Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương chi nhánh đống đa – hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.41 KB, 77 trang )

1
1

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các công trình
khác. Nếu không đúng như đã nêu trên, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về đề tài
của mình.
Người cam đoan

TRẦN NGUYỆT ÁNH


2
2

2

LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại Học Thương Mại, Khoa sau
đại học và 7 tháng làm luận văn nghiên cứu về đề tài “Quản lý huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Đốn Đa Hà Nội”. Em xin
bày tỏ lòng cảm ơn chân thành về sự giúp đỡ của các thầy, cô giảng viên, cán bộ các
phòng ban chức năng Trường Đại học Thương Mại đã giúp đỡ em hoàn thành bài
luận văn này.
Đặc biệt, em xim bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Bùi Xuân Nhàn –
thầy giáo đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo cho em, giúp em rất nhiều trong quá
trình làm luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu, khó tránh khỏi sai sót, rất mong các Thầy Cô bỏ


qua và giúp em hoàn thiện hơn. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh
nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài luận văn không thể tránh khỏi những thiếu
sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ phía Thầy, Cô để em học thêm được
nhiều kinh nghiệm, để em được nâng cao kiến thức của bản thân, phục vụ tốt quá
trình công tác của em sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC


3

3
3

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ


4
4

4

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Viết đầy đủ
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông


1

Agribank

2

ATM

3

BIDV

4
5

NH TMCP
NHTM

6

PGD

7

NHNN

8.

Techcombank


9.

TCTD

10.

Vietinbank

11.

VNĐ

Việt Nam
Việt Nam đồng

12.

USD

Đô la Mỹ

thôn Việt Nam
Máy rút tiền tự động
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát
triển Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại
Phòng giao dịch
Ngân hàng nhà nước

Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương
Việt Nam
Tổ chức tín dụng
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương


5

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Nguồn vốn là yếu tố quan trọng giống như mạch máu xuyên suốt giúp doanh
nghiệp hoạt động và tồn tại. Đặc biệt, đối với ngân hàng thương mại, với sản phẩm
kinh doanh là tiền tệ thì nguồn vốn lại là không chỉ là điều kiện để phát triển mà
còn là yếu tố tiên quyết giúp ngân hàng kinh doanh.
Các ngân hàng thương mại kinh doanh rất nhiều sản phẩm, dịch vụ khác nhau
cung cấp sự tiện lợi và lợi ích cho các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức, cũng như các
thành phần xã hội khác nhau. Trong đó, hoạt động tín dụng và huy động vốn là hai
lĩnh vực là hai lĩnh vực được quan tâm và chú trọng nhất. Bởi các hoạt động đặc thù
này là đầu mối, khởi nguồn cho các sản phẩm dịch vụ khác được mở rộng và phát
huy hiệu quả. Mặt khác, vị thế của mỗi ngân hàng không chỉ thể hiện ở quy mô,
chất lượng tín dụng, khả năng huy động nguồn vốn mà còn thể hiện ở tỷ lệ cân đối
giữa huy động vốn và cho vay, đảm bảo sự cân đối, hài hòa, an toàn và khả năng
thanh khoản cho hoạt động kinh doanh ngân hàng. Điều này khẳng định vai trò của
hoạt động huy động vốn đối với ngân hàng là vô cùng quan trọng.
Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO đến nay, sự cạnh tranh trong lĩnh vực huy
động vốn ngày càng trở nên khốc liệt bởi không chỉ cạnh tranh giữa các ngân hàng
trong nước mà còn có sự tham gia của các ngân hàng lớn trên thế giới. Điều này
khiến các ngân hàng thương mại trong nước phải có những biện pháp phù hợp và
kịp thời để giữ vững vị thế và phát triển bền vững.

Tình hình kinh tế nước ta hiện nay vẫn còn nhiều khó khăn, việc duy trì quy
mô nguồn vốn huy động hiện có đã gặp rất nhiều khó khăn thì việc tăng trưởng và
phát triển lại càng khó khăn hơn đối với toàn hệ thống ngân hàng thương mại nói
chung và ngân hàng Thương mại cổ phần (TMCP) Công thương Việt Nam nói
riêng. Đặc biệt, tại mỗi vùng miền, địa bàn kinh tế khác nhau lại có những khó khăn
và mức độ cạnh tranh là khác nhau.
Tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank) – chi nhánh Đống
Đa - Hà Nội, huy động vốn đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của Vietinbank Đống Đa. Là chi nhánh khá quan trọng, có vị trí thuận lợi của một


6

ngân hàng có vị thế trong thị trường kinh doanh tín dụng. Với phương châm “đi vay
để cho vay”, Vietinbank đặc biệt chú trong vào hoạt động huy động vốn của mình
và coi đây là chiến lược phát triển của mình. Tập trung nhiều vào các chính sách
chăm sóc khách hàng, nhờ vậy mà hoạt động huy động vốn của Vietinbank cũng đạt
được một số thành tựu.
Tuy nhiên, mặc dù là một trong những ngân hàng thương mại có quy mô huy
động vốn tốt, hiệu quả nhưng trên địa bàn khu vực quận Đống Đa - Hà Nội, với
những đặc điểm riêng của đối tượng khách hàng khu vực này, công tác huy động
vốn của chi nhánh vẫn chưa phát huy được hết khả năng và hiệu quả. Xuất phát từ
thực tế nêu trên, tác giả đã chọn đề tài: “Quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Công thương chi nhánh Đống Đa – Hà Nội” làm luận
văn thạc sỹ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Khi nghiên cứu về vấn đề quản lý huy động vốn và tìm kiếm tài liệu liên quan,
tác giả đã tổng quan được một số nghiên cứu đề cập ở khía cạnh nghiệp vụ tài chính
-


ngân hàng như:
Về giáo trình, sách:
Giáo trình Ngân hàng thương mại của Phan Thị Thu Hà, NXB Đại học Kinh
tế quốc dân. Tác giả đã đưa ra được cái nhìn tổng quát về ngân hàng thương mại ở
nước ta. Trong đó, có đặc điểm, loại hình và các nghiệp vụ của ngân hàng thương
mại. Đây là tiền đề lý luận về ngân hàng thương mại mà tác giả tham khảo được.
Tuy nhiên, cuốn sách mới chỉ dừng ở khía cạnh lý luận chung mà chưa cụ thể đánh
giá về một ngân hàng đặc trưng nào.
Cuốn sách Nghiệp vụ ngân hàng thương mại của GS. TS. Lê Văn Tư. Ở cuốn
sách này, tác giả đã phân tích và đưa ra cụ thể các nghiệp vụ chính trong ngân hàng
thương mại. Tác giả tham khảo được những kiến thức lý luận về các nghiệp vụ
chung, trong đó có hoạt động huy động vốn, các đặc điểm và nội dung của hoạt
động. Tuy nhiên, cuốn sách cũng chỉ dừng ở khía cạnh lý luận chung mà chưa gắn

-

liền với thực tiễn của một ngân hàng nào.
Về các luận văn liên quan:
Nguyễn Thị Lan Phương (2010) trong luận văn thạc sĩ “Giải pháp tăng
cường huy động vốn tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam”. Đề tài này đã
phân tích tình hình và đánh giá thực trạng huy động vốn tại ngân hàng Ngoại


7

thương Việt Nam trong giai đoạn 2007-2009. Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu vấn đề
trong phạm vi toàn hệ thống của Vietinbank mà chưa phân tích chi tiết đến hoạt
động một cách cụ thể tại chi nhánh. Bởi đặc điểm các chi nhánh là khác nhau,
những khó khăn và thách thức cũng khác nhau về hoạt động huy động vốn.
Trương Thanh Hải (2014) trong luận văn thạc sĩ “ Huy động tiền gửi dân cư

tại ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh Hải Vân” coi
nguồn vốn huy động từ tiền gửi trong dân cư là nguồn vốn quan trọng trong tổng
nguồn vốn, quyết định kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Hải Vân. Tác
giả cũng đưa ra rất nhiều giải pháp huy động vốn dân cư hiệu quả có thể áp dụng
vào thực tiễn. Tuy nhiên, luận văn tiếp cận ở ngân hàng BIDV khác với Vietinbank
về đặc điểm, đồng thời luận văn này chỉ tập trung phân tích hình thức huy động vốn
dân cư.
Phạm Thị Thanh Thủy (2009) trong luận văn thạc sĩ kinh tế “Nâng cao hiệu
quả huy động vốn tại ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Hoàn Kiếm” đã
phân tích tình hình và đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Viettinbank
trong giai đoạn 2006-2008, từ đó đề xuất ra các giải pháp nâng cao hiệu quả huy
động vốn từ các thành phần kinh tế. Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu cách đây khá lâu,
tình hình thị trường không có tính cập nhật. Tuy cùng trên địa bàn Hà Nội, nhưng
hai Quận khác nhau cũng có những đặc điểm khác biệt riêng.
Ngô Thị Thanh Hà (2013), Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư
và phát triển Việt Nam – chi nhánh Phú Tài, Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh,
Đại học Đà Nẵng. Đối với đề tài này, tác giả đã phần nào trình bày được cơ sở lý
luận về vấn đề liên quan, trong đó nêu được các yếu tố ảnh hưởng, nội dung tăng
cường hoạt động huy động vốn. Luận văn cho thấy những thành tựu, hạn chế về
tình hình huy động vốn của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh
Phú Tài và đã đánh giá được nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan của
những tồn tại trong hoạt động huy động vốn của Chi nhánh. Tuy nhiên, đề tài
nghiên cứu đối tượng khách thể là ngân hàng BIDV, với mỗi ngân hàng lại có
những chính sách, mục tiêu khác nhau về hoạt động huy động vốn.


8

Mai Xuân Phúc với luận văn thạc sỹ: "Mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Phương Tây chi nhánh Đà Nẵng" năm 2013, Đại học Đà Nẵng. Đối với đề

tài này, luận văn nêu rõ quan điểm và nội dung về mở rộng huy động vốn của
NHTM: mở rộng quy mô, mở rộng thị phần, chi phí huy động hợp lý, cơ cấu huy
động vốn hợp lý và tiêu chí đảm bảo chất lương dịch vụ thông qua số liệu khảo sát
của ngân hàng; đồng thời luận văn cũng đã nêu lên được các nhân tố ảnh hưởng đến
hoạt động mở rộng huy động vốn của NHTM và một số kinh nghiệm về huy động
từ các ngân hàng trong nước và nước ngoài.Tuy nhiên, luận văn nghiên cứu đối
tượng khách thể khác với đề tài nên không thể áp dụng cho ngân hàng Vietinbank
được.
Nguyễn Thị Thiên Hương (2013), Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Quốc Tế chi nhánh Đăk Lăk, luận văn thạc sỹ, Học viện Hành chính. Đối với
đề tài này, luận văn cũng đã hệ thống hóa được các vấn đề cơ bản về hoạt động huy
động vốn của ngân hàng thương mại, nêu các phương thức huy động vốn, quan
niệm về hiệu quả huy động vốn, các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn, các
nhân tố tác động đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại, kinh
nghiệm và bài học của một số ngân hàng. Nhưng tương tự các đề tài trên, luận văn
này nghiên cứu đối tượng khách thể khác với luận văn mà tác giả nghiên cứu nên
đặc điểm ngân hàng khác nhau, tích chất địa bàn cũng khác nhau nên không thể sử
dụng thực tiễn cho ngân hàng Vietinbank được.
-

Về các bài báo, tạp chí:
ThS. Phạm Thị Thu Hương (2006) với bài , Phương hướng và giải pháp phát
triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam, Tạp chí ngân hàng số 21. Bài viết đưa
ra tính cạnh tranh khốc liệt của các ngân hàng bán lẻ ở Việt Nam thời kỳ đó và đưa
ra một số hướng giải quyết làm sao để phát triển dịch vụ mà đối tượng khách thể là
ngân hàng bán lẻ. Tuy nhiên, bài viết tiếp cạnh phạm vi nội dung rộng là tất cả các
dịch vụ ngân hàng chứ chưa tập trung vào một dịch vụ nhất định.


9


Nguyễn Thị Hiền (2007) Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, Tạp chí ngân hàng số 5. Năng
lực cạnh tranh rất quan trọng đối vơi các ngân hàng thương mại trong thời kỳ hiện
nay. Bài viết nêu được vai trò của năng lực cạnh tranh và đưa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của cả hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần
ở Việt Nam. Trong đó có giải pháp huy động vốn hiệu quả. Tuy nhiên, bài viết tiếp
cận đối tượng chung là cả hệ thống ngân hàng chứ không nghiên cứu sâu vào một
ngân hàng cụ thể nào.
ThS. Đường Thị Thanh Hải (2014), Nâng cao hiệu quả huy động vốn, tạp chí
tài chính số 5. Bài viết cho rằng việc huy động vốn trong các ngân hàng là việc rất
quan trọng, ảnh hưởng đến việc ngân hàng có tiềm lực để phát triển hay không và
đề xuất giải pháp cho các ngân hàng nói chung. Tuy nhiên, bài viết nghiên cứu
chung cho tất cả các ngân hàng thương mại chứ không tập trung nghiên cứu một
ngân hàng nào cả.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu trên đã khái quát những cơ sở lý luận cơ
bản, các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn và các tiêu chí đo lường hiệu quả huy
động vốn của ngân hàng thương mại, qua đó phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả
huy động vốn và đề xuất giải pháp tăng cường huy động vốn tại một đơn vị cụ thể.
Tuy nhiên, mỗi ngân hàng khác nhau sẽ có cách thức huy động vốn, chiến lược
huy động vốn, đặc điểm tình hình hoạt động kinh doanh khác nhau, và các ngân hàng
sẽ có những giải pháp khác nhau để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình.
Một số kết luận rút ra qua tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề
tài và khoảng trống nghiên cứu:
Một là, các công trình trên đã hệ thống hóa khá đầy đủ các khái niệm, cơ sở lý
luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý huy động vốn của các ngân hàng thương
mại, trong đề tài luận văn này tác giả sẽ kế thừa và vận dụng vào nghiên cứu quản
lý huy động vốn của chính nhánh tại Vietinbank Đống Đa.



10

Hai là, trong các công trình đã tổng quan đã rút ra các kết luận về ưu điểm,
hạn chế của hoạt động huy động vốn của một số chi nhánh ngân hàng thương mại
và đề xuất khá nhiều giải pháp, kiến nghị khả thi nhằm hoàn thiện quản lý hoạt
động vốn của các chi nhánh ngân hàng thương mại, một số giải pháp, kiến nghị có
thể vận dụng cho Vietinbank Đống Đa, tác giả luận văn sẽ nghiên cứu sử dụng các
kết luận, đề xuất và kiến nghị phù hợp với thực trạng hoạt động của Vietinbank
Đống Đa.
Ba là, qua lịch sử nghiên cứu những vấn đề liên quan cho thấy chưa có công
trình nào đuợc nghiên cứu trong khoảng 5 năm trở lại đây về quản lý hoạt động huy
động vốn của Vietinbank Đống Đa. Nội dung của luận văn, trên cơ sở kết quả phân
tích thực trạng và kết quả điều tra, tác giả đề xuất những giải pháp mới có tính khả
thi để hoàn thiện quản lý hoạt động huy động vốn tại Vietinbank Đống Đa trong bối
cảnh mới của kinh tế cả nước nói chung và địa phương nói riêng và trong bối cảnh
cạnh tranh hết sức gay gắt trong huy động vốn của các ngân hàng thương mại hiện
nay.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nội dung của luận văn là làm rõ một số vấn đề lý luận về hoạt động quản lý
huy động vốn tại ngân hàng thương mại và phân tích thực trạng tại Vietinbank Đống
Đa với mục tiêu chính là: Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện
hoạt động quản lý huy động vốn tại ngân hàng Vietinbank Đống Đa, Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện những mục tiêu chính của luận văn như trên, nhiệm vụ nghiên
cứu của luận văn gồm:
- Bổ sung, hoàn thiện, hệ thống cơ sở lý luận về hoạt động quản lý huy động
vốn tại các ngân hàng thương mại;
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động quản lý huy động vốn của ngân

hàng TMCP Công thương chi nhánh Đống Đa. Từ đó, chỉ ra các ưu điểm, nhược
điểm và nguyên nhân của nhược điểm của hoạt động quản lý huy động vốn tại
Vietinbank Đống Đa, làm cơ sở cho việc đề xuất một số giải pháp, kiến nghị hoàn
thiện quản lý hoạt động quản lý huy động vốn của Vietinbank Đống Đa, Hà Nội.


11

- Đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiệnhoạt động huy động vốn của ngân hàng
TMCP Công thương chi nhánh Đống Đa trong thời gian tới năm 2020 và những
năm tiếp theo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.

Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt
động quản lý huy động vốn của Vietinbank chi nhánh Đống Đa.

4.2.

Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung về hoạt động
quản lý huy động vốn tại ngân hàng thương mại, thực tiễn tại Vietinbank Đống Đa.
Tìm hiểu các đối tượng khách hàng, hình thức huy động vốn, những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình thực hiện và đưa ra những giải pháp tháo gỡ.
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý huy động vốn tại
Vietinbank Đống Đa, Hà Nội.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu dữ liệu thực tế quản lý huy động vốn của
Vietinbank Đống Đa chủ yếu trong các năm từ năm 2015 đến năm 2017, đề
xuất các giải pháp và kiến nghị đến năm 2020 và những năm tiếp theo.

5. Phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Thu thập dữ liệu thứ cấp:
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã sử dụng những dữ liệu thứ cấp
như giáo trình, sách tham khảo, các công trình khoa học liên quan để hoàn thiện,
tổng hợp các cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn trong ngân hàng thương mại.
Các dữ liệu thống kê được cung cấp từ các cơ quan, ban ngành có liên quan
đến nội dung của đề tài; các dữ liệu thu thập chủ yếu từ: ngân hàng Vietinbank,
ngân hàng nhà nước, công cụ tra cứu trực tuyến,… được tác giả sử dụng trong nội
dung phân tích các bài học kinh nghiệm từ một số ngân hàng thương mại khác và
đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh
Đống Đa.
- Thu thập dữ liệu sơ cấp: Để có thêm những dữ liệu để phân tích, tác giả đã sử
dụng phương pháp điều tra chọn mẫu.


12

Với đối tượng điều tra là các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn quận
Đống Đa. Đây là các đối tượng khách hàng hiện tại và tiềm năng của ngân hàng
Vietinbank chi nhánh Đống Đa.
Số lượng mẫu là 150 với số phiếu phát ra 150 phiếu điều tra, trong đó có 120
cá nhân và 30 tổ chức và doanh nghiệp. Quá trình điều tra được thực hiện từ tháng
1/2018 đến tháng 3/2018. Kết quả thu về 145 phiếu có giá trị xử lý. Mẫu phiếu điều
tra được trình bày ở Phụ lục.
5.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý dữ liệu
Dùng phương pháp phân tổ thống kê để hệ thống hóa và tổng hợp tài liệu theo
các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu.
Việc xử lý và tính toán các số liệu, các chỉ tiêu nghiên cứu được tiến hành trên

máy tính theo các phần mềm Excel và phần mềm tin học của ngân hàng. Dữ liệu
thứ cấp được lựa chọn để tính toán, phân tích đưa vào các nội dung phân tích tương
ứng của luận văn; Dữ liệu sơ cấp được xử lý thô trước khi áp dụng công cụ máy
tính để cho ra kết quả chính xác để phục vụ cho phân tích nghiên cứu.
Từ những tài liệu liên quan, tổng hợp các cơ sở lý luận về quản lý huy động
vốn, những căn cứ lý thuyết và thực tế về quản lý huy động vốn của các ngân hàng
thương mại.
5.3. Phương pháp phân tích
Từ các dữ liệu đã được xử lý, tổng hợp và vận dụng các phương pháp phân
tích thống kê, phân tích kinh tế để đánh giá thực trạng quản lý huy động vốn tại các
ngân hàng; phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn tại chi
nhánh Vietinbank Đống Đa.
Sử dụng phương pháp đồ thị và biểu đồ để phân tích đánh giá một cách khánh
quan, khoa học về các nội dung nghiên cứu.
Kết hợp hệ thống các phương pháp như phương pháp so sánh, phương pháp
phân tích tổng hợp, phương pháp điều tra, phương pháp thống kê để thực hiện phân
tích dữ liệu thu thập nhằm đánh giá hiệu quả công tác đào tạo nhân lực và nguyên
nhân dẫn đến những tồn tại trong công tác này tại ngân hàng
6. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu

6.1. Về lý luận


13

Luận văn thạc sỹ này là công trình khoa học, trong đó hệ thống hóa, vận dụng
những lý luận cơ bản. Hệ thống và luận giải rõ hơn một số khái niệm liên quan đến
ngân hàng thương mại, huy động vốn tại ngân hàng thương mại, vai trò và các hình
thức huy động, các yếu tố ảnh hưởng và tiêu chí đánh giá hoạt động huy động vốn
tại các ngân hàng thương mại. Luận văn này khi hoàn thiện xong có thể trở thành tài

liệu tham khảo lý luận về công tác này cho các công trình khoa học khác.
6.2. Về thực tiễn
Luận văn thạc sỹ là sản phẩm khoa học với dữ liệu thực tế được tác giả thu
thập từ các báo cáo tại chính của Vietinbank Đống Đa, Hà Nội. Luận văn đã đánh
giá được thực trạng quản lý huy động vốn được diễn ra tại Vietinbank Đống Đa, từ
đó rút ra những vẫn đề còn tại và đề xuất giải pháp hoàn thiện. Sau khi thực hiện,
luận văn này có thể trở thành tài liệu tham khảo để áp dụng thực tiễn tại chi nhánh
ngân hàng.
7. Kết cấu của luận văn
Bố cục của luận văn ngoài phần mở đầu, các danh mục, phần kết luận, tài liệu
tham khảo, phụ lục, nội dung của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về huy động vốn của ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động huy động vốn của ngân hàng Thương
mại cổ phần Công thương chi nhánh Đống Đa, Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý hoạt động
huy động vốn tại ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương chi nhánh Đống Đa,
Hà Nội
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.
Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại đã hình thành và phát triển hàng trăm năm gắn liền với
sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống ngân hàng thương mại
(NHTM) có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế



14

hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ thì NHTM cũng ngày
được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu.
Trên thế giời, mỗi quốc gia lại có khái niệm về NHTM khác nhau nhưng bản
chất NHTM vẫn được hiểu là doanh nghiệp chuyên kinh doanh tiền tệ và cung ứng
các dịch vụ tài chính cho nền kinh tế, là một trong những tổ chức tài chính trung
gian có nhiệm vụ dẫn vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn.
Peter Rose (2004, tr.7) đã định nghĩa: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài
chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín
dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất
so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.”
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương
mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc
của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng
tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài
chính”.[1]
Luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam (Quốc hội, 2010) đã định nghĩa: “Tổ
chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định Luật này và các quy
định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng
với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch
vụ thanh toán”.[3]
Từ những nhận định trên có thể thấy ngân hàng thương mại là một trong
những định chế tài chính mà đặc trưng, cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với
nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về
sản phẩm dịch vụ của xã hội.
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại

Qua hàng trăm năm hình thành, tồn tại và phát triển, các NHTM ngày nay có

các chức năng cơ bản sau:
- Trung gian tín dụng:


15

Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại. Thông qua việc huy động các khoản tiền nhàn rỗi tạm thời
của nền kinh tế, ngân hàng thương mại tạo lập nên nguồn quỹ cho vay để cung cấp
cho nền kinh tế. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò
là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này,
NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và
hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và
góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay. Đối
với người gửi tiền, họ thu được lợi từ khoản tiền nhàn rỗi của mình dưới hình thức
lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ, được cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện ích
cũng như bảo đảm sự an toàn cho chính khoản tiền đó. Đối với người đi vay, họ có
được nguồn vốn phù hợp để đầu tư, kinh doanh hoặc tiêu dùng, thanh toán. Đối với
nền kinh tế, chức năng này đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế bởi
nó đáp ứng nhu cầu vốn để tái sản xuất, tái đầu tư, kích thích quá trình luân chuyển
vốn và kích thích sản xuất phát triển.
- Trung gian thanh toán:
Ngân hàng thương mại sẽ đóng vai trò là người đại diện cho khách hàng tiến
hành chi trả, thanh toán các khoản tiền mà khách hàng cần như mua bán, trao đổi,...
Nghiệp vụ này được thực hiện thông qua cơ chế như sau: ngân hàng mở tài khoản
cho khách hàng, sau đó, trên cơ sở lệnh thanh toán của khách hàng, ngân hàng ghi
nợ (trích số dư tài khoản) hoặc ghi có (bổ sung số dư cho tài khoản).
Các NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa rất lớn đối
với nền kinh tế. Nhờ chức năng này, ngân hàng cung cấp cho khách hàng nhiều
phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ

thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình
phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ
tiền mặt trong túi với nhiều rủi ro mà vẫn có thể thực hiện các khoản thanh toán dù
ở cách xa nhau hàng trăm, hàng nghìn km. Do vậy, các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm
được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô


16

hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu
chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
- Chức năng tạo tiền:
Kinh doanh tín dụng cũng như các lĩnh vực kinh doanh khác, với mục tiêu
cuối cùng vẫn là tạo ra lợi nhuận. NHTM cũng vậy, việc cung cấp tín dụng cho
khách hàng có nhu cầu và thu về lợi nhuận là tỷ lệ chênh lệch lãi suất gửi vào và
cho vay. Chúng ta có thể nói NHTM có chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
Với chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, NHTM có thể
thực thi chức năng tạo tiền thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách
hàng tại ngân hàng. Đây chính là một bộ phận của tiền được sử dụng trong các giao
dịch thanh toán. Tuy nhiên, quá trình tạo tiền này chỉ có thể thực hiện được khi có
sự tham gia của cả hệ thống NHTM chứ bản thân một ngân hàng không thể tạo ra
được. Ngoài ra, NHTM tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng
trung ương quy định áp dụng với NHTM và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh
toán của công chúng. Khi ngân hàng trung ương tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc hoặc
khách hàng tăng sử dụng tiền mặt để thanh toán thay vì chuyển khoản, khả năng tạo
tiền sẽ giảm đi.
1.1.3.

Vai trò của ngân hàng thương mại
Với chức năng của mình, NHTM khẳng định được vai trò của mình đối với

các đố tượng như sau:


17

Thứ nhất, NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Chúng ta đã biết, yếu tố về vốn vô cùng quan trọng đối với tất cả các tổ chức.
Khi nguồn vốn đầy đủ và kịp thời thì hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
cũng được nâng cao hiệu quả và chất lượng sản phẩm cũng cao hơn. NHTM với
chức năng trung gian cung cấp nguồn vốn kịp thời cho các tổ chức có nhu cầu.
Thứ hai, NHTM là cầu nối các doanh nghiệp với thị trường thông qua hoạt
động tín dụng của ngân hàng đối với các doanh nghiệp.
Bất kỳ doanh nghiệp nào, dù lớn hay nhỏ, nguồn vốn dồi dào hay ít thì cũng sẽ
gặp phải những vấn đề về vốn. Ví dụ như chưa kịp rút tiền ở hạng mục nào đó để
kịp đầu tư vào dự án mới. Việc NHTM là trung gian cung cấp các dịch vụ về tín
dụng sẽ giúp cho doanh nghiệp có nhu cầu về vốn dễ dàng tiếp cận được nguồn tiền
nhàn rỗi của doanh nghiệp khác. Đồng thời NHTM cũng là tác nhân tạo nên sự
minh bạch của thị trường tín dụng với lãi suất, giá cả cạnh tranh.
Thứ ba, NHTM là công cụ quản lý nhà nước về kinh tế.
Nhà nước thông quan NHTM để điều tiết nền kinh tế như việc điều tiết lãi
suất, giảm lạm phát, định giá lại giá trị đồng tiền, quản lý khối lượng tiền mặt lưu
thông,... Khi xảy ra lạm phát, ngân hàng trung ương sẽ tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi
suất tái chiết khấu, thông qua NHTM thay đổi lượng tiền trong lưu thông, ổn định
sức mua của đồng tiền. Hoạt động của NHTM cũng giúp Chính phủ thực thi các
chính sách tiền tệ, tạo điều kiện cho những lĩnh vực kinh tế mũi nhọn, đảm bảo an
sinh xã hội.
Thứ tư, NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế.
Hiện nay, khi mà Việt Nam gia nhập các tổ chức thương mại quốc tế, điều này
tạo thuận lợi cho các ngân hàng trong nước phát triển ra thị trường quốc tế và ngược
lại, các ngân hàng nước ngoài cũng ngày càng quan tâm và phát triển tại Việt Nam.

Việc này không chỉ khiến dòng tiền, tài chính được lưu thông trong nước mà còn dễ
dàng trên toàn thế giới.
Ngoài ra, việc các dịch vụ tín dụng cũng ngày một đa dạng hơn bằng các dịch
vụ thanh toán, chuyển khoản cả thị trường quốc tế với việc liên kết giữa các ngân
hàng. Điều này giúp nền tài chính nước ta kết nối được với nền tài chính quốc tế.
1.1.4. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.4.1.
Nghiệp vụ huy động vốn
Trên thực tế, có nhiều người, nhiều tổ chức có những nguồn tiền nhàn rỗi và
họ muốn đầu tư sinh lời. Việc huy động vốn chính là việc huy động những nguồn


18

tiền nhàn rỗi này trong khách hàng. Đây cũng là hoạt động quan trọng đối với ngân
hàng, nó giống như hoạt động đầu vào, tạo sản phẩm để ngân hàng kinh doanh.
Nguồn tiền nhàn rỗi đó có thể là tiền mặt, ngoại tệ, vàng hoặc vật ký gửi nào đó.
Người gửi tiền sẽ có được lợi nhuận từ lãi suất tiền gửi và ngân hàng sẽ có được
nguồn tín dụng để kinh doanh và thu lợi nhuận từ sự chênh lệch lãi suất gửi và cho
vay. Có thể nói, hoạt động huy động vốn là hoạt động sống còn của một ngân hàng
bởi nếu không huy động được vốn, không có tín dụng thì ngân hàng không thể tiến
hành các hoạt động kinh doanh của mình.
Có rất nhiều cách tiếp cận về huy động vốn của NHTM, song có thể khái quát
như sau: Huy động vốn là một hoạt động của NHTM nhằm mục đích hình thành
nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của NHTM thông qua việc vay, mượn nguồn
vốn nhàn rỗi của các cá nhân, tổ chức để cho vay lại với lãi suất cao hơn với
nguyên hoàn trả khách hàng.
Ngân hàng có thể huy động từ nhiều nguồn khác nhau như: tiền gửi tiết kiệm,
tiền gửi thanh toán của khách hàng, phát hành kì phiếu, trái phiếu và nhận từ
NHNN thông qua hoạt động tái cấp vốn…

Nghiệp vụ sử dụng vốn
Về bản chất, NHTM là một doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu chính là lợi

1.1.4.2.

nhuận, các ngân hàng nỗ lực tìm kiếm nguồn vốn để kinh doanh. Hoạt động này bao
-

gồm :
Ngân quỹ:
Nghiệp vụ ngân quỹ là các hoạt động tạo lập, quản lý, sử dụng các khoản tiền
dự trữ để đáp ứng yêu cầu quản lý kinh doanh của ngân hàng. Mỗi ngân hàng đều
phải giữ một khoản tiền mặt nhất định tại quỹ, tại tài khoản tiền gửi ở ngân hàng
nhà nước và các ngân hàng khác. Khoản dự trữ này không trực tiếp sinh lời cho
ngân hàng nhưng nó đảm bảo khả năng thanh toán chi trả cho khách hàng, điều đó

-

có liên quan trực tiếp tới uy tín của mỗi ngân hàng.
Cho vay:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ giao dịch giữa ngân hàng với các chủ thể khác.
Trong đó ngân hàng sẽ cho khách hàng vay sử dụng một khoản tiền trong thời hạn
nhất định và đổi lại khách hàng sẽ phải trả tiền gốc và tiền lãi cho ngân hàng khi hết


19

thời hạn. Nguồn vốn để cho vay là các khoản mà ngân hàng huy động được cùng
với số vốn tự có của mình.
Đây là hoạt động đặc biệt quan trọng có tính chất quyết định đến sự tồn tại và

phát triển của ngân hàng vì hoạt động này tạo ra cho NHTM các khoản thu nhập
-

chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập của ngân hàng.
Đầu tư:
NHTM có thể sử dụng nguồn vốn để đầu tư trực tiếp vào các doanh nghiệp
dưới dạng góp vốn cổ phần hoặc liên doanh liên kết; đầu tư chứng khoán; đầu tư dự
án,... Đây là hoạt động góp phần tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng và cung ứng vốn

-

cho phát triển kinh tế xã hội.
Cho thuê tài chính:
Đây là hoạt động tín dụng trung dài hạn, ngân hàng và khách hàng sẽ làm việc
với nhau dựa trên điều khoản của hợp đồng cho thuê tài sản giữa NHTM với khách
hàng thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng sẽ mua lại hoặc tiếp tục thuê tài

1.1.4.3.

sản đó theo điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Một số nghiệp vụ khác của ngân hàng
Ngoài hai nghiệp vụ chính là huy động vốn và tín dụng, ngân hàng còn cung
cấp các danh mục dịch vụ tài chính đa dạng và phong phú khác. Dịch vụ đầu tiên
phải kể đến là trao đổi, mua bán ngoại tệ. Ngân hàng sẽ thu được lợi nhuận từ chênh
lệch tỉ giá và từ phí dịch vụ.
Ngân hàng thực hiện dịch vụ thanh toán và quản lý ngân quỹ dưới các hình
thức như: mở tài khoản cho khách hàng, thực hiện thu – chi hộ, mở L/C, thanh toán
liên ngân hàng…Việc phát triển hệ thống thanh toán nội bộ và thanh toán liên ngân
hàng giúp cho hoạt động thanh toán của ngân hàng thuận tiện và nhanh chóng.
Ngoài ra, hiện nay các NHTM còn đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh của mình

để đạt được mục tiêu lợi nhuận tối đa như: bảo hiểm, bảo lãnh, thẻ, internet
banking, dịch vụ ủy thác và tư vấn đầu tư chứng khoán… Hoạt động dịch vụ mang
đang ngày càng mang lại nguồn thu khá lớn và chiếm tỷ trọng ngày càng tăng trong
tổng nguồn thu của ngân hàng.


20

1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về huy động vốn
NHTM muốn hoạt động được phải có vốn, vốn kinh doanh của NHTM được
tạo nên từ: vốn tự có, vốn huy động, vốn trong thanh toán, vốn ủy thác… Trong đó,
nguồn vốn huy động là một bộ phận rất quan trọng, là công cụ chính đối với hoạt
động kinh doanh của NHTM, nó là thành phần thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng nguồn vốn của ngân hàng.
Vốn huy động của NHTM là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động
được từ các tổ chức tài chính, doanh nghiệp, cá nhân,... để phục vụ hoạt động kinh
doanh của mình. Vốn huy động là tài sản không thuộc sở hữu của ngân hàng, ngân
hàng chỉ có quyền sử dụng và có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi cho đối tượng
người gửi. Vốn huy động thường xuyên biến động nên ngân hàng không được phép
sử dụng hết số vốn đó vào kinh doanh mà phải dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm
bảo khả năng thanh toán.
Thông thường vốn huy động chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn, tuy nhiên bản
chất của vốn huy động là nguồn vốn không ổn định nên ngân hàng luôn có một
khoản tiền, lượng tiền dự trữ nhất định để phòng tránh các rủi ro như khách hàng
muốn rút tiền đột xuất.
Vậy có thể hiểu: Huy động vốn trong ngân hàng là hoạt động tạo nguồn vốn
cho NHTM, là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ tiền nhàn rỗi
của tổ chức và cá nhân trong xã hội thông qua các nghiệp vụ huy động vốn từ nhận
tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, vay vốn giữa các tổ chức tín dụng và vay vốn của

NHNN làm nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
Huy động vốn là hoạt động có vai trò quan trọng đối với mỗi ngân hàng, do đó
mà các ngân hàng ngày càng quan tâm và có chú trọng phát triển hoạt động này.
Các dịch vụ tín dụng cũng được đa dạng và phong phú hơn, thu hút được nhiều
khách hàng tin tưởng gửi các khoản tiền nhàn rỗi. Để làm được điều này, ngân hàng
phải tiếp tục xây dựng hình ảnh của mình, các chiến lược kinh doanh cũng phải đảm
bảo phù hợp với nhu cầu của các đối tượng khách hàng và nhu cầu của xã hội.


21

1.2.2. Vai trò của huy động vốn trong hoạt động ngân hàng
Nguồn vốn có vai trò như hàng hóa mà ngân hàng kinh doanh, còn nguồn vốn
huy động có vai trò là bộ phận lớn nhất của nguồn vốn. Nếu vốn chủ sở hữu là điều
kiện kiên quyết để ngân hàng được phép hoạt động thì vốn huy động sẽ quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ tín
dụng, đầu tư chủ yếu dựa vào nguồn này. Chính vì vậy, vai trò của nghiệp vụ huy
động vốn là rất quan trọng :
Một là, huy động vốn ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Hoạt động huy động vốn không mang lại lợi nhuận trực tiếp nhưng nó sẽ góp
phần xác định quy mô và định hướng kinh doanh của ngân hàng. Trong hoạt động
sử dụng vốn, các ngân hàng có lượng vốn dồi dào sẽ có ưu thế trong việc tài trợ các
hợp đồng lớn và dài hạn không chỉ trong lĩnh vực cho vay và đầu tư mà còn trong
các lĩnh vực khác như bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối, bảo hiểm... Đặc biệt trong
điều kiện khoa học kĩ thuật và công nghệ ngân hàng phát triển như hiện nay, nguồn
vốn lớn sẽ giúp ngân hàng triển khai ứng dụng mới ưu việt hơn nhằm nâng cấp và
mở rộng hoạt động kinh doanh. Như vậy, các NHTM muốn đạt lợi nhuận tốt phải
biết kết hợp hài hòa giữa các nguồn vốn huy động và vốn sử dụng theo một cơ cấu
hợp lý và ổn định.
Hai là, huy động vốn ảnh hưởng đến quy mô, chất lượng tín dụng của ngân

hàng. Chất lượng và tính ổn định của huy động vốn ảnh hưởng đến hoạt động cho
vay và đầu tư của ngân hàng. Các ngân hàng có khối lượng vốn nhỏ sẽ không đủ
nguồn lực để mở rộng quy mô của mình, đồng thời sẽ không dám thực hiện những
chiến lược kinh doanh có quy mô lớn. Các ngân hàng đều phải tránh và giảm thiểu
rủi ro nên cơ cấu của nguồn vốn huy động cũng ảnh hưởng đến cơ cấu cho vay của
ngân hàng. Với các khoản tín dụng dài hạn đòi hỏi ngân hàng càng phải có những
tính toán cẩn thận, khó có thể sử dụng các nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư cho các
khoản tín dụng dài hạn được. Việc không đáp ứng được hoàn toàn nhu cầu khách
hàng thì uy tín và hình ảnh cũng không được cao đối với khách hàng.


22

Ba là, huy động vốn hiệu quả là yếu tố nâng cao cạnh tranh của một ngân
hàng, đảm bảo uy tín trên thị trường. Nguồn vốn lớn là điều kiện thuận lợi cho ngân
hàng mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế cả về quy mô, khối
lượng, thời gian cho vay. Đặc biệt ngày nay khi xuất hiện hàng loạt tổ chức tín dụng
đã làm cho tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng trở nên gay gắt. Với năng lực
tài chính vững mạnh, ngân hàng sẽ chủ động đa dạng hóa sản phẩm, loại hình dịch
vụ, chương trình khuyến mại nhằm cạnh tranh được với các ngân hàng khác trong
việc thu hút khách hàng, mở rộng thị trường.
1.2.3. Các hình thức huy động của ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Huy động tiền gửi của khách hàng
NHTM có thể chia ra các nhóm đối tượng khách hàng để thực hiện hoạt động
huy động tiền gửi như :
- Huy động tiền gửi từ khu vực dân cư: bộ phận dân cư được coi là bộ phận
thường xuyên có nguồn tiền nhàn rỗi do tạm thời chưa dùng đến hoặc do tâm lý,
thói quen tích lũy tiền ở hiện tại để phục vụ cho nhu cầu tài chính trong tương lai.
Có nhiều cách để giữ tiền. Ban đầu họ giữ tiền trong két sắt nhưng việc giữ tiền như
vậy sẽ không an toàn, đồng tiền nằm im không sinh lời, thậm chí còn mất giá trị do

ảnh hưởng của lạm phát. Ngoài cách trên, họ có thể mua chứng khoán để đầu tư.
Hoạt động này mang lại lợi nhuận cao song chứa nhiều rủi ro, có thể mất vốn khi
công ty làm ăn thua lỗ. Việc gửi tiền vào ngân hàng là lựa chọn được cho là an toàn
và ổn định hơn cả. Nếu tiếp cận và khai thác nguồn tiền từ dân cư có hiệu quả sẽ
đem lại cho ngân hàng nguồn vốn dồi dào để hoạt động kinh doanh. Ngân hàng huy
động nguồn vốn này qua các hình thức như tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm,
phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi,...
- Huy động tiền gửi từ các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác: trong
quá trình sản xuất kinh doanh các tổ chức kinh tế thường có một bộ phận vốn nhàn
rỗi tạm thời các quỹ đầu tư phát triển, phúc lợi, khen thưởng đã trích nhưng chưa sử
dụng đến, quỹ lương... Để đảm bảo an toàn tài sản mà đồng vốn vẫn sinh lời, các tổ
chức kinh tế có thể gửi số vốn đó vào ngân hàng. Các tổ chức cũng có thể sử dụng


23

các dịch vụ tiện ích của ngân hàng như thanh toán, cho vay. Đây là nguồn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động được của ngân hàng nhưng lại chứa đựng
nhiều biến động nhất do nhu cầu thu chi của doanh nghiệp thay đổi thường xuyên.
1.2.3.2. Huy động vốn thông qua phát hành chứng từ có giá
Chứng từ có giá là loại giấy tờ xác nhận mối quan hệ nợ - trả giữa tổ chức phát
hành với người sở hữu giấy tờ trong một thời hạn nhất định với các điều kiện trả lãi
và các điều kiện khác.
Các loại chứng từ có giá do NHTM phát hành để huy động vốn gồm:
- Trái phiếu ngân hàng: là một cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ (cả gốc và lãi)
của ngân hàng phát hành đối với người chủ sở hữu trái phiếu. Mục đích của ngân
hàng khi phát hành trái phiếu là nhằm huy động vốn trung và dài hạn.
- Kỳ phiếu ngân hàng: đây là loại giấy tờ có giá do ngân hàng phát hành để
huy động vốn ngắn hạn, trong đó ngân hàng sẽ cam kết trả lãi được hưởng và vốn
gốc cho nhà đầu tư khi kỳ phiếu đến hạn thanh toán.

- Chứng chỉ tiền gửi: là loại giấy tờ xác nhận chủ sở hữu đã gửi tiền vào ngân
hàng với một kỳ hạn nhất định. Ngân hàng phát hành chứng chỉ tiền gửi để huy
động vốn ngắn hạn.
Đối với NHTM, việc huy động vốn thông qua chứng từ có giá thường có chi
phí cao hơn huy động tiền gửi, triển khai cũng khó khăn hơn vì tâm lý các nhà đầu
tư thường e sợ rủi ro về tính thanh khoản của các giấy tờ có giá.


24

1.2.3.3. Huy động vốn từ các ngân hàng thương mại khác và ngân hàng nhà
nước
Bên cạnh tiền gửi, NHTM có thể vay mượn thêm để bổ sung vốn và đáp ứng
nhu cầu chi trả khi khả năng huy động tiền gửi bị hạn chế. Thông thường NHTM đi
vay qua các nguồn như:
- Vay ngân hàng nhà nước (NHNN): Khi NHTM gặp tình trạng thiếu nguồn
vốn cần phải bù đắp thiếu hụt ngay mà không kịp bù đắp bằng việc huy động vốn từ
các nguồn khác. Thường được NHTM thực hiện trong trường hợp thiếu hụt dự trữ
bắt buộc hoặc dự trữ thanh toán. NHTM vay NHNN thông qua hình thức tái chiết
khấu (hoặc tái cấp vốn) các giấy tờ có giá. Nghiệp vụ này làm tài sản là các giấy tờ
có giá của ngân hàng giảm đi và tài sản dự trữ tăng lên. NHNN chỉ tái chiết khấu
những giấy tờ có giá đủ điều kiện theo quy định hiện hành trong từng thời kỳ. Nếu
ngân hàng chưa có giấy tờ có giá, NHNN cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp
vốn theo hạn mức tín dụng nhất định.
- Vay các NHTM khác: đây là nguồn vay mượn lẫn nhau giữa ngân hàng và
các TCTD khác trên thị trường liên ngân hàng. Quá trình vay mượn rất đơn giản,
ngân hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng cho vay hoặc thông qua
NHNN. Điều này khiến dự trữ tài sản của ngân hàng cho vay giảm đi và tài sản của
ngân hàng đi vay tăng lên.
- Vay trên thị trường vốn: giống như các doanh nghiệp, ngân hàng cũng vay

bằng cách phát hành các công cụ nợ (kì phiếu, trái phiếu…) trên thị trường vốn. Tuy
nhiên khối lượng vốn huy động được ở hình thức này phụ thuộc nhiều vào hình ảnh
và uy tín ngân hàng. Những ngân hàng quy mô lớn và đưa ra mức lãi suất cao sẽ thu
hút được nhiều khách hàng hơn.
Hoạt động này đi kèm với các rủi ro nhiều từ lạm phát, biến đổi lãi suất, tỷ giá
và đòi hỏi các ngân hàng phải nghiên cứu kỹ lưỡng trước khi đưa ra các mệnh gí và
quyền lợi của công cụ nợ.
1.2.3.4. Huy động vốn từ nguồn vốn khác
Để huy động vốn được hiệu quả, các NHTM luôn luôn đổi mới và đa dạng hóa
các hình thức huy động của mình. Ngoài những hình thức trên, còn có một số hình


25

thức huy động khác như nguồn ủy thác, tài trợ của chính phủ, tài trợ của nước
ngoài… Tuy nhiên, hiện nay với các ngân hàng trong nước thì các nguồn này không
nhiều, thời gian sử dụng cũng ngắn. Nhưng nó cũng góp phần tạo điều kiện mở
rộng nghiệp vụ của ngân hàng đa dạng hơn.
1.2.4. Nội dung quản lý huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.4.1. Khái niệm quản lý huy động vốn
Trong Từ điển tiếng Việt có nêu: Quản lý là “tổ chức và điều khiển các hoạt
động theo những yêu cầu nhất định”. Khái niệm này tương đồng với các khái niệm
chỉ đạo, điều hành, điều khiển.
Trong cuốn “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” Harold Koontz cho rằng:
“Quản lý là một dạng thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp nỗ lực cá nhân nhằm đạt
được mục tiêu của nhóm”. Ngoài ra ông còn cho rằng:“Mục tiêu của nhà quản lý là
nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục
đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách
thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức về quản lý là một
khoa học” [2,tr.33]

Cho dù cách tiếp cận nào thì bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác động
(tổ chức, điều khiển, kiểm tra) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý
trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt mục
tiêu đã đề ra. Bản chất quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật.
Quản lý huy động vốn của NHTM là quản lý quá trình huy động vốn và nguồn
vốn huy động để đảm bảo cho NHTM luôn có đủ nguồn vốn để duy trì và phát triển
các hoạt động kinh doanh với chi phí hợp lý và đạt hiệu quả cao nhất.
Mục tiêu của quản lý huy động vốn trong NHTM là:
- Tạo lập và giữ vững sự ổn định của nguồn vốn huy động, đảm bảo đủ nguồn
vốn cho hoạt động kinh doanh tín dụng;
- Gia tăng nguồn vốn huy động một cách hợp lý để không ngừng mở rộng quy
mô hoạt động;
- Đảm bảo duy trì khả năng thanh toán và nâng cao hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng.


×