BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HỆ SINH THÁI KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
QUỐC GIA: KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ
BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
Ngành: Quản trị kinh doanh
PHẠM THỊ VÂN TRANG
Hà Nội - 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HỆ SINH THÁI KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
QUỐC GIA: KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ
BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 83.40.101
Họ và tên học viên: Phạm Thị Vân Trang
Người hướng dẫn: TS. Phùng Mạnh Hùng
Hà Nội - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đề tài luận văn “Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
quốc gia: Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam” là do chính tôi nghiên
cứu, thực hiện và được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của TS. Phùng Mạnh Hùng.
Các thông tin, số liệu sử dụng trong Luận văn này hoàn toàn đáng tin cậy, có căn cứ
và nguồn trích dẫn có chú thích rõ ràng, minh bạch, có tính kế thừa, phát triển từ các
tài liệu, tạp chí, các công trình nghiên cứu đã được công bố. Mọi lập luận, phân tích,
đánh giá, kiến nghị được đưa ra dựa trên quan điểm cá nhân và nghiên cứu của tác
giả, không có bất cự sự sao chép, gian lận nào để hoàn thành luận văn nghiên cứu.
Tôi hoàn toàn chịu trách nghiệm về những nhận xét đã đưa ra trong Luận văn
này.
Tác giả luận văn
Phạm Thị Vân Trang
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ của mình, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám
hiệu, phòng đào tạo, khoa sau đại học, các khoa, phòng ban và các chuyên gia, giảng
viên trường Đại học Ngoại thương đã tạo điều kiện hỗ trợ về mặt kiến thức và các
thông tin cần thiết giúp tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành đến TS. Phùng Mạnh
Hùng đã nhiệt tình, tận tâm giúp đỡ, theo sát và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình thực hiện Luận văn này để đạt được kết quả tốt nhất.
Xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới những chuyên gia, những cán bộ của Bộ Khoa
học và Công nghệ đã nhiệt tình hỗ trợ tôi về mặt chuyên môn, cũng như đưa ra những
nhận định, ý kiến cho những vấn đề được đặt ra trong khuôn khổ luận văn này.
Cuối cùng xin cảm ơn gia đình và các bạn đã động viên và hỗ trợ tôi trong suốt
thời gian học tập cũng như thực hiện luận văn này.
Bằng tất cả những cố gắng của mình song do đề tài còn mới, đặc biệt ở Việt
Nam còn hạn chế về mặt thông tin nên luận văn của tôi không tránh khỏi những thiếu
sót. Rất mong được các thầy cô sửa chữa, góp ý để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Trân trọng cảm ơn!
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa Tiếng Anh
ĐMST
GII
Nghĩa Tiếng Việt
Đổi mới sáng tạo
Global Innovation Index
Chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu
HST
Hệ sinh thái
KH&CN
Khoa học và công nghệ
KN
Khởi nghiệp
KNST
Khởi nghiệp sáng tạo
VCCI
Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam
iv
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................. iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH ............................................................................. vi
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN ................................. vii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHỞI NGHIỆP ĐMST VÀ HỆ SINH
THÁI KHỞI NGHIỆP ĐMST .................................................................................6
1.1. Tổng quan về khởi nghiệp đổi mới sáng tạo ................................................6
1.1.1. Khái niệm về đổi mới sáng tạo .................................................................6
1.1.2. Doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo ..........................................7
1.1.3. Vai trò của hoạt động khởi nghiệp ĐMST đối với sự phát triển của một
quốc gia .............................................................................................................11
1.2. Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo ................................................12
1.2.1. Khái niệm về Hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST .....................................12
1.2.2. Các thành phần của Hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST .........................13
1.2.3. Vai trò của Hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST quốc gia .........................18
CHƯƠNG 2. HỆ SINH THÁI KHỞI NGHIỆP CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA
TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM ...........................................26
2.1. Hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST Việt Nam ................................................26
2.1.1. Khái quát hoạt động khởi nghiệp ĐMST Việt Nam ..............................26
2.1.4. Nguyên nhân và giải pháp......................................................................39
2.2. Hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST của một số quốc gia trên thế giới .........40
2.2.1. Tổng quan hoạt động khởi nghiệp ĐMST trên thế giới .......................40
2.2.2. Kinh nghiệm của các quốc gia có HST khởi nghiệp phát triển ...........42
2.2.3. Kinh nghiệm của các quốc gia bước đầu thành công trong phát triển
HST khởi nghiệp ..................................................................................................48
2.3. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam .......................................................58
v
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN
HST KHỞI NGHIỆP ĐMST VIỆT NAM ............................................................61
3.1. Định hướng phát triển HST khởi nghiệp ĐMST Việt Nam .....................61
3.1.1. Định hướng chung .................................................................................61
3.1.2. Định hướng giai đoạn 2019-2025 ..........................................................62
3.2. Một số giải pháp phát triển HST khởi nghiệp Việt Nam ..........................63
3.2.1. Giải pháp nâng cao chất lượng doanh nghiệp khởi nghiệp .................63
3.2.2. Một số giải pháp khác .............................................................................64
3.3. Một số kiến nghị thúc đẩy phát triển HST khởi nghiệp Việt Nam ..........67
3.3.1. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước ..................................................67
3.3.2. Đối với Bộ Khoa học và Công nghệ. ......................................................71
KẾT LUẬN ..............................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................76
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Quốc gia tham gia GEM 2017 theo khu vực và trình độ phát triển .........41
Bảng 2.2: Các khoản đầu tư mạo hiểm theo từng lĩnh vực (Nguồn: Venture Capital
Information Center 2017, đơn vị tính: tỷ won) .........................................................53
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp khởi nghiệp .............................9
Hình 1.2: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của một HST khởi nghiệp .......20
Hình 2.1: Hệ sinh thái khởi nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2013 – 2017 ..................28
Hình 2.2: Tình hình đầu tư vào startup Việt năm 2018 ............................................32
Hình 2.3: Chỉ số khởi nghiệp toàn cầu 2017 của Hoa Kỳ.........................................42
Hình 2.4 : Chỉ số khởi nghiệp toàn cầu của Israel năm 2017 ...................................45
Hình 2.5 : Chỉ số khởi nghiệp toàn cầu của Hàn Quốc năm 2017 ............................51
vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
Trong bối cảnh hội nhập và phát triển như hiện nay, khởi nghiệp và tạo dựng
doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, giải quyết những khó
khăn, thách thức mang tính toàn cầu cũng như hướng tới sự phát triển bền vững của
một quốc gia nói riêng và thế giới nói chung. Việc thúc đẩy sự phát triển của doanh
nghiệp khởi nghiệp ĐMST đã trở thành một trong những bài toán chính sách quan
trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của nhiều quốc gia hiện nay. Hầu
hết các quốc gia đều nhận định rằng phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST là
đồng nghĩa với việc phát triển cả HST xung quanh các doanh nghiệp đó. Nhận thức
được tầm quan trọng của việc phát triển HST để hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp
ĐMST, tác giả đã triển khai thực hiện đề tài đề tài “Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo quốc gia: Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam”. Sau quá
trình tìm hiểu và nghiên cứu, tác giả đã thu được một số kết quả như sau:
Tác gia đã đưa ra cơ sở lý luận và hệ thống lý thuyết cơ bản về đổi mới sáng
tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST, hoạt động khởi nghiệp ĐMST, HST khởi
nghiệp ĐMST, mô hình đánh giá HST khởi nghiệp trong Chương 1. Bên cạnh đó, tác
giả cũng đã nêu bật được vai trò của hoạt động khởi nghiệp ĐMST, của HST khởi
nghiệp ĐMST; đồng thời làm rõ 8 thành phần chính tạo nên HST khởi nghiệp ĐMST
quốc gia cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của HST khởi nghiệp quốc
gia.
Trong Chương 2, trên cơ sở lý thuyết đã nghiên cứu, tác giả tập trung vào phân
tích HST của một số quốc gia trên thế giới cũng như là phân tích thực trạng HST khởi
nghiệp ĐMST Việt Nam. Tại đây, tác gia đã chia đối tượng nghiên cứu thành 2 nhóm
nước: Nhóm các nước có HST phát triển mạnh mẽ và nhóm các nước đã có những
thành công bước đầu trong xây dựng được HST. Từ những phân tích trên, tác giả đưa
ra các nhận định khái quát cũng như những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Cuối cùng, trong Chương 3, tác giả đi sâu vào định hướng phát triển HST khởi
nghiệp quốc gia và đưa những giải pháp, kiến nghị để phát triển HST khởi nghiệp
ĐMST quốc gia từ khía cạnh doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước.
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Trong những năm gần đây, “khởi nghiệp” không còn là một khái niệm xa lạ ở
Việt Nam. Làn sóng khởi nghiệp tại Việt Nam đang có những bước chuyển mình,
thay đổi khẩn trưởng, mạnh mẽ và tích cực, đặc biệt là từ khi Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm
2025” (Đề án 844) vào năm 2016 và chọn đây là năm “Quốc gia Khởi nghiệp”. Đề
án 844 ra đời đã đã ghi dấu lần đầu tiên Việt Nam có một Đề án quốc gia về khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo (ĐMST). Với những hoạt động bài bản, phong phú và những
cam kết mạnh mẽ từ Chính phủ, mục tiêu của Đề án đến năm 2025 là tạo môi trường
thuận lợi cho doanh nghiệp khởi nghiệp; hoàn thiện hệ thống pháp lý hỗ trợ khởi
nghiệp ĐMST; thiết lập được cổng thông tin khởi nghiệp ĐMST Quốc gia; hỗ trợ
được 800 dự án, 200 doanh nghiệp khởi nghiệp, trong đó có 50 doanh nghiệp gọi
được vốn thành công từ các nhà đầu tư mạo hiểm, thực hiện mua bán và sáp nhật với
tổng giá trị khoảng 2.000 tỷ đồng.
Tại sự kiện Ngày hội khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Quốc gia năm 2018
(TECHFEST VIETNAM 2018) – sự kiện thường niên lớn nhất về khởi nghiệp ĐMST
được Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN) chủ trì tổ chức, Thủ tướng Chính Phủ
đã chia sẻ: “Chúng ta phải hình thành được một hệ sinh thái khởi nghiệp hoàn chỉnh,
kết nối và hội tụ những người có năng lực ở nhiều lĩnh vực như quản trị, công nghệ,
tài chính, marketing… vào một cụm. Nói khác đi, chúng ta phải có được một trái tim
hệ sinh thái khởi nghiệp”. Có thể nói, phát biểu của Thủ tướng đã một lần nữa bày tỏ
sự quan tâm đặc biệt của Chính phủ đối với khởi nghiệp ĐMST và tính cấp thiết của
việc xây dựng một hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST Quốc gia hoàn chỉnh – điều kiện
tiên quyết đối với sự thành công của doanh nghiệp khởi nghiệp nói riêng và một quốc
gia khởi nghiệp nói chung.
Hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST của Việt Nam đã bước đầu được hình thành
với đầy đủ các thành phần cho sự phát triển, với các DN khởi nghiệp chất lượng tốt,
quỹ đầu tư mạo hiểm có uy tín, các cá nhân, tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp hoặc cung
cấp dịch vụ cho khởi nghiệp với số lượng và chất lượng không ngừng tăng lên. Tuy
2
nhiên, trên thực tế hệ sinh thái khởi nghiệp còn chưa thực sự phát huy được tiềm năng
vì nhiều nguyên nhân, chủ yếu do các chủ thể hỗ trợ khởi nghiệp vẫn đang hoạt động
rời rạc mà chưa có sự gắn kết, thiếu các cơ chế để huy động và phát triển các tiềm
năng của hệ sinh thái.
Với việc thấu hiểu được mức độ cần thiết, cấp thiết cũng như những khó khăn,
vướng mắc trong công tác xây dựng, phát triển Hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST Quốc
gia, tôi triển khai nghiên cứu Đề tài “Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
quốc gia: Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam” với mục tiêu cơ bản có
thể học hỏi các kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới vào xây dựng hệ sinh thái
khởi nghiệp ĐMST Việt Nam; đồng thời đưa ra các giải pháp và kiến nghị phát triển
hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu
Trên phạm vi quốc tế nói chung và Việt Nam nói riêng đã một số cuốn sách, bài
nghiên cứu, các báo cáo về vấn đề Hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST Quốc gia, thực
trạng Hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST của từng quốc gia, từng khu vực. Trong số các
công trình nghiên cứu hiện tại, có thể kể đến một số công trình nổi bật là:
- Cuốn tài liệu Tổng quan “Xây dựng và phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp:
Vai trò của chính sách chính phủ” được biên soạn bởi Cục Thông tin KH&CN Quốc
gia đã cũng cấp cho độc giả, đặc biệt là các nhà hoạch định chính sách những khái
niệm toàn diện, các đặc điểm và các thành phần của hệ sinh thái khởi nghiệp và vai
trò của chính sách chính phủ trong việc phát triển thành công của các hệ sinh thái
khởi nghiệp.
- Báo cáo Nghiên cứu "Cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo - Kinh
nghiệm quốc tế - đề xuất giải pháp cho Việt Nam" được biên soạn bởi Phòng Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam – VCCI đã tập trung nghiên cứu về các chính sách hỗ
trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo quốc tế, từ đó đưa ra các đề xuất, kiến nghị
hoàn thiện hành lang pháp lý hỗ trợ cho doanh nghiệp khởi nghiệp Việt Nam.
- Cuốn tài liệu “ Nguyên tắc xây dựng chính sách tài chính đặc thù cho hoạt
động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo - nhìn từ kinh nghiệm quốc tế” của tác giả Phạm
Tiến Đạt đã làm rõ các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động xây dựng chính sách tài
3
chính đặc thù cho hoạt động khởi nghiệp ĐMST dựa trên việc nghiên cứu các chính
sách, kinh nghiệm xây dựng chính sách của quốc tế.
- Báo cáo Nghiên cứu “Vietnamese policymakers’ mindset evolution on startup:
An overview” (Tổng quan về tư duy tân tiến về khởi nghiệp sáng tạo của những nhà
hoạch định chính sách của Việt Nam) là một trong số ít nghiên cứu về tư duy của các
nhà hoạch định chính sách Việt Nam về khởi nghiệp, từ đó cung cấp hiểu biết sâu sắc
về cách các nhà hoạch định chính sách xác định khởi nghiệp như thế nào, họ khuyến
khích những gì cho các công ty khởi nghiệp và những rào cản của tư duy hiện có về
hệ sinh thái khởi nghiệp.
- Cuốn tài liệu “Entrepreneurship and Innovation in Vietnam: Challenges and
Opportunities” (Khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo tại Việt Nam: Cơ hội và thách thức)
của tác giả Nguyễn Minh Châu đã tập trung phân tích thực trạng của hệ sinh thái khởi
nghiệp Việt Nam, từ đó khái quát lên những cơ hội và thách thức của cho doanh
nghiệp khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo Việt Nam sẽ phải đối mặt trong thời điểm hiện
tại.
Có thể thấy, khởi nghiệp ĐMST đang là một vấn đề được đặc biệt quan tâm
nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu nổi bật kể trên đã đi sâu, giải quyết được từng
vấn đề chi tiết của hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST (chính sách, thực trạng,…). Những
nghiên cứu, định hướng đó đã giúp tác giả luận văn có những cơ sở khoa học, lý luận
cũng như thực tiễn khi triển khai nghiên cứu về hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST.
Những công trình nghiên cứu trên đây đã mang lại những kiến thức vô cùng quý giá
để tác giả tham khảo, kế thừa trong quá trình thực hiện một nghiên cứu tổng hợp về
kinh nghiệm phát triển Hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST quốc gia, đặc biệt trong khu
vực Châu Á.
Cụ thể, trong khuôn khổ luận văn này, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu về kinh
nghiệm quốc tế trong phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST quốc gia, đặc biệt
chú trọng vào các quốc gia có sự tương đồng với Việt Nam để có thể khái quát được
những kinh nghiệm quốc tế, đưa ra một số bài học cho Việt Nam; đồng thời phân tích
thực trạng hệ sinh thái khởi nghiệp Việt Nam; từ đó rút ra bài học cho Việt Nam cũng
4
như đề xuất được một số giải pháp phát triển hệ sinh thái của Việt Nam đến năm
2025.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu về hệ sinh thái Khởi nghiệp ĐMST của các quốc gia trên thế giới
để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam; đồng thời đề xuất, kiến nghị một số giải
pháp phát triển Hệ sinh thái Khởi nghiệp ĐMST Việt Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề cập ở trên, luận văn phải thực hiện được
các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu tổng quan về hoạt động khởi nghiệp ĐMST và hệ sinh thái khởi
nghiệp ĐMST.
- Nghiên cứu, phân tích kinh nghiệm phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST
của một số quốc gia trên thế giới.
- Phân tích thực trạng hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST Việt Nam.
- Rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị phát triển Hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST
Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
- Hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST của một số quốc gia trên thế giới.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về không gian: Hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST Quốc tế và Việt Nam
- Về thời gian: Hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST Quốc tế và Việt Nam trong giai
đoạn từ 2015-2018. Kiến nghị và giải pháp đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu tại bàn, phỏng
vấn chuyên gia với các công cụ phân tích, tổng hợp, dự đoán xu hướng.
5
- Nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu tại bàn: thu thập nguồn thông tin, số liệu thứ
cấp được thu thập từ các báo cáo, kết quả điều tra, thống kê về thực trạng hệ sinh thái
khởi nghiệp ĐMST của các quốc gia trên thế giới và các nghiên cứu, sách tham khảo
về xây dựng Hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST
- Phỏng vấn chuyên gia: Lựa chọn phỏng vấn các chuyên gia trong nước về thực
trạng, khó khăn, thách thức trong công tác xây dựng, phát triển Hệ sinh thái khởi
nghiệp ĐMST Việt Nam.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, phần kết luận và mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, danh
mục từ viết tắt, hình ảnh, bảng biểu, kết cấu luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về khởi nghiệp ĐMST và HST khởi nghiệp ĐMST
Chương 2: Hệ sinh thái khởi nghiệp của một số quốc gia trên thế giới và
bài học cho Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp, kiến nghị thúc đẩy phát triển HST khởi nghiệp
ĐMST Việt Nam
6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHỞI NGHIỆP ĐMST VÀ HỆ SINH THÁI
KHỞI NGHIỆP ĐMST
1.1. Tổng quan về khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
1.1.1. Khái niệm về đổi mới sáng tạo
Thuật ngữ “Innovation” (tiếng Việt hiện nay dịch là “đổi mới sáng tạo”, viết tắt
là ĐMST) mới chỉ xuất hiện trong văn khoa thế giới vào nửa đầu thế kỷ XX, nhưng
vai trò của những tiến bộ khoa học và công nghệ đến tăng trưởng kinh tế đã được các
nhà kinh tế học đề cập ngay từ rất sớm, điển hình là những nghiên cứu của Carl Mark
về vấn đề này. Tuy nhiên, phải đến Joseph Schumpeter, nhà kinh tế học, xã hội học
người Áo (1883 - 1950), khái niệm ĐMST mới được phân tích một cách có hệ thống.
(Schumpeter, 1934) đưa ra khái niệm ĐMST và phân chia ĐMST thành năm loại,
bao gồm: (i) đưa ra sản phẩm mới; (ii) đưa ra các phương pháp sản xuất mới; (iii) mở
ra thị trường mới; (iv) phát triển các nguồn mới cung cấp vật liệu thô hay các loại đầu
vào mới khác; (v) tạo ra cấu trúc thị trường mới trong một ngành.
ĐMST được định nghĩa là việc đưa ra một sản phẩm (hàng hóa hoặc dịch vụ)
mới hoặc một sản phẩm được cải tiến đáng kể, hoặc đưa ra và thực hiện qui trình
công nghệ mới, phương pháp tiếp thị mới, một phương pháp tổ chức mới trong hoạt
động kinh doanh, trong tổ chức nơi làm việc hoặc trong quan hệ với bên ngoài
(OECD, 2005). Định nghĩa trên đây phân biệt bốn loại đổi mới, bao gồm: (i) Đổi mới
sản phẩm; (ii) Đổi mới quy trình; (iii) Đổi mới cách tiếp thị; và (iv) Đổi mới cách tổ
chức.
Để được coi là ĐMST, những thay đổi phải có một mức độ “chưa từng có” hay
mức độ mới nào đó. OECD (2005) phân biệt 3 mức độ mới, đó là: mới đối với doanh
nghiệp; mới đối với thị trường (của quốc gia, vùng mà doanh nghiệp hoạt động) hoặc
mới đối với thế giới. ĐMST ở mức “mới đối với doanh nghiệp” thực chất là việc
doanh nghiệp đưa ra thị trường những sản phẩm, hay áp dụng qui trình không còn
mới so với thế giới hay so với thị trường trong nước, nhưng lại là lần đầu tiên, là mới
so với doanh nghiệp. ĐMST ở mức “mới so với thị trường” là việc doanh nghiệp là
người đầu tiên giới thiệu đổi mới đó ra thị trường (trong nước, khu vực, thị trường
mà doanh nghiệp bán hàng), nhưng so với thế giới thì không còn mới nữa. ĐMST ở
7
mức “mới so với thế giới” là khi doanh nghiệp là người đầu tiên giới thiệu đổi mới
trên tất cả các thị trường và trong tất cả các ngành.
1.1.2. Doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
1.1.2.1. Khái niệm
Khởi nghiệp theo từ điển tiếng Việt được giải nghĩa là bắt đầu sự nghiệp. Định
nghĩa khởi nghiệp cũng thay đổi qua thời gian với các nhà nghiên cứu khác nhau. Đến
đầu thế kỷ 20, định nghĩa khởi nghiệp đã được hoàn thiện và được diễn đạt là quá trình
tạo dựng một tổ chức kinh doanh và người khởi nghiệp là người sáng lập nên doanh
nghiệp đó. Để phân biệt “khởi nghiệp” với hoạt động “lập nghiệp thông thường”, khái
niệm khởi nghiệp được gắn với đặc thù là dựa trên đổi mới, sáng tạo, vì vậy có sự ra đời
của khái niệm “khởi nghiệp ĐMST”. Ở Việt Nam, thường dùng thuật ngữ “khởi nghiệp
ĐMST” (Startup) để phân biệt với lập nghiệp thông thường như mở quán phở hay cửa
hàng bán quần áo.
Trên thế giới cũng có nhiều định nghĩa, lý giải về doanh nghiệp khởi nghiệp
ĐMST. Trong đó, Schumpeter cho rằng hoạt động đổi mới sáng tạo là hoạt động
trọng tâm của người kinh doanh và bao gồm việc phát hiện ra những sản phẩm mới,
quy trình mới, và phát hiện ra các thị trường mới (Schumpeter, 1947, tr153) dựa trên
việc phát hiện ra các nguồn thông tin mới. Tuy nhiên, những lợi ích của các phát hiện
này chưa được chứng minh ở thời điểm hiện tại, do đó những sẽ chịu rủi ro bởi những
quyết định của mình và từ đó nhận được lợi ích cao nếu quyết định của họ là đúng.
Theo Bollinger, Hope và Utterback (1983), một số đặc điểm của startup gồm
có: (1) một nhóm có từ 1 đến 4 hoặc 5 người là những người sáng lập ra doanh nghiệp
khởi nghiệp; (2) doanh nghiệp có sự tự chủ riêng, và không phải là một phần tách ra
từ một tập đoàn hoặc doanh nghiệp lớn sẵn có; (3) dựa trên đổi mới sáng tạo, nghĩa
là mục đích lớn nhất của việc thành lập nên tổ chức/doanh nghiệp mới là để khai thác
một ý tưởng sáng tạo.
Ngoài ra, trong khuôn khổ các chính sách hỗ trợ khởi nghiệp của một số nước
trên thế giới, định nghĩa về startup thường được gắn với các tiêu chuẩn cụ thể, mang
tính định lượng để tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định các đối tượng hỗ trợ. Một
số tiêu chí cơ bản như sau:
8
- Về mặt quy mô, startup là doanh nghiệp nhỏ về mức doanh thu (ví dụ: dưới 1
triệu USD, 3 triệu USD hay 200,000 USD doanh thu hằng năm, tùy từng nước)1
- Về mặt giai đoạn kinh doanh, startup có thể là doanh nghiệp, hoặc một nhóm
cá nhân đang tìm kiếm mô hình kinh doanh mới, chưa phát hành cổ phiếu trên sàn
chứng khoán; trong thời gian mới thành lập (dưới 3 hoặc 5 năm).2
Ở Việt Nam, thuật ngữ “khởi nghiệp đổi mới sáng tạo” lần đầu tiên xuất hiện
trong Nghị quyết 351 của Chính phủ được thông qua ngày 16 tháng 5 năm 2016, tiếp
đó được định nghĩa trong Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
quốc gia đến năm 2025 (Đề án 844) được thông qua ngày 18 tháng 5 năm 2016, và
sau đó là trong Luật hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ được thông qua ngày 12 tháng
6 năm 2017. Cả Đề án 844 và Luật này đều tập trung nhấn mạnh các đặc điểm tiềm
năng tăng trưởng cao và tính sáng tạo của doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST và cùng
định nghĩa: “doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST được thành lập để triển khai một ý
tưởng kinh doanh trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ hoặc mô hình kinh
doanh mới và có tiềm năng mở rộng quy mô nhanh chóng”. Sự khác biệt giữa hai văn
bản chính sách này là loại hình doanh nghiệp khởi nghiệp mà từng văn bản hướng
tới. Đề án 844 áp dụng đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo với thời gian
hoạt động tối đa 5 năm kể từ ngày đăng ký thành lập trong khi Luật hỗ trợ doanh
nghiệp vừa và nhỏ không quy định giới hạn này.
Trong khuôn khổ của luận văn này, thuật ngữ “doanh nghiệp khởi nghiệp” và
“doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST” và “doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo” được
sử dụng với hàm ý tương đương theo định nghĩa tại Quyết định 844, nhằm đề cập đến
“những doanh nghiệp có tiềm năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai thác tài sản trí
tuệ, công nghệ và/hoặc mô hình kinh doanh mới với thời gian hoạt động không quá
5 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đâu”.
1Theo
2Theo
tham khảo các chính sách hỗ trợ khởi nghiệp của Hoa Kỳ, Singapore, Ấn Độ, Úc
tham khảo các chính sách hỗ trợ khởi nghiệp của Hoa Kỳ, Phần Lan, Ixaren, Singapore
9
1.1.2.1. Quá trình phát triển của doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST
Theo StartupCommons (2018), sự phát triển của doanh nghiệp khởi nghiệp nói
chung sẽ trải qua 6 quá trình với 3 giai đoạn chính là: Hình thành (Formation), Thẩm
định (Validation), Tăng trưởng (Growth).
Hình 1.1. Các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp khởi nghiệp
(Nguồn: StartupCommons, 2018)
(1) Giai đoạn Hình thành (Formation): ở giai đoạn này, các doanh nghiệp
khởi nghiệp sáng tạo tìm hiểu thị trường nhằm xác định vấn đề cần giải quyết (giai
đoạn điều tra) và kiểm định tiềm năng đáp ứng nhu cầu thị trường của giải pháp mình
đưa ra thông qua nghiên cứu thị trường và nghiên cứu tính khả thi của sản phẩm, dịch
vụ mẫu.
Tương ứng với giai đoạn này là hoạt động đầu tư, tài trợ ở vòng chứng minh
khái niệm và tiền hạt giống. Ở vòng chứng minh khái niệm, nguồn vốn chính thường
là vốn của các thành viên sáng lập cùng với các khoản tài trợ của Chính phủ và hỗ
trợ tài chính từ gia đình và bạn bè. Khu vực tư nhân có khả năng sẽ tham gia đầu tư
nếu tính khả thi của doanh nghiệp có mức độ chắc chắn cao.
(2) Giai đoạn Thẩm định (Validation): Sau khi doanh nghiệp khởi nghiệp
sáng tạo đã xác định giải pháp phù hợp cho vấn đề cần giải quyết trong giai đoạn tìm
hiểu, ở giai đoạn Thẩm định, doanh nghiệp phải tập trung vào xây dựng sản phẩm
10
mẫu (MVP – Minimun Viable Product), dịch vụ sẽ đưa ra thị trường và tìm những
khách hàng đầu tiên để bán sản phẩm, dịch vụ. Ở cuối giai đoạn này, sản phẩm, dịch
vụ của các doanh nghiệp khởi nghiệp phải được thị trường chấp nhận (Market Fit) dù
vẫn phải thực hiện một số điều chỉnh nhất định (tinh chỉnh) cho phù hợp với thị hiếu
của thị trường.
Tương ứng với giai đoạn này là các vòng đầu tư hạt giống và khởi nghiệp và
đầu tư giai đoạn đầu tương ứng với các giai đoạn phát triển và giới thiệu. Giai đoạn
này có thể là giai đoạn đầu tiên doanh nghiệp nhận được hỗ trợ tài chính từ Chính
phủ (bao gồm tài trợ không hoàn lại và vốn vay), khi sản phẩm, dịch vụ của doanh
nghiệp được thị trường chấp nhận và doanh nghiệp được đánh giá ít rủi ro hơn. Bên
cạnh đó có thể xuất hiện thêm nguồn vốn từ các nhà đầu tư thiên thần, tổ chức thúc
đẩy kinh doanh, các quỹ đầu tư mạo hiểm.
(3) Giai đoạn Tăng trưởng (Growth): là giai đoạn mà doanh nghiệp khởi
nghiệp bắt đầu mở rộng quy mô với mục tiêu là phải phát triển thị trường người dùng,
doanh thu. Trong giai đoạn tăng trưởng, các doanh nghiệp khởi nghiệp thường thực
hiện các vòng gọi vốn đầu tư mạo hiểm.
●
Giai đoạn gọi vốn vòng A (series A): doanh nghiệp khởi nghiệp đưa
mô hình kinh doanh để phát triển sản phẩm ra thị trường.
●
Giai đoạn gọi vốn vòng B (series B): doanh nghiệp khởi nghiệp bắt đầu
có tiền đề mở rộng thị trường.
●
Giai đoạn gọi vốn vòng C (series C): Giai đoạn doanh nghiệp khởi
nghiệp tăng trưởng nhanh.
Khi đã trưởng thành (có mô hình kinh doanh bền vững), các doanh nghiệp khởi
nghiệp thường tìm kiếm nguồn vốn thông qua hình thức phát hành cổ phiếu lần đầu
ra công chúng (IPO) hoặc qua mua bán và sáp nhập (M&A). Lúc này, các ngân hàng
có nhiều khả năng chấp nhận cho các doanh nghiệp này vay vốn cao hơn. Nếu cuối
giai đoạn trước (thẩm định) mà chưa đạt được thì các doanh nghiệp khởi nghiệp thành
công thường sẽ đạt điểm hòa vốn ở giai đoạn này và tiếp tục tăng trưởng về lợi nhuận.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp khởi nghiệp vẫn có nguy cơ cao thất bại và rơi vào
“thung lũng chết” trước khi bước vào giai đoạn này.
11
1.1.3. Vai trò của hoạt động khởi nghiệp ĐMST đối với sự phát triển của một quốc
gia
Các nghiên cứu đã chứng minh rằng các doanh nghiệp khởi nghiệp góp phần
vào tăng trưởng kinh tế (Acs và Szerb, 2007; Smith và Chimucheka, 2014; Carree và
Thurik, 2003). Tuy nhiên, thất bại của thị trường đã ảnh hưởng tiêu cực tới triển vọng
phát triển các doanh nghiệp khởi nghiệp (Audretsch, 2004; Lester, 2017a; Michael &
Pearce, 2009).
Các doanh nghiệp khởi nghiệp góp phần vào tăng trưởng kinh tế chủ yếu thông
qua tạo việc làm và gia tăng năng suất (Decker và nhiều tác giả, 2014; Acs và Szerb,
2007). Theo một báo cáo của Quỹ Kauffman thực hiện năm 2010, tại Hoa Kỳ, trong
giai đoạn từ 1977 đến 2005, các doanh nghiệp khởi nghiệp tạo ra lượng việc làm mới
nhiều nhất (Kane, 2010a). Ngay cả trong giai đoạn suy thoái kinh tế 2006 - 2009, các
doanh nghiệp nhỏ và mới thành lập tại Hoa Kỳ đã duy trì đóng góp tích cực vào tăng
trưởng việc làm, ở mức 8,6%, trong khi các doanh nghiệp lớn và hoạt động lâu năm
có tỷ lệ tăng trưởng việc làm âm (Kane, 2010b). Tuy nhiên, không phải tất cả các
doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo đều có vai trò như nhau. Trên phạm vi toàn cầu,
theo nhiều nhà nghiên cứu, số doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo và tăng trưởng
nhanh tạo ra nhiều việc làm nhất chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong số các doanh nghiệp
khởi nghiệp nói chung (Haltiwanger, Jarmin và Miranda, 2013; Wong, Ho và Autio,
2005).
Các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo cũng có thể góp phần tạo ra sự năng
động của nền kinh tế do chúng thường tạo dựng các ngành và doanh nghiệp mới
(Decker và nhiều tác giả, 2014). Ngay cả khi thất bại, các doanh nghiệp này vẫn có
những đóng góp nhất định. Bởi lẽ, các doanh nhân tham gia doanh nghiệp thất bại có
thể rút ra bài học kinh nghiệm và áp dụng vào các dự án tương lai để gây dựng doanh
nghiệp thành công hơn. Ngoài ra, nhân sự có tay nghề cao từ các doanh nghiệp khởi
nghiệp thất bại có thể chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp khác và áp dụng kiến
thức, kỹ năng của họ để góp phần tăng năng suất, phát triển hoạt động kinh doanh tại
các cơ sở này. Sự lan tỏa kinh nghiệm, kiến thức và kỹ năng này sẽ mang lại nhiều
lợi ích cho nền kinh tế nói chung (Klepper, 2016).
12
Bên cạnh đó, doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST còn có khả năng giải quyết
những thách thức của xã hội như vấn đề việc làm, nghèo đói, già hóa, tách biệt xã hội
và sức khỏe. Nhiều nước trên thế giới còn rất thành công trong việc kết hợp giải quyết
vấn đề xã hội gắn liền với mô hình kinh doanh của các Doanh nghiệp mới. Các ý
tưởng kinh doanh nguồn rác thải để sản xuất phân bón tự nhiên, tạo cơ hội việc làm
cho người nội trợ thất nghiệp hoặc những mô hình giáo dục sáng tạo để tạo động lực
và phát triển tiềm năng của trẻ em... Những mô hình kinh doanh trên vừa tạo ra lợi
nhuận vừa tạo ra tác động tích cực đến cộng đồng. Hơn 60% doanh nghiệp khởi
nghiệp xã hội thu được lợi nhuận, đạt tốc độ phát triển 80%, nhận được sự ủng hộ
tích cực từ phía chính phủ. Nhờ vào tốc độ tăng trưởng nhanh chóng và sự lan tỏa
của các mô hình khởi nghiệp xã hội trên toàn cầu, xu hướng này phát triển mạnh mẽ
ở các quốc gia phát triển.3
1.2. Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
1.2.1. Khái niệm về Hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST
Khái niệm về một hệ sinh thái khởi nghiệp được đề cập đến sự tương tác diễn
ra giữa các bên tổ chức liên quan và các cá nhân nhằm thúc đẩy tinh thần kinh doanh,
đổi mới và tăng trưởng doanh nghiệp NVV (Daniel Isenberg - Badson College 2010). Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for Economic
Cooperation and Development-OECD), Hệ sinh thái khởi nghiệp là “tổng hợp các
mối liên kết chính thức và phi chính thức giữa: các chủ thể khởi nghiệp (tiềm năng
hoặc hiện tại); tổ chức khởi nghiệp (công ty, nhà đầu tư mạo hiểm, nhà đầu tư thiên
thần, hệ thống ngân hàng,...); và các cơ quan liên quan (trường đại học, các cơ quan
nhà nước, các quỹ đầu tư công,...) và tiến trình khởi nghiệp (tỉ lệ thành lập doanh
nghiệp, số lượng doanh nghiệp có tỉ lệ tăng trưởng tốt, số lượng các nhà khởi
nghiệp,...) tác động trực tiếp đến môi trường khởi nghiệp tại địa phương” (Mason, C.
& Brown, R., 2014).
Theo định nghĩa của Diễn đàn Kinh tế Thế giới (World Economic Forum), hệ
sinh thái khởi nghiệp cũng được hiểu là các điều kiện, môi trường trong đó các cá
3 />
13
nhân, tổ chức, doanh nghiệp và xã hội đến với nhau để thúc đẩy sự thịnh vượng và
phồn vinh của nền kinh tế (WEF - 2014). Hệ sinh thái khởi nghiệp bao gồm các yếu
tố sau: (i) Thị trường; (ii) Nguồn nhân lực; (iii) Nguồn vốn và tài chính; (iv) Hệ thống
hỗ trợ khởi nghiệp (tư vấn,...); (v) Khung pháp lý và cơ sở hạ tầng; (vi) Giáo dục và
đào tạo; (vii) Các trường đại học, học viện; (viii) Văn hóa quốc gia
Tóm lại, hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (Startup ecosystem) bao gồm
các cá nhân, nhóm các nhân khởi nghiệp và các chủ thể hỗ trợ doanh nghiệp khởi
nghiệp phát triển, trong đó có các chính sách và luật pháp của nhà nước (về thành lập
doanh nghiệp, thành lập tổ chức đầu tư mạo hiểm, thuế, cơ chế thoái vốn,...); cơ sở
hạ tầng dành cho khởi nghiệp (các khu không gian làm việc chung, cơ sở – vật chất
phục vụ thí nghiệm, thử nghiệm để xây dựng sản phẩm mẫu,..); vốn và tài chính (các
quỹ đầu tư mạo hiểm, nhà đầu tư cá nhân, các ngân hàng, tổ chức đầu tư tài chính,...);
văn hóa khởi nghiệp (văn hóa doanh nhân, văn hóa chịu rủi ro, mạo hiểm, văn hóa
chấp nhận thất bại); các tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ trợ khởi nghiệp, các huấn luyện
viên khởi nghiệp và nhà tư vấn khởi nghiệp; các trường đại học; các khóa đào tạo,
tập huấn cho cá nhân, nhóm cá nhân khởi nghiệp cũng như cho nhà đầu tư khởi
nghiệp; nhân lực cho doanh nghiệp khởi nghiệp và cuối cùng là thị trường trong nước
và quốc tế.
1.2.2. Các thành phần của Hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST
Hệ sinh thái khởi nghiệp được hiểu là các điều kiện, môi trường trong đó các cá
nhân, tổ chức, doanh nghiệp và xã hội đến với nhau để thúc đẩy sự thịnh vượng và
phồn vinh của nền kinh tế (WEF - 2014). Một hệ sinh thái khởi nghiệp cơ bản bao
gồm 9 thành tố chính là: Doanh nghiệp, Thị trường; Nguồn nhân lực; Tài trợ và tài
chính; Hệ thống hỗ trợ và cố vấn; Chính sách Chính phủ và khuôn khổ pháp lý; Giáo
dục và đào tạo; Trường Đại học, viện nghiên cứu; Hỗ trợ văn hoá.
14
Thị trường
Văn hóa
khởi
nghiệp
Trường
Đại học,
Viện
Nghiên cứu
Giáo dục
và đào tạo
Nguồn
nhân lực
Doanh
nghiệp
Chính sách
CP và
khuôn khổ
pháp lý
Tài trợ và
tài chính
Hệ thống
hỗ trợ và
cố vấn
Hình 1.2. Các thành phần của Hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST
(Nguồn: Isenberg, 2010 – WEF, 2014)
1.2.2.1. Doanh nghiệp
Doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST có thể coi là thành phần quan trọng, là trung
tâm của Hệ sinh thái khởi nghiệp. Sự thành công của một HST khởi nghiệp ĐMST
được đo lường một phần từ số lượng các doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST chất
lượng. Các hỗ trợ từ các thành phần của HST đều hướng tới một mục đích chung là
để thúc đẩy doanh nghiệp khởi nghiệp phát triển.
1.2.2.2. Thị trường
Sự sẵn có của các thị trường dễ tiếp cận là một yếu tố quan trọng trong sự phát
triển của các công ty trong khu vực. Sự sẵn có của thị trường địa phương cũng như
những khách hàng với nhiều nhu cầu riêng biệt sẽ tạo cơ hội cho các doanh nhân mới
xây dựng thị trường của mình (Spilling, 1996).
Các doanh nhân khởi nghiệp dễ dàng tham gia vào Hệ sinh thái các doanh
nghiệp KNST dựa vào nền tảng của cộng đồng đang bị kích thích bởi sự phát triển
và sẵn sàng đón nhận những thay đổi. Điều này mang lại cho các công ty khởi nghiệp
một nền tảng để đẩy mạnh kinh doanh và xây dựng khả năng cho sự lớn mạnh hơn
15
nữa trong tương lai (Feldman, 2001). Tiếp cận thị trường sẵn có và thị trường toàn
cầu không giới hạn là điều cần thiết cho sự phát triển của một hệ sinh thái khởi nghiệp
(Spilling, 1996).
Kết hợp hai khía cạnh trên, các yếu tố cấu thành nên thành phần “tiếp cận thị
trường” bao gồm: Thị trường trong nước (Khách hàng là các công ty lớn; Khách hàng
là công ty vừa và nhỏ; Khách hàng là Chính phủ) và Thị trường nước ngoài (Khách
hàng là các công ty lớn; Khách hàng là công ty vừa và nhỏ; Khách hàng là Chính
phủ)
1.2.2.3. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực trong các công ty khởi nghiệp là một yếu tố quan trọng, sự hiện
diện và tham gia của các doanh nhân có kinh nghiệm trong việc tạo dựng doanh
nghiệp, tuyển dụng, và đặc biệt kinh nghiệm đến từ việc tham gia làm cố vấn và hội
đồng quản trị là những yếu tố tạo nên sự thành công của công ty khởi nghiệp
(Isenberg, 2010; Audretsch, et al., 2011; Qian, Acs, & Stough, 2013). Nếu nguồn
nhân lực không đồng nhất cả về chất lượng và số lượng rất dễ ảnh hưởng đến tốc độ
và mức độ tăng trưởng khi các công ty khởi nghiệp đang còn mới và non trẻ.
Các yếu tố cấu thành của thành phần nguồn nhân lực trong Hệ sinh thái khởi
nghiệp là: Tài năng quản lý; Tài năng kỹ thuật; Kinh nghiệm của các doanh nhân; Sự
sẵn có nguồn tài nguyên thuê ngoài; Tiếp cận lực lượng lao động nhập cư.
1.2.2.4. Tài trợ và tài chính
Nguồn tài chính được hỗ trợ từ các tổ chức đầu tư như nhà đầu tư mạo hiểm,
nhà đầu tư thiên thần hay gia đình và bạn bè là một trong những yếu tố quan trọng
của nền kinh tế khởi nghiệp (Malecki, 2011). Vốn đầu tư cho các dự án mới ở giai
đoạn hạt giống và tiền hạt giống là một chất xúc tác thiết yếu cho sự tăng trưởng khởi
nghiệp, vì các nhà đầu tư đóng vai trò là cố vấn giúp các công ty khởi nghiệp đối mặt
với những thách thức tăng trưởng, hỗ trợ mục đích mở rộng quy mô kinh doanh theo
cách tốt nhất và nhanh nhất có thể (van der Borgh, Cloodt, & Romme, 2012; Kenney
& Patton, 2005; Malecki, 2009).
16
Nguồn tài chính càng có sẵn thì các công ty khởi nghiệp càng có đòn bẩy để mở
rộng quy mô nhanh hơn, theo một cách bền vững hơn. Trong một số trường hợp, một
quỹ mạo hiểm đủ mới hoặc khác biệt mới có thể thu hút nguồn tài chính không có
sẵn cho nhiều công ty khởi nghiệp. Nguồn tài chính của các doanh nghiệp khởi nghiệp
bao gồm: Doanh thu từ khách hàng; Vốn từ bạn bè và già đình; Các nhà đầu tư thiên
thần; Cổ phần tư nhân; Vốn đầu tư mạo hiểm; Tiếp cận nợ; Vốn góp từ các đối tác.
1.2.2.5. Hệ thống hỗ trợ và cố vấn
Tùy thuộc vào các điều kiện khác nhau về từng khu vực, cá nhân và cơ chế, sự
hỗ trợ cho các công ty khởi nghiệp sẽ giải quyết được những vấn đề nan giải trong
kinh doanh. Các cơ chế tạo thuận lợi này tạo nên Hệ thống hỗ trợ và cố vấn, là một
trong những thành phần quan trọng trong Hệ sinh thái khởi nghiệp với các yếu tố cụ
thể bao gồm: Mạng lưới các nhà cố vấn; Vườn ươm khởi nghiệp (Incubator); Tổ chức
thúc đẩy kinh doanh (Accelerator); Dịch vụ chuyên nghiệp (như kế kiểm, nhân lực
và pháp lý); Mạng lưới các doanh nhân khởi nghiệp.
1.2.2.6. Chính sách Chính phủ và khuôn khổ pháp lý
Các chính sách và quản trị bao hàm quy định của Chính phủ và các chỉ thị được
đưa ra giúp gia tăng hoặc làm kìm hãm việc bắt đầu và mở rộng quy mô của các công
ty khởi nghiệp tuỳ theo từng khu vực trên thế giới. Các chính sách và khuôn khổ pháp
lý được thiết kế để khuyến khích các doanh nghiệp nhận các lợi ích về thuế và nguồn
đầu tư công đồng thời giảm thiểu các quy trình thủ tục (Huggins & Williams, 2011;
Mason & Brown, 2013). Các chính sách này ngoài bao gồm các quy định khyến khích
cho doanh nghiệp khởi nghiệp, còn có các quy định giảm thiểu rào cản pháp lý, các
chế độ phát triển thuế hiệu quả, cung cấp vốn tài chính công cho doanh nghiệp, tạo
mạng lưới cơ hội được nhận hỗ trợ hoặc chương trình từ Chính phủ hỗ trợ doanh
nghiệp thông qua tài trợ trực tiếp hay loại bỏ rào cản thành lập doanh nghiệp
(Desrochers & Saulet, 2008; Isenberg, 2010).
Ba yếu tố tạo nên thành phần Các chính sách từ Chính phủ và khuôn khổ pháp
lý là (1) Dễ dàng khởi nghiệp; (2) Ưu đãi về thuế; (3) Pháp luật và chính sách thân
thiện với doanh nghiệp