Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

luận văn thạc sĩ nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm tại công ty TNHH intersack việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.6 KB, 98 trang )

NGUYỄN NGỌC DIỆP

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

NGUYỄN THỊ HUYỀN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM
CỦA CÔNG TY TNHH INTERSACK – VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2018

LỚP: CH 20B - QLKT


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

NGUYỄN THỊ HUYỀN

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM
CỦA CÔNG TY TNHH INTERSACK – VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ
: 60340102



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS LỤC THỊ THU HƯỜNG

HÀ NỘI, NĂM 2018


i

MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................. i
DANH MỤC HÌNH - BẢNG.................................................................................iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................................v
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................vi
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài..................................................................................................1
2.Tổng quan các công trình có liên quan đề tài.....................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài..........................................................................6
6. Kết cấu của luận văn..........................................................................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM
CỦA DOANH NGHIỆP..........................................................................................9
1.1. Khái quát về năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp...................9
1.1.1. Các khái niệm cơ bản....................................................................................9
1.1.2. Vai trò và sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của
doanh nghiệp..........................................................................................................12

1.2. Nội dung về năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp..................13
1.2.1.Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh sản phẩm................................13
1.2.2. Các công cụ xây dựng và nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm...............22
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm...............................25
1.3. Các yếu tố tác động tới năng lực cạnh tranh của sản phẩm của doanh
nghiệp..................................................................................................................... 29
1.3.1.Các yếu tố bên ngoài.....................................................................................29
1.3.2. Các yếu tố bên trong....................................................................................32


ii

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM BAO
BÌ NHỰA TẠI CÔNG TY TNHH INTERSACK VIỆT NAM...........................35
2.1. Tổng quan về Công ty CP TNHH Intersack Việt Nam................................35
2.1.1. Giới thiệu về Công ty Intersack Việt Nam.................................................35
2.1.2.Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty..............................................................36
2.1.3. Kết quả sản xuất - kinh doanh Công ty Intersack Việt Nam....................38
2.1.4. Thị Trường của Công ty Intersack Việt Nam............................................40
2.1.5. Đối thủ cạnh tranh.......................................................................................41
2.2.Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm bao bì nhựa tại Công
ty Intersachk Việt Nam.........................................................................................45
2.2.1.Các công cụ xây dựng năng lực cạnh tranh sản phẩm tại Công ty...........45
2.2.2.Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm của Công ty...........52
2.2.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh sản phẩm bao bì nhựa tại
Công ty...................................................................................................................58
2.3.Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh sản phẩm tại Công ty TNHH
Intersachk Việt Nam..............................................................................................60
2.3.1.Điểm mạnh....................................................................................................60
2.3.2.Điểm yếu và nguyên nhân............................................................................61

CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH INTERSACK VIỆT NAM........64
3.1.Mục tiêu phát triển ngành nhựa Việt Nam và định hướng kinh doanh của
Công ty đến năm 2020...........................................................................................64
3.1.1.Mục tiêu phát triển ngành nhựa Việt Nam.................................................64
3.1.2.Định hướng kinh doanh và một số mục tiêu đến 2020 của Công ty TNHH
Intersack Việt Nam................................................................................................65
3.1.3.Một số quan điểm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm bao bì nhựa
của Công ty............................................................................................................66
3.2.Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm bao bì của Công ty
TNHH Intersack Việt Nam...................................................................................67


iii

3.2.1.Các giải pháp về sản phẩm bao bì tại Công ty............................................67
3.2.2.Hoàn thiện công tác đánh giá năng lực cạnh tranh
sản phẩm tại Công ty...............................................................................70
3.2.3.Tăng cường hoạt động marketing của Công ty..........................................72
3.2.4.Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Công ty.....................................73
3.2.5.Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến.77
3.2.6.Đảm bảo nguồn cung cấp một số vật liệu đầy đủ, kịp thời, có chất
lượng...................................................................................................................... 78
3.2.7.Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng...................................................79
3.3.Kiến nghị với Nhà nước..................................................................................80
KẾT LUẬN............................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO


iv


DANH MỤC HÌNH - BẢNG
HÌNH
Hình 1.1: Cấu tạo một sản phẩm.................................................................14
Hình: 1.2. Mô hình 5 yếu tố cạnh tranh của Micheal Porter...........................29
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty............................................................36
BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty....................................38
Bảng 2.2: Bảng tình hình tiêu thụ sản phẩm theo thị trường..........................41
Bảng 2.3.Bảng thống kê cơ cấu độ tuổi lao động của Công ty giai đoạn 2015 2017.................................................................................................................46
Bảng 2.4. Bảng thống kê cơ cấu trình độ lao động của Công ty giai đoạn
2015 - 2017......................................................................................................48
Bảng 2.5: Bảng cân đối kế toán Công ty năm 2017........................................50
Bảng 2.6 Thị phần sản phẩm bao bì nhựa sức chứa 1000 – 3000 kg xuất khẩu
của Công ty TNHH Intersack Việt Nam và các đối thủ cạnh tranh năm 2017
xuất khẩu sang Hàn Quốc................................................................................52
Bảng 2.7: Giá một số sản phẩm của công ty so với đối thủ cạnh tranh xuất
sang thị trường Hàn Quốc...............................................................................53
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu tài chính, định hướng đến năm 2020.....................66


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT
Chữ viết tắt
7 CP
8 DN
9 HĐKD

10 HACCP
11 TNDN
12 TCCN
TM
13
14
14
15
16

TNHH
XDCB

SX
VCSH

Nội dung
Cổ phần
Doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh
Hệ thống phân tích mối nguy hiểm và xác định
kiểm soát trọng yếu
Thu nhập doanh nghiệp
Trung cấp chuyên nghiệp
Thương mại
Trách nhiệm hữu hạn
Xây dựng cơ bản
Sản xuất
Vốn chủ sở hữu


LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan luận văn“Nâng cao năng lực cạnh tranh sản
phẩm của Công ty TNHH Intersack Việt Nam” là công trình nghiên cứu độc


vi

lập, được thực hiện dưới sự hướng dẫn TS Lục Thị Thu Hường. Công trình
được tác giả nghiên cứu hoàn thành tại khoa Sau Đại Học Trường Đại Học
Thương Mại vào năm 2018.
Các tài liệu tham khảo, số liệu thống kê phục vụ mục đích nghiên cứu
trong công trình này được sử dụng đúng quy định, không vi phạm quy chế
bảo mật của Nhà nước.
Kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa từng được công bố trong bất
kỳ công trình nghiên cứu nào khác ngoài công trình nghiên cứu của tác giả.
Tác giả xin cam đoan những vấn đề nêu trên là đúng sự thật. Nếu có bất
kỳ một sự vi phạm nào tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 7 năm 2018
Tác giả

NGUYỄN THỊ HUYỀN


vii

LỜI CẢM ƠN

Một tác phẩm hoàn thành, không thể không kể đến những đóng góp ý kiến,
sự giúp đỡ dù là nhỏ nhất nhằm hoàn thiện nó. Để hoàn thành luận văn, tác giả

đã được sự giúp đỡ nhiệt tình và tạo điều kiện của rất nhiều người, qua đây tác
giả xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Trước hết, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo hướng dẫn
TS Lục Thị Thu Hường về sự hướng dẫn nhiệt tình và những ý kiến định
hướng, đóng góp quý báu để luận văn được hoàn thành tốt.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các bạn bè công tác tại Công ty
TNHH Intersack Việt Nam về những ý kiến góp ý bổ trợ cho luận văn, đặc biệt là
cung cấp các số liệu thống kê phục vụ việc phân tích, đánh giá trong luận văn.

Hà Nội, tháng 7 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thị Huyền


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, đặc biệt khi Việt Nam
đã là thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO (World
Trade Organization), điều này đã mở ra nhiều cơ hội và cũng đem lại không ít
khó khăn thách thức với doanh nghiệp tại Việt Nam nói chung và Công ty
TNHH Intersack Việt Nam nói riêng. Vì thế để tồn tại và phát triển trong giai
đoạn cạnh tranh khốc liệt hiện nay, các doanh nghiệp cần phải nâng cao năng
lực cạnh tranh sản phẩm của mình. Hiện nay, các doanh nghiệp đang xây
dựng và tổ chức thực hiện chiến lược phù hợp để giành được các lợi thế cạnh
tranh và vững bước đi lên. Dưới góc độ lý thuyết, năng lực cạnh tranh của sản
phẩm luôn là mối quan tâm hàng đầu không chỉ của các doanh nghiệp mà còn
là mối quan tâm rất lớn của các nhà nghiên cứu cả trong và ngoài nước.

Ngành sản xuất bao bì nhựa công nghiệp được đánh giá là ngành tiềm
năng mang lại nhiều giá trị kinh tế cho đất nước. Sản phẩm bao bì nhựa chiếm
một vị trí vô cùng quan trọng trong việc phát triển thị trường hiện nay. Cùng
một chủng loại sản phẩm, cùng chức năng và có thành phần như nhau nhưng
sản phẩm nào có bao bì đẹp mắt hơn thì thường được mua nhiều hơn. Hiện tại
chỉ có một vài doanh nghiệp sản xuất bao bì đủ tiêu chuẩn đó là những doanh
nghiệp nhận được sự đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài nhưng bên cạnh
đó các công ty sản xuất bao bì trong nước còn gặp không ít sự cạnh tranh từ
các bao bì sản phẩm hoàn thành nhập khẩu từ nhiều quốc gia khác.
Trong thời gian qua Công ty TNHH Intersack Việt Nam đã chú trọng đến
việc không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty, trong đó trọng
tâm nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm bao bì trên thị trường trong
nước và quốc tế. Tuy nhiên vấn đề năng lực cạnh tranh sản phẩm bao bì của
công ty còn có những bất cập như tính đa dạng hóa về mẫu mã, kiểu dáng, chi


2

phí sản xuất sản phẩm chưa có sức cạnh tranh, còn có hạn chế về chất lượng
sản phẩm cũng như chất lượng dịch vụ khách hàng. Vì vậy so với một vài đối
thủ lớn cùng lĩnh vực sản xuất kinh doanh bao bì nói chung và bao bì nhựa
nói riêng, năng lực cạnh tranh sản phẩm của công ty cần được tiếp tục cải
thiện để có thể phát triển bền vững trong tương lai.
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh trở thành một quy luật tất yếu và
là động lực thúc đẩy phát triển nền kinh tế. Mỗi doanh nghiệp đều phải tự
nâng cao khả năng cạnh tranh của mình để có thể tồn tại và phát triển, thực
hiện các mục tiêu của mình. Với những vấn đề mang tính cấp bách như vậy
nên tôi đã chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm tại Công
ty TNHH Intersack Việt Nam” nhằm góp phần để đưa ra các giải pháp nâng
cao sự cạnh tranh của sản phẩm bao bì nhựa của Công ty và giúp Công ty hoạt

động đạt hiệu quả hơn.
2.Tổng quan các công trình có liên quan đề tài
Các nghiên cứu ở nước ngoài
Michael E. Porter (1985), Chiến lược cạnh tranh. Cuốn sách “ Chiến
lược cạnh tranh” của Michael E. Porter đã thay đổi cả lý thuyết, thực hành và
việc giảng dạy chiến lược kinh doanh trên toàn thế giới. Tác giả giới thiệu
một trong những công cụ cạnh tranh mạnh mẽ nhất: ba chiến lược cạnh
tranh phổ quát - chi phí thấp, khác biệt hóa và trọng tâm, những chiến lược
đã biến định vị chiến lược trở thành một hoạt động có cấu trúc. Cuốn sách
đã chỉ ra phương pháp định nghĩa lời thề cạnh tranh theo chi phí và giá
tương đối và trình bày một góc nhìn hoàn toàn mới về cách thức tạo và
phân chia lợi nhuận.
Barney (1986), “ Nguồn lực doanh nghiệp và lợi thế cạnh tranh bền
vững”, cuốn sách đã chỉ ra những nguồn lực tổ chức hiếm và có giá trị có thể
là một nguồn của lợi thế cạnh tranh, những doanh nghiệp có những nguồn lực


3

như vậy sẽ thường là những nhà đổi mới có tính chiến lược, vì họ sẽ có thể
hình thành và gắn kết trong các chiến lược những thứ mà các doanh nghiệp
khác có thể không hình thành được hoặc không thực thi được, hoặc cả hai bởi
vì các doanh nghiệp khác thiếu những nguồn lực có liên quan. Theo tác giả thì
một nguồn lực tạo nên lợi thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh phải thỏa
mãn 4 điều kiện: giá trị, hiếm, khó bắt chước, không thể thay thế.
Ph. Kotler (2000), Marketing Management, Pr. Hall. Trong nội dung
của cuốn sách này, tác giả đã vận dụng tư duy marketing vào sản phẩm, dịch
vụ, thị trường, các tổ chức lợi nhuận và phi lợi nhuận, các công ty trong nước
và nước ngoài, các công ty lớn và nhỏ, các doanh nghiệp sản xuất trung gian,
các ngành công nghiệp.

- Rowe & Coll (1993), Strategic Management: Methodological
Approach, P. Addison Weslay. Trong cuốn sách này có những phân tích về
cạnh tranh giữa các đối thủ dựa trên chi phí, chất lượng, giá trị, sản xuất. Tác
phẩm cũng chỉ ra cho chúng ra thấy hiệu quả của việc sử dụng chuyên gia
trong việc xây dựng chiến lược. Theo tác giả thì quản trị chiến lược bao gồm
cả quản trị cơ cấu tổ chức, phân tích đối thủ cạnh tranh, chi phí và sử dụng
công nghệ thông tin nhằm đạt được lợi thế cạnh tranh trong quá trình toàn cầu
hóa. Ngoài ra nội dung cuốn sách còn nhấn mạnh về quản lý chiến lược, phân
tích ngành, phân tích môi trường, lãnh đạo cho phù hợp sự thay đổi của môi
trường.
Nhìn chung, các nghiên cứu nước ngoài đã đặt nền móng cho các lý
thuyết về cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung và năng lực cạnh tranh của
sản phẩm nói riêng, trang bị các cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc phân tích,
đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Các nghiên cứu của các nhà
khoa học ngoài nước phát triển theo từng thời kỳ, góp phần làm cơ sở lý luận
quan trọng về lợi thế cạnh tranh và các nguồn lực của doanh nghiệp. Mặc dù


4

vậy việc ứng dụng vào việc đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp đổi
mới, nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm ở Việt Nam thì cần phải vận
dụng linh hoạt hơn, phù hợp với bối cảnh thực tiễn và có những điều kiện
nhất định.
Các nghiên cứu trong nước
Trần Thị Bích Hằng (2012), “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp nhà nước kinh doanh du lịch sau cổ phần hóa trên địa bàn
Hà Nội”, Luận án tiến sỹ, Đại học Thương mại. Đề tài chủ yếu đi sâu phân
tích thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước kinh doanh du
lịch sau cổ phần hóa trên địa bàn cạnh tranh thời gian từ 2005 đến 2010 và hệ

thống hóa các khái niệm về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và vận dụng, phát
triển các lý luận đó vào xác định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp du
lịch; xây dựng được khung lý thuyết về chiến lược cạnh tranh của doanh
nghiệp du lịch.
Phạm Thu Hương (2017) , “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vừa
và nhỏ, nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội”, Luận án Tiến sỹ kinh tế,
Đại học Mỏ - địa chất, đã xác định các nhân tố ảnh hưởng năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp vừa và nhỏ theo lý thuyết năng lực, xác định các nhân tố
ảnh hưởng năng lực cạnh tranh phù hợp đặc điểm các doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam.
Dương Thị Thu Hương (2013), “Nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản
phẩm mì ăn liền Hảo Hảo của công ty Acecook Việt Nam”, Trường đại học
Thương Mại. Luận văn tập trung phân tích thị trường, đối thủ cạnh tranh, và
lợi thế cạnh tranh của sản phẩm mì ăn liền của công ty Vina Acecook, từ đó
đề xuất chiến lược cạnh tranh cho sản phẩm này.
Đinh Việt Đông (2017), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm
bánh kẹo của công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà trên thị trường Việt Nam”,
Trường Đại học Thương mại. Tác giả đưa ra bối cảnh cạnh tranh khi việt Nam


5

mới gia nhập WTO từ đó phân tích sự biến động môi trường, thời cơ và thách
thức đối với sản phẩm bánh kẹo nội địa trước sự tấn công ồ ạt của các doanh
nghiệp nước ngoài. Trước điều này, doanh nghiệp cần phải làm gì để giữ vững
và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Phần lớn các bài viết nghiên cứu trên là những tài liệu có giá trị thực
tiễn gắn với từng địa bàn cụ thể và đã đưa ra một cái nhìn toàn diện, đa
chiều phản ánh tình hình thực tế về năng lực cạnh tranh. Các luận văn trên
đã nghiên cứu về năng lực cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp

dưới góc độ kinh tế chính trị học, tài chính và phân tích thực năng lực cạnh
tranh. Tuy nhiên, tại mỗi giai đoạn khác nhau lại đặt ra cho chúng ta nhu
cầu, mục tiêu và giải pháp phù hợp với thời kỳ đó. Hiện tại chưa có công
trình nào đi sâu nghiên cứu về việc nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm
bao bì. Do đó, tác giả lựa chọn luận văn nêu trên nhằm đi sâu vào nghiên
cứu để làm rõ những lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh sản phẩm. Trên
cơ sở đó, đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh sản phẩm bao bì nhựa tại Công ty TNHH Intersack Việt Nam.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục tiêu
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm
bao bì của Công ty TNHH Intersack Việt Nam.
3.2 Nhiệm vụ
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh
sản phẩm doanh nghiệp .
- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm bao bì nhựa tại
Công ty TNHH Intersack, từ đó phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh sản phẩm bao bì nhựa của Công ty TNHH Intersack Việt Nam.
- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm


6

bao bì của Công ty TNHH Intersack Việt Nam trên thị trường Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu lý luận về năng lực cạnh tranh sản phẩm của
doanh nghiệp và thực tiễn năng lực cạnh tranh sản phẩm bao bì nhựa của
Công ty TNHH Intersack Việt Nam.
4.2 Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: đề tài tập trung nghiên cứu về năng lực cạnh tranh sản
phẩm bao bì nhựa của công ty TNHH Intersack.
- Về mặt thời gian: thu thập, nghiên cứu và phân tích các dữ liệu về công
tác triển khai nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm công ty sản xuất trong
thời gian từ năm 2015 tới năm 2017; dự báo tình hình thay đổi của môi trường
kinh doanh và định hướng giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm
bao bì của công ty đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Thông tin thứ cấp được thu thập bao gồm: các tài liệu, giáo trình, các văn
bản có liên quan; Các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tình hình
thực hiện kinh doanh, ... về các vấn đề liên quan đến đề tài. Các dữ liệu thứ cấp
được thu thập từ thư viện của Trường ĐH Thương Mại, trang web của Công ty
TNHH Intersack Việt Nam, ...và các nguồn khác.
- Để có thêm dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu trong quá trình hoàn
thiện luận văn, cao học viên đã sử dụng kết quả điều tra của Công ty. Đối tượng
mà phòng kinh doanh nhắm tới đây là các khách hàng mua sản phẩm bao bì
của Công ty Intersack Việt Nam.


7

5.2. Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp phân tích thống kê mô tả: trong đề tài, thực hiện thu thập,
phân tích và trình bày dữ liệu nghiên cứu bằng các bảng biểu, sơ đồ,... để
đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm tại Công ty TNHH Intersack Việt
Nam. Dựa trên các số liệu khai thác từ các báo cáo tài chính, báo cáo tình
hình kinh doanh,… tại Công ty TNHH Intersack Việt Nam, tài liệu liên quan,
từ báo cáo tổng kết, báo cáo quyết toán, đánh giá hàng năm về công tác bán
hàng. Qua đó, thấy được thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm tại Công ty

TNHH Intersack Việt Nam trên thị trường nội địa.
Đề tài dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng, phương pháp thống
kê, tổng hợp - phân tích, đối chiếu so sánh kết hợp kết quả khảo sát thực tiễn của
công ty. Các tài liệu có liên quan, từ đó đưa ra những giải pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh sản phẩm tại Công ty TNHH Intersack Việt Nam.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh
nghiệp
Chương này luận văn trình vày những vấn đề lý luận cơ bản về năng lực
cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp. Cụ thể trình bày các khái niệm về
năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp; Nội dung về năng lực cạnh
tranh của sản phẩm; các công cụ, các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh
sản phẩm của doanh nghiệp. Chương này nhằm xây dựng cơ sở lý thuyết phân
tích thực trạng.
Chương 2: Thực trạng về năng lực cạnh tranh sản phẩm bao bì nhựa tại
Công ty TNHH Intersack Việt Nam


8

Chương này khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Công ty
TNHH Intersack Việt Nam. Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh sản
phẩm của Công ty so với một số đối thủ cạnh tranh. Đánh giá về năng lực
cạnh tranh sản phẩm của Công ty.
Nội dung chương 2 làm cơ sở thực tế cho đề xuất giải pháp ở chương 3
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản
phẩm bao bì nhựa tại Công ty TNHH Intersack Việt Nam
Trên cơ sở dự báo thị trường bao bì và định hướng chiến lược của

Công ty, luận văn đề xuất 6 giải pháp và các kiến nghị điều kiện nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh sản phẩm bao bì nhựa của Công ty TNHH Inter
sack Việt Nam.

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp


9

1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Sự trao đổi hàng hoá phát triển rất sớm trong lịch sử phát triển loài
người, nhưng chỉ đến khi xuất hiện trao đổi thông qua vật ngang giá là tiền tệ
thì cạnh tranh mới xuất hiện. Khi nghiên cứu sâu về nền sản xuất và cạnh
tranh Tư bản chủ nghĩa, Mác đã phát hiện ra quy luật cơ bản của sự cạnh
tranh là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận và qua đó đã hình thành nên hệ
thống giá cả thị trường. Quy luật này dựa trên sự chênh lệch giữa giá trị và chi
phí sản xuất và khả năng có thể bán hàng hoá dưới giá trị của nó nhưng vẫn
thu được lợi nhuận. Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh vẫn là
điều kiện và yếu tố kích thích kinh doanh là môi trường và động lực thúc đẩy
sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động và sự phát triển của xã hội nói
chung. Cạnh tranh là một hiện tượng kinh tế - xã hội phức tạp, do cách tiếp
cận khác nhau nên có các quan niệm khác nhau về cạnh tranh.
Theo quan điểm của C.Mác, Mác – Anghen toàn tập, Nhà xuất bản sự
thật ( 1978), “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà
tư bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ
hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch”.

P.Samuelson, Kinh tế học, Nhà xuất bản giáo dục ( 2000), đã định nghĩa
“ cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh để giành
khách hàng và thị trường.”
Nhìn một cách tổng quát, trên quy mô toàn xã hội, cạnh tranh là sự ganh
đua giữa những người theo đuổi cùng mục đích nhắm đánh bại đối thủ và
giành cho mình lợi thế nhiều nhất .
Hay có thể hiểu: Cạnh tranh là qúa trình kinh tế mà trong đó các chủ thể
kinh tế ganh đua nhau, tìm mọi biện pháp (cả nghệ thuật kinh doanh lẫn thủ
đoạn kinh doanh) để đoạt được mục tiêu kinh tế chủ yếu là chiếm lĩnh thị
trường, tối đa hoá lợi nhuận,…
1.1.1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp


10

Năng lực cạnh tranh, khả năng cạnh tranh hay sức cạnh tranh đều là
những thuật ngữ có cùng nội dung, được hiểu là khả năng dành được thị phần
lớn trước các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, kể cả khả năng dành lại một
phần hay toàn bộ thị phần của đồng nghiệp.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp tạo ra
được lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn
đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển
bền vững..
Theo Sanchez và Heene (1996, 2004), năng lực cạnh tranh của một công
ty là khả năng duy trì, triển khai, phối hợp các nguồn lực và khả năng theo
cách giúp công ty đạt mục tiêu của nó.
Barney (1986), “Nguồn lực doanh nghiệp và lợi thế cạnh tranh bền
vững “ , một nguồn lực tạo nên lợi thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh
phải thỏa mãn 4 điều kiện: giá trị, hiếm, khó bắt chước, không thể thay thế.
Đối với thị trường ở Việt Nam thì các doanh nghiệp Việt Nam đều có

đặc điểm chung chính là nguồn lực bị giới hạn và thường xuyên đối mặt với
sự thay đổi của môi trường kinh doanh, vì thế tác giả đã tiếp cận khái niệm về
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chính là việc khai thác và sử dụng các
yếu tố năng lực của doanh nghiệp để duy trì và tạo ra lợi thế cạnh tranh nhằm
đạt kết quả kinh doanh cao hơn so với đối thủ và đồng thời thích ứng được sự
thay đổi của môi trường kinh doanh.


11

1.1.1.3. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Ngày nay thị trường hàng hóa càng phát triển thì sự cạnh tranh càng diễn
ra một cách gay gắt, một chủ thể tham gia thị trường phải chịu sức ép cạnh
tranh từ nhiều phía trong nền kinh tế. Vấn đề mọi doanh nghiệp cần phải đặt
lên hàng đầu đó là làm sao tiêu thụ được sản phẩm mình sản xuất hay kinh
doanh. Một sản phẩm hàng hoá được coi là có năng lực cạnh tranh khi nó đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng về chất lượng, giá cả, tính năng, kiểu dáng,
tính độc đáo hay sự khác biệt, thương hiệu, bao bì… hơn hẳn so với những
sản phẩm hàng hoá cùng loại. Năng lực cạnh tranh của một sản phẩm là sự thể
hiện thông qua các lợi thế so sánh đối với sản phẩm cùng loại.
Nhưng năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá lại được định đoạt
bởi năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Sẽ không có năng lực cạnh tranh
của sản phẩm hàng hoá cao khi năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh sản phẩm đó thấp.
Về nguyên tắc, sản phẩm chỉ có thể tồn tại trên thị trường khi có cầu về
sản phẩm đó. Muốn sản phẩm tiêu thụ được, doanh nghiệp phải nghiên cứu
thị trường để đưa ra những sản phẩm mà người tiêu dùng ưa chuộng.
Có hai nhóm lợi thế doanh nghiệp cạnh tranh sản phẩm:
+ Lợi thế về chi phí: Là việc tạo ra sản phẩm có chi phí thấp hơn các sản
phẩm của đối thủ. Có thể đạt được điều này bằng việc kiểm soát nguyên vật

liệu đầu vào, ứng dụng công nghệ tăng năng suất, giảm chi phí nhân công.
+Lợi thế về khác biệt hóa: dựa trên sự cá biệt mà các sản phẩm đối thủ
không có để tăng giá trị cho khách hàng.
Khái niệm năng lực cạnh tranh sản phẩm:
Qua tham khảo, quan điểm các nhà khoa học trong nước,... và từ quan
niệm cấu trúc sản phẩm hỗn hợp cho phép tác giả quan niệm năng lực cạnh
tranh sản phẩm: “ Năng lực cạnh tranh sản phẩm là tích hợp năng lực các yếu
tố cấu thành sản phẩm hỗn hợp nhằm duy trì và phát triển sức thu hút và vị


12

thế sản phẩm trong tương quan sản phẩm cạnh tranh hiện hữu và tiềm năng
trên thị trường sản phẩm trong khoảng thời gian xác định ”.Theo quan điểm
tiếp cận trên, năng lực cạnh tranh của sản phẩm được đánh giá thông qua các
yếu tố cơ bản: sự vượt trội về chất lượng sản phẩm, giá bán sản phẩm, điều
kiện thanh toán và giao hàng, mẫu mã kiểu dáng sản phẩm, thương hiệu,
dịch vụ sau bán hàng,...so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh trên cùng
một phân đoạn thị trường ở cùng một thời điểm xác định, được định rõ gắn
với 3 thông số đo lường thị trường sản phẩm (không gian, thời gian và chất
lượng sản phẩm).
1.1.2. Vai trò và sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm
của doanh nghiệp
Cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh có vai trò hết sức quan trọng
đối với mỗi nền kinh tế nói chung và mỗi ngành sản phẩm, mỗi doanh nghiệp
nói riêng. Trong điều kiện hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới, để tồn tại
và đứng vững trên thị trường, các doanh nghiệp cần phải cạnh tranh gay gắt
với không chỉ các doanh nghiệp trong nước mà còn cả các đối thủ nước ngoài,
các tập đoàn xuyên quốc gia. Quá trình cạnh tranh sẽ đào thải các doanh
nghiệp yếu kém, không đủ năng lực cạnh tranh, sản phẩm không có ưu thế

trên thị trường.
Người tiêu dùng đòi hỏi ngày càng cao về nhu cầu sản phẩm, trong khi
môi trường kinh doanh liên tục biến đổi, các doanh nghiệp phải có biện pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm trên thị trường để có thể tiêu thụ được
hàng hóa và đứng vững trên thị trường.
Trong kinh doanh, không thay đổi sẽ dẫn đến thất bại. Nhiều thương hiệu
nổi tiếng không kịp thời nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của mình dẫn
đến mất thị phần, đào thải khỏi thị trường.
Một sản phẩm hàng hoá được coi là có năng lực cạnh tranh khi nó đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng về chất lượng, giá cả, tính năng, kiểu dáng,


13

tính độc đáo hay sự khác biệt, thương hiệu, bao bì… hơn hẳn so với những
sản phẩm hàng hoá cùng loại.
Năng lực cạnh tranh của hàng hóa và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
là hai phạm trù khác nhau nhưng có mối liên hệ mật thiết hỗ trợ lẫn nhau năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp là tiền đề hình thành lên năng lực cạnh tranh
của hàng hóa. Mỗi loại hàng hóa khác nhau của doanh nghiệp là một thành phần
hình thành lên năng lực cạnh tranh tổng thể của doanh nghiệp.
1.2. Nội dung về năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp
1.2.1.Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh sản phẩm
a. Khái niệm và cấu trúc sản phẩm theo quan điểm marketing
Theo kinh tế chính trị Marx-Lenin, hàng hóa là sản phẩm của lao động, có
thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi hay buôn bán.
Theo Philip Kotler: Sản phẩm là tất cả những gì có thể thỏa mãn được
nhu cầu hay mong muốn và được chào bán trên thị trường với mục đích thu
hút sự chú ý, mua sử dụng hay tiêu dùng.
Trong việc triển khai sản phẩm người lập kế hoạch cần đánh giá sản

phẩm ở 3 mức độ:
+ Sản phẩm cốt lõi
Phần cốt lõi của sản phẩm phải giải đáp được câu hỏi: "Người mua thực
sự đang muốn gì?" Nhà kinh doanh phải khám phá ra những nhu cầu tiềm ẩn
đằng sau mỗi sản phẩm và đem lại những lợi ích chứ không phải chỉ những
đặc điểm. Phần cốt lõi nằm ở tâm sản phẩm.
+ Sản phẩm hiện thực
Là cấp độ của sản phẩm được mô tả bằng những đặc tính cơ bản như
chất lượng, kiểu dáng, bao bì, thương hiệu, mức giá… Và để khẳng định sự
hiện diện của sản phẩm trên thị trường mà người mua có thể tiếp cận được,
giúp khách hàng nhận biết, so sánh, đánh giá, lựa chọn được những sản phẩm
phù hợp với mong muốn của mình trong việc thỏa mãn nhu cầu.


14

+ Sản phẩm hoàn thiện/bổ sung:
Những sản phẩm hiện thực thường có tính đồng nhất cao: đồng nhất về
chất lượng, cách đóng gói… thì sản phẩm hoàn thiện thường được sử dụng
để tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm là yếu tố cạnh tranh của DN. Sản phẩm
hoàn thiện nằm bên ngoài sản phẩm hiện thực, nó bao gồm: các dịch vụ: bảo
hành, sửa chữa, hình thức thanh toán, giao hàng tận nhà, lắp đặt, thái độ thân
thiện cởi mở, nhiệt tình của người bán hàng.

(Nguồn: Philip Kotler, Marketing căn bản)
Hình 1.1: Cấu tạo một sản phẩm
Người thiết kế sản phẩm phải đưa ra thêm những dịch vụ và lợi ích bổ
sung để tạo thành phần phụ thêm của sản phẩm. Hình trên đây minh hoạ tất cả
những điều ta vừa trình bày về sản phẩm.
Tóm lại, khi triển khai sản phẩm, các nhà kinh doanh trước hết phải xác

định những nhu cầu cốt lõi của khách hàng mà sản phẩm sẽ thoả mãn. Sau đó
phải thiết kế được những sản phẩm cụ thể và tìm cách gia tăng chúng để tạo
ra một phức hợp những lợi ích thoả mãn nhu cầu, ước muốn của khách hàng
một cách tốt nhất.
b. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh sản phẩm


15

Thứ nhất: Chất lượng sản phẩm.
Chất lượng của sản phẩm có ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh
của sản phẩm và cũng là yếu tố quan trọng đầu tiên được sử dụng để đánh giá
năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Chất lượng sản phẩm chịu tác động của
nhiều yếu tố như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, trình độ tay nghề của
người lao động.
Chất lượng sản phẩm được nâng cao dẫn tới tốc độ tiêu thụ tăng, tăng
khối lượng hàng hoá bán ra và kéo dài chu kỳ sống của hàng hoá, từ đó tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp. Khi hàng hoá có chất lượng cao dẫn tới tăng uy
tín của doanh nghiệp từ đó mở rộng thị phần doanh nghiệp góp phần tăng sức
cạnh tranh của hàng hoá.
Vì vậy, chất lượng hàng hoá là vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với một
doanh nghiệp bởi vì, chất lượng hàng hoá thấp đồng nghĩa với việc giảm uy
tín, mất khách hàng và nhanh chóng phá sản.
Để tăng cường khả năng cạnh tranh và thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm trong
điều kiện nền kinh tế thị trường hiện đại cạnh tranh gay gắt cần hiểu rõ và
đúng đắn hơn về sản phẩm. Sản phẩm là sự thỏa mãn nhu cầu nào đó của
khách hàng, một sản phẩm được xác định theo cách nhìn của nhà doanh
nghiệp chưa hẳn đã là một sản phẩm mà khách hàng mong muốn. Một sản
phẩm tốt theo khách hàng là một sản phẩm có chất lượng “vừa đủ”. Khi đưa
một sản phẩm nào đó ra thị trường doanh nghiệp cần nghiên cứu nhu cầu của

khách hàng, để đưa ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng
mà doanh nghiệp muốn nhắm tới. Bán cái thị trường cần chứ không phải bán
cái doanh nghiệp có. Sản xuất một sản phẩm có chất lượng tốt phải theo đánh
giá của khách hàng.
Với sản phẩm bao bì do các doanh nghiệp sản xuất ra chất lượng được
thể hiện qua nhiều tiêu chí mang cả tính kỹ thuật và mỹ thuật. Người ta có thể
đánh giá chất lượng của sản phẩm bao bì qua những đặt điểm về vật liệu sản
xuất, công nghệ sản xuất bao bì, trọng lượng tịnh của bao bì; quy cách cỡ loại,


16

màu sắc bao bì, độ chịu đựng về tải trọng khi đóng gói hàng hóa, chịu tải khi
chất xếp (hay gọi chung là độ bền vững), tính chống thấm, độ ô nhiễm môi
trường sau khi sửa dụng sản phẩm bên trong (hay còn gọi bao bì thân thiện),
tính chống thấm, chống nhiệt…
Các đặc trưng đó tạo lên chất lượng sản phẩm theo nghĩa rộng, có tác
dụng tích cực trong tiêu thụ sản phẩm nếu nó phù hợp với khách hàng của
doanh nghiệp.
Chất lượng và khả năng cạnh tranh có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Chất lượng sản phẩm là yếu tố đầu tiên và tiên quyết để một sản phẩm có thể
cạnh tranh trên thị trường. Trong môi trường kinh doanh ngày nay, nếu muốn
giữ vững tỷ lệ chiếm lĩnh thị trường cần thiết phải xây dựng được hệ thống
bảo đảm chất lượng sản phẩm. Ngày nay, người tiêu dùng coi trọng giá trị của
chất lượng sản phẩm hơn là lòng trung thành đối với nhà sản xuất trong nước,
và giá cả chưa hẳn trong mọi trường hợp đã là nhân tố quyết định trong sự lựa
chọn của người tiêu dùng. Khi chất lượng được bảo đảm và nâng cao thì sản
phẩm được tiêu thụ nhiều hơn, tạo điều kiện cho doanh ngiệp chiếm lĩnh được
thị trường, tăng doanh thu và lợi nhuận, thu hồi vốn nhanh nhờ đó doanh
nghiệp ngày càng phát triển và mở rộng sản xuất, mang lại lợi ích cho mọi đối

tượng trong nền kinh tế xã hội.
Chất lượng sản phẩm bao bì còn được thể hiện ở mức độ hấp dẫn của
sản phẩm là kiểu dáng, màu sắc, bao bì nhãn hiệu tính độc đáo tới khách
hàng.
Một sản phẩm chỉ có chất lượng tốt chưa phải là một sản phẩm hoàn
thiện, nó sẽ chỉ đáp ứng, thỏa mãn một nhu cầu của khách hàng mà thôi, trong
đó, nhu cầu của khách hàng ngày càng phong phú đa dạng theo sự phát triển
của xã hội. Khi khách hàng mua sản phẩm ngoài mục đích giá trị sử dụng của
sản phẩm, khách hàng còn có nhu cầu thể hiện địa vị khi sử dụng sản phẩm.
Mẫu mã sản phẩm cũng như kiểu dáng giúp khách hàng thỏa mãn nhu cầu


×