn bên liên quan. Các
bên phụ thuộc được định nghĩa như sau:
+ Bên yêu cầu (Bên được bảo lãnh)
“Bên yêu cầu là bên được chỉ định trong thư bảo lãnh, có nghĩa vụ tùy theo
mối quan hệ ràng buộc trên cơ sở được hỗ trợ bởi thư bảo lãnh. Bên được bảo lãnh
có thể hoặc không phải là bên ra chỉ thị phát hành” (URDG 758, Bản sửa đổi 2010,
Điều 2).


7
Cụ thể hơn, bên được bảo lãnh có thể là bên tham gia vào hợp đồng cơ sở
như nhà xuất khẩu, người bán hoặc nhà thầu (tùy thuộc vào loại bảo lãnh) và là
người đưa ra chỉ thị phát hành bảo lãnh.
+ Bên bảo lãnh
“Bên bảo lãnh là người phát hành cam kết bảo lãnh, bao gồm một bên
chuyên phụ trách các giao dịch tài khoản” (URDG 758, Bản sửa đổi 2010, Điều 2).
Nói cách khác, bên bảo lãnh (thông thường là ngân hàng) là bên phát hành
bảo lãnh thay cho bên được bảo lãnh (thường là khách hàng của bên bảo lãnh).
+ Bên thụ hưởng (Bên nhận bảo lãnh)
“Bên thụ hưởng là bên mà vì quyền lợi của bên đó, một bảo lãnh được phát
hành” (URDG 758, 2010 Bản sửa đổi, Điều 2).
Bên nhận bảo lãnh (bên thụ hưởng) có thể là bên còn lại tham gia vào hợp

đồng cơ sở như người mua, nhà nhập khẩu hoặc chủ đầu tư (tùy thuộc vào loại bảo
lãnh) được hưởng lợi khi thư bảo lãnh phát hành.
+ Bên ra chỉ thị phát hành
“Bên ra chỉ thị phát hành là ngoài người bảo lãnh đối ứng sẽ có một bên ra
chỉ thị để phát hành bảo lãnh hoặc bảo lãnh đối ứng, chịu trách nhiệm bảo đảm
cho người bảo lãnh, hoặc trong trường hợp là bảo lãnh đối ứng, chịu trách nhiệm
bảo đảm cho người bảo lãnh đối ứng. Bên ra chỉ thị phát hành có thể hoặc không
phải là bên yêu cầu” (URDG 758, Bản sửa đổi 2010, Điều 2).
Nói cách khác, bên ra chỉ thị phát hành (thường là một ngân hàng) nhận
thông tin tín dụng từ bên yêu cầu (bên được bảo lãnh) vì đây là ngân hàng đầu tiên
trong chuỗi các ngân hàng tham gia vào quy trình bảo lãnh. Bên ra chỉ thị phát hành
đóng vai trò với tư cách là ngân hàng đại lý của bên yêu cầu (bên được bảo lãnh)
trong việc hướng dẫn truyền tải thông tin tín dụng đến ngân hàng phát hành bảo
lãnh.


8
Để hiểu rõ hơn về mối quan hệ các bên tham gia vào quy trình bảo lãnh, ta
cùng theo dõi hình vẽ dưới đây:

Hình 1.1: Mối quan hệ giữa 4 bên tham gia quy trình bảo lãnh
Nguồn: Ngân hàng Procredit - Macedonia

1.2.2. Tính độc lập
Tính độc lập là một đặc điểm quan trọng của nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng.
Bảo lãnh là một hợp đồng tồn tại độc lập với cơ sở hình thành nó, hoàn toàn tách
biệt với hợp đồng mua bán hàng hóa. Mặc dù mục đích của ngân hàng (tức người
bảo lãnh) là đứng ra cam kết chịu trách nhiệm trả tiền ngay lần yêu cầu đầu tiên của
người thụ hưởng cho những thiệt hại từ việc khách hàng không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ hợp đồng thì việc thanh toán bảo lãnh chỉ dựa trên các điều kiện

và điều khoản quy định trong hợp đồng bảo lãnh.
1.2.3. Hoạt động ngoại bảng
Bảo lãnh ngân hàng được coi là một hình thức tài trợ thương mại thông qua
uy tín và mức độ tín nhiệm của ngân hàng. Khi tiến hành nghiệp vụ bảo lãnh, ngân
hàng không bắt buộc phải trả tiền ngay sau khi ký đơn xin đề nghị cấp bảo lãnh của
khách hàng. Vì vậy, bảo lãnh không phải là tài sản vì hoạt động của nó không tác
động đến bảng cân đối kế toán. Tuy vậy, khi rủi ro phát sinh do khách hàng không


9
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ theo hợp đồng thì ngân hàng buộc phải thực
hiện nghĩa vụ thanh toán bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh. Khi đó, ngân hàng thực
sự xuất quỹ tiền mặt, tác động đến bảng cân đối kế toán. Khoản chi này được xếp
vào khoản tín dụng xấu, cấu thành nợ quá hạn do số tiền trả thay cho khách hàng
khiến ngân hàng phải đối mặt với các rủi ro phát sinh giống như khoản nợ từ việc
cho vay và các khoản tiền ứng trước. Hoạt động bảo lãnh lúc này đã được chuyển từ
ngoại bảng về tài sản nội bảng. Như vậy, hoạt động bảo lãnh có chất lượng yếu kém
không những ảnh hưởng xấu đến uy tín của ngân hàng mà còn ảnh hưởng trực tiếp
đến tài sản của ngân hàng. Vì thế, ngân hàng cần phải phân tích và thẩm định khách
hàng cẩn thận trước khi tiến hành phát hành thư bảo lãnh để tránh phát sinh những
khoản nợ quá hạn trong tương lai.
1.2.4. Tiến hành dựa trên cơ sở chứng từ
Tất cả các hoạt động ngân hàng đều dựa trên cơ sở chứng từ và bảo lãnh
ngân hàng cũng không phải trường hợp ngoại lệ. Về bản chất cam kết bảo lãnh ngân
hàng là thỏa thuận bằng văn bản trong một chứng từ riêng biệt với các hợp đồng mà
những điều kiện có thể là cơ sở của bảo lãnh và bên bảo lãnh không liên quan đến
hoặc bị ràng buộc vào các hợp đồng như thế, mặc dù trong hợp đồng bảo lãnh có
tham chiếu đến chúng. Cam kết bảo lãnh là cơ sở để ngân hàng thực hiện nghĩa vụ
thanh toán của mình. Trách nhiệm của ngân hàng phát hành bảo lãnh (tức bên bảo
lãnh) là thanh toán số tiền hoặc những số tiền đã được quy định trong thư bảo lãnh,

khi bên thụ hưởng xuất trình chứng từ yêu cầu thanh toán và những chứng từ khác
thể hiện trên bề mặt của chúng là hoàn toàn phù hợp với những điều kiện và điều
khoản của bảo lãnh. Ngân hàng phát hành bảo lãnh có quyền từ chối thanh toán nếu
chứng từ không hợp lệ hoặc bất kỳ điều kiện và điều khoản nào không phù hợp.
Nếu ngân hàng không thực hiện kiểm tra chứng từ, điều đó nghĩa là ngân hàng vẫn
buộc phải thanh toán đầy đủ cho bộ chứng từ không hợp lệ đó và dĩ nhiên, ngân
hàng sẽ không nhận được bồi hoàn từ bên được bảo lãnh. Nói cách khác, những
khoản tiền thanh toán như vậy gọi là miễn truy đòi. Tuy vậy, nếu bộ chứng từ do


10
bên thụ hưởng xuất trình hoàn toàn phù hợp với các điều kiện và điều khoản quy
định trong thư bảo lãnh và không phát hiện dấu hiệu lừa đảo thì ngân hàng phải
thanh toán cho bên thụ hưởng ngay lập tức.
1.2.5. Tính không thể hủy ngang
Bảo lãnh ngân hàng một khi đã được phát hành thì không thể hủy ngang.
Hơn nữa, bất kỳ sự sửa đổi điều kiện nào của bảo lãnh đều cần sự đồng thuận của
tất cả các bên tham gia trong quy trình bảo lãnh mới được coi là hợp lệ về mặt pháp
lý.
1.2.6. Tính tách biệt
Tính tách biệt của bảo lãnh ngân hàng được thể hiện ở việc bảo lãnh tồn tại
độc lập với hợp đồng cơ sở. Việc ngân hàng cam kết chịu trách nhiệm thanh toán
ngay khi người thụ hưởng yêu cầu đã thể hiện rõ hơn đặc tính này. Điều khoản quy
định rằng ngân hàng đứng ra cam kết phải thực hiện nghĩa vụ trả tiền ngay khi
người thụ hưởng khẳng định có rủi ro, dù việc làm sáng tỏ những nghi ngờ trên có
thể phát sinh trong thời gian này của các bên tham gia là hoàn toàn phù hợp về mặt
pháp lý so với những quy định trong hợp đồng mua bán.
1.3. Chức năng và vai trò của bảo lãnh ngân hàng
1.3.1. Chức năng của bảo lãnh ngân hàng
1.3.1.1. Công cụ bảo đảm chất lượng

Chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh là mang lại sự đảm bảo cho bên thụ
hưởng. Mục đích của bảo lãnh ngân hàng là nhằm ngăn chặn những rủi ro có thể
phát sinh trong các giao dịch mua bán không thường xuyên, đồng thời bù đắp
những thiệt hại về mặt tài chính cho người thụ hưởng một cách chắc chắn và nhanh
chóng trong trường hợp người được bảo lãnh vi phạm hợp đồng. Vì vậy, bảo lãnh có
mục đích thực hiện ngay (trước khi làm rõ những bất đồng phát sinh trong quá trình
thực hiện hợp đồng) một khi bên thụ hưởng yêu cầu ngân hàng thực hiện thanh toán
bảo lãnh. Ngoài ra, bảo lãnh còn được sử dụng trong các hợp đồng xây dựng, hợp
đồng bảo hành, hợp đồng dự thầu… Như vậy, bảo lãnh là công cụ phục vụ cho mục


11
đích đảm bảo an toàn cho bên thụ hưởng trong trường hợp xảy ra vi phạm hợp đồng
từ bên được bảo lãnh.
1.3.1.2. Công cụ tài trợ tài chính
Khi ngân hàng phát hành một thư bảo lãnh, tức là ngân hàng đã cấp cho
khách hàng của mình một “chữ tín” tài chính khi ngân hàng đứng ra cam kết thanh
toán thay cho khách hàng khi có tổn thất xảy ra. “Chữ tín” này hoàn toàn phụ thuộc
vào sự uy tín, địa vị, năng lực tài chính và mức độ tín nhiệm của ngân hàng quyết
định.
Phần lớn các hợp đồng xây dựng và các giao dịch mua bán với số lượng lớn
đều cần một khoản tài trợ dự án để hoàn thiện trong dài hạn. Các công ty xây dựng
thường phải đối mặt với những khó khăn và rủi ro về mặt tài chính nếu sau khi công
trình hoàn thành mà không nhận được thanh toán từ chủ đầu tư dự án xây dựng. Vì
vậy, nhà thầu luôn yêu cầu chủ đầu tư ứng trước một khoản tiền đặt cọc đề phòng
trường hợp không nhận được thanh toán. Trong trường hợp giá trị hợp đồng xây
dựng lớn, nhà thầu thường yêu cầu nhận một khoản tiền ứng trước gọi là tiền đặt
cọc, chiếm từ 5% đến 15% giá trị hợp đồng với mục đích hỗ trợ tài chính cho việc
thực hiện hợp đồng của nhà thầu, đặc biệt là trong giai đoạn khởi công xây dựng.
Đổi lại, chủ đầu tư dự án xây dựng yêu cầu nhà thầu mở một thư bảo lãnh hoàn trả

tiền ứng trước cho chủ đầu tư được hưởng để bồi hoàn trong trường hợp nhà thầu
không thực hiện đúng nghĩa vụ quy định trong hợp đồng. Khi đó, ngân hàng đại
diện cho nhà thầu phát hành một bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước, được gọi là công
cụ tài trợ tài chính.
1.3.2. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng
1.3.2.1. Đối với ngân hàng phát hành
Bảo lãnh là một dạng thức của dịch vụ ngân hàng với mục tiêu cung cấp vốn
cho nền kinh tế.
Thứ nhất, lợi ích trực tiếp của bảo lãnh mang lại là nguồn doanh thu phí đóng
góp một phần vào lợi nhuận ngân hàng.


12
Thứ hai, điểm mạnh khác của bảo lãnh là ngân hàng không phải chịu chi phí
về vốn ngay lập tức, do ngân hàng không sử dụng vốn và không đánh mất chi phí
cơ hội cho những cơ hội kinh doanh khác.
Thứ ba, bảo lãnh không chỉ góp phần thu phí vào lợi nhuận ngân hàng mà
còn đa dạng hóa các loại hình dịch vụ ngân hàng nói riêng và nghiệp vụ ngân hàng
nói chung, làm giảm nhẹ dần sự phụ thuộc vào tín dụng truyền thống. Hơn nữa, bảo
lãnh có thể trở thành sản phẩm bán chéo hữu ích. Điều đó có nghĩa là một mặt, ngân
hàng có thể vừa đáp ứng nhu cầu của các khách hàng thường xuyên và truyền
thống; mặt khác còn thu hút được các khách hàng mới tiềm năng. Ngoài ra, bảo
lãnh còn thúc đẩy các hoạt động khác của ngân hàng như thanh toán xuất nhập
khẩu, nghiệp vụ tín dụng, huy động vốn…
Cuối cùng, bảo lãnh giúp nâng cao uy tín và mức tín nhiệm của hệ thống
ngân hàng cũng như củng cố mối quan hệ kinh doanh bền vững với các đối tác trên
trường quốc tế.
Như vậy, thông qua sản phẩm bảo lãnh quốc tế ngân hàng có thể mở rộng
kênh đối ngoại, góp phần giúp ngân hàng đẩy mạnh lợi nhuận và xây dựng mối
quan hệ hợp tác kinh doanh tốt đẹp với nhiều đối tác.

1.3.2.2. Đối với doanh nghiệp
Vai trò chủ yếu của bảo lãnh đối với khách hàng là nhằm giảm thiểu rủi ro,
đảm bảo lợi ích kinh tế và ngăn chặn những thiệt hại phát sinh do việc vi phạm hợp
đồng gây ra. Nhờ có sản phẩm bảo lãnh, các doanh nghiệp có khả năng được tiếp
cận nguồn vốn rẻ, hiệu quả, có cơ hội tham gia dự thầu nhiều công trình, đem lại
thu nhập cao cho doanh nghiệp. Bảo lãnh ngân hàng còn giúp các doanh nghiệp
tăng uy tín và mức độ tín nhiệm trong quan hệ hợp tác với các đối tác trong và
ngoài nước.
1.3.2.3. Đối với nền kinh tế
Cho đến nay, bảo lãnh ngân hàng đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.


13
Thứ nhất, bảo lãnh là chất xúc tác giúp cho các hợp đồng kinh tế, hợp đồng
xây dựng thương mại, các giao dịch mua bán trong nước và quốc tế được ký kết một
cách nhanh chóng và thuận lợi.
Thứ hai, bảo lãnh đáp ứng nhu cầu vốn thiết yếu của nền kinh tế, thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế, mở rộng sản xuất kinh doanh cũng như đẩy mạnh tốc độ
chu chuyển vốn giữa các thành phần kinh tế.
Cuối cùng, bảo lãnh được chính phủ sử dụng như một công cụ quản lý kinh
tế vĩ mô, giúp chính phủ tiến hành các chương trình quốc gia như thúc đẩy các
thành phần hay ngành nghề kinh tế mũi nhọn hoặc hạn chế một số lĩnh vực hoạt
động kém hiệu quả.
1.4. Phân loại bảo lãnh ngân hàng
1.4.1. Bảo lãnh trực tiếp/ gián tiếp
1.4.1.1. Bảo lãnh trực tiếp
Bảo lãnh trực tiếp là một loại bảo lãnh mà trong đó Người bảo lãnh chịu
trách nhiệm bồi thường trực tiếp cho Người thụ hưởng bảo lãnh hay là Người nhận
bảo lãnh. Bảo lãnh trực tiếp phát sinh khi khách hàng ủy quyền cho ngân hàng phát

hành một thư bảo lãnh không hủy ngang trực tiếp cho bên thụ hưởng mà không liên
quan đến bất kỳ một ngân hàng đại lý trung gian nào khác.
Bảo lãnh trực tiếp thường được áp dụng trong bảo lãnh nội địa, chịu sự chi
phối của luật trong nước và khi hết hạn có thể trực tiếp tất toán với bên bảo lãnh mà
không cần hoàn trả thư bảo lãnh. Sau khi ngân hàng đã bồi thường cho người thụ
hưởng bảo lãnh, ngân hàng có thể truy đòi bồi hoàn trực tiếp từ người được bảo
lãnh. Ưu điểm của loại bảo lãnh này là người được bảo lãnh không phải mất thêm
phí hoa hồng cho ngân hàng đại lý nước ngoài.
1.4.1.2. Bảo lãnh gián tiếp
Bảo lãnh gián tiếp là một loại bảo lãnh mà trong đó Người bảo lãnh dựa vào
quyền thụ hưởng của một bảo lãnh mà một Người bảo lãnh ở nước khác phát hành
cho mình hưởng để phát hành một bảo lãnh trực tiếp cho Người thụ hưởng nước
mình hưởng. Cụ thể hơn, bảo lãnh gián tiếp phát sinh khi Người được bảo lãnh yêu


14
cầu Ngân hàng phục vụ mình (Ngân hàng chỉ thị) đề nghị Ngân hàng ở nước người
thụ hưởng (Ngân hàng phát hành) phát hành thư bảo lãnh (bảo lãnh chính hay bảo
lãnh gốc) và chuyển cho người thụ hưởng.
Để bảo lãnh gián tiếp có hiệu lực thì ngân hàng chỉ thị phải phát hành một
thư bảo lãnh cho ngân hàng phát hành hưởng. Thư bảo lãnh giữa hai ngân hàng này
gọi là thư bảo lãnh đối ứng. Bảo lãnh đối ứng có nội dung và các điều khoản quy
định trong bảo lãnh chính.
Đối với bảo lãnh gián tiếp, người được bảo lãnh không trực tiếp bồi hoàn cho
ngân hàng phát hành bảo lãnh mà chính ngân hàng chỉ thị sẽ chịu trách nhiệm bồi
hoàn cho ngân hàng phát hành. Khi xảy ra vi phạm hợp đồng, bên nhận bảo lãnh sẽ
truy đòi ngân hàng bảo lãnh; sau đó ngân hàng bảo lãnh truy đòi ngân hàng chỉ thị;
cuối cùng ngân hàng chỉ thị sẽ truy đòi người yêu cầu bảo lãnh.
1.4.2. Phân loại dựa trên mục đích bảo lãnh
Theo Điều 3, Thông tư số 07/2015/TT-NHNN và Điều 3, Thông tư số

28/2012/TT – NHNN , bảo lãnh ngân hàng được phân loại cụ thể như bảng 1.1dưới
đây:


15
Bảng 1.1: Phân loại dựa trên mục đích bảo lãnh
Loại hình
Bảo lãnh vay
vốn
(Mẫu MB tại phụ
lục 3)
Bảo lãnh thanh
toán
(Mẫu MB tại phụ
lục 4)
Bảo lãnh dự
thầu
(Mẫu MB tại phụ
lục 5)

Bảo lãnh thực
hiện hợp đồng
(Mẫu MB tại phụ
lục 6)

Bảo lãnh bảo
đảm chất lượng
sản phẩm
(Mẫu MB tại phụ
lục 7)


Bảo lãnh hoàn
trả tiền ứng
trước
(Mẫu MB tại phụ
lục 8)

Bảo lãnh đối
ứng

Các loại bảo
lãnh khác

Định nghĩa
Cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về
việc sẽ trả nợ thay cho bên được bảo lãnh trong trường
hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ, đúng hạn nghĩa vụ trả nợ vay.

Số tiền
Giá trị trên hợp đồng tín
dụng. Thường bao gồm
ký quỹ để bù đắp lãi
cộng dồn và chi phí
phát sinh.
Một phần hoặc toàn bộ
giá trị hợp đồng.

Cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về
việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho bên

được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ
thanh toán của mình khi đến hạn.
Cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh (bên Quy định tại các điều
mời thầu) để bảo đảm nghĩa vụ tham gia dự thầu của khoản của hợp đồng gọi
bên được bảo lãnh. Trường hợp bên được bảo lãnh vi thầu, thường dao động
phạm quy định dự thầu mà không thực hiện hoặc thực từ 1,5% đến 5% giá trị
hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính tham gia dự thầu hợp đồng.
thì bên bảo lãnh sẽ thực hiện thay.
Cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh để + Quy định trong hợp
bảo đảm việc thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của đồng.
bên được bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết với bên + Dao động từ 5% đến
nhận bảo lãnh. Trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm 10% giá trị hợp đồng.
hợp đồng bị phạt hoặc phải bồi thường cho bên nhận
bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ nghĩa vụ tài chính thì bên bảo lãnh sẽ thực hiện
thay.
Cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh để + Quy định trong hợp
bảo đảm việc bên được bảo lãnh thực hiện đúng các đồng.
thỏa thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng + Dao động từ 5% đến
đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp bên được 10% giá trị hợp đồng.
bảo lãnh vi phạm thỏa thuận về chất lượng sản phẩm
và phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài
chính thì bên bảo lãnh sẽ thực hiện thay.
cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh để bảo Số tiền trả góp hoặc trả
đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của bên được bảo trước.
lãnh theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh.
Trường hợp bên được bảo lãnh phải hoàn trả tiền ứng
trước mà không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ

thì bên bảo lãnh sẽ thực hiện thay.
Hình thức bảo lãnh ngân hàng, theo đó bên bảo lãnh
đối ứng cam kết với bên bảo lãnh về việc sẽ thực hiện
nghĩa vụ tài chính đối với bên bảo lãnh trong trường
hợp bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thay
cho bên được bảo lãnh là khách hàng của bên bảo lãnh
đối ứng; bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả
cho bên bảo lãnh đối ứng.
Các loại bảo lãnh pháp luật không cấm và phù hợp với thông lệ quốc tế do tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành theo đề nghị của bên được
bảo lãnh

Nguồn: Thông tư số 07/2015/TT-NHNN, Điều 3 & Thông tư số 28/2012/TT – NHNN, 2012, Điều 3.


×