Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách tại huyện KB tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (761.64 KB, 96 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công
trình nào khác.
Tác giả luận văn


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ.........................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................vi
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài.................................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn.................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn..............................................................5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn...........................................................5
7. Kết cấu của luận văn............................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH........................................7
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH............................................................................................................7
1.1.1. Khái niệm, phân loại đầu tư xây dựng cơ bản..............................................7
1.1.2. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách..................9
1.1.3. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách....................12


1.2. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH.................................................................................15
1.2.1. Khái niệm, sự cần thiết khách quan của quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn vốn ngân sách.........................................................................................15
1.2.2. Mục tiêu, nguyên tắc của quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách.......17
1.2.3. Nội dung của quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách.......20
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH...........................................................................26
1.3.1. Quy hoạch đầu tư.........................................................................................26


iii

1.3.2. Hệ thống chính sách, pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản.......................27
1.3.3. Tổ chức bộ máy và năng lực bộ máy quản lý hành chính nhà nước..................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TẠI HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ
NAM........................................................................................................................ 31
2.1. TỔNG QUAN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HUYỆN...........................................31
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên....................................................................31
2.1.2. Đặc điểm về điều kiện kinh tế - xã hội.........................................................32
2.2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIM BẢNG................................35
2.2.1. Nguồn vốn ngân sách nhà nước..................................................................35
2.2.2. Đầu tư xây dựng cơ bản và đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách tại huyện KB..................................................................................................37
2.3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TẠI HUYỆN KIM BẢNG................................42
2.3.1. Quản lý giai đoạn lập dự án đầu tư............................................................42
2.3.2. Quản lý giai đoạn thực hiện dự án đầu tư...................................................46

2.3.3. Quản lý giai đoạn kết thúc đưa dự án vào khai thác sử dụng...................49
2.4. NHẬN XÉT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TẠI HUYỆN KIM BẢNG.......................57
2.4.1. Những kết quả đạt được...............................................................................57
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân.................................................................59
CHƯƠNG III PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN
SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM..........................64
3.1. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA
HUYỆN KIM BẢNG..............................................................................................64
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội..........................................................64
3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội...............................................................66


iv

3.2. Phương hướng phát triển kết cấu hạ tầng trọng điểm trên địa bàn huyện KB
................................................................................................................................. 69
3.2.1. Hệ thống giao thông.....................................................................................69
3.2.2. Hệ thống thủy lợi..........................................................................................69
3.2.3. Hệ thống bưu chính viễn thông...................................................................70
3.2.4. Hệ thống cấp điện, cấp nước.......................................................................70
3.3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TẠI HUYỆN KIM
BẢNG...................................................................................................................... 70
3.3.1. Hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước về đầu tư XDCB.......................70
3.3.2 Hoàn thiện quản lý quy trình đầu tư XDCB................................................73
3.3.3. Giải pháp nâng cao năng lực của bộ máy quản lý nhà nước.....................80
3.3.4. Các giải pháp khác.......................................................................................83
KẾT LUẬN.............................................................................................................86

TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................87


v

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất đai của huyện KB trong 3 năm (2014 - 2016).....32
Biểu đồ 2.2 Tổng giá trị sản xuất của huyện KB giai đoạn từ năm 2014 đến năm
2016 (tính cả địa bàn).............................................................................................33
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu kinh tế huyện KB năm 2016.....................................................34
Bảng 2.4: Tình hình dân số và lao động của huyện KB...........................................35
Bảng 2.5. Cơ cấu vốn đầu tư XDCB........................................................................36
Bảng 2.6. Tình hình phân bổ nguồn vốn đầu tư XDCB từ năm 2014-2016 của huyện
KB........................................................................................................................... 38
Bảng 2.7. Kết quả thực hiện vốn đầu tư XDCB phân theo lĩnh vực, ngành kinh tế.40
Bảng 2.8 Tỷ lệ dự án được phê duyệt từ 2014-2016................................................43
Bảng 2.9. Công trình, dự án đầu tư XDCB trong giai đoạn 2014 – 2016 phải điều
chỉnh, bổ sung dự toán.............................................................................................45
Bảng 2.10. Kết quả thanh toán vốn XDCB theo ngành, lĩnh vực tính đến hết năm
2016......................................................................................................................... 50
Bảng 2.11. Số lượng và giá trị các công trình lập báo cáo quyết toán đúng hạn theo
các năm.................................................................................................................... 52
Bảng 2.12. Số công trình, dự án chưa được thẩm định quyết toán trong giai đoạn
2014 – 2016.............................................................................................................54
Bảng 2.13. Tổng hợp kết quả thẩm định và phê duyệt quyết toán công trình hoàn
thành........................................................................................................................ 56
Bảng 2.14. Các công trình, dự án trong giai đoạn 2014-2016 chậm tiến độ............60



vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
XDCB
NSNN
QLNN
TW
HĐND
UBND
KTXH
DN

Xây dựng cơ bản
Ngân sách Nhà nước
Quản lý Nhà nước
Trung ương
Hội đồng nhân dân
Uỷ ban nhân dân
Kinh tế xã hội
Doanh nghiệp


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở mỗi Quốc gia, để đánh giá được mức độ phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước nói chung, một trong những lĩnh vực được thể hiện và có vai trò quyết định
tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho toàn xã hội đồng thời cũng là yếu tố cơ bản để
thúc đẩy sự hợp tác, liên kết và khai thác thế mạnh của từng địa phương đó là hoạt
động đầu tư xây dựng cơ bản (viết tắt là XDCB).

Đầu tư xây dựng cơ bản là lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế quốc dân, đóng
vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự tăng trưởng kinh tế, có đầu tư thì mới có phát
triển. Tuy nhiên đầu tư xây dựng cơ bản là lĩnh vực tương đối phức tạp, liên quan
đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, nhiều cơ quan, đơn vị tham gia quản lý và thực
hiện. Quá trình thực hiện đầu tư XDCB phải trải qua nhiều giai đoạn, phải sử dụng
một lượng vốn lớn, trong một thời gian tương đối dài, do đó đòi hỏi phải có sự quản
lý chặt chẽ về các mặt như môi trường, kỹ thuật, công nghệ, con người thực hiện....
Có thể khẳng định rằng đầu tư XDCB là hoạt động quan trọng tạo ra hệ thống
cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội, là tiền đề cơ bản để thực
hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản là
một hoạt động đặc thù, phức tạp và luôn luôn biến động nhất là trong điều kiện môi
trường pháp lý, các cơ chế chính sách quản lý kinh tế còn chưa hoàn chỉnh, thiếu
đồng bộ và luôn thay đổi như ở nước ta hiện nay.
KB là một trong 6 huyện, thành phố của tỉnh Hà Nam, trong những năm qua,
cùng với sự phát triển chung của tỉnh, huyện KB đã luôn nhận được sự quan tâm,
tạo điều kiện của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân (HĐND) và Uỷ ban nhân dân
(UBND) tỉnh trên tất cả các mặt, các lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực đầu tư XDCB.
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn huyện hàng năm trên một nghìn tỷ đồng
trong đó phần lớn là Ngân sách nhà nước (NSNN). Nhiều dự án hoàn thành đưa vào
khai thác, sử dụng đã phát huy được hiệu quả góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân trong huyện. Tuy nhiên, công tác
quản lý nhà nước về đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện


2
thời gian qua vẫn còn những tồn tại, tình trạng thất thoát, lãng phí kém hiệu quả
trong đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN vẫn thường xuyên xảy ra. Các nguyên
nhân chủ yếu làm công tác quản lý nhà nước về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
trên địa bàn huyện còn tồn tại là: việc quy hoạch, lập kế hoạch, bố trí vốn đầu tư
XDCB còn phân tán, dàn trải; bộ máy quản lý vốn đầu tư XDCB kém hiệu quả,

năng lực của cán bộ chuyên môn còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu công
việc. Thêm vào đó, do đặc thù của vốn đầu tư XDCB là rất lớn, quá trình đầu tư xây
dựng thường diễn ra trong thời gian dài nên dễ xảy ra tình trạng thất thoát vốn đầu
tư XDCB của Nhà nước. Vậy vấn đề đặt ra là cần thiết phải nghiên cứu để đưa ra
những giải pháp nhằm quản lý có hiệu quả hoạt động đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN trên địa bàn huyện KB, góp phần khắc phục những tồn tại, bất cập để sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn XDCB.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả lựa chọn nội dung: “Quản lý Nhà nước về
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách tại huyện KB tỉnh Hà Nam”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Từ trước đến nay có nhiều tác giả đã nghiên cứu về đề tài quản lý nhà nước về
đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN:
* Luận án Tiến sĩ: ‘‘Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ
bản từ vốn ngân sách trong ngành giao thông vận tải Việt Nam" của Nguyễn Thị
Bình, năm 2012. Luận án đưa ra cách tiếp cận mới về quản lý nhà nước đối với đầu
tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN theo năm khâu của quá trình đầu tư xây dựng cơ
bản, bao gồm quản lý nhà nước trong xây dựng quy hoạch, kế hoạch; lập, thẩm
định, phê duyệt dự án; triển khai các dự án; nghiệm thu, thẩm định chất lượng, bàn
giao công trình; và thanh quyết toán. Tuy nhiên Luận án mới bàn đến vấn đề quản
lý đầu tư XDCB từ vốn NSNN trong ngành giao thông vận tải nên còn một số vấn
đề còn bỏ ngỏ chưa đề cập đến đó là QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN.
* Luận án Tiến sĩ: “Quản lý nhà nước về vốn đầu tư trong phát triển kết cấu
hạ tầng giao thông đô thị Hà Nội” của tác giả Hồ Thị Hương Mai, năm 2015. Luận
án đưa ra cách tiếp cận mới về quản lý nhà nước về vốn đầu tư trong phát triển kết


3
cấu hạ tầng giao thông đô thị Hà Nội, bao gồm QLNN trong lập kế hoạch vốn đầu
tư trong phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; tổ chức huy động vốn đầu tư;
phân bổ, thanh quyết toán vốn đầu tư; kiểm tra giám sát trong phát triển kết cấu hạ

tầng giao thông đô thị. Tuy nhiên Luận án mới bàn đến vấn đề QLNN về đầu tư
trong phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đô thị Hà Nội nên còn một số vấn đề còn
chưa đề cập đến đó là QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN như công tác tổ
chức bộ máy của nhà nước khi quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN, sự phối
hợp giữa các ban ngành chức năng để ra chiến lược và thực hiện chiến lược sử dụng
vốn một cách hiệu quả nhất.
* Luận án Tiến sĩ: “Quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ
bản trên địa bàn tỉnh Bình Định” của tác giả Trịnh Thị Thúy Hồng, năm 2012”
Luận án phân tích thực trạng quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn
tỉnh Bình Định bao gồm: tình hình thực hiện, cơ cấu chi NSNN trong đầu tư
XDCB; kết quả, hiệu quả quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn Tỉnh
và đánh giá quá trình quản lý chi đó. Tuy nhiên luận án chưa đề cập đến việc tổ
chức bộ máy thực hiện quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN cấp huyện và
việc thực hiện kiểm tra giám sát công tác quản lý nhà nước về đầu tư XDCB từ
nguồn vốn NSNN.
* Luận văn Thạc sĩ: “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà
nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình” của tác giả Đặng Ngọc Viễn Mỹ, năm 2014, luận
văn đã nghiên cứu một cách toàn diện về cơ chế quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong thời gian gần đây. Đó là quản lý về chi phí
đầu tư xây dựng công trình của các dự án đầu tư XDCB sử dụng vốn NSNN và
quản lý về quá trình giao kế hoạch vốn, thực hiện kế hoạch vốn và quyết toán kế
hoạch vốn đầu tư XDCB theo niên độ ngân sách hàng năm. Tuy nhiên, luận văn
chưa đề cập đến việc xây dựng kế hoạch vốn, tổ chức bộ máy thực hiện quản lý nhà
nước về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN.
* Đề tài cấp Bộ: “Đổi mới cơ chế quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà
nước” của PGS. TS Đỗ Văn Thành cùng cộng sự đã thực hiện đề tài cấp Bộ (Bộ


4
Tài chính, 2005). Đề tài đi sâu vào nghiên cứu thực trạng cơ chế trong quản lý vốn

đầu tư từ nguồn NSNN nói chung, trong đó có đề cập đến vốn đầu tư XDCB từ
nguồn NSNN. Đồng thời tác giả đã đưa ra các giải pháp về cơ chế nhằm thực hiện
tốt hơn công tác quản lý nguồn vốn NSNN ở Việt Nam, trong đó tác giả nhấn mạnh
đến các cơ chế đối với nhà thầu, chủ đầu tư và các bên tham gia quản lý, giám sát
vốn đầu tư từ nguồn NSNN. Tuy nhiên chưa đề cập đến việc thanh tra, kiểm tra
công tác quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN nhằm đảm bảo việc sử dụng,
quản lý nguồn vốn nhà nước một cách có hiệu quả nhất ở cấp huyện.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu đề tài là dựa trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về quản lý đầu
tư xây dựng cơ bản và phân tích một số tồn tại, vướng mắc, khó khăn trong công tác
quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách để đề xuất những giải
pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách
tại huyện KB, tỉnh Hà Nam.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được các mục đích nêu trên, luận văn cần tập trung thực hiện các
nhiệm vụ chính sau đây:
* Hệ thống hóa lý thuyết nghiên cứu về QLNN đối với vốn đầu tư XDCB từ
NSNN.
* Phân tích, đánh giá thực trạng về QLNN về vốn đầu tư XDCB từ nguồn
NSNN nước tìm ra hạn chế, bất cập và phân tích nguyên nhân của những hạn chế ở
huyện KB, Hà Nam.
* Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về vốn đầu tư
XDCB từ nguồn NSNN trên địa bàn huyện KB, Hà Nam
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là QLNN về đầu tư XDCB từ nguồn NSNN
tại huyện KB.



5
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung toàn diện của QLNN về
đầu từ XDCB từ nguồn vốn NSNN của huyện KB. Chủ thể nghiên cứu: cơ quan
QLNN cấp huyện; Đối tượng nghiên cứu: đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách nhà nước.
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu ở huyện KB, tỉnh Hà Nam. Đề tài tập
trung vào những công trình XDCB do huyện và các xã, thị trấn làm chủ đầu tư.
- Về thời gian: thời kỳ nghiên cứu bắt đầu từ năm 2014 đến năm 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm
phương pháp luận chung, đồng thời, kết hợp với các phương pháp nghiên cứu cụ thể
như phương pháp điều tra thống kê, phân tích tổng hợp, phương pháp tiếp cận hệ
thống, tiếp cận có sự tham gia, phương pháp khảo sát, thu thập thông tin số liệu qua
các báo cáo đánh giá tổng kết hàng năm, các báo cáo đánh giá của đoàn thanh tra,
kiểm tra và các kết quả nghiên cứu thực tế, số liệu thống kê sau đó phân tích đánh
giá kết luận và đề xuất các giải pháp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần hoàn thiện, làm rõ cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà nước. Xây dựng hệ thống tiêu chí
đánh giá về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách và nhóm nhân tố tác
động đến quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý cấp huyện về quản lý nhà
nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước của huyện KB, tỉnh Hà
Nam và là tài liệu tham khảo cho giảng viên và các học viên.


6
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn được kết cấu thành 3 chương cụ thể:
Chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn vốn ngân sách.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách tại huyện KB, tỉnh Hà Nam.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách tại huyện KB.


7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN
VỐN NGÂN SÁCH
1.1.1. Khái niệm, phân loại đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1.1 Khái niệm
Xây dựng cơ bản là hoạt động có chức năng tái sản xuất giản đơn và tái sản
xuất mở rộng các tài sản cố định có tổ chức sản xuất và không có tổ chức sản xuất
các ngành kinh tế thông qua các hoạt động xây dựng mới, xây dựng mở rộng, xây
dựng lại, hiện đại hoá hay khôi phục các tài sản cố định (TSCĐ).
Đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung, nằm
trong giai đoạn thực hiện đầu tư. Đó là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây
dựng cơ bản (Từ khảo sát quy hoạch đầu tư, thiết kế và sử dụng cho đến khi lắp đặt
thiết bị hoàn thiện việc tạo ra cơ sở vật chất) nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản
xuất mở rộng cá tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân.
Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu tư
phát triển. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ
bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định trong

nền kinh tế. Do vậy đầu tư xây dựng cơ bản là tiền đề quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội của nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh
doanh nói riêng. Là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định đưa vào hoạt động
trong lĩnh vực kinh tế xã hội, nhằm thu được lợi ích với nhiều hình thức khác nhau
“Theo đề tài nghiên cứu cấp bộ - Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương của
Th.S Hoàng Văn Thành”
Đầu tư XDCB là một loại hình đầu tư trong đó việc bỏ vốn được xác định rõ
và giới hạn trong phạm vi tạo ra những sản phẩm công trình xây dựng. Đó là cơ sở


8
vật chất kỹ thuật hoặc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế như hệ thống giao thông vận
tải, hồ, đập thuỷ lợi, trường học, bệnh viện,…
Đầu tư XDCB là hoạt động có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật
chất kỹ thuật cho xã hội, là nhân tố quan trọng làm thay đổi, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất
nước theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá “Tác giả Hoàng Thúy Nguyệt – Tạp
chí nghiên cứu tài chính kế toán 2012”
1.1.1.2 Phân loại đầu tư xây dựng cơ bản
Tùy theo yêu cầu quản lý mà đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN được phân
chia theo những tiêu thức khác nhau.
* Phân loại đầu tư xây dựng cơ bản theo hình thức tái sản xuất
Theo cách phân loại này, đầu tư XDCB gồm: đầu tư xây dựng mới, đầu tư cải
tạo, mở rộng trang bị lại kỹ thuật.
Đầu tư xây dựng mới bao gồm các khoản đầu tư để xây dựng mới các công
trình dự án. Đầu tư xây dựng mới là việc đầu tư theo chiều rộng, cho phép ứng dụng
thuận lợi kỹ thuật tiên tiến và thay đổi sự phân bố sản xuất. Đầu tư xây dựng mới
đòi hỏi phải có vốn đầu tư xây dựng lớn, thời gian xây dựng dài.
Đầu tư cải tạo mở rộng, trang bị lại kỹ thuật bao gồm các khoản đầu tư để mở
rộng hoàn thiện các tài sản cố định hiện có nhằm tăng thêm năng lực, công suất sử

dụng và hiện đại hóa tài sản cố định. Cải tạo, trang bị lại kỹ thuật là yếu tố để phát
triển sản xuất theo chiều sâu.
* Phân loại đầu tư xây dựng cơ bản theo cơ cấu công nghệ (hay cơ cấu kỹ
thuật) của vốn đầu tư
Theo cách phân loại này đầu tư XDCB bao gồm: đầu tư cho xây lắp, cho mua
sắm máy móc thiết bị và cho công tác XDCB khác.
Đầu tư cho xây lắp là các khoản chi để xây dựng, lắp ghép các kết cấu kiến trúc
và lắp đặt máy móc, thiết bị vào đúng vị trí, theo đúng thiết kế kỹ thuật đã được duyệt.
Đầu tư cho mua sắm máy móc thiết bị là những khoản chi hợp thành giá trị
của máy móc thiết bị đầu tư mua sắm nó, bao gồm: chi phí giao dịch hợp lý, giá trị


9
máy móc ghi trên hóa đơn, chi phí về vận chuyển, bốc xếp, chi phí về bảo quản, chi
phí về gia công tinh chế thiết bị kể từ khi mua sắm đến khi thiết bị được lắp đặt
hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng
Đầu tư về XDCB khác là những khoản chi nhằm đảm bảo điều kiện cho quá
trình xây dựng, lắp đặt và đưa vào sản xuất, sử dụng, bao gồm: chi phí chuẩn bị đầu
tư (chi phí xác định sự cần thiết phải xây dựng công trình, thăm dò thị trường, điều
tra khảo sát, lập nghiên cứu khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi), chi phí khảo sát,
lập thiết kế, dự toán công trình, chi phí cho ban quản lý công trình, chi phí chuyên
gia hướng dẫn thi công, chi phí dùng đất xây dựng, chi phí đền bù, hao mòn, đất
đai, di chuyển nhà cửa, chi phí khánh thành, nghiệm thu bàn giao công trình,...
* Phân loại đầu tư xây dựng cơ bản theo cách bổ sung vốn lưu động cho các
doanh nghiệp nhà nước
Theo cách phân loại này đầu tư XDCB bao gồm: chi mua mới, cải tiến nâng
cấp tài sản cố định phục vụ cho công tác chuyên môn (ô tô, mô tô, xe chuyên dùng,
máy tính, fax, đường điện, cấp thoát nước,...), chi mua tài sản vô hình (quyền khai
thác khoáng sản tự nhiên, quyền đánh bắt hải sản, bằng phát minh sáng chế, bản
quyền thương hiệu thương mại, phần mềm máy tính, ứng dụng đề tài khoa học,...) và

chi để mua cổ phiếu. Cuối cùng là để chi mua vật tư hàng hóa dự trữ của nhà nước
1.1.2. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách
1.1.2.1 Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản nói chung
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của đầu tư phát triển, mang
những đặc điểm chung:
- Đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn: Sản phẩm của đầu tư
xây dựng cơ bản là những tài sản cố định cho xã hội, thường có vốn đầu tư lớn. Vốn
đầu tư cho hoạt động đầu tư xây dựng lớn nằm khê đọng lâu trong suốt quá trình
thực hiện dự án. Quy mô vốn đầu tư lớn nên đòi hỏi chủ đầu tư phải có giải pháp
huy động vốn hợp lý, xây dựng kế hoạch đầu tư đúng đắn, quản lý tổng vốn đầu tư,
bố trí vốn theo tiến độ thực hiện dự án. Lao động cần sử dụng cho các dự án rất lớn,
đặc biệt là đối với những dự án quan trọng quốc gia. Hoạt động đầu tư xây dựng cơ


10
bản đòi hỏi một số lượng vốn lao động, vật tư lớn, kéo dài trong suốt quá trình đầu
tư. Vì vậy trong quá trình đầu tư chúng ta phải có kế hoạch huy động và sử dụng
nguồn vốn một cách hợp lý đồng thời có kế hoạch phân bổ nguồn lao động, vật tư
thiết bị phù hợp đảm bảo cho công trình hoàn thành trong thời gian ngắn chồng lãng
phí nguồn lực.
- Thời gian dài, nhiều biến động: Hoạt động đầu tư phát triển là sự tác động
liên tục có tổ chức, có định hướng (bao gồm công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu
tư và vận hành các kết quả đầu tư cho đến khi thanh lý tài sản do đầu tư tạo ra) bằng
một hệ thống các biện pháp kinh tế xã hội và tổ chức kỹ thuật, cùng các biện pháp
khác nhằm đạt được hiệu quả kinh tế xã hội cao trong điều kiện cụ thể xác định và
trên cơ sở vận dụng sáng tạo những qui luật khách quan nói chung và các qui luật
đặc thù của đầu tư nói riêng. Nói một cách khác, hoạt động đầu tư phải diễn ra trong
một thời gian khá dài, thậm chí rất dài.
Ngoài ra hoạt động đầu tư không thể tách rời điều kiện tự nhiên, bị tác động
nhiều bởi yếu tố tự nhiên. Quá trình sản xuất thi công xây dựng cơ bản thường phải

tiến hành ngoài trời nên phụ thuộc nhiều vào điều kiện địa lý, tự nhiên, khí hậu tại
nơi thi công. Nhiều yếu tố tự nhiên có thể ảnh hưởng mà không lường trước được
như tình hình địa chất thuỷ văn, ảnh hưởng của khí hậu thời tiết, mưa bão, động đất.
Mặt khác giá thành chi phí vật liệu nhân công thường xuyên thay đổi biến động theo
từng giai đoạn phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội từng giai đoạn phát triển.
- Tạo ra tài sản cố định có giá trị sử dụng lâu dài: Thời gian xây dựng cơ bản
và thời gian tồn tại sản phẩm xây dựng cơ bản tồn tại lâu dài, Thời gian vận hành
kết quả đầu tư xây dựng tính từ khi đưa công trình vào khai thác sử dụng cho đến
khi hết thời hạn sử dụng. Có những tài sản cố định mang tính chất trường tồn theo
thời gian như: Kim Tự Tháp Ai Cập, Nhà thờ La Mã ở Rôm, Vạn Lý Trường Thành
ở Trung Quốc... Nhiều thành quả đầu tư phát huy tác dụng lâu dài như: Hệ thống
giao thông, cầu cống, sân bay, bến cảng, nhà ga...
- Liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực: Do sản phẩm xây dựng thường
có quy mô lớn, cấu tạo phức tạp nên hoạt động đầu tư trong xây dựng cơ bản là quá


11
trình phối hợp của nhiều ngành, nhiều bộ phận do nhiều đơn vị cùng tham gia thực
hiện. Để thực hiện một dự án đầu tư xây dựng cơ bản thường có nhiều hạng mục,
nhiều giai đoạn. Trên một công trường xây dựng có thể có nhiều đơn vị tham gia,
các đơn vị này cùng hoạt động trên một không gian, thời gian, trong tổ chức thi
công cần có sự phối hợp chặt chẽ với nhau để tạo ra sản phẩm cuối cùng. Do đó
quy trình sản xuất quản lý, điều phối đòi hỏi tính cân đối, nhịp nhàng, liên tục giữa
các ngành, giữa các bộ phận.
1.1.2.2 Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách
* Đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách có những đặc điểm riêng. Những đặc
điểm có tính đặc thù cơ bản của đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách gồm:
- Vốn đầu tư XDCB thường rất lớn: Do các công trình được đầu tư xây dựng
từ nguồn vốn này đa số là các công trình lớn, có tầm quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế xã hội nên cần một lượng vốn ban đầu tương đối lớn, thậm chí là rất

lớn (hàng ngàn tỷ đồng) như xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi...Vì vậy,
quản lý và cấp vốn đầu tư XDCB phải thiết lập các biện pháp quản lý và cấp vốn
đầu tư phù hợp nhằm bảo đảm tiền vốn được sử dụng đúng mục đích, tránh ứ đọng
và thất thoát, bảo đảm quá trình đầu tư xây dựng các công trình được thực hiện liên
tục đúng theo kế hoạch và tiến độ đã được xác định.
- Khả năng thu hồi vốn thấp, hoặc không thể thu hồi trực tiếp nên ở khía cạnh
tài chính, khả năng hoàn vốn khó xác định. Đánh giá hiệu quả dự án không phụ
thuộc nhiều vào các chỉ tiêu định lượng.
- Là vốn có nguồn từ ngân sách, chủ sở hữu đích thực chưa được thể hiện một
cách rõ ràng, vốn thuộc sở hữu Nhà nước, Nhà nước giao việc quản lý, sử dụng cho
những chủ đầu tư là các cơ quan nhà nước, nên trong quá trình sử dụng dễ dẫn đến
thất thoát, lãng phí, kém hiệu quả. Điều này cho thấy việc quản lý đầu tư XDCB từ
nguồn vốn ngân sách là khó khăn, phức tạp dễ dẫn đến thất thoát lãng phí.
- Khoản chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách mang tính chất là khoản
vốn cấp phát không hoàn lại (khác với khoản vốn Nhà nước khác dành cho đầu tư
XDCB).


12
* Bên cạnh đó, đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách còn có sự
khác biệt với nguồn vốn của doanh nghiệp, đó là:
- Trong đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách, vốn là vốn của nhà nước mà
không phải là của tư nhân, do vậy rất khó quản lý sử dụng, dễ xảy ra thất thoát, lãng
phí, tham nhũng. Ở đây quyền sở hữu về vốn không trùng hợp với quyền sử dụng
và quản lý vì thế trách nhiệm quản lý vốn không cao. Động lực cá nhân đối với việc
sử dụng hiệu quả đồng vốn không rõ ràng, mạnh mẽ như nguồn vốn tư nhân. Vì vậy
việc quản lý hiệu quả đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách rất khó khăn, phức tạp.
- Về lĩnh vực đầu tư, đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách thường nhằm vào
lĩnh vực ít được thương mại hoá, không thu hồi vốn ngay, ít có tính cạnh tranh.
- Về mục tiêu đầu tư, đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách thường ít nhắm

tới mục tiêu lợi nhuận trực tiếp. Nó phục vụ lợi ích của cả nền kinh tế, trong khi đầu
tư XDCB của doanh nghiệp và đầu tư nước ngoài thường đề cao lợi nhuận.
- Về môi trường đầu tư, đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách thường diễn ra
trong môi trường thiếu vắng sự cạnh tranh. Và nếu có sự cạnh tranh thì cũng ít khốc
liệt hơn khu vực đầu tư khác.
- Việc định đoạt phạm vi đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách khác biệt với
việc xác định phạm vi đầu tư của doanh nghiệp ở chỗ nhà nước phải giữ vai trò điều
tiết, khắc phục thất bại thị trường, giải quyết vấn đề kinh tế xã hội cùng với việc
tính toán lợi ích chung. Trong lúc đó khu vực đầu tư của doanh nghiệp và đầu tư
nước ngoài nhìn chung chỉ chú trọng đến lợi ích kinh tế.
Những đặc điểm trên đây cho thấy: để quản lý có hiệu quả công tác đầu tư
XDCB từ nguồn vốn ngân sách cần phải có một quy trình quản lý giám sát chặt chẽ
từ khâu đầu đến khâu cuối để chống lãng phí, thất thoát, tiêu cực.
1.1.3. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách
Nhìn một cách tổng quát: đầu tư XDCB trước hết là hoạt động đầu tư nên
cũng có những vai trò chung của hoạt động đầu tư như: tác động đến tổng cung và
tổng cầu, tác động đến sự ổn định, tăng trưởng và phát triển kinh tế , tăng cường
khả năng khoa học và công nghệ của đất nước.


13
Ngoài ra, với tính chất đặc thù của mình, đầu tư XDCB là điều kiện trước tiên
và cần thiết cho phát triển nền kinh tế, có những ảnh hưởng vai trò riêng đối với nền
kinh tế và với từng cơ sở sản xuất . Đó là :
Đầu tư XDCB đảm bảo tính tương ứng giữa cơ sở vật chất kỹ thuật và phương
thức sản xuất. Mỗi phương thức sản xuất từ đặc điểm sản phẩm, yếu tố nhân lực,
vốn và điều kiện về địa điểm,… lại có đòi hỏi khác biệt về máy móc thiết bị; nhà
xưởng. Đầu tư XDCB đã giải quyết vấn đề này.
Đầu tư XDCB là điều kiện phát triển các ngành kinh tế và thay đổi tỷ lệ cân
đối giữa chúng. Khi đầu tư XDCB được tăng cường, cơ sở vật chất kỹ thuật của các

ngành tăng, sẽ làm tăng sức sản xuất vật chất và dịch vụ của ngành. Phát triển và
hình thành những ngành mới để phục vụ nền kinh tế quốc dân. Như vậy đầu tư
XDCB đã làm thay đổi cơ cấu và quy mô phát triển của ngành kinh tế, từ đó nâng
cao năng lực sản xuất của toàn bộ nền kinh tế. Đây là điều kiện tăng nhanh giá trị
sản xuất và tổng giá trị sản phẩm trong nước, tăng tích luỹ đồng thời nâng cao đời
sống vật chất tinh thần của nhân dân lao động, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cơ bản về
chính trị, kinh tế - xã hội .
Có thể nói, đầu tư XDCB là hoạt động rất quan trọng: là một khâu trong quá
trình thực hiện đầu tư phát triển, nó có quyết định trực tiếp đến sự hình thành chiến
lược phát triển kinh tế từng thời kỳ; góp phần làm thay đổi cơ chế quản lý kinh tế,
chính sách kinh tế của nhà nước. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự phát triển khoa học công
nghệ của đất nước
Có hai con đường để phát triển khoa học công nghệ, đó là tự nghiên cứu phát
minh ra công nghệ, hoặc bằng việc chuyển giao công nghệ. Muốn làm được điều
này, cần phải có một khối lượng vốn đầu tư mới có thể phát triển khoa học công
nghệ. Với xu hướng quốc tế hoá đời sống như hiện nay, nên tranh thủ hợp tác phát
triển khoa học công nghệ với nước ngoài để tăng tiềm lực khoa học công nghệ của
đất nước thông qua nhiều hình thức như hợp tác nghiên cứu, khuyến khích đầu tư


14
chuyển giao công nghệ. Đồng thời tăng cường khả năng sáng tạo trong việc cải
thiện công nghệ hiện có phù hợp với điều kiện của đất nước.
Thứ hai, đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự ổn định kinh tế, tạo công ăn
việc làm cho người lao động
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư do ảnh hưởng của
tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư dù là tăng
hay giảm cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền
kinh tế. Ví dụ: khi đầu tư tăng làm cho các yếu tố liên quan tăng, tăng sản xuất của

các ngành sẽ thu hút thêm lao động nâng cao đời sống. Mặt khác, đầu tư tăng, cầu
của các yếu tố đầu vào tăng, khi tăng đến một chừng mực nhất định sẽ gây ra tình
trạng lạm phát, nếu lạm phát mà lớn sẽ gây ra tình trạng sản xuất trì trệ, thu nhập
của người lao động thấp đi, thâm hụt ngân sách tăng, kinh tế phát triển chậm lại. Do
vậy khi điều hành nền kinh tế nhà nước phải đưa ra những chính sách để khắc phục
những nhược điểm trên.
Đầu tư XDCB có tác động rất lớn đến việc tạo công ăn việc làm, nâng cao
trình độ đội ngũ lao động. Trong khâu thực hiện đầu tư, số lao động phục vụ cần rất
nhiều đối với những dự án sản xuất kinh doanh thì sau khi đầu tư dự án đưa vào vận
hành phải cần không ít công nhân, cán bộ cho vận hành khi đó tay nghề của người
lao động nâng cao, đồng thời những cán bộ học hỏi được những kinh nghiệm trong
quản lý, đặc biệt khi có các dự án đầu tư nước ngoài.
Thứ ba, tác động đến sự phát triển các doanh nghiệp: Đầu tư XDCB nhằm xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, tạo điều kiện cho các tổ chức và cá nhân trong và ngoài
nước đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đầu tư xây dựng cơ bản giúp
các doanh nghiệp có cơ hội sản xuất kinh doanh tìm kiếm và tạo ra lợi nhuận.


15
1.2. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
1.2.1. Khái niệm, sự cần thiết khách quan của quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn ngân sách
1.2.1.1 Khái niệm
- Khái niệm quản lý: Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ
tính chất xã hội của lao động. Thuật ngữ quản lý có nhiều cách diễn đạt khác nhau
tùy theo góc độ tiếp cận. Theo nghĩa chung, quản lý là sự tác động có mục đích của
chủ thể vào các đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu quản lý đã đề ra. Về
cơ bản, quản lý được mọi người cho là hoạt động do một hoặc nhiều người điều

phối hành động của những người khác nhằm thu được hiệu qủa mong muốn. Tuy
nhiên, vì có nhiều quan niệm khác nhau, nên tựu chung lại có thể định nghĩa: Quản
lý nói chung là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đạt
được các mục tiêu đặt ra trong sự vận động của sự vật
- Quản lý hoạt động đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN là quá trình hoạch
định, tổ chức, điều phối, lãnh đạo và kiểm soát quá trình đầu tư XDCB từ nguồn
vốn NSNN nhằm thực hiện mục đích đầu tư XDCB, qua đó góp phần thực hiện
những mục tiêu chung của DN và của Nhà nước.
- Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước là những tác
động liên tục, có tổ chức, có định hướng của cơ quan nhà nước có chức năng, thẩm
quyền tới các đơn vị và cá nhân thực hiện trong quá trình quản lý để thực hiện đầu tư
xây dựng cơ bản nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định trong quá trình xây dựng
1.2.1.2 Sự cần thiết khách quan của quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách
Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN có tác động rất quan
trọng đến nền kinh tế cũng như sự phát triển của mỗi quốc gia, thể hiện:
- Một là, do yêu cầu của việc quản lý đầu tư XDCB từ NSNN một cách tiết
kiệm và hiệu quả: đầu tư xây dựng cơ bản là đầu tư lớn, dàn trải trên nhiều lĩnh vực


16
tạo ra cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế. Để quản lý việc sử dụng có hiệu quả và tiết
kiệm nguồn vốn, nhà nước cần phải quản lý chặt chẽ nếu không các công trình đầu
tư XDCB sẽ dàn trải, chi phí phát sinh cao mà chất lượng các công trình không đảm
bảo dẫn đến lãng phí.
- Hai là, do yêu cầu phải thực hiện nghiêm chỉnh chế độ chính sách và nguyên
tắc tài chính của Nhà nước trong đầu tư XDCB. Trong quá trình đầu tư xây dựng cơ
bản từ vốn NSNN nếu không có sự quản lý nhà nước sẽ dẫn đến tình trạng thất
thoát, không thực hiện đúng mục đích đầu tư, vốn đầu tư sẽ không thực hiện được

đúng chức năng vốn có của nó.
- Ba là, do yêu cầu phải chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư XDCB vì vậy
rất cần thiết phải có sự quản lý của nhà nước nếu không tình trạng tham nhũng sẽ
xảy ra. Đã có nhiều công trình khi thực hiện quá trình đầu tư kéo dài nhiều năm gây
tổn thất về kinh tế bằng kéo dài thời gian đầu tư và đội giá thầu trong khi vốn ngân
sách nhà nước có hạn. Hơn nữa vốn ngân sách nhà nước bản thân là “của chung”
nên nó đã mang trong mình tính chất dễ lãng phí và thất thoát.
- Bốn là, do yêu cầu cần phải nâng cao chất lượng công trình đầu tư XDCB từ
NSNN, góp phần thúc đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát
triển nhanh kinh tế thị trường tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội, chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Chất lượng công trình đầu tư được đánh giá
theo quy chuẩn và tiêu chuẩn của nhà nước tuy nhiên nếu không có sự quản lý của
nhà nước thì việc quản lý chỉ diễn ra trên giấy và rất dễ xảy ra hiện tượng không kiểm
soát được chất lượng công trình, nhà thầu thi công ẩu, dẫn đến thời gian sử dụng của
công trình ngắn có khi còn ảnh hưởng đến tính mạng của người dân khi sử dụng.
Tóm lại, việc quản lý nhà nước về đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách là
một tất yếu khách quan. Việc quản lý này góp phần khắc phục tình trạng thất thoát,
lãng phí vốn, nâng cao chất lượng công trình, nhằm tạo ra công trình cơ sở hạ tầng
tốt, thúc đẩy việc xây dựng nông thôn mới phát triển đồng thời là động lực để kinh
tế - xã hội phát triển nhanh chóng đưa nước ta từ một nước có nền nông nghiệp lạc


17
hậu thành một nước có nền nông nghiệp tiên tiến, phát triển,... từ đó nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân, đảm bảo an sinh và an toàn xã hội.
1.2.2. Mục tiêu, nguyên tắc của quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách
1.2.2.1 Mục tiêu của quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách
- Đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế của địa phương:
Quản lý nhà nước các dự án đầu tư xây dựng công trình hợp lý có tác động
đến hiệu quả của dự án. Sản phẩm đầu ra của các dự án đầu tư xây dựng công trình

là các công trình vật chất phục vụ đời sống của người dân, là công trình phục vụ cho
sản xuất, hay là các công trình thuộc kết cấu hạ tầng. Mục tiêu của các công trình
xây dựng này thỏa mãn nhu cầu bức thiết nhất trong mở rộng sản xuất, phục vụ
nhân dân hay nói cách khác đó là những công trình có mức độ phục vụ cao cho các
mục tiêu kinh tế xã hội. Sản phẩm của dự án đầu tư xây dựng tạo ra động lực cho
phát triển kinh tế. Đồng thời, nó cũng phải đảm bảo rằng chất lượng xây dựng tốt,
được thi công đúng tiến độ, đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật, nằm ở vị trí phù hợp với
quy hoạch chung và các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
- Nâng cao hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
Vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước được các cơ quan chức năng của
Nhà nước xác định tính khả thi của việc bố trí các nguồn vốn cho dự án đầu tư, đặc
biệt là việc bố trí vốn ngân sách nhà nước, xác định điểm dự án đầu tư và nhu cầu
sử dụng vốn, giai đoạn thực hiện vốn đầu tư nhà nước, bảo đảm vốn ngân sách nhà
nước và các nguồn vốn khác cho đầu tư, phối hợp giữa với các cơ quan chức năng
để thúc đẩy sử dụng các nguồn vốn một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, Nhà nước tiến
hành kiểm tra, kiểm soát vốn đầu tư để uốn nắn, chấn chỉnh nhằm mục tiêu sử dụng
đúng đắn và tiết kiệm các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước. Mặt khác, việc kiểm
tra giám sát nguồn vốn ngân sách còn hạn chế tình trạng thất thoát lãng phí, tham
nhũng trong quá trình sử dụng vốn, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư. Bên
cạnh đó, qua hoạt động quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước còn hạn chế những khuyết tật, những hạn chế của kinh tế thị trường như cạnh
tranh thiếu lành mạnh trong giao nhận thầu công trình, hủy hoại tài nguyên, môi


18
trường... Đây là điều kiện để vốn đầu tư phát triển, một nguồn lực quan trọng của
địa phương, của đất nước được sử dụng tốt
- Định hướng cho các hoạt động đầu tư trong nền kinh tế địa phương, thúc
đẩy việc sử dụng các nguồn lực vốn đầu tư xây dựng của một cách hiệu quả.
Ngay ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, các cơ quan chức năng của Nhà nước đã

phải tiến hành thẩm định tính khả thi của việc bố trí các nguồn lực cho vốn đầu tư
xây dựng, đặc biệt là việc bố trí vốn ngân sách nhà nước, xác định địa điểm xây
dựng, nhu cầu sử dụng đất. Giai đoạn thực hiện đầu tư, nhà nước bảo đảm vốn ngân
sách nhà nước và các nguồn lực khác cho thực hiện đầu tư, phối hợp giữa các cơ
quan chức năng để thúc đẩy sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả. Bên cạnh đó,
Nhà nước tiến hành kiểm tra, kiểm soát quá trình vốn đầu tư phát triển để uốn nắn,
chấn chỉnh, nhằm mục tiêu sử dụng đúng đắn và tiết kiệm các nguồn lực. Vốn ngân
sách nhà nước được quản lý sử dụng tốt cho đầu tư phát triển có vai trò định hướng
các hoạt động đầu tư phát triển từ các nguồn vốn khác vào những vùng, những lĩnh
vực cần ưu tiên phát triển, mang lại lợi ích cho các nhà đầu tư tư nhân trong nước
và nước ngoài, lợi ích của địa phương và của cả quốc gia. Theo đó, thúc đẩy việc sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực khác cho phát triển kinh tế của địa phương.
- Góp phần bảo đảm kỷ cương, kỷ luật chính sách.
Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách được thực hiện trên
cơ sở tuân thủ pháp luật, cơ chế, chính sách, các quy định của Nhà nước trung ương.
Điều này bảo đảm trật tự kỷ cương trong thực thi pháp luật và chính sách của Nhà
nước, bảo đảm tính tập trung thống nhất trong quản lý đầu tư xây dựng từ ngân
sách nhà nước của cả nước, hạn chế sự rối loạn trong hoạt động đầu tư phát triển,
trong sử dụng ngân sách cho đầu tư xây dựng, bảo đảm tối đa hóa lợi ích của tỉnh và
của cả nước khi thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, an
sinh xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng.


19
- Đảm bảo tính kinh tế, chống thất thoát lãng phí:
Đảm bảo tính kinh tế đó là những chi phí tối thiểu hoặc có thể chấp nhận được
về ngân sách, thời gian, lực lượng tham gia và những chi phí khác có liên quan đến
quản lý nhà nước.
Chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản là vấn đề hết sức quan
trọng đặc biệt trong công tác quản lý đầu tư. Vốn đầu tư thất thoát diến ra từ khâu

chuẩn bị dự án, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư đến khâu thực hiện đầu tư và
xây dựng thực trạng đầu tư không theo quy hoạch được duyệt, khâu khảo sát nghiên
cứu thiếu tính đồng bộ, không đáp ứng các chỉ tiêu kinh tế, khả năng tài chính,
nguồn nguyên liệu, bảo vệ môi trường, điều tra thăm dò thị trường không kỹ; chủ
trương đầu tư không đáp ứng đúng khi xem xét, phê duyệt dự án đầu tư.
Tóm lại, đối với nước ta những mục tiêu trên là chiến lược phát triển kinh tế
xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm thực
hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.
1.2.2.2 Nguyên tắc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ

nguồn vốn ngân sách

Do những khó khăn và phức tạp trong quản lý, sử dụng, nên việc quản lý đầu
tư XDCB từ nguồn NSNN phải tuân thủ những nguyên tắc sau đây:
- Quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN phải tiết kiệm, hiệu quả bởi
nguồn lực thì hữu hạn mà nhu cầu thì vô cùng. Trong điều kiện Ngân sách cũng như
mức độ tích luỹ của nền kinh tế còn thấp thì mỗi đồng vốn bỏ ra đòi hỏi càng phải
thực sự hiệu quả.
- Công khai minh bạch. Quản lý đầu tư XDCB từ NSNN là tài sản của dân mà
Nhà nước là đại diện chủ sở hữu. Do vậy, người dân có quyền được biết Nhà nước
đã chi tiêu thế nào để thuận lợi cho việc theo dõi, giám sát. Công khai minh bạch ở
đây là công khai việc phân bổ vốn đầu tư hàng năm cho các dự án đầu tư; công khai
về tổng mức đầu tư, tổng dự toán được duyệt, kết quả lựa chọn nhà thầu, số liệu
quyết toán,...


×