Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẾN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÁC CƠ SỞ BÁN LẺ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
--------o0o-------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐẾN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÁC CƠ SỞ
BÁN LẺ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

NGUYỄN THỊ HƯƠNG

Hà Nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
--------o0o-------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐẾN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÁC CƠ SỞ
BÁN LẺ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Ngành: Quản trị kinh doanh
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh


Mã số: 60340102
Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Hương
Người hướng dẫn: TS.Nguyễn Văn Cảnh

Hà Nội - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
tài liệu trong luận văn “Tác động của công tác quản lý Nhà nước đến môi trường
kinh doanh của các cơ sở bán lẻ nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội” là
trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tất cả
những tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ.

Học viên

Nguyễn Thị Hương


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ....................................................................... viii

TỐM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN .................................... ix
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƯƠNG I - NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẾN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA
CÁC CƠ SỞ BÁN LẺ NƯỚC NGOÀI…………………………………………...5
1.1. Khái niệm môi trường kinh doanh của các cơ sở bán lẻ nước ngoài ...…..5
1.1.1. Một số vấn đề chung về bán lẻ và cơ sở bán lẻ nước ngoài….....……5
1.1.1.1. Bán lẻ…………………………………………………………………………5
1.1.1.2. Cơ sở bán lẻ …………………………………………………………………6
1.1.1.3. Các loại hình cơ sở bán lẻ nước ngoài ...............................................6
1.1.1.4. Đặc điểm của cơ sở bán lẻ..................................................................10
1.1.2. Một số vấn đề chung về môi trường kinh doanh................................11
1.1.2.1. Khái niệm môi trường kinh doanh……………………………….………11
1.1.2.2. Các yếu tố cấu thành môi trường kinh doanh ………………….……..13
1.1.2.3. Đặc điểm của môi trường kinh doanh................................................16
1.1.3. Quản lý Nhà nước đối với hoạt động của cơ sở bán lẻ nước ngoài...17
1.1.3.1. Mục tiêu quản lý Nhà nước đối với cơ sở bán lẻ nước ngoài…….….17
1.1.3.2. Quản lý Nhà nước về kinh tế - thương mại……………………….…….19
1.1.3.3. Quản lý Nhà nước đối với cơ sở bán lẻ nước ngoài…………………..20
1.2. Tác động của quản lý Nhà nước đối với môi trường kinh doanh của các cơ
sở bán lẻn nước ngoài hoạt động của các cơ sở bán lẻ nước
ngoài…….……………………………………………………………….…21


iii

1.2.1. Tác động của quản lý Nhà nước đối với môi trường kinh doanh của
doanh nghiệp bán lẻ……………………………………………………………….21
1.2.1.1. Hoạch định sự phát triển của các cơ sở bán lẻ………………………...21
1.2.1.2. Xây dựng và thực hiện các chính sách nhằm phát triển các cơ sở bán

lẻ nước ngoài………………………………………………………………………………..22
1.2.1.3. Ban hành các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động của các cơ sở
bán lẻ nước ngoài…………………………………………………………………………..23
1.2.1.4. Phổ biến và hướng dẫn thực hiện chính sách và pháp luật về cơ sở
bán lẻ nước ngoài…………………………………………………………………………..23
1.2.1.5. Kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ sở bán lẻ nước ngoài…….24
1.2.2. Tác động của quản lý Nhà nước đối với các cơ sở bán lẻ nước
ngoài……………………………………………………………………………….24
1.2.2.1. Tác động đến việc thành lập các cơ sở bán lẻ nước ngoài……..…...24
1.2.2.2. Tác động đến hoạt động kinh doanh của các cơ sở bán lẻ nước
ngoài…………………………………………………………………………………………25
1.2.2.3. Tác động đến hoạt động tự kiểm tra, kiểm soát của các doanh
nghiệp……………………………………………………………………………….……….25
1.3.

Kinh nghiệm quản lý Nhà nước của một số thành phố trong và

ngoài nước để phát triển các cơ sở bán lẻ……………………………………….26
1.3.1. Kinh nghiệm của Thái Lan…………………………………………..26
1.3.2. Kinh nghiệm của thành phố Bắc Kinh- Trung Quốc……………….27
1.3.3. Kinh nghiệm của Thành phố Hồ Chí Minh…………………………28
1.3.4. Bài học cho công tác quản lý của Thành phố Hà Nội để phát triển
các cơ sở bán lẻ……………………………………………………………………30
CHƯƠNG II – THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÁC CƠ SỞ BÁN LẺ
NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI…………………….32
2.1.

Thực trạng hoạt động của các cơ sở bán lẻ nước ngoài trên địa bàn


thành phố Hà Nội…………………………………………………………………32
2.1.1.

Quy





sở

hạ

tầng

các



sở

bán

lẻ

nước


iv


ngoài…………………………………………………………………………………………37
2.1.2. Các hình thức doanh nghiệp lập cơ sở bán lẻ nước ngoài tại Hà
Nội…………………………………………………………………………….…………..…38
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của các cơ sở bán lẻ nước
ngoài……………………………………………………………………………………..….38
2.2. Tác động đối với cơ sở bán lẻ nước ngoài trên địa bàn thành phố
Hà Nội từ công tác quản lý Nhà nước thời gian qua............................................41
2.2.1. Tác động đến môi trường kinh doanh của cơ sở bán lẻ nước
ngoài……………………………………………………………………………….41
2.2.1.1. Quy hoạch các cơ sở bán lẻ nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà
Nội.............................................................................................................................41
2.2.1.2. Định hướng, hướng dẫn các cơ sở nước ngoài kinh doanh và cạnh
tranh theo đúng quy định pháp luật…………………………………………….………..51
2.2.1.3. Kiểm tra, giám sát nhà nước đối với cơ sở bán lẻ nước ngoài thực
hiện các mục tiêu phát triển……………………………………………………..………..56
2.2.2. Tác động đến hoạt động của các cơ sở bán lẻ nước ngoài…………59
2.2.2.1. Những tác động đến việc thành lập các cơ sở bán lẻ nước ngoài trên
địa bàn thành phố Hà Nội…………………………………………………………………59
2.2.2.2. Những tác động đến hoạt động kinh doanh của các cơ sở bán lẻ nước
ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội……………………………………………………60
2.2.2.3. Những tác động đến hàng hóa, chất lượng hàng hóa của các cơ sở
bán lẻ trên địa bàn thành phố Hà Nội………………………………………….………..65
2.2.3. Nhận xét chung………………………………………………………65
CHƯƠNG III – MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHẰM TẠO MÔI TRƯỜNG PHÁT TRIỂN CÁC CƠ SỞ BÁN LẺ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI……………………………………….69
3.1. Cơ hội và thách thức đối với các cơ sở bán lẻ nước ngoài trên địa
bàn thành phố Hà Nội…………………………………………………………….69
3.2. Bối cảnh thị trường bán lẻ tại thành phố Hà Nội trong thời gian
tới…………………………………………………………………………………..71



v

3.3. Một số giải pháp đối với các cơ sở bán lẻ nước ngoài trên địa bàn
thành phố Hà Nội…………………………………………………………………73
3.3.1. Nghiên cứu chính sách, các quy định pháp luật để tìm kiếm cơ hội,
mở rộng đầu tư, thành lập các cơ sở bán lẻ mới…………………………………73
3.3.2. Tăng cường nguồn lực về nhân sự, tài chính để phát triển các cơ sở
bán lẻ………………………………………………………………………………74
3.3.3. Đa dạng hóa sản phẩm, đảm bảo chất lượng sản phẩm cung cấp cho
người tiêu dùng……………………………………………………………………75
3.3.4. Tăng cường hợp tác, liên kết giữa các nhà phân phối, giữa nhà phân
phối và nhà sản xuất………………………………………………………………77
3.3.5. Tăng cường truyền thông trách nhiệm xã hội và định hướng phát
triển của doanh nghiệp đảm bảo sự phát triển cân bằng của thị trường………..78
3.4. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tạo môi trường phát
triển các cơ sở bán lẻ nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội…………….78
3.4.1. Tiếp tục đổi mới, hoạch định chính sách nhằm phát triển cơ sở bán lẻ
nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội………………………………………79
3.4.2. Tiếp tục hoàn thiện việc pháp luật tạo môi trường cạnh tranh lành
mạnh, bình đẳng cho các cơ sở bán lé nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà
Nội………………………………………………………………………………….81
3.4.3. Kiểm soát hoạt động của cơ sở bán lẻ nước ngoài trên địa bàn thành
phố Hà Nội tạo môi trường lành mạnh, bình đẳng để các cơ sở bán lẻ nước ngoài
phát triển…………………………..…………………………………….…………84
3.4.4. Tăng cường đối thoại giữa các cơ quan quản lý Nhà nước và cơ sở
bán lẻ về các chính sách, thông tin cho các doanh nghiệp về tình hình thị
trường……………………………...………………………………………………85
KẾT LUẬN ............................................................................................................877

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học Ngoại
thương Hà Nôi.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại học Ngoại
thương Hà Nội, đặc biệt là những thầy cô trong Khoa Quản trị kinh doanh đã tận
tình dạy bảo cho tôi suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Văn Cảnh - Phó
Trưởng khoa - Khoa Sau đại học - Trường Đại học Ngoại thương đã cho tôi những
kinh nghiệm bổ ích trong quá trình nghiên cứu đề tài Luận văn, từ việc giúp tôi định
hướng rõ ràng, mạch lạc về kết cấu bài Luận văn đến những góp ý chân thành tới
nội dung Luận văn, giúp tôi hoàn thành Luận văn của mình.
Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn các anh/chị từ các Sở, ban, ngành và các
anh/chị các khóa học trước đã có các đề án, chương trình, bài luận văn,… thiết
thực, giúp tôi có dữ liệu, thông tin, nền tảng để viết luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn đến những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học này.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình
và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
nhận được những đóng góp quí báu của quí thầy cô và các bạn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Thị Hương



vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
AFTA

ASEAN

Nội dung
Association of South East Asian Nations Free Trade AreaKhu thương mại tự do các nước Đông Nam Á
Association of South East Asian Nations - Hiệp hội các nước
Đông Nam Á

CSBL

Cơ sở bán lẻ

CSBLNN

Cơ sở bán lẻ nước ngoài

ENT

Economic Need Test - Kiểm tra nhu cầu kinh tế

GATS

General Agreement Trade in Services - Hiệp định chung về

thương mại dịch vụ

QLNN

Quản lý Nhà nước

ST

Siêu thị

TTTM

Trung tâm thương mại

TTMS

Trung tâm mua sắm

UBND

Uỷ ban nhân dân

WTO

World Trade Organization - Tổ chức Thương mại thế giới


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1 - Tiêu thức phân hạng siêu thị, trung tâm thương mại
Bảng 2.1 - Tỷ lệ lựa chọn mua sắm đối với hệ thống ST, TTTM qua điều tra người tiêu
dùng thường xuyên đến mua sắm
Bảng 2.2 - Danh mục các trung tâm thương mại ưu tiên đầu tư
Bảng 2.3 – Danh mục các trung tâm mua sắm ưu tiên đầu tư
Bảng 2.4 - Danh mục các siêu thị ưu tiên đầu tư
Bảng 2.5 - Quy hoạch số lượng, quy mô của mạng lưới siêu thị và trung tâm thương mại
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 - Mặt hàng người tiêu dùng quan tâm tại ST, TTTM


ix

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Thứ nhất, Luận văn làm rõ một số vấn đề lý luận về môi trường kinh doanh
của các cơ sở bán lẻ nước ngoài và ảnh hưởng của nó tới hoạt động kinh doanh của
các cơ sở bán lẻ nước ngoài, như làm rõ một số vấn đề chung về bán lẻ và cơ sở bán
lẻ nước ngoài; một số vấn đề về môi trường kinh doanh cũng như mục tiêu công tác
quản lý Nhà nước đối với hoạt động của các cơ sở bán lẻ nước ngoài. Luận văn
cũng nêu ra tác động của quản lý Nhà nước đối với môi trường kinh doanh của cơ
sở bán lẻ nước ngoài, trong đó tập trung vào môi trường pháp lý của cơ sở bán lẻ
nước ngoài, bao gồm: công tác hoạch định sự phát triển của các cơ sở bán lẻ; xây
dựng và thực hiện các chính sách nhằm phát triển các cơ sở bán lẻ nước ngoài; ban
hành các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động của các cơ sở bán lẻ nước ngoài;
phổ biến hướng dẫn thực hiện chính sách và pháp luật về cơ sở bán lẻ nước ngoài;
kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ sở bán lẻ nước ngoài. Luận văn phân tích
tác động của quản lý Nhà nước đối với các cơ sở bán lẻ nước ngoài, kinh nghiệm
quản lý Nhà nước đối với cơ sở bán lẻ nước ngoài của một số nơi như: Thái Lan,

Bắc Kinh – Trung Quốc và Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó rút ra bài học kinh
nghiệm cho Hà Nội.
Thứ hai, Luận văn phân tích thực trạng tác động của công tác quản lý Nhà
nước đối với môi trường kinh doanh của các cơ sở bán lẻ nước ngoài trên địa bàn
thành phố Hà Nội, trong đó nhấn mạnh tới môi trường pháp lý như tác động đến
việc thành lập các cơ sở bán lẻ nước ngoài, hoạt động kinh doanh của các cơ sở bán
lẻ nước ngoài, hàng hóa, chất lượng hàng hóa của các cơ sở bán lẻ nước ngoài trên
địa bàn thành phố Hà Nội.
Thứ ba, Trên cơ sở những hạn chế của thực trạng tác động của công tác quản
lý Nhà nước đối với môi trường kinh doanh của các cơ sở bán lẻ nước ngoài trên địa
bàn thành phố Hà Nội và trên cơ sở bài học kinh nghiệm của một số nước, thành
phố về vấn đề này, Luận văn đưa ra một số định hướng, giải pháp hoàn thiện công
tác quản lý Nhà nước nhằm tạo môi trường phát triển các cơ sở bán lẻ nước ngoài
trên địa bàn thành phố Hà Nội trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng hiện
nay. Trong đó, chú trọng đến các giải pháp như: nghiên cứu chính sách, các quy


x

định pháp luật để mở rộng đầu tư, thành lập các cơ sở bán lẻ mới; tăng cường nguồn
lực về nhân sự, tài chính để phát triển các cơ sở bán lẻ; đa dạng hóa sản phẩm, đảm
bảo chất lượng sản phẩm cung cấp cho người tiêu dùng; tăng cường hợp tác, liên
kết giữa các nhà phân phối, giữa nhà phân phối và nhà sản xuất; tăng cường truyền
thông trách nhiệm xã hội và định hướng phát triển của doanh nghiệp đảm bảo sự
phát triển cân bằng của thị trường.


1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam chính thức trở thành Thành viên của WTO từ ngày 11 tháng 01 năm
2017. Đây là một dấu mốc quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của
nước ta. Đặc biệt hiện nay Việt Nam đã ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do
song phương, đa phương, khu vực với mức độ mở cửa cao hơn cam kết trong WTO
như ASEAN (AFTA), Việt Nam - Liên minh kinh tế Á - Âu, Việt Nam - Liên minh
châu Âu (EU), Việt Nam - Nhật Bản, Việt Nam – Hàn Quốc, Asean - Hồng Kông…
và đang tiếp tục đàm phán nhiều hiệp định thương mại tự do như Hiệp định đối tác
kinh tế toàn diện khu vực (RCEP), Việt Nam - Israel và Việt Nam - Khối thương
mại tự do châu Âu (EFTA). Theo đó thị trường phân phối nói chung và lĩnh vực bán
lẻ nói riêng mở cửa và cạnh tranh là điều kiện tất yếu cho sự vận hành của nền kinh
tế thị trường. Từ ngày 01/01/2009, các nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư vào lĩnh
vực bán lẻ tại thị trường Việt Nam theo hình thức tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà
đầu tư nước ngoài nên nhiều Công ty, Tập đoàn bán lẻ nước ngoài hướng đến trong
chiến lược phát triển kinh doanh toàn cầu của họ.
Khi Việt Nam mở cửa khá mạnh mẽ về hệ thống bán lẻ, các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài (FDI) tham gia mạnh mẽ hoạt động bán lẻ tại thị trường Việt
Nam thông qua việc lập các cơ sở bán lẻ nước ngoài đặc biệt là tại thành phố Hà
Nội - Trung tâm kinh tế lớn của cả nước. Trên thực tế, hiện nay tại Thủ đô Hà Nội
đã xuất hiện nhiều cơ sở bán lẻ nước ngoài như Big C, Aeon, Lotte,… đã cung cấp
cho người tiêu dùng dịch vụ mua sắm chuyên nghiệp, hiện đại với các loại hàng hóa
đa dạng đồng thời có chất lượng. Thị trường bán lẻ của Hà Nội sôi động hơn, tạo cơ
hội cho doanh nghiệp bán lẻ trong nước học hỏi được nhiều kinh nghiệm về kỹ
năng quản lý, tính chuyên nghiệp trong việc mua hàng, hệ thống hậu cần,… tạo sức
ép để các doanh nghiệp trong nước vươn lên cạnh tranh và phát triển. Tuy nhiên, họ
cũng là đối thủ cạnh tranh trực tiếp về thị phần với các doanh nghiệp bán lẻ trong
nước quy mô nhỏ, phương thức kinh doanh chưa tiên tiến. Để tạo ra môi trường
kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, cạnh tranh giữa doanh nghiệp bán lẻ trong nước và
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; đảm bảo các doanh nghiệp này hoạt động
tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam thì công tác Quản lý Nhà nước đối

với môi trường kinh doanh của các cơ sở bán lẻ nước ngoài trong bối cảnh cạnh
tranh toàn cầu gay gắt như hiện nay có ý nghĩa quan trọng hơn bao giờ hết. Nhà
nước cần có chính sách hỗ trợ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp phát


2

triển bình đẳng, từ việc tạo môi trường kinh doanh thuận lợi bao gồm xây dựng và
ban hành các luật về doanh nghiệp, tạo thuận lợi trong cấp giấy phép, tiếp cận mặt
bằng sản xuất, kinh doanh đến cung cấp thông tin, hỗ trợ công nghệ, hỗ trợ về tín
dụng và đào tạo nguồn nhân lực quản lý cho doanh nghiệp,… để các doanh nghiệp
cùng phát triển thuận lợi, bình đẳng.
Do vậy, đề tài luận văn thạc sỹ “Tác động của công tác quản lý Nhà nước
đến môi trường kinh doanh của các cơ sở bán lẻ nước ngoài trên địa bàn thành phố
Hà Nội” có ý nghĩa thực tiễn đối với sự phát triển của ngành thương mại thành phố
Hà Nội nói chung và lĩnh vực bán buôn, bán lẻ của Thủ đô nói riêng trong giai đoạn
hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu, rộng hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ những tác động của quản lý Nhà
nước đối với môi trường kinh doanh của các cơ sở bán lẻ nước ngoài trên địa bàn
thành phố Hà Nội, trong đó tập trung vào ảnh hưởng của quản lý nhà nước đối với
môi trường pháp lý của các cơ sở bán lẻ nước ngoài. Trên cơ sở đó, đề xuất những
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước nhằm tạo môi trường pháp lý
giúp các cơ sở bán lẻ nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội phát triển, đáp ứng
yêu cầu phát triển dịch vụ bán lẻ ở Việt Nam trong giai đoạn mở cửa và hội nhập
quốc tế.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu được học viên xác định cụ
thể như sau:

+ Làm rõ một số vấn đề lý luận về môi trường kinh doanh của các cơ sở bán lẻ
nước ngoài và ảnh hưởng của nó tới hoạt động kinh doanh của các cơ sở bán lẻ
nước ngoài.
+ Phân tích thực trạng tác động của quản lý Nhà nước đối với môi trường kinh
doanh của các cơ sở bán lẻ nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội, trong đó tập
trung vào môi trường pháp lý của các cơ sở bán lẻ nước ngoài; công tác quản lý
Nhà nước đối với hoạt động của cơ sở bán lẻ nước ngoài.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tạo môi trường
phát triển các cơ sở bán lẻ nước ngoài cũng như phát triển thị trường bán lẻ trên địa


3

bàn thành phố Hà Nội
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Là sự tác động của công tác quản lý Nhà nước đối với môi trường kinh doanh
của các cơ sở bán lẻ nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội, trong đó tập trung
vào ảnh hưởng của công tác quản lý Nhà nước đối với môi trường pháp lý của các
cơ sở bán lẻ nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Quản lý Nhà nước đối với môi trường kinh doanh của các cơ
sở bán lẻ nước ngoài là lĩnh vực rất rộng lớn. Để có cái nhìn bao quát khi phân tích
về quản lý Nhà nước, trong phạm vi một luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản trị
kinh doanh, luận văn giới hạn phạm vi về các nội dung ở việc nghiên cứu ảnh
hưởng của công tác quản lý Nhà nước đối với môi trường pháp lý của các cơ sở bán
lẻ nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội.
+ Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề tác động của công tác
quản lý Nhà nước đối với môi trường kinh doanh của các cơ sở bán lẻ nước ngoài
trên địa bàn thành phố Hà Nội. Ngoài ra, để đưa ra các định hướng và giải pháp,

luận văn nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước như Thái Lan, Bắc Kinh – Trung
Quốc, Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Về thời gian: Đề tài thu thập số liệu, nghiên cứu tập trung vào tác động của
công tác quản lý Nhà nước đối với môi trường kinh doanh của các cơ sở bán lẻ
nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến
năm 2019. Đề xuất định hướng, giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước đối với các
cơ sở bán lẻ nước ngoài đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp này được sử dụng trong tất cả các chương của Luận văn. Đây là
phương pháp có ý nghĩa quan trọng trong quá trình nghiên cứu, là giai đoạn đầu tiên
làm tiền đề thực hiện nghiên cứu. Nguồn tài liệu phục vụ nghiên cứu đề tài luận
văn, gồm có:
- Các văn bản quy phạm pháp luật, tài liệu có liên quan của Bộ Công Thương,
UBND thành phố Hà Nội, Sở Công Thương Hà Nội, Sở Kế hoạch và đầu tư Hà


4

Nội, Cục thống kê Hà Nội như: Nghị định, Thông tư, Quy hoạch phát triển ngành
Thương mại Hà Nội đến năm 2020 tầm nhìn đến 2030, Quyết định phê duyệt quy
hoạch mạng lưới bán buôn bán lẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030,...
- Các công trình nghiên cứu khoa học cấp Thành phố, các luận văn tốt nghiệp
tiến sỹ, thạc sỹ, đại học của một số trường Đại học khối kinh tế.
- Các thông tin liên quan đến đề tài ở các trang Web của Bộ Công Thương,
Cổng thông tin điện tử thành phố Hà Nội và Sở Công Thương Hà Nội.
Sau khi thu thập dữ liệu, học viên tiến hành các bước xử lý dữ liệu như: phân
tích, chú thích, phân loại, sắp xếp, lập bảng dữ liệu,…
- Phương pháp phân tích và tổng hợp

Phương pháp này được sử dụng trong tất cả các chương của Luận văn. Cụ thể
được sử dụng đi sâu tìm tòi, trình bày các hiện tượng, các quan điểm về quản lý Nhà
nước đối với các cơ sở bán lẻ nước ngoài, khái quát lại để phân tích, cái thuộc về
bản chất và hiện tượng, các hoạt động thực tế của các cơ sở bán lẻ, thực trạng tác
động của công tác quản lý Nhà nước đối với môi trường kinh doanh của các cơ sở
bán lẻ nước ngoài (Chương 1 và Chương 2). Từ đó, rút ra các đánh giá, kết luận,
kiến nghị định hướng và giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nhà
nước nhằm tạo môi trường phát triển các cơ sở bán lẻ nước ngoài trên địa bàn
Thành phố (Chương 3).
5. Bố cục của luận văn:
Ngoài danh mục chữ viết tắt, mục lục, phụ lục, các tài liệu tham khảo, phần
mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được chia thành 3 chương:
Chương I - Những vấn đề cơ bản về tác động của công tác quản lý Nhà nước
đến môi trường kinh doanh của các cơ sở bán lẻ nước ngoài.
Chương II – Thực trạng tác động của quản lý Nhà nước đối với môi trường
kinh doanh của các cơ sở bán lẻ nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Chương III – Một số định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
nhằm tạo môi trường phát triển các cơ sở bán lẻ trên địa bàn thành phố Hà Nội.


5

CHƯƠNG I - NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẾN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA
CÁC CƠ SỞ BÁN LẺ NƯỚC NGOÀI
1.1. Khái niệm môi trường kinh doanh của các cơ sở bán lẻ nước ngoài và
quản lý Nhà nước đối với các cơ sở bán lẻ nước ngoài
1.1.1. Một số vấn đề chung về bán lẻ và cơ sở bán lẻ nước ngoài
1.1.1.1. Bán lẻ
Có nhiều định nghĩa khác nhau về bán lẻ, trong đó có một số định nghĩa tiêu

biểu sau đây:
Theo định nghĩa trong cuốn Marketing căn bản của Philip Kotler: Bán lẻ là
mọi hoạt động nhằm bán hàng hóa hay dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng cuối
cùng để họ sử dụng cho cá nhân, không mang tính thương mại. Bất kỳ một tổ chức
nào làm công việc này cũng là một tổ chức bán lẻ, bất kể hàng hóa hay dịch vụ đó
được bán như thế nào (bán trực tiếp, qua bưu điện, qua điện thoại, hay qua máy bán
hàng tự động) và ở đâu (trong cửa hàng, trên đường phố hay tại nhà người tiêu
dùng).
Theo danh mục phân loại của tài liệu số TN.GNS/W/120 (W/120) vòng đàm
phán Uruguay của WTO và danh mục chính tạm thời của Liên Hợp quốc định
nghĩa: “Bán lẻ là hoạt động bán hàng hóa cho người tiêu dùng từ một địa điểm cố
định (cửa hàng, ki ốt) hay một địa điểm khác (bán trực tiếp) và các dịch vụ phụ liên
quan”.
Theo Khoản 7, Điều 3 của Nghị định 09/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 của
Chính phủ Quy định chi tiết Luật Thương mại và Luật Quản lý ngoại thương về
hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng
hoá của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam định nghĩa “Bán lẻ là hoạt động bán hàng hóa cho cá nhân, hộ gia đình, tổ
chức khác để sử dụng vào mục đích tiêu dùng”.
Tuy có nhiều định nghĩa bán lẻ hàng hóa theo nhiều cách khác nhau nhưng
có thể hiểu bán lẻ là hoạt động dịch vụ đưa hàng hoá hoặc dịch vụ đến tay người
tiêu dùng cuối cùng (tiêu dùng cá nhân hay tiêu dùng gia đình). Nghĩa là, bán lẻ


6

hàng hóa là công đoạn cuối cùng của khâu lưu thông để sản phẩm đến với người
tiêu dùng.
1.1.1.2. Cơ sở bán lẻ
Cơ sở bán lẻ là địa điểm thực hiện hoạt động bán lẻ (Theo quy định tại

Khoản 8, Điều 3 của Nghị định 09/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 của Chính phủ
Quy định chi tiết Luật Thương mại và Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động mua
bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá của nhà
đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam).
Nghị định số 09/2018/NĐ-CP của Chính phủ ra đời nhằm thực thi cam kết
của Việt Nam với WTO trong lĩnh vực thương mại sau khi Việt Nam là thành viên
chính thức của WTO. Nghị đinh này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2018
thay thế Nghị định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ
quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động
liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam. Nghị định này hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Thương mại
ngày 14/6/2005 và Luật Quản lý ngoại thương ngày 12/6/2017. So với Nghị định
số 23/2007/NĐ-CP, Nghị định số 09/2018/NĐ-CP bổ sung quy định “Nhà đầu tư
nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động mua bán
hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam
phải tuân thủ các quy định tại Nghị định này; trường hợp Điều ước quốc tế quy định
khác với quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.”
1.1.1.3. Các loại hình cơ sở bán lẻ nước ngoài
Cơ sở bán lẻ nước ngoài là đơn vị thuộc sở hữu của doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài thực hiện quyền phân phối bán lẻ tại nước sở tại. Cơ sở bán lẻ nước
ngoài bao gồm:
Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập
theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.


7

Tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các tổ
chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.

Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư
nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông (Theo Điều 3 Luật Đầu tư năm 2014).
Trước đây các nhà phân phối dịch vụ bán lẻ nước ngoài khi vào Việt Nam
thường dưới hình thức thành lập doanh nghiệp liên doanh. Tuy nhiên, từ ngày
01/01/2009 Việt Nam mở cửa hoàn toàn dịch vụ phân phối theo cam kết gia nhập
WTO thì doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đã được thành lập tại Việt Nam.
Khi tham gia vào thị trường bán lẻ Việt Nam những doanh nghiệp bán lẻ
nước ngoài thường thành lập các cơ sở bán lẻ hiện đại có trang bị kỹ thuật tiên tiến,
hỗ trợ tối đa khách hàng trong việc mua hàng như:
a. Siêu thị (ST)
Siêu thị (Supermarket) “là loại hình cửa hàng hiện đại; kinh doanh tổng
hợp hoặc chuyên ngành; có cơ cấu chủng loại hàng hóa hàng hóa phong phú, đa
dạng, đảm bảo chất lượng; đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh, trang bị
kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh; có các phương thức phục vụ văn
minh, thuận tiện nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm hàng hóa của khách hàng” (Bộ
Thương mại 2004).
Căn cứ vào cơ cấu chủng loại hàng hóa kinh doanh, siêu thị được phân chia
thành 02 loại: Siêu thị kinh doanh tổng hợp và Siêu thị Chuyên doanh.
b.Trung tâm thương mại (TTTM)
Trung tâm thương mại (Trade centre) “là loại hình tổ chức kinh doanh
thương mại hiện đại, đa chức năng, bao gồm tổ hợp các loại hình cửa hàng, cơ sở
hoạt động dịch vụ; hội trường, phòng họp, văn phòng cho thuê…được bố chí tập
trung, liên hoàn trong một hoặc một số công trình kiến thức liền kề; đáp ứng các
tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức
kinh doanh; có các phương thức phục vụ văn minh, thuận tiện đáp ứng nhu cầu phát


8

triển hoạt động kinh doanh thương nhân và thoả mãn nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ

của khách hàng” (Bộ Thương mại 2004).
Từ Quy chế Siêu thị, trung tâm thương mại của Bộ Thương mại (nay là Bộ
Công Thương), có thể rút ra bảng tiêu thức phân hạng siêu thị, trung tâm thương
mại như sau:
Bảng 1.1 - Tiêu thức phân hạng siêu thị, trung tâm thương mại
Tiêu chuẩn tối thiểu
Hạng

Loại hình
Diện tích (m2 )

Hạng I

Hạng II

Hạng III

Danh mục hàng
hóa (mặt hàng)

Siêu thị kinh doanh tổng hợp

5.000

20.000

Siêu thị chuyên doanh

1.000


2.000

Trung tâm thương mại

50.000

Siêu thị kinh doanh tổng hợp

2.000

10.000

Siêu thị chuyên doanh

500

1.000

Trung tâm thương mại

30.000

Siêu thị kinh doanh tổng hợp

500

4.000

Siêu thị chuyên doanh


250

500

Trung tâm thương mại

10.000

(Nguồn: Bộ Thương mại, 2004)
c. Trung tâm mua sắm (TTMS)
Trung tâm mua sắm (Shopping centre/ Shopping mall) là cơ sở bán lẻ tập
trung, trong Trung tâm mua sắm có bố trí nhiều loại hình cửa hàng bán lẻ hàng hóa,
cửa hàng ăn uống và các cơ sở dịch vụ khác,… trong đó có một hoặc một số siêu thị
hoặc cửa hàng bách hóa,… mà với quy mô và vị trí của nó được chọn làm cửa hàng
chính (hay cửa hàng hạt nhân) là tâm điểm hút khách hàng đến trung tâm mua sắm.


9

Trung tâm mua sắm không chỉ đơn thuần là nơi mua hàng mà còn là nơi đáp ứng
nhu cầu vui chơi, giải trí, thể thao,… của người tiêu dùng. Vì vậy, trong Trung tâm
mua sắm còn bố trí các cơ sở, thiết bị để phục vụ những nhu cầu này.
Khái niệm Trung tâm mua sắm (shopping centre/ shopping mall) ở Việt Nam
vẫn thường lẫn lộn với khái niệm Trung tâm thương mại (Trade centre). Vào cuối
thập niên 90 bắt đầu xuất hiện những trung tâm mua sắm đầu tiên tại Việt Nam như
Diamond Plaza với diện tích hơn 15,500 m2, vài năm sau đó xuất hiện Parkson,
Garden và giờ đây là AEON, Royal, TimeCity, Lotte,… Tốc độ phát triển về quy
mô và số lượng các trung tâm mua sắm ở Việt Nam rất mạnh mẽ trong vài năm gần
đây, tuy nhiên, chiếu theo chuẩn quốc tế (diện tích phải lớn hơn 200.000 m2) thì
trung tâm mua sắm ở Việt Nam đại đa số ở dạng vừa, nhỏ thậm chí là siêu nhỏ.

Trung tâm mua sắm phát triển theo quy hoạch và được xây dựng, vận doanh
một cách có kế hoạch bởi nhà quản lý- khai thác TTMS được chỉ định rất rõ ràng.
d. Cửa hàng tiện lợi
Cửa hàng tiện lợi (Convenience store) là loại hình cửa hàng cung cấp sự
tiện lợi cho người tiêu dùng; quy mô cửa hàng nhỏ; hàng hóa, dịch vụ kinh doanh
chủ yếu là những thứ gần gũi, thiết yếu nhất với cuộc sống, sinh hoạt hàng ngày của
con người; thời gian mở cửa trong ngày dài,…
Với nhịp sống nhanh như hiện nay, người tiêu dùng thường có xu hướng
chọn những cửa hàng tiện lợi để mua sắm nhanh các đồ dùng sinh hoạt hàng ngày,
hay thậm chí cả việc ăn uống. Trong những năm gần đây tại Hà Nội xuất hiện một
số cửa hàng tiện lợi của những doanh nghiệp bán lẻ nước ngoài. Có thể điểm qua
các thương hiệu nổi bật trong mô hình này tại Hà Nội như B’s mart (Thái Lan),
Circle K (Mỹ), Ministop (Nhật Bản), Shop&Go (Singapore),… Mặc dù phải trả phí
cao hơn so với việc mua bán ở chợ hoặc siêu thị, nhưng người tiêu dùng vẫn chấp
nhận vì hầu hết các cửa hàng tiện lợi ngày nay đều đảm bảo chất lượng hàng hóa, vệ
sinh an toàn thực phẩm, dịch vụ khách hàng tốt, cơ sở vật chất tiện nghi và quan
trọng hơn cả đó là việc mở cửa 24/24 giờ.
Tại Hà Nội các nhà bán lẻ nước ngoài thường lập cơ sở bán lẻ như ST,


10

TTTM, TTMS.
1.1.1.4. Đặc điểm của cơ sở bán lẻ
Có hai mô hình về cơ sở bán lẻ, bao gồm cơ sở bán lẻ truyền thống và cơ sở
bán lẻ hiện đại. Hai mô hình cơ sở bán lẻ này có những đặc điểm như sau:
Cơ sở bán lẻ truyền thống: có đặc điểm chung là khách hàng không hoàn toàn
chủ động trong việc tìm kiếm sản phẩm cần mua, mà phải tìm kiếm sản phẩm thông
qua gặp gỡ, trao đổi trực tiếp với người bán. Quy mô của các cơ sở bán lẻ truyền
thống thường có quy mô nhỏ, manh mún, tự phát, chủ yếu là thuộc sở hữu của hộ

gia đình. Giá cả, chất lượng, kích thước và các điều kiện giao dịch mua bán hàng
hóa thường không dễ nắm bắt mà phải thông qua người bán; người bán hàng phải
chủ động mời chào, giới thiệu hàng hóa tới khách hàng, để khách hàng phải thực
hiện nhiều thao tác trong quy trình kỹ thuật bán hàng và toàn bộ công việc liên quan
đến việc bán hàng, từ việc mời chào khách hàng, giới thiệu hàng cho khách, tìm
hiểu và khơi dậy nhu cầu của khách hàng cho đến bao gói, đưa hàng cho khách,
nhận tiền và tiễn khách,… Nhược điểm của mô hình cơ sở bán lẻ truyền thống là
không thuận tiện cho khách hàng trong việc tìm kiếm, lựa chọn các mặt hàng cần
mua; bộ phận quản lý, công tác chăm sóc khách hàng, vận chuyển,… hạn chế do
quy mô cơ sở thường nhỏ lẻ.
Cơ sở bán lẻ hiện đại (chủ yếu là Siêu thị (ST), Trung tâm thương mại
(TTTM), Trung tâm mua sắm (TTMS), Cửa hàng tiện lợi): có đặc điểm chung là
quy mô đồng bộ, hiện đại, chuyên nghiệp. Khách hàng tự do, chủ động trong việc
tìm kiếm, so sách, lựa chọn sản phẩm nhờ vào việc niêm yết công khai giá, xuất xứ,
công dụng,.. của hàng hóa và các mặt hàng cùng chủng loại. Các cơ sở bán lẻ hiện
đại này thường bày theo khu vực giúp khách hàng dễ dàng tìm kiếm, do đó hạn chế
việc người mua phải tiếp thị, mời chào khách hàng. Ngoài ra các cơ sở này thường
có bộ phận quản lý, chăm sóc khách hàng, vận chuyển hàng hóa về tận nơi cho
khách hàng, trải nghiệm sản phẩm, áp dụng công nghệ và nghệ thuật marketing
trong bán lẻ cũng như trong giao tiếp, phục vụ nhằm thoả mãn nhu cầu mua sắm
của khách hàng.


11

1.1.2. Một số vấn đề chung về môi trường kinh doanh và môi trường kinh doanh
của các cơ sở bán lẻ nước ngoài
1.1.2.1. Khái niệm môi trường kinh doanh và môi trường kinh doanh của các
cơ sở bán lẻ nước ngoài
Khi nhắc đến môi trường nói chung chúng ta có thể hiểu là những yếu tố,

điều kiện tạo nên khung cảnh tồn tại và phát triển của một chủ thể. Trong lĩnh vực
quản trị kinh doanh, trong các lĩnh vực hoạt động và chức năng quản trị doanh
nghiệp ở nhiều nước trên thế giới xuất hiện thuật ngữ môi trường kinh doanh. Môi
trường kinh doanh có thể được nghiên cứu và xem xét theo nhiều cách khác nhau
tùy thuộc vào mục đích, phạm vi, đối tượng nghiên cứu và cách tiếp cận vấn đề. Do
đó với phạm vi nhất định có thể chia thành môi trường kinh doanh của một doanh
nghiệp, một ngành, môi trường kinh doanh trong nước, khu vực hoặc môi trường
kinh doanh quốc tế. Song môi trường kinh doanh nếu tiếp cận theo khía cạnh hay
yếu tố cấu thành lại bao gồm: môi trường thể chế, môi trường công nghệ, môi
trường kinh tế... Ở đây, chúng ta tiếp cận với quan điểm về môi trường kinh doanh
của doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường. Với cách tiếp cận đó có các
quan niệm khác nhau về môi trường kinh doanh.
Thứ nhất, "Môi trường kinh doanh là một khung cảnh bao trùm lên hoạt động
kinh doanh. Nó bao gồm tổng thể các nhân tố mang tính khách quan và chủ quan,
vận động và tương tác lẫn nhau, tác động trực tiếp, gián tiếp đến hoạt động kinh
doanh của từng doanh nghiệp, sự tác động này có thể thuận lợi cho kinh doanh,
hoặc khó khăn, trở ngại cho kinh doanh". Theo cách tiếp cận này, một số đặc trưng
cần được xem xét đó là: (1) Kinh doanh là một quá trình vận động trong một môi
trường cũng không ngừng vận động; (2) Các nhân tố cấu thành môi trường kinh
doanh vừa tự vận động, lại vừa tác động qua lại với nhau trở thành ngoại lực chính
cho sự vận động biến đổi của môi trường kinh doanh; (3) Các nhân tố của môi
trường kinh doanh rất phong phú và đa dạng do đó cần nhiều phương pháp tiếp cận;
(4) Doanh nghiệp không chỉ thụ động chịu các tác động từ môi trường kinh doanh
mà chính nó lại sản sinh ra các tác nhân làm thay đổi đến môi trường kinh doanh.


12

Thứ hai, "Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là tổng hợp các yếu tố và
điều kiện khách quan và chủ quan bên ngoài và bên trong doanh nghiệp, có mối

quan hệ tương tác lẫn nhau, có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động sản
xuất và kinh doanh của doanh nghiệp". Với cách tiếp cận này cũng đề cập đến môi
trường tiến hành những hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, những yếu tố,
điều kiện có ảnh hưởng, tác động đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp.
Thứ ba, "Môi trường kinh doanh là tổng hợp những yếu tố và điều kiện mà
doanh nghiệp sử dụng để tiến hành toàn bộ quá trình sản xuất và kinh doanh". Như
vậy, đó là tổng thể những điều kiện, những yếu tố bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động bình thường và có hiệu quả.
Quan niệm này chưa nhìn nhận rõ được mức độ phức tạp của môi trường kinh
doanh.
Thứ tư, "Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là tổng hợp các yếu tố, điều
kiện bên ngoài có tác động trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp". Tuy nhiên có thể thấy, theo quan niệm này đứng trên
giác độ vĩ mô sẽ không thấy được những yếu tố và điều kiện ngay trong nội bộ
doanh nghiệp cũng có những tác động quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Khái quát lại, đứng dưới góc độ nghiên cứu trong luận văn này, khái niệm về
môi trường kinh doanh được hiểu như sau: "Môi trường kinh doanh của doanh
nghiệp là tổng thể các yếu tố và điều kiện khách quan, chủ quan bên ngoài, có mối
quan hệ tương tác lẫn nhau, có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp".
Có thể nhận thấy môi trường kinh doanh có vai trò quan trọng đối với các hoạt
động kinh doanh. Môi trường kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi hay không thuận
lợi cho hoạt động kinh doanh và cũng đòi hỏi sự thích ứng của doanh nghiệp hoạt
động trong môi trường kinh doanh đó. Xem xét dưới góc độ quản lý kinh tế cho
thấy chủ thể quản lý có thể tác động vào các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh để
tạo những điều kiện thuận lợi hoặc không thuận lợi đối với hoạt động kinh doanh.


13


Như vậy môi trường kinh doanh của các cơ sở bán lẻ nước ngoài được hiểu là
tổng thể các yếu tố và điều kiện khách quan, chủ quan bên ngoài, có mối quan hệ
tương tác lẫn nhau, có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của các cơ sở bán lẻ nước ngoài.
1.1.2.2.

Các yếu tố cấu thành môi trường kinh doanh

Các yếu tố cấu thành môi trường kinh doanh cũng bao gồm các yếu tố tác
động đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Như vậy,
các yếu tố cấu thành môi trường kinh doanh bao gồm:
(1) Yếu tố kinh tế: Chính sách kinh tế quốc gia, chu kỳ kinh doanh hay tỷ lệ
lạm phát, thất nghiệp, tỷ lệ hối đoái, sự phát triển hệ thống tài chính, cơ cấu kinh tế,
mô hình tăng trưởng và phát triển...
Tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ phản ánh sức mua và nhu cầu của dân cư. Do
vậy, nếu tốc độ tăng trưởng kinh tế cao sẽ là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp và
doanh nghiệp nào nắm bắt và có khả năng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì
sẽ thành công.
Chu kỳ phát triển kinh tế lại có ảnh hưởng mạnh đến các quyết định của doanh
nghiệp và sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường tại mỗi giai đoạn khác
nhau. Chu kỳ phát triển kinh tế thường trải qua bốn giai đoạn đó là: thời kỳ phát
triển, thời kỳ cực đại, thời kỳ suy thoái và thời điểm cực tiểu.
Tỷ giá hối đoái và giá trị của đồng tiền trong nước có tác động nhanh chóng và
sâu sắc đối với từng quốc gia nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng đặc biệt là
trong điều kiện nền kinh tế mở. Nếu đồng nội tệ lên giá sẽ khuyến khích nhập khẩu
do vậy sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước sẽ bị giảm ngay trên thị
trường trong nước. Ngược lại, khi đồng nội tệ giảm giá, sức cạnh tranh của các
doanh nghiệp tăng cả trên thị trường trong nước và thị trường ngoài nước.
Lãi suất cho vay của các ngân hàng cũng ảnh hưởng lớn đến sức cạnh tranh

của các doanh nghiệp. Khi lãi suất cho vay cao sẽ làm cho chi phí của các doanh
nghiệp tăng và do đó sức cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ kém đi.


×