Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

ĐÀO KHÁNH LINH

Hà Nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM

Ngành: Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 83.40.201

Họ và tên: Đào Khánh Linh
Giảng viên hƣớng dẫn: TS Nguyễn Thị Hiền



Hà Nội - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn Thạc sĩ kinh tế chuyên ngành Quản trị kinh doanh với đề tài :“Quản
trị rủi ro tín dụng cá nhân tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam” tôi viết dƣới sự hƣớng dẫn của TS Nguyễn Thị Hiền. Luận văn này đƣợc
viết trên cơ sở vận dụng lý luận chung về quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng
cá nhân từ đó phân tích thực trạng đồng thời đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình tại
ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Khi viết bài luận văn này, tôi có tham khảo một số tài liệu các khóa trƣớc của
các trƣờng đại học và sử dụng những thông tin số liệu từ chính đơn vị cung cấp.
Tôi cam đoan không có sự sao chép nguyên văn từ bất kỳ luận văn nào hay
nhờ ngƣời khác viết. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về cam đoan của mình và
chấp nhận mọi hình thức kỷ luật theo quy định.

Học viên thực hiện

Đào Khánh Linh


LỜI CẢM ƠN
Luận văn: “Quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam”, đƣợc hoàn thành với sự hƣớng dẫn và giúp đỡ
nhiệt tình của cô giáo hƣớng dẫn TS Nguyễn Thị Hiền.
Tôi bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo TS Nguyễn Thị Hiền, ngƣời đã nhiệt
tình hƣớng dẫn tôi. Bên cạnh đó, tôi xin cảm ơn phòng kinh doanh và cán bộ tại
Agribank đã dành nhiều thời gian, công sức hỗ trợ tôi trong suốt quá trình thực hiện

luận văn này.
Hà Nội, ngày ....... tháng ....... năm 2019
Học viên thực hiện

Đào Khánh Linh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .......................................5
1.1. Tín dụng khách hàng cá nhân và rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân ........5
1.1.1. Khái niệm về tín dụng khách hàng cá nhân ...................................................6
1.1.2. Đặc điểm về tín dụng khách hàng cá nhân ....................................................6
1.1.3. Rủi ro về tín dụng khách hàng cá nhân .........................................................7
1.1.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân.........................................12
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân của NHTM ...........................13
1.2.1. Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng ..........................................................13
1.2.2. Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân ...............................................14
1.2.3. Nội dung quy trình quản trị rủi ro tín dụng .................................................16
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá hoạt động quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân ..30
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản trị rủi ro tín dụng cá nhân trong ngân
hàng thƣơng mại......................................................................................................32
1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan ...............................................................................32
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan ...........................................................................34

Tóm tắt chƣơng 1 ....................................................................................................35
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN ..........................................................................................................36
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 36
2.1.1. Sơ lƣợc quá trình hình thành và phát triển ..................................................36
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh những năm gần đây của Agribank..............37


2.1.3. Bối cảnh kinh doanh của Agribank .............................................................38
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng Agribank .........................................................................................................41
2.2.1. Mô hình, chính sách và quy trình quản trị rủi ro tín dụng ...........................41
2.2.2. Kết quả hoạt động QTRR tín dụng KHCN tại Ngân hàng Agribank ..........55
2.3. Đánh giá chung công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá
nhân và mức độ đáp ứng chuẩn mực Basel 2 về quản trị rủi ro tín dụng tại
Agribank ..................................................................................................................62
2.3.1. Ƣu điểm trong công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân ..62
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với khách
hàng cá nhân ..........................................................................................................63
2.3.3. Đánh giá mức độ đáp ứng các chuẩn mực Basel 2 về quản trị rủi ro tín
dụng tại Agribank ..................................................................................................68
Tóm tắt chƣơng 2 ....................................................................................................70
CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM ...................................71
3.1. Căn cứ của giải pháp........................................................................................71
3.1.1. Định hƣớng hoạt động của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam giai đoạn 2018-2023 và tầm nhìn đến 2030 ..........................................71
3.1.2. Định hƣớng quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân của ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong thời gian tới ...............................71
3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ...............72
3.2.1. Hoàn thiện các văn bản nội bộ về quản trị rủi ro tín dụng Agribank ..........72
3.2.2. Sắp xếp và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực phù hợp với mô hình tổ
chức bộ máy quản trị RRTD ..................................................................................73
3.2.3. Sắp xếp lại bộ máy quản trị rủi ro tín dụng, đảm bảo sự độc lập về chức
năng giữa các bộ phận trong cơ cấu bộ máy quản trị RRTD ................................74


3.3. Kiến nghị ...........................................................................................................78
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ .......................................................................78
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc ...........................................................79
Tắt tắt chƣơng 3 ......................................................................................................83
KẾT LUẬN ..............................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
AGRIBANK

Diễn giải
Tiếng Anh: Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development
Tiếng Việt: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

AGRIBANK
CBTD


Việt Nam
Cán bộ tín dụng
Dƣ nợ tại thời điểm khách hàng không trả đƣợc nợ

EAD

(Exposure At Default)
Tổn thất dự kiến, tổn thất ngoài dự kiến

EL, UL

(Expected Loss/Unexpected Loss)

HĐQT

Hội đồng quản trị

HĐTV

Hội đồng thành viên
Quy trình đánh giá đủ vốn nội bộ

ICAAP

(The Internal Capital Adequacy Assessment Process)
Dự án hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng

IPCAS

(The Modernization of Interbank payment and Customer

Accounting System)

KHCN

Khác hàng cá nhân

KH

Khách hàng

KToNB

Kiểm toán nội bộ

KT-KSNB

Kiểm tra kiểm soát nội bộ
Tỷ trọng tổn thất ƣớc tính

LGD

(Loss Given Default)

NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại


QHKH

Quan hệ khách hàng

QTRR

Quản trị rủi ro

RRTD

Rủi ro tín dụng


Tiếp cận phƣơng pháp chuẩn hóa
SA

(The Standardized Approach)

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

TCTD

Tổ chức tín dụng

TSC

Trụ sở chính


XHTDNB

Xếp hạng tín dụng nội bộ


DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của Agribank (2015 - 2018) .....................................37
Bảng 2.2: Tỷ trọng cho vay khách hàng cá nhân trong tổng dƣ nợ cho vay
(2016-2018) ...............................................................................................................38
Bảng 2.3: Phân loại dƣ nợ KHCN theo khách hàng, mục đích vay vốn (2016-2018) ..39
Bảng 2.4: Hệ thống phân loại nợ tại Agribank .........................................................47
Bảng 2.5: Phân loại nợ theo tiêu thức định tính tại Agribank...................................47
Bảng 2.6: Các biện pháp khai thác nợ.......................................................................51
Bảng 2.7. Bảng dƣ nợ quá hạn khách hàng cá nhân (2016-2018) ............................55
Bảng 2.8: Nợ quá hạn cho vay KHCN theo thời gian (2016-2018) .........................56
Bảng 2.9: Nợ quá hạn KHCN theo ngành nghề (2016-2018) ...................................58
Bảng 2.10: Số tiền trích lập dự phòng RRTD cá nhân (2016-2018) ........................61
Hình 1.1: Sơ đồ về phân loại Rủi ro tín dụng cá nhân ................................................8
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình nhận diện RRTD ở giai đoạn cấp tín dụng......................44
Hình 2.2: Sơ đồ nội dung kiểm soát RRTD tại Agribank .........................................48
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình kiểm soát RRTD giai đoạn giải ngân ..............................50
Hình 3.1: Sơ đồ tiêu chuẩn nhân sự các Khối chức năng .........................................74
Hình 3.2: Sơ đồ Tổ chức quản lý rủi ro tại Trụ sở chính ..........................................76


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Dƣới đây là những kết quả mà tác giả đã đạt đƣợc sau khi nghiên cứu đề tài:
“Quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam” .

Thứ nhất, hệ thống, phân tích, luận giải và làm rõ hơn một số vấn đề cơ bản
về tín dụng khách hàng cá nhân và quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân của
NHTM. Tác giả đã chỉ rõ 4 nội dung cơ bản của quy trình quản trị rủi ro tihns dụng,
các nhân tố ảnh hƣởng đến quản trị rủi ro tín dụng cá nhân của NHTM. Trong đó có
một số nội dung đƣợc phân tích cụ thể hơn. Đồng thời, tác giả đã trình bày khá cụ
thể về mô hình quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực/thông lệ quốc tế - Theo
basel 2.
Thứ hai, trên cơ sở tổng hợp hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam gia đoạn 2016-2018. Tác giả đã phân tích thực trạng
quản trị rủi ro tín dụng cá nhân theo hai nội dung là mô hình, chính sách, quy trình
quản trị rủi ro tín dụng và kết quả hoạt động quản trị. Đánh giá tổng hợp của tác giả
về công tác quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam trên hai góc độ những ƣu điểm, những hạn chế và
nguyên nhân.
Thứ ba, tác giả đã đề xuất đƣợc 03 nhóm giải pháp và 02 nhóm kiến nghị đối
với Chính phủ và đối với Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam nhằm hoàn thiện công tác
quản trị rủi ro tín dụng đối với KHCN tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam. Trong mỗi nhóm giải pháp, kiến nghị bao gồm nhiều giải
pháp, kiến nghị cụ thể hoặc chi tiết hơn.
Với những kết quả nghiên cứu trên cùng với sự tổng hợp từ một số nguồn tài
liệu tham khảo đã nghiên cứu trƣớc, hy vọng luận văn giúp ngƣời đọc có cái nhìn
chi tiết, thấu đáo hơn về hoạt động Quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và mong rằng luận văn đóng góp
một phần vào việc thúc đẩy hoạt động quản trị rủi ro tín dụng cá nhân tại Agribank.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân là việc sử dụng một hệ
thống các chính sách, biện pháp, công cụ tác động có tổ chức, có hƣớng đích của
nhà quản trị ngân hàng lên các đối tƣợng nhằm mục tiêu phòng ngừa, hạn chế, giảm
thiểu rủi ro, nâng cao mức độ an toàn và hiệu quả tín dụng cá nhân của Ngân hàng
thƣơng mại.
Mức độ hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá
nhân, phản ánh trình độ, năng lực tổ chức, nghệ thuật của các nhà quản trị ngân
hàng. Kết quả quản trị rủi ro tín dụng cá nhân không chỉ ảnh hƣởng trực tiếp đến
hoạt động, kết quả hoạt động tín dụng của chính ngân hàng mà còn ảnh hƣởng đến
cả khách hàng và nền kinh tế. Do vậy, hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng
đối với KHCN đã trở thành một trong những mục tiêu quan trọng của quản trị tín
dụng mọi loại hình ngân hàng cà ở tâm vi mô và vĩ mô.
Mặc dù ban lãnh đạo ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam đã có nhiều đổi mới trong quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân. Vì vậy,
đã đem lại kết quả đáng khích lệ trong những năm qua nhƣ nợ quá hạn có xu hƣớng
giảm, tỷ lệ nợ xấu thấp… Tuy nhiên quản trị rủi ro tín dung khách hàng cá nhân của
ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam còn bộc lộ những bất
cập tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Phát hiện sớm các rủi ro và đƣa ra các mô hình quản trị rủi ro đóng vai trò rất
quan trọng đối với các ngân hàng hiện đại và đa năng hiện nay. Trong các chuẩn
mực về quản trị rủi ro thì hiệp ƣớc mới về vốn của Ủy ban Basel, có hiệu lực từ
01/01/2007 đã xây dựng những khung chuẩn mực an toàn về vốn và những nguyên
tắc thiết yếu trong vấn đề quản trị rủi ro ngân hàng, đặc biệt rủi ro tín dụng. Sự
chuẩn hóa công tác quản trị rủi ro, trong đó có quản trị rủi ro theo Basel II không
những thể hiện sự lành mạnh trong kinh doanh ngân hàng mà còn tạo sức hấp dẫn
mạnh mẽ trong hợp tác với các nhà đầu tƣ và cộng đồng tài chính quốc tế.


2


Trong thực tế việc quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank vẫn còn khoảng cách
xa so với chuẩn mực Basel II. Để đƣa ra đƣợc định hƣớng, sự lựa chọn về cách thức
quản trị đòi hỏi cần phải có những nghiên cứu sâu sắc. Bên cạnh đó, có nhiều ngƣời
đã nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, chƣa ai thực hiện nghiên cứu
về vấn đề này tại Agribank. Từ những thông tin trên, tôi đã chọn đề tài “Quản trị
rủi ro tín dụng cá nhân tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam” làm luận văn tốt nghiệp cho mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Nội dung quản trị RRTD đƣợc giới thiệu chi tiết trong rất nhiều tài liệu nghiên
cứu, sách giáo trình, bài báo....Giáo trình của GS,TS Nguyễn Văn Tiến về quản trị
rủi ro trong kinh doanh ngân hàng (2013) đã giới thiệu tổng quan về tín dụng ngân
hàng qua khái niệm, đặc điểm, vai trò, phân loại tín dụng ngân hàng, các phƣơng
thức cho vay, chính sách tín dụng ngân hàng, kiểm tra tín dụng.
Giáo trình cũng cung cấp kiến thức về phân tích tín dụng gồm có phân tích
định tính và phân tích định lƣợng truyền thống. Bên cạnh đó tài liệu còn đƣa ra
phƣơng pháp phân tích định lƣợng theo các mô hình hiện đại nhƣ: mô hình điểm số
Z, mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng, mô hình cấu trúc kỳ hạn RRTD. Tài liệu còn
chỉ ra những biểu hiện và các bƣớc xử lý nợ có vấn đề, cụ thể một số đặc điểm
chung cho hầu hết các khoản tín dụng có vấn đề nhƣ: sự chậm trễ và bất thƣờng,
không có lý do trong việc cung cấp báo cáo tài chính và trả nợ theo lịch đã thỏa
thuận, chậm trễ trong việc liên lạc với cán bộ tín dụng.
Ngoài giáo trình nói trên, nhiều nghiên cứu đã đề cập đến quy trình quản trị rủi
ro tín dụng, các mô hình đo lƣờng rủi ro tín dụng nhƣ bài viết “Xây dựng mô hình 3
lớp phòng vệ trong cấu trúc quản trị rủi ro của các NHTM Việt nam” của ThS Võ
Thị Hoàng Nhi (Tạp chí Ngân hàng số 16- tháng 8/2014 trang 21-27), bài viết đã
làm sáng tỏ mô hình 3 lớp phòng vệ trong cấu trúc quản trị rủi ro của các NHTM
hiện đại và đề xuất 4 nhóm giải pháp để hoàn thiện mô hình 3 lớp phòng vệ tại các
NHTM Việt nam: đổi mới tƣ duy quản trị rủi ro, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý,
chuẩn hóa cán bộ ngân hàng và hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro. Tuy nhiên, hiện



3

tại chƣa có công trình, đề tài nào đề cập chuyên sâu, có hệ thống lý luận, về thực
tiễn để đƣa ra các biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng tại Agribank, từ đó đƣa
ra những giải pháp hạn chế và các giải pháp xử lý rủi ro mà hoạt động tín dụng đem
đến cho ngân hàng, các đề tài này chủ yếu đề cập các vấn đề nâng cao hiệu quả
hoặc quản trị rủi ro trong tính dụng ngân hàng chứ chƣa đi sâu vào các giải pháp cụ
thể để hạn chế rủi ro tín dụng, đặc biệt là các biện pháp để xử lý rủi ro tín dụng nhƣ
nợ xấu, nợ quá hạn,..tại một ngân hàng cụ thể nhƣ Agribank. Vì vậy, việc nghiên
cứu công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là hết sức cần thiết
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản trị RRTD trong hoạt động cho vay đối với
KHCN của NHTM.
- Giới thiệu khái quát quy trình về quản trị rủi ro tín dụng
- Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cũng nhƣ những điều còn hạn chế trong
công tác quản trị RRTD đối với KHCN tại ngân hàng này
- Đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác quản trị RRTD đối với KHCN tại
Ngân hàng Agribank Việt Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để phù hợp với nội dung, yêu cầu và mục đích của đề tài ra, phƣơng pháp
đƣợc thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm phƣơng pháp so sánh, phân tích và
phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng thông qua thu thấp số liệu từ ý kiến đánh giá
của các trƣởng bộ phận, các cán bộ, chuyên viên phụ trách quản trị rủi ro tại
Agribank Việt Nam.
Dữ liệu sử dụng trong luận văn gồm dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.
Dữ liệu sơ cấp đƣợc thu thập từ bảng điều tra ý kiến của các trƣởng bộ phận,
các cán bộ, chuyên viên phụ trách quản trị rủi ro tại Agribank.

Dữ liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ báo cáo tài chính của Agribank, báo cáo


4

ngành, từ quy trình văn bản, chế độ chính sách do Agribank ban hành, từ webside
Ngân hàng nhà nƣớc, Bộ Tài chính, Tổng cục thống kê,...
5. Đối tƣợng phạm vi nghiên cứu
+ Đối tƣợng nghiên cứu: Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
+ Không gian: Đề tài nghiên cứu RRTD đối với KHCN của NH Agribank
+ Thời gian: Đề tài phân tích dựa trên dữ liệu của NH Agribank Việt Nam
trong giai đoạn năm 2015-2018
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì luận văn gồm có 3 chƣơng:
Chương 1: Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá
nhân tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với khách
hàng cá nhân tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
7. Những đóng góp mới của luận văn
- Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng của Agribank giai đoạn 2016-2018
- Đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng của Agribank giai đoạn
2016-2018
- Tìm hiểu nguyên nhân của những tồn tại trong công tác quản trị rủi ro tín dụng
tại Agribank.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
Agribank.
- Đề xuất các kiến nghị đối với Agibank, chính phủ, Ngân hàng Nhà nƣớc.



5

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tín dụng khách hàng cá nhân và rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân
Trong lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng thì hình thức ngân hàng
đầu tiên là ngân hàng của các thợ vàng hoặc ngân hàng của những kẻ cho vay nặng
lãi thực hiện cho vay với các cá nhân, chủ yếu là những ngƣời giàu nhƣ quan lại, địa
chủ… nhằm mục đích phục vụ tiêu dùng. Hình thức cho vay chủ yếu là thấu chi tức
là cho phép khách hàng chi nhiều hơn số tiền gửi tại ngân hàng, một hình thức cho
vay nhiều rủi ro. Do lợi nhuận từ cho vay rất cao, nhiều chủ ngân hàng đã lạm dụng
ƣu thế của chứng chỉ tiền gửi (lƣu thông thay vàng hoặc bạc), phát hành chứng chỉ
tiền gửi khống để cho vay. Thực trạng này đã đẩy nhiều ngân hàng đến chỗ mất khả
năng thanh toán và phá sản.
Sự sụp đổ của các ngân hàng gây khó khăn cho hoạt động thanh toán, ảnh
hƣởng xấu tới hoạt động buôn bán. Hơn nữa, lãi suất cao nên những nhà buôn
không thể sử dụng nguồn vay này. Để giải quyết vấn đề này thì ngân hàng của
những nhà buôn ra đời. Ban đầu ngân hàng này không cho vay đối với ngƣời tiêu
dùng, không cho vay trung dài hạn, không cho vay đối với nhà nƣớc, chỉ cho vay
ngắn hạn dựa trên quá trình luân chuyển của hàng hóa.
Cùng với sự phát triển kinh tế và công nghệ cùng với sự gia tăng vai trò quản
lý của Nhà nƣớc đối với các ngân hàng thì hoạt động ngân hàng đã có những bƣớc
tiến rất nhanh. Nhiều nghiệp vụ truyền thống vẫn đƣợc giữ vững bên cạnh các
nghiệp vụ mới đang ngày càng phát triển. Nhiều ngân hàng đã mở rộng cho vay
trung và dài hạn, cho vay để đầu tƣ bất động sản, chứng khoán và cho vay tiêu
dùng. Từ chỗ cho vay đối với khách hàng cá nhân bị hạn chế thì hiện nay khách
hàng cá nhân là một trong những khách hàng chính của ngân hàng và mang lại cho
ngân hàng lợi nhuận kinh doanh lớn. Tín dụng cá nhân không những là một khoản

mục có mức sinh lời cao đối với ngân hàng thƣơng mại mà nó còn đóng góp vai trò
nâng cao chất lƣợng cuộc sống đối với ngƣời dân và thúc đẩy quá trình sản xuất
phát triển.


6

1.1.1. Khái niệm về tín dụng khách hàng cá nhân
Cho vay khách hàng cá nhân là quan hệ cho vay mà Ngân hàng thƣơng mại
chuyển giao về vốn trong một thời gian nhất định từ Ngân hàng thƣơng mại tới các
cá nhân nhằm phục vụ mục đích tiêu dùng, đầu tƣ hay sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm về tín dụng khách hàng cá nhân
- Quy mô khoản vay: Ngoại trừ những khoản vay bất động sản, hầu hết các
khoản vay tiêu dùng đều có giá trị nhỏ nhƣng số lƣợng các khoản vay thì lớn.
- Lãi suất cho vay phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế: tăng lên khi nền kinh tế mở
rộng và giảm xuống khi nền kinh tế suy thoái.
- Đối tƣợng cho vay là khách hàng cá nhân có thể là những ngƣời buôn bán
nhỏ, công nhân viên chức, nông dân, ngƣời sản xuất nhỏ…hoặc là đại diện của hộ
gia đình ngƣời mà đƣợc các thành viên có đủ năng lực pháp luật và hành vi dân sự
trong hộ gia đình ủy quyền thay mặt hộ gia đình ký hợp đồng tín dụng. Hiện nay,
những ngƣời có thu nhập cao có nhu cầu vay nhiều hơn so với ngƣời có thu nhập
thấp, và họ thƣờng vay với nhu cầu cao hơn thu nhập hàng năm của mình để đạt
đƣợc mức sống nhƣ mong muốn hơn là một sự lựa chọn chỉ đƣợc dùng trong tình
trạng khẩn cấp.
- Nguồn trả nợ: thƣờng đƣợc lấy từ lƣơng, các khoản thu nhập định kỳ hàng
tháng hoặc thu nhập từ hoạt động kinh doanh cá nhân khác.
- Chi phí quản trị khoản vay cá nhân lớn do ngân hàng thƣờng phải tốn nhiều
thời gian và nhân lực để diều tra, thu thập các thông tin ngƣời vay trƣớc khi đƣa ra
quyết định cho vay. Do đó chi phí tính trên một đơn vị tiền tệ cho vay cá nhân
thƣờng cao hơn so với việc cho vay theo loại hình khác.

- Rủi ro: các khoản tín dụng cá nhân thƣờng tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất đối với
ngân hàng do thông tin cá nhân thƣờng không đƣợc cung cấp đầy đủ gây khó khăn
cho việc thẩm định và quyết định cho vay đối với khoản tín dụng cá nhân. Mặt khác,
tình hình tài chính của cá nhân có thể thay đổi nhanh chóng tùy theo tình trạng công
việc hay sức khỏe của họ. Các thông tin tài chính của cá nhân thƣờng không rõ ràng
và minh bạch nhƣ các báo cáo tài chính đƣợc kiểm toán của doanh nghiệp.


7

- Lợi nhuận : đối với ngân hàng thì khoản mục cho vay cá nhân là khoản mục
cho vay mang lại lợi nhuận cao do rủi ro và chi phí cho vay cá nhân lớn nên ngân
hàng thƣờng đặt ra mức lãi suất cao đối với khoản mục cho vay này. Mức lãi suất
này phải đáp ứng đƣợc phần lợi nhuận mong đợi dự kiến và phần bù rủi ro.
1.1.3. Rủi ro về tín dụng khách hàng cá nhân
1.1.3.1. Khái niệm, bản chất của rủi ro tín dụng cá nhân
a. Khái niệm rủi ro tín dụng cá nhân
Rủi ro tín dụng cá nhân là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho
ngân hàng do khách hàng vay là cá nhân không trả đúng hạn, không trả, hoặc không
trả đầy đủ vốn và lãi.
b. Bản chất của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng cá nhân diễn ra trong quá trình ngân hàng cấp tín dụng cho
khách hàng cá nhân. Khi thực hiện một hoạt động tài trợ nào thì ngân hàng đều cố
gắng phân tích các yếu tố của ngƣời vay sao cho độ an toàn cao nhất. Và nhìn
chung ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi thấy an toàn. Tuy nhiên, không một
nhà kinh doanh ngân hàng nào tài ba có thể dự đoán chính xác các vấn đề sẽ xảy ra.
Khả năng hoàn trả tiền vay của nhiều khách hàng có thể bị thay đổi do nhiều
nguyên nhân. Hơn nữa, nhiều cán bộ ngân hàng không có khả năng thực hiện phân
tích tín dụng thích đáng. Do vậy rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, là khách
quan, chỉ có thể đề phòng, hạn chế chứ không thể loại trừ. Sau khi phân tích kỹ khả

năng có thể xảy ra các rủi ro, ngân hàng phải biết chấp nhận rủi ro, nhƣ vậy chấp
nhận rủi ro cũng có nghĩa là mạo hiểm nhƣng không phải liều lĩnh, thiếu cân nhắc
tính toán. Do vậy rủi ro dự kiến luôn đƣợc xác định trƣớc trong chiến lƣợc chung
của ngân hàng.
1.1.3.2. Phân loại và nguyên nhân rủi ro tín dụng cá nhân
a. Phân loại rủi ro tín dụng cá nhân
Rủi ro tín dụng nói chung và rủi ro tín dụng cá nhân nói riêng xảy ra khi ngƣời
vay không trả đƣợc nợ lãi và nợ gốc đúng hạn, đầy đủ. Dựa trên phƣơng thức quản


8

lý rủi ro tín dụng hiện nay, ta cũng có thể phân chia rủi ro tín dụng KHCN thành
bốn cấp độ theo mức độ rủi ro.
RỦI RO TÍN DỤNG CÁ
NHÂN
Không thu
đƣợc lãi
đúng hạn

Lãi treo phát
sinh

Không thu
đƣợc vốn
đúng hạn

Không thu
đủ lãi


Không thu đủ
vốn (mất vốn)

Nợ quá hạn
phát sinh

1. Lãi treo
đóng băng
2. Miễn giảm
lãi

1. Nợ không
có khả năng
thu hồi
2. Xóa nợ

Hình 1.1: Sơ đồ về phân loại Rủi ro tín dụng cá nhân
- Không thu đƣợc lãi đúng hạn: Cấp độ thấp nhất là khi ngƣời vay không trả
đƣợc lãi đúng hạn, khi đó Ngân hàng sẽ chuyển số lãi đó vào khoản mục lãi treo
phát sinh. Hình thức rủi ro này đƣợc xếp vào mức rủi ro thấp vì ngoại trừ trƣờng
hợp khách hàng muốn quỵt nợ, chiếm dụng vốn thì phần lớn đều xuất phát từ việc
thiếu cân đối trong kỳ hạn thu nợ và trả nợ cuả khách hàng.
- Không thu đƣợc vốn đúng hạn: Khi không thu đƣợc vốn đúng hạn tình hình
dƣờng nhƣ nghiêm trọng hơn, một phần do một lƣợng vốn cho vay lớn bị mất. Khi
đó, Ngân hàng sẽ chuyển số nợ vốn đó sang mục nợ quá hạn phát sinh. Khoản mục
này phát sinh vào thời gian đáo hạn của hợp đồng tín dụng. Tuy nhiên, đấy chƣa
phải là khoản mất mát hiện thực của Ngân hàng vì có thể tiến độ hoạt động kinh
doanh cuả khách hàng bị chậm so với kế hoạch đã đề ra trình Ngân hàng.
- Không thu đƣợc đủ lãi: Khi Ngân hàng không thu đƣợc đủ lãi thì tình hình đã
trở nên nghiêm trọng hơn. Tình hình kinh doanh của khách hàng có thể đã kém hiệu

quả đến mức không thể trả đủ lãi cho Ngân hàng. Khi đó, Ngân hàng phải chuyển
khoản lãi này vào khoản mục lãi treo đóng băng và thậm chí có thể phải thực hiện
miễn giảm lãi cho khách hàng.
- Không thu đủ vốn cho vay: Tình huống xấu nhất xảy ra khi ngân hàng không


9

thu đủ vốn cho vay và lúc này Ngân hàng đã bị mất vốn. Tại thời điểm này, Ngân
hàng sẽ chuyển khoản nợ vào mục nợ không có khả năng thu hồi hoặc phải xoá nợ,
coi nhƣ khép lại một hợp đồng tín dụng không có hiệu quả.
Trên đây là bốn hình thức giúp cho NHTM nhận biết rủi ro tín dụng và có biện
pháp xử lý. Tuy nhiên, không phải lúc nào gặp rủi ro tín dụng thì Ngân hàng đều
phải trải qua bốn trƣờng hợp trên. Có trƣờng hợp khách hàng trả lãi rất đầy đủ và
đúng hạn nhƣng cuối cùng lại không thể trả đƣợc nợ gốc cho Ngân hàng. Vì vậy,
khi nghiên cứu về rủi ro tín dụng, ngƣời ta thƣờng chú trọng vào các trƣờng hợp có
nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng nhƣ là lãi treo phát sinh và đặc biệt là nợ quá hạn
phát sinh. Còn ở các trƣờng hợp khác có lãi treo đóng băng hay nợ không có khả
năng thu hồi đƣợc coi là rủi ro thực sự nên thƣờng đƣợc xem xét để giải quyết hậu
quả và rút ra những bài học kinh nghiệm.
b. Nguyên nhân rủi ro tín dụng cá nhân
Trong quan hệ tín dụng có hai đối tƣợng tham gia là ngân hàng cho vay và
ngƣời đi vay. Nhƣng quan hệ tín dụng này tồn tại trong một thời gian, không gian
cụ thể, tuân theo sự chi phối của môi trƣờng kinh doanh, và đây là đối tƣợng thứ ba
có mặt trong quan hệ tín dụng. Do đó rủi ro tín dụng xuất phát từ 3 đối tƣợng tham
gia vào quan hệ tín dụng, trong đó thì rủi ro tín dụng xuất phát từ môi trƣờng kinh
doanh gọi là rủi ro do nguyên nhân khách quan; rủi ro xuất phát từ ngƣời vay và
ngân hàng cho vay gọi là rủi ro do nguyên nhân chủ quan.
- Nguyên nhân khách quan:
+) Môi trƣờng kinh tế

Hoạt động kinh doanh tiền tệ là một loại hình kinh doanh đặc biệt, rất nhạy
cảm, chịu tác động mạnh mẽ từ các yếu tố của nền kinh tế trong nƣớc và thế giới.
Bất kỳ một biến động nào của nền kinh tế cũng sẽ ảnh hƣởng đến hoạt động của
Ngân hàng . Nhƣ một cá thể tự nhiên, Ngân hàng "khoẻ mạnh" hay không cũng phụ
thuộc rất nhiều vào môi trƣờng kinh tế ổn định hay không.


10

+) Môi trƣờng pháp lý:
Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, các yếu tố pháp lý là điều kiện đảm bảo
cho hoạt động kinh doanh, đặc biệt là các hoạt động tín dụng của các ngân hàng
thƣơng mại. Nhƣng cũng chính vì vậy, nếu môi trƣờng pháp lý chƣa hoàn chỉnh
thiếu đồng bộ cũng sẽ gây khó khăn, bất lợi cho cả ngƣời đi vay và ngân hàng. Cơ
chế, chính sách của Nhà nƣớc, của chính quyền các cấp thay đổi cũng có thể dẫn
đến rủi ro khi khách hàng sử dụng vốn vay của khách hàng.
- Nguyên nhân chủ quan
+) Rủi ro do các nguyên nhân đến từ phía khách hàng vay:
Thứ nhất, do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong
việc trả nợ vay. Đa số các khách hàng khi vay vốn đều có các phƣơng án kinh
doanh cụ thể, khả thi. Ngân hàng sẽ xem xét phƣơng án kinh doanh đó mới đƣa ra
quyết định cho vay. Trên thực tế, khách hàng có thể gian lận qua việc sử dụng vốn
vay không đúng mục đích, đối tƣợng kinh doanh, phƣơng án đã nêu nên không trả
đƣợc nợ đúng hạn hoặc không trả đƣợc nợ.
Thứ hai, do khả năng quản lý kinh doanh của khách hàng còn yếu, không thể
đƣa phƣơng án kinh doanh đạt hiệu quả nên việc trả nợ ngân hàng là rất khó khăn.
Ngoài ra, nếu khách hàng bị lừa đảo trong kinh doanh hoặc bạn hàng gặp rủi ro thì
ngân hàng cũng gặp khó khăn trong việc thu nợ đúng hạn.
Thứ ba, khách hàng gian lận, cố ý lừa ngân hàng đƣợc thể hiện qua việc cung
cấp những thông tin không chính xác, không đầy đủ, che dấu thông tin về bản thân

nhƣ: thu nhập, quyền sở hữu tài sản, báo cáo tài chính không chính xác, cố ý đƣa ra
số liệu sai sự thật, phản ánh không đúng thực trạng sản xuất kinh doanh và tình hình
tài chính của đơn vị. Những món cho vay trên cơ sở những thông tin giả nhƣ vậy dễ
đƣa đến rủi ro cho Ngân hàng.
+) Rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay :
Thứ nhất, rủi ro do ngân hàng không có chính sách cho vay rõ ràng, phù hợp
với thực trạng nền kinh tế. Một chính sách cho vay thông nhất, rõ ràng, đầy đủ và


11

đúng đắn sẽ giúp cho cán bộ tín dụng xác định đƣợc nhiệm vụ của mình, nâng cao
hiệu quả của hoạt động tín dụng.
Thứ hai, do bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Sự
tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng cùng với khách hàng làm giả hồ sơ vay, nâng
giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế để rút tiền ngân hàng. Một
cán bộ kém về năng lực có thể bồi dƣỡng thêm, nhƣng mộtcán bộ tha hóa về đạo
đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy hiểm khi đƣợc bố trí trong
công tác tín dụng. Trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng ảnh hƣởng rất lớn đến
chất lƣợng tín dụng, khả năng phân tích thẩm định dự án có khả thi không.
Thứ ba, do sự thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay. Theo dõi nợ là một
trong những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân
hàng nói chung. Việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân thủ các
điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng. Tuy nhiên
trong thời gian qua các NHTM thƣờng có thói quen tập trung nhiều công sức cho
việc thẩm định trƣớc khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng
vốn sau khi cho vay.
Thứ tƣ, do sự hợp tác giữa các NHTM chƣa thực sự hiệu quả. Sự hợp tác này
nảy sinh do nhu cầu quản lý rủi ro đối với cùng một khách hàng khi vay tiền tại
nhiều ngân hàng. Trong quản trị tài chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là

một con số cụ thể, có giới hạn tối đa của nó. Nếu do sự thiếu trao đổi thông tin, dẫn
đến việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng đến mức vƣợt quá giới hạn
tối đa này thì rủi ro chia đều cho tất cả.
Thứ năm, ngân hàng quá chú trọng về lợi tức, đặt mong muốn về lợi tức cao
hơn các khoản cho vay lành mạnh, do vậy rủi ro của khoản vay càng cao.
Thƣ sáu, do sự cạnh tranh không lành mạnh với các ngân hàng khác để mong
muốn có tỷ trọng cho vay nhiều hơn. Ngân hàng đã bỏ qua một số bƣớc kiểm định
các khoản cho vay, hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng...
nhằm lôi kéo khách hàng.


12

1.1.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân
- Đối với nền kinh tế
Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung gian
tài chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức, các
doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay lại. Do đó, thực chất quyền sở hữu những
khoản cho vay vẫn là quyền sở hữu của những ngƣời gửi tiền vào ngân hàng. Bởi
vậy, khi rủi ro tín dụng xảy ra thì không những ngân hàng chịu thiệt mà quyền lợi
của ngƣời gửi tiền cũng bị ảnh hƣởng.
Hoạt động ngân hàng liên quan đến cá nhân khách hàng, vì vậy khi một ngân
hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì ngƣời gửi tiền ở các ngân hàng
hoang mang lo sợ và ồ ạt đến rút tiền ở ngân hàng, làm cho toàn bộ hệ thống ngân
hàng gặp khó khăn. Hơn nữa, sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh hƣởng rất lớn
đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua
giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định. Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh
hƣởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc
vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Kinh nghiệm cho ta thấy cuộc khủng hoảng tài
chính châu Á (1997) và mới đây là cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ đã làm rung

chuyển toàn cầu. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tƣ giữa các nƣớc phát triển
rất nhanh nên rủi ro tín dụng tại một nƣớc ảnh hƣởng trực tiếp đến nền kinh tế các
nƣớc có liên quan.
- Đối với ngân hàng
+ Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu đƣợc vốn tín dụng đã cấp và
lãi cho vay, nhƣng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến
hạn, điều này làm cho ngân hàng mất cân đối về mặt tài chính trong việc thu chi, lợi
nhuận của ngân hàng bị giảm sút, kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng cũng bị ảnh
hƣởng. Khi không thu đƣợc nợ thì vòng quay vốn tín dụng giảm làm ngân hàng
kinh doanh không có hiệu quả.
+ Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi thì ngân hàng phải sử
dụng các nguồn vốn của mình để trả cho ngƣời gửi tiền, đến một chừng mực nào


13

đấy, ngân hàng không có đủ vốn để trả cho ngƣời gửi tiền thì ngân hàng sẽ rơi vào
tình trạng mất khả năng thanh toán, có thể dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh khoản.
Và kết quả làm thu hẹp quy mô kinh doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy tín, sức
cạnh tranh giảm. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng ngày càng xấu có thể dẫn ngân
hàng đến thua lỗ hoặc đƣa đến bờ vực của sự phá sản nếu không có biện pháp xử lý,
khắc phục kịp thời.
- Đối với khách hàng
+ Đối với bản thân chủ thể không có khả năng hoàn trả vốn (lãi) cho ngân
hàng thì họ gần nhƣ không có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng và thậm chí
là cả những nguồn vốn khác trong nền kinh tế do đã mất đi uy tín.
+ Cơ hội tiếp cận vốn của ngân hàng của các cá nhân đi vay khác cũng bị hạn
chế hơn khi rủi ro tín dụng buộc các NHTM thắt chặt cho vay hay thậm chí phải thu
hẹp quy mô hoạt động.
+ Các khách hàng gửi tiền vào ngân hàng có nguy cơ không thu hồi đƣợc

khoản tiền gửi và lãi nếu nhƣ các ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản.
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân của NHTM
1.2.1. Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng
Trong nhiều tài liệu hiện nay cũng chƣa phân định rõ khái niệm về quản lý và
quản trị, tuy nhiên theo tôi, đối với phạm vi hoạt động của một tổ chức kinh tế thì
thuật ngữ quản trị đƣợc sử dụng phù hợp hơn với hàm ý là một chuỗi những hành
động/quyết định/mệnh lệnh của nhà lãnh đạo đến các đơn vị, cá nhân trong tổ chức
đó nhằm hƣớng tổ chức đó thực hiện các mục tiêu đặt ra. Còn quản lý cũng với
những hàm ý nhƣ vậy nhƣng đƣợc sử dụng trong quản lý Nhà nƣớc. Do vậy trong nội
dung luận án này tôi sử dụng thuật ngữ “quản trị rủi ro tín dụng” thay cho “quản lý
rủi ro tín dụng” nhƣ một số tài liệu đã đề cập. Do vậy, tôi quan niệm:
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược,
chính sách quản trị và kinh doanh tín dụng nhằm tối đa hóa lợi nhuận trong phạm
vi rủi ro có thể chấp nhận.


14

Kiểm soát rủi ro tín dụng ở mức có thể chấp nhận là việc NHTM tăng cƣờng
các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh
doanh tín dụng, nhằm tăng doanh thu tín dụng, giảm thấp chi phí bù đắp rủi ro, đạt
hiệu quả kinh doanh tín dụng cả trong ngắn hạn và dài hạn. "Hiệu quả quản trị rủi
ro tín dụng là một bộ phận quan trọng trong cách tiếp cận rủi ro tổng thể và được
coi là đóng vai trò cốt tử của sự thành công của ngân hàng trong dài hạn" (Basel
Committee on Banking Supervision, 2000).
1.2.2. Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân
1.2.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân
Quản trị rủi ro tín dụng cá nhân là một bộ phận của Quản trị rủi ro tín dụng
nằm trong khuôn khổ quản trị rủi ro chung của NHTM. Ban lãnh đạo NHTM có
trách nhiệm xây dựng mục tiêu, chiến lƣợc, nhiêm vụ kinh doanh đối với đối tƣợng

khách hàng cá nhân, trong đó xác định rõ những rủi ro và lợi nhuận của ngân hàng,
để thiết lập một hệ thống kiểm soát và quản trị rủi ro tín dụng cá nhân hiệu quả. Tổ
chức, giám sát các hoạt động tín dụng theo đúng quy đinh, đánh giá mức độ rủi ro
của hoạt động tín dụng, đƣa ra các biện pháp tổ chức để hạn chế rủi ro, đặt ra các
hạn mức và giám sát rủi ro. Quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả là điểm căn bản cho
một phƣơng pháp quản trị rủi ro toàn diện và thành công của bất kỳ ngân hàng nào.
Nhƣ vậy có thể hiểu: Quản trị rủi ro tín dụng cá nhân là quá trình thực hiện
theo quy trình chặt chẽ, từ khâu phát hiện rủi ro, đo lƣờng rủi ro, kiểm soát rủi ro và
xử lý rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân. Trên cơ sở đó ta lựa chọn các
chính sách, biện pháp triển khai và quản lý chặt chẽ các hoạt động của quá trình cấp
tín dụng đối với khách hàng cá nhân nhằm hạn chế, giảm thiểu, loại trừ rủi ro tín
dụng đối với khách hàng cá nhân.
1.2.2.2. Vai trò quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân
- Đối với hoạt động của ngân hàng
+ Quản trị rủi ro tín dụng cá nhân làm cho lợi nhuận không giảm sút: có quản
trị rủi ro tín dụng thì ngân hàng sẽ thu hồi đƣợc cả vốn lẫn lãi cho vay, nợ thất thu
với tỷ lệ thấp. Mặt khác, hoạt động tín dụng cá nhân chiếm một tỷ trọng đáng kể


×