Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

luận văn thạc sĩ biện pháp hoàn thiện công tác cho vay đối với cá nhân tại ngân hàng agribank chi nhánh huyện vĩnh bảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 87 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.
Hải Phòng, ngày
Tác giả luận văn

Phạm Thị Nga

tháng

năm 2018


ii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến các Quý thầy, cô giáo trong
và ngoài Trường Đại học Hải Phòng đã đồng hành cùng lớp cao học QLKT K3G
trong suốt thời gian qua, đặc biệt là PGS.TS. Nguyễn Thái Sơn đã giành nhiều thời
gian, tâm huyết hướng dẫn giúp đỡ Tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Cảm ơn sự giúp đỡ chia sẻ của các bạn học viên trong lớp QLKT K3G, cảm
ơn sự hỗ trợ đắc lực của ban lãnh đạo cùng toàn thể bạn bè đồng nghiệp tại
Agribank chi nhánh huyện Vĩnh Bảo, đồng thời xin gửi lời cảm ơn tới các lãnh đạo,
chuyên viên, các khoa, bộ môn, phòng, ban chức năng thuộc Trường Đại học Hải
Phòng đã tạo điều kiện để tôi được tiếp cận, thu thập hồ sơ, tài liệu để có dữ liệu
hoàn thành luận văn này.


Hải Phòng, ngày
Tác giả luận văn

Phạm Thị Nga

tháng

năm 2018


iii

MỤC LỤC


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
Agribank
Agribank Vĩnh
Bảo
CIC

Giải thích
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Vĩnh Bảo
Trung tâm thông tin tín dụng của ngân hàng nhà nước


CBNV

Cán bộ nhân viên

CBTD

Cán bộ tín dụng

Cho vay cá
nhân
HĐTV
HSX

Cho vay đối với cá nhân
Hội đồng thành viên
Hộ sản xuất

KHCN

Khách hàng cá nhân

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

PGD

QHKH
TD
TDCN

Phòng giao dịch
Quan hệ khách hàng
Tín dụng
Tín dụng cá nhân


v

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG

Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay cá nhân của ngân hàng
thương mại................................................................15
Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức và bộ máy điều hành của
Agribank Vĩnh Bảo.....................................................29
Bảng 2.1 : Tình hình nhân sự tại Agribank Vĩnh Bảo
giai đoạn 2013-2015..................................................30
Bảng 2.2 Công tác huy động vốn năm 2017 của
Agribank Vĩnh Bảo.....................................................32
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động tín dụng năm 2017 của
Agribank Vĩnh Bảo.....................................................33
Bảng 2.4 Công tác huy động vốn của Agribank Vĩnh
Bảo giai đoạn 2013-2017..........................................38
Bảng 2.5 Cơ cấu dư nợ phân theo thời gian của
Agribank Vĩnh Bảo giai đoạn 2013-2017...................40
Bảng 2.6 Chất lượng tín dụng của Agribank Vĩnh Bảo

giai đoạn 2013-2017..................................................42
Biểu đồ 2.1 Chênh lệch thu chi của Agribank Vĩnh Bảo
2013-2017.................................................................44
Bảng 2.7 : Dư nợ theo sản phẩm tín dụng tại Agribank
Vĩnh Bảo giai đoạn.....................................................46
2013 - 2017...............................................................46
Sơ đồ 2.2: Quy trình tín dụng cá nhân tại Agribank
Vĩnh Bảo....................................................................48
Bảng 2.8 Doanh số, tỷ trọng cho vay hộ gia đình cá
nhân tại Agribank Vĩnh Bảo giai đoạn 2013-2017.....51
Biểu đồ 2.2: Doanh số, tỷ trọng cho vay hộ gia đình cá
nhân tại Agribank Vĩnh Bảo giai đoạn 2013-2017.....52
Bảng 2.9 Số lượng khách hàng cá nhân tại Agribank
Vĩnh Bảo giai đoạn 2013-2017..................................53
Biểu đồ 2.3 Số lượng khách hàng cá nhân tại Agribank
Vĩnh Bảo giai đoạn 2013-22017................................54
Bảng 2.10: Nợ xấu khách hàng cá nhân tại Agribank
Vĩnh Bảo giai đoạn.....................................................55
2013-2017................................................................55


vi


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu
Ngân hàng là một trung gian tài chính, là một kênh dẫn vốn quan trọng cho
toàn bộ nền kinh tế. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt,việc hoàn thiện

và mở rộng các hoạt động là hướng đi và cũng là phương châm cho các Ngân hàng
tồn tại và phát triển. Trong các hoạt động của Ngân hàng có hoạt động cho vay, tuy
nhiên các Ngân hàng thường chú trọng cho vay khách hàng doanh nghiệp mà chưa
quan tâm đến cho vay khách hàng cá nhân.
Từ thực tế đó cho thấy khi xã hội ngày càng phát triển, không chỉ có các công
ty, các doanh nghiệp cần vốn để sản xuất kinh doanh mở rộng thị trường mà các cá
nhân cũng có nhu cầu vay vốn và sử dụng vốn hơn bao giờ hết. Cuộc sống ngày
càng hiện đại, mức sống cũng được nâng cao, cuộc sống giờ đây không chỉ bó hẹp
trong việc “ ăn no, mặc ấm “ mà đã dần chuyển sang “ ăn ngon, mặc đẹp “ và còn
rất nhiều nhu cầu khác cần được đáp ứng. Giờ đây tâm lý của các khách hàng cá
nhân coi việc đi vay để thoả mãn sử dụng nhu cầu, hàng hoá trước khi có khả năng
thanh toán. Đáp ứng nhu cầu này thì các Ngân hàng đã mở rộng cung cấp vốn cho
khách hàng cá nhân có nhu cầu, giúp xã hội giải quyết được tình trạng thiếu hụt vốn
tạm thời, làm cho quá trình sản xuất được liên tục, nâng cao chất lượng cuộc sống…
Bên cạnh đó ngân hàng cũng có thêm một khoản thu nhập từ lãi, giúp ngân hàng tồn
tại và phát triển. Cho vay khách hàng cá nhân không chỉ mang lại thu nhập cho
ngân hàng mà còn giúp ngân hàng phân tán rủi ro.
Xuất phát từ thực tế, bản thân là cán bộ tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn huyện Vĩnh Bảo, tôi đã nắm bắt được nhu cầu và tâm lý của
khách hàng tại địa bàn. Để phục vụ khách hàng được tốt và đầy đủ hơn tôi mạnh
dạn xây dựng đề tài “Biện pháp hoàn thiện công tác cho vay đối với cá nhân tại
ngân hàng Agribank chi nhánh Huyện Vĩnh Bảo” nhằm mục đích tìm ra những giải
pháp để hoàn thiện mở rộng đầu tư đáp ứng nhu cầu vốn cho việc phát triển kinh tế
xã hội trên địa bàn huyện.
2. Mục đích nghiên cứu


2

- Nghiên cứu và hệ thống hóa các vấn đề lý luận về phân tích cho vay khách

hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại.
- Phân tích đánh giá thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng
Agribank chi nhánh huyện Vĩnh Bảo.
- Trên cơ sở kết quả phân tích, đề xuất một số biện pháp hoàn thiện hoạt động
cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Vĩnh
Bảo trong giai đoạn hiện nay và thời gian tới
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : Những vấn đề lý luận về hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại và thực tiễn cho vay khách hàng cá nhân
tại ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Vĩnh Bảo
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay cá nhân tại
ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Vĩnh Bảo
Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2013–2017,
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, học viên sử dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu khoa học:
Tham khảo tài liệu, giáo trình dùng phương pháp so sánh để so sánh tình hình
tài chính và tình hình cho vay cá nhân tại ngân hàng Agribank chi nhánh huyện
Vĩnh Bảo
Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh, nghiên cứu tình huống
Phương pháp lịch sử, logic. Ngoài ra còn sử dụng các bảng biểu, sơ đồ để
minh họa, diễn giải.
5. Đóng góp của luận văn
Thứ nhất : Hệ thống hóa một số vấn đề về lý luận cơ bản về chất lượng cho
vay cá nhân và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay cá nhân trong nền
kinh tế thị trường.
Thứ hai : Phân tích thực trạng chất lượng cho vay cá nhân và tình hình quản
lý chất lượng cho vay cá nhân trong thời gian 2013-2017, xác định những tồn tại và



3

phát hiện những vấn đề cần bổ sung về chất lượng cho vay cá nhân tại ngân hàng
Agribank chi nhánh huyện Vĩnh Bảo. Từ đó tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến
chất lượng cho vay cá nhân tại Chi nhánh
Thứ ba : Đưa ra một số biện pháp hoàn thiện hoạt động cho vay tại chi nhánh
nhằm nâng cao chất lượng và mở rộng cho vay đối với cá nhân tại ngân hàng
Agribank chi nhánh huyện Vĩnh Bảo
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu, Kết luận và danh mục tài
liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Tổng quan về hoạt động cho vay đối với cá nhân(cho vay cá nhân)
tại Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng cho vay cá nhân tại ngân hàng Agribank chi nhánh
huyện Vĩnh Bảo giai đoạn 2013 - 2017.
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện hoạt động cho vay cá nhân tại ngân
hàng Agribank chi nhánh huyện Vĩnh Bảo.


4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay cá nhân của ngân hàng
thương mại
1.1.1.Khái niệm ngân hàng thương mại, hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại
1.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Ở Việt Nam, theo điều 20 luật các tổ chức tín dụng: “Ngân hàng thương mại là
một tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động

khác có liên quan. Luật này cũng định nghĩa : tổ chức tín dụng là loại hình doanh
nghiệp được thành lập theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp
luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền
gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán”[10,12]
Với vai trò quan trọng của mình, ngân hàng thương mại cung cấp rất nhiều các
dịch vụ ngân hàng, bao gồm các hoạt động chủ yếu sau: Hoạt động huy động vốn,
hoạt động sử dụng vốn và hoạt động cung cấp các dịch vụ, trung gian tài chính.
Trong đó, tín dụng là một hoạt động truyền thống của Ngân hàng thương mại và là
hoạt động đem lại nguồn thu nhập chính cho Ngân hàng, vì vậy tín dụng luôn được
chú trọng ưu tiên phát triển.
1.1.1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Cho vay của NHTM là việc chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ
NHTM (người sở hữu) sang khách hàng vay (người sử dụng) sau một thời gian nhất
định quay trở lại NHTM với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Hay có thể
hiểu cho vay của NHTM là quan hệ giữa một bên là người cho vay (NHTM) bằng
cách chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên người vay (khách hàng vay) để sử dụng
trong một thời gian nhất định với cam kết của người vay là hoàn trả cả gốc và lãi
khi đến hạn. Cho vay là quyền Cho vay của NHTM là việc chuyển nhượng tạm thời
một lượng giá trị từ của NHTM. Vì vậy NHTM có quyền yêu cầu khách hàng vay
phải tuân thủ những điều kiện mang tính pháp lý nhằm đảm bảo việc trả nợ khi đến


5

hạn [14,18]. Muốn vậy, các khâu hoạt động cho vay phải được thực hiện một cách
trôi chảy theo những nguyên tắc nhất định để đảm bảo cho NHTM thu hồi được cả
vốn và lãi khi hết thời hạn cho vay. Do đó hoạt động cho vay của NHTM phải đảm
bảo được các nguyên tắc cơ bản như sau:
- Mục đích cho vay
- Điều kiện cho vay

- Thời hạn cho vay
- Phương thức cho vay
- Lãi suất cho vay, phí cho vay..và các biện pháp đảm bảo an toàn cho
vay của ngân hàng thương mại
1.1.2.Hoạt động cho vay cá nhân của ngân hàng thương mại
1.1.2.1.Khái niệm hoạt động cho vay cá nhân của ngân hàng thương mại
Hoạt động cho vay cá nhân là một hình thức cho vay mà đối tượng vay vốn là
cá nhân nhằm mục đích tiêu dùng hay phục vụ sản xuất, kinh doanh. Như vậy, cho
vay cá nhân là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu vốn của cá nhân, hộ
gia đình. Nhu cầu vốn của cá nhân, hộ gia đình chủ yếu là nhu cầu về cư trú: mua
sắm, sửa chữa, xây dựng nhà cửa; nhu cầu mua sắm tiện nghi: ô tô, xe máy…; nhu
cầu chi tiêu hàng ngày; nhu cầu chi đào tạo, y tế, giáo dục; nhu cầu phát triển sản
xuất kinh doanh quy mô hộ gia đình… [1,3]
1.1.2.2.Đặc điểm hoạt động cho vay cá nhân của ngân hàng thương mại
Cho vay cá nhân là một bộ phận cho vay của NHTM, do đó cho vay cá nhân
cũng mang các đặc điểm cho vay của NHTM như sau:[4,35]
- Thứ nhất, cho vay là sự cung cấp một lượng giá trị dựa trên cơ sở lòng
tin, ở đây người cho vay tin tưởng người đi vay sử dụng vốn vay có hiệu quả sau
một thời gian nhất định và do đó có khả năng trả nợ. Cơ sở của sự tin tưởng này là
do mục đích sử dụng vốn hiệu quả của người đi vay, do uy tín, do tài sản thế chấp
hay do sự bảo lãnh của bên thứ ba.
- Thứ hai, cho vay là sự chuyển nhượng một lượng vốn tạm thời. Để đảm
bảo thu hồi nợ đúng hạn người cho vay thường xác định rõ thời gian cho vay và thời
gian cho vay này thường được xác định căn cứ vào:


6

+ Mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng, đó là chu kỳ luân chuyển
vốn để tạo ra nguồn thu trả nợ cho ngân hàng.

+ Sự thỏa thuận giữa người đi vay vay bên cho vay để đảm bảo trả nợ
đúng hạn
- Thứ ba, cho vay là sự chuyển nhượng một lượng vốn tạm thời trên
nguyên tắc phải hoàn trả cả gốc và lãi. Đố là người đi vay phải hoàn trả khoản nợ
gốc đã vay ban đầu ngoài ra còn phải trả thêm một khoản nợ lãi cho ngân hàng,
khoản lãi này được ngân hàng thu về để bù đắp cho chi phi hoạt động, chi phí đi
huy động vốn của khách hàng để về cho vay, chi phí khác…[15,22]
Ngoài các đặc điểm chung như đã nêu trên, cho vay cá nhân còn có các
đặc điểm sau:
- Các khoản vay khách hàng cá nhân không lớn, được chia làm nhiều
khoản nhỏ lẻ riêng biệt, mạng lưới khách hàng cá nhân rộng lớn mặc dù thủ tục vay,
hồ sơ, quy trình cho vay đơn giản nhưng khó kiểm soát mục đích sử dụng vốn vay
của khách hàng.
- Để một khoản vay cá nhân được thực hiện tốt ngoài việc khách hàng cá
nhân có các điều kiện như mục đích sử dụng vốn vay đúng, tài sản đảm bảo, nguồn
thu nhập tốt thì việc xác định tư cách khách hàng cá nhân để cho khoản vay giảm
thiểu rủi ro là điều rất quan trọng và rất khó xác định xen tư cách khách hàng đó là
tốt hay xấu vì thời gian thẩm định hồ sơ cá nhân ngắn, do vậy tư cách khách hàng
cá nhân là quan trọng để xác định xen khoản vay đó có hoàn trả đúng thời hạn
không như đã đưa ra.
- Do quá trình thẩm định cho vay khách hàng cá nhân có thời gian ngắn,
ít thông tin về khách hàng, các thông tin đó đưa ra chỉ mang tính định lượng còn
thông tin thực tế khách hàng vay rất khó tìm được trong thời gian ngắn như: tư cách
khách hàng vay, nguồn tài chính trả nợ đã đúng với thực tế như đã nêu trên không
hay như mục đích sử dụng vốn đã đúng như kê khai…Do đó cho vay cá nhân chịu
nhiều rủi ro khách quan và chủ quan đem lại và như vậy nó ảnh hưởng đến thời hạn
hoàn trả nợ cho ngân hàng.


7


- Quy mô các khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn. Các khoản
cho vay cấp cho KHCN là tương đối nhỏ so với cho vay cấp cho doanh nghiệp. Hầu
hết khách hàng tìm đến ngân hàng khi đã có số vốn tương đối và chỉ bổ sung phần
còn thiếu. Tuy nhiên đối tượng vay là tất cả các cá nhân trong xã hội với nhu cầu
hết sức đa dạng. Do đó tổng quy mô các khoản tín dụng cá nhân là cũng khá lớn.
- Lãi suất cho vay cá nhân thường cao hơn cho vay đối với doanh nghiệp. Đối
với các khoản vay KHCN, ngân hàng thường tốn nhiều chi phí cho việc xác định
thẩm định và xét duyệt vay. Số lượng các khoản vay thì rất lớn, nhưng quy mô mỗi
khoản vay lại nhỏ. Để bù đắp chi phí và thu lợi nhuận, ngân hàng thường đặt ra mức
lãi suất cao hơn so với cho vay doanh nghiệp. Tuy nhiên, khách hàng thường quan
tâm đến số tiền mà mình phải trả hơn là lãi suất mà mình phải chịu.
- Nhu cầu vay của KHCN thường nhạy cảm theo chu kỳ kinh tế, tăng lên khi
nền kinh tế mở rộng và giảm xuống khi nền kinh tế suy thoái. Ngoài ra nhu cầu vay
còn phụ thuộc nhiều vào hai biến số là mức thu nhập và trình độ học vấn của người
vay.
- Nguồn trả nợ của khách hàng chủ yếu phụ thuộc vào nguồn thu nhập của

họ. Nguồn trả nợ này có thể có những biến động lớn, phụ thuộc vào quá trình làm
việc, kĩ năng và kinh nghiệm đối với công việc của họ. Sự kiểm soát các nguồn thu
này nhiều khi rất khó khăn.
- Các khoản vay KHCN thường có độ rủi ro cao hơn cho vay với doanh
nghiệp. Chất lượng thông tin tài chính do khách hàng cung cấp thường không cao.
Tư cách khách hàng là yếu tố quan trọng, quyết định sự hoàn trả của khoản vay,
song nó lại là yếu tố định tính, rất khó xác định. Ngoài ra, do nguồn trả nợ của cá
nhân chủ yếu là từ thu nhập của người vay, có thể có những biến động lớn. Khả
năng trả nợ của KHCN còn phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe của khách hàng, đặc
biệt nếu người vay chết ngân hàng sẽ khó có thể thu hồi nợ. Do vậy các khoản tín
dụng KHCN luôn được quản lý chặt chẽ và linh hoạt, đảm bảo an toàn cho ngân
hàng và thường là các khoản vay có tài sản đảm bảo.


1.1.2.3.Phân loại hoạt động cho vay cá nhân của ngân hàng thương mại


8

Về cơ bản, các tiêu chí để phân loại hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
cũng giống các tiêu chí để phân loại hoạt động cho vay chung. Có thể phân loại hoạt
động cho vay khách hàng cá nhân theo một số tiêu chí sau:
* Căn cứ vào thời hạn cho vay
- Hoạt động cho vay ngắn hạn: là hoạt động cho vay có thời hạn đến 1 năm.

Với hoạt động cho vay cho doanh nghiệp, nguồn vốn này được sử dụng để bù đắp
thiếu hụt vốn lưu động tạm thời. Còn với hoạt động cho vay cá nhân nói riêng, hoạt
động cho vay ngắn hạn là hình thức cho vay chủ yếu, vì nó thường phục vụ cho nhu
cầu tiêu dùng cần thiết của cá nhân và hộ gia đình. Rủi ro cho ngân hàng là khá nhỏ
khi cho vay ngắn hạn, vì trong thời gian ngắn ít có biến động xảy ra và nếu có ngân
hàng cũng có thể dự tính được.
- Hoạt động cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ trên 1 năm
đến 5 năm. Với các doanh nghiệp, đây là loại hình quan trọng hình thành nguồn vốn
lưu động. Đối với KHCN, cho vay trung hạn phục vụ cho các nhu cầu vốn có thời
hạn tương đối dài hơn như mua ô tô, xây dựng nhà cửa….
- Hoạt động cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Các
doanh nghiệp thường sử dụng nguồn cho vay này chủ yếu đáp ứng nhu cầu đầu tư
dài hạn: xây dựng cơ bản ( nhà xưởng, dây chuyền sản xuất…), xây dựng cơ sở hạ
tầng ( đường xá, cảng biển, sân bay…) hay cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô
lớn. Còn đối với các cá nhân, cho vay dài hạn được cung cấp khi quy mô khoản vay
lớn, chủ yếu phục vụ cho nhu cầu mua sắm đất đai, nhà cửa. Nhìn chung, đối với
ngân hàng, cho vay dài hạn tiềm ẩn rủi ro lớn.
* Căn cứ vào mục đích cho vay

Các sản phẩm cho vay dành cho KHCN thường được phát triển và thiết kế
tương tự như sản phẩm tín dụng truyền thống nhưng có những nét đặc thù riêng của
từng NHTM. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn của KHCN, có thể chia tín dụng
KHCN thành các loại:
- Cho vay bất động sản: cho vay bất động sản là sản phẩm tín dụng dành cho
KHCN nhằm đáp ứng nhu cầu mua nhà, hợp thức hóa nhà đất, xây dựng sửa chữa
nhà của khách hàng nhưng chưa thể thực hiện được do gặp khó khăn về tài chính.


9

- Cho vay tiêu dùng: cho vay tiêu dùng là loại cho vay nhằm đáp ứng nhu
cầu chi tiêu và mua sắm tiện nghi sinh hoạt gia đình nhằm nâng cao đời sống dân
cư. Khách hàng vay là những người có thu nhập không cao nhưng ổn định, chủ yếu
là công nhân viên chức hưởng lương và có việc làm ổn định. Số lượng khách hàng
vay thường rất đông.
- Cho vay sản xuất kinh doanh: cho vay sản xuất kinh doanh là loại cho vay
nhằm bổ sung vốn thiếu hụt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của những cá nhân
hay hộ gia đình sản xuất kinh doanh cá thể với quy mô nhỏ
- Cho vay nông nghiệp: thực ra cho vay nông nghiệp cũng là cho vay sản
xuất kinh doanh nhưng tập trung vào các hộ sản xuất nông nghiệp như trồng trọt,
chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Cho vay nông nghiệp ngoài việc đáp ứng nhu cầu
vốn cho bà con nông dân còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng là góp phần thay đổi
tập quán làm ăn, chuyển từ sản xuất nhỏ phục vụ thị trường địa phương sang sản
xuất quy mô lớn hơn, hướng đến thị trường xuất khẩu rộng lớn.
* Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
- Hoạt động cho vay trực tiếp: là hình thức ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho
khách hàng có nhu cầu vay vốn, đồng thời khách hàng hoàn trả nợ vay trực tiếp cho
ngân hàng.
- Hoạt động cho vay gián tiếp: là hình thức ngân hàng cho vay qua một trung

gian ủy thác. Đối với các KHCN, trung gian ủy thác có thể là nhà bán lẻ hàng hóa,
dịch vụ. Theo hình thức này ngân hàng sẽ ký kết hợp đồng với chính nhà cung cấp,
thực ra là mua những khoản nợ, để trên cơ sở đó nhà cung cấp sẽ bán chịu hàng hoá
cho người tiêu dùng. Hợp đồng ký kết giữa ngân hàng và nhà cung cấp quy định rõ
điều kiện bán chịu như: đối tượng khách hàng được bán chịu, loại hàng được bán
chịu, số tiền được bán chịu...v.v. Thông qua những điều kiện đó mà nhà cung cấp sẽ
thoả thuận với khách hàng của mình về việc bán chịu hàng hoá.
* Căn cứ vào bảo đảm cho vay
- Hoạt động cho vay có bảo đảm: là cho vay có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc

có bảo lãnh của người thứ ba. Tài sản bảo đảm hoặc bảo lãnh của người thứ ba là
căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn thu dự phòng khi nguồn thu chính
(dòng tiền) của con nợ thiếu hụt, tạo áp lực buộc con nợ phải trả nợ, giảm thiểu rủi


10

ro cho ngân hàng. Như đã trình bày ở phần đặc điểm, hầu hết các khoản cho vay
cho cá nhân là cho vay có bảo đảm.
- Hoạt động cho vay không có bảo đảm: là cho vay không có tài sản cầm cố,
thế chấp hoặc không có bảo lãnh của người thứ ba. Hình thức này chủ yếu được áp
dụng đối với các khách hàng có việc làm và thu nhập ổn định, thu nhập ngoài việc
trang trải các chi tiêu thường xuyên còn có tích luỹ để trả nợ vay (công chức, viên
chức trong biên chế nhà nước, nhân viên có hợp đồng lao động dài hạn...) Hình thức
vay tín chấp phù hợp với những món vay giá trị không lớn, thời hạn vay thường là
ngắn hạn.
* Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay
- Hoạt động cho vay trả góp: Theo hình thức tài trợ này, thì người đi vay trả
nợ cho ngân hàng (gồm cả gốc và lãi) theo nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định
do ngân hàng quy định (tháng, quý...). Hình thức này áp dụng cho các khoản vay có

giá trị lớn hoặc với những khách hàng mà thu nhập định kỳ của họ không đủ để
thanh toán hết một lần số nợ vay. Đối với loại cho vay này ngân hàng cần chú ý đến
những vấn đề cơ bản sau:
 Loại tài sản được tài trợ: thiện chí trả nợ của người vay sẽ tốt hơn khi tài
sản hình thành từ tiền vay thỏa mãn nhu cầu lâu bền của họ trong tương lai. Với mỗi
ngân hàng, họ rất quan tâm đến việc lựa chọn tài sản để tài trợ và thường họ chỉ
muốn tài trợ cho những tài sản có thời gian sử dụng dài, có giá trị lớn; với những tài
sản này, người vay có thể hưởng tiện ích của nó trong một khoảng thời gian dài.
 Số tiền phải trả trước: với hình thức này, ngân hàng sẽ yêu cầu người đi vay
phải có vốn tự có trên tổng phương án xin vay, phần còn lại ngân hàng sẽ cho vay,
thường chỉ cho vay từ 45% - 65% tổng giá trị tài sản tùy theo các yếu tố như: loại
tài sản, thị trường tiêu thụ tài sản sau khi đã sử dụng, thực lực tài chính, trình độ và
nhân thân, lai lịch của người vay. Quy định này của ngân hàng nhằm tránh trường
hợp khách hàng dùng tài sản hình thành từ vốn vay làm tài sản thế chấp, khi phải
phát mại tài sản không gây nhiều rủi ro cho ngân hàng.
 Điều khoản thanh toán.
+ Số tiền thanh toán mỗi kì hạn phải phù hợp với khả năng về thu nhập sau khi
đã trừ đi các khoản chi tiêu khác.


11

+ Giá trị tài sản không được thấp hơn số tiền cho vay chưa được thu hồi.
+ Thời hạn cho vay không nên quá dài nhằm tránh cho việc tài sản tài trợ bị
giảm giá trị theo thời gian đi kèm với rủi ro tín dụng tăng lên.
+ Số tiền mà khách hàng phải thanh toán mỗi kì hạn trả nợ có thể được tính
bằng các phương pháp như sau:
 Phương pháp lãi đơn: theo đó, vốn gốc người đi vay phải trả từng kì hạn trả
nợ được tính đều nhau, bằng cách lấy vốn gốc ban đầu chia cho số kì hạn thanh toán
hoặc có thể được thực hiện theo quý hay theo năm tài chính.

 Phương pháp lãi gộp: đây là phương pháp thường được áp dụng trong cho
vay trả góp.
 Vấn đề phân bổ lãi vay theo thời gian.
 Khi sử dụng phương pháp lãi gộp để tính lãi, các ngân hàng thường tiến
hành phân bổ phần lãi cho vay đã được tính. Việc phân bổ có thể được thực hiện
theo định kì gắn liền với các kì hạn thanh toán hoặc có thể được thực hiện theo quý
hoặc theo năm tài chính.
 Vấn đề trả nợ trước hạn:
Khi người đi vay trả nợ trước hạn xảy ra trường hợp: nếu tiền trả góp theo
phương pháp lãi đơn thì vấn đề rất đơn giản, người đi vay chỉ phải thanh toán toàn
bộ gốc còn thiếu và lãi vay của kì hạn hiện tại cho ngân hàng. Tuy nhiên nếu tiền lãi
được tính bằng phương pháp lãi gộp thì vấn đề sẽ phức tạp hơn vì theo phương
pháp này, lãi được giả định rằng tiền vay sẽ được khách hàng sử dụng cho đến lúc
kết thúc hợp đồng, nếu khách hàng trả nợ trước hạn thì thời hạn nợ thực tế sẽ khác
với thời hạn nợ ban đầu và như vậy số tiền lãi phải trả cũng có sự thay đổi. Khi đó,
người ta sẽ sử dụng phương pháp phân bổ lãi cho vay theo thời gian để tính số lãi
thực tế phải thu, dựa trên thời hạn nợ thực tế.
- Hoạt động cho vay hoàn trả một lần: Đây là hình thức tài trợ mà theo đó
số tiền vay của khách hàng sẽ được thanh toán một lần khi hợp đồng tín dụng đến
hạn. Đặc điểm của các khoản tín dụng này thường có quy mô nhỏ, thời hạn cho vay
ngắn. Ngân hàng áp dụng hình thức này sẽ không mất nhiều thời gian như khi phải
tiến hành thu nợ làm nhiều kỳ.[14,57]


12

1.1.2.4.Vai trò của hoạt động cho vay cá nhân
Hoạt động cho vay của ngân hàng dù trực tiếp hay gián tiếp đều có ảnh hưởng
đến các thể trong nền kinh tế và hoạt động cho vay cá nhân cũng không ngoại lệ khi
có những vai trò sau:

* Đối với ngân hàng
-

Hoạt động cho vay cá nhân mang lại nguồn thu nhập cho ngân hàng

Hoạt động cho vay là hoạt động truyền thống, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng tài sản có và mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng( từ 70% đến
90%). Hoạt động cho vay cá nhân cũng được đánh giá là hoạt động mang lại nguồn
thu nhập lớn trong tổng nguồn thu nhập từ cho vay. Đặc biệt khi mà nền kinh tế xã
hội ngày một phát triển, đất nước ta từ nước có thu nhập thấp thành nước có thu
nhập trung bình thì kèm với đó là đời sống cá nhân ngày càng tăng cao. Nhu cầu
vay chi tiêu cho cá nhân cũng tăng lên, tỷ trọng cho vay cá nhân trên tỷ trọng cho
vay của toàn ngành ngân hàng cũng tăng theo và mục đích vay của cá nhân ngày
cang đa dạng.
- Thông qua hoạt động cho vay cá nhân, ngân hàng có thể đa dạng hóa
được danh mục tài sản có, giảm thiểu rủi ro
Với nguyên tắc phân tán rủi ro, thông qua hoạt động cho vay cá nhân ngân
hàng vừa có thể đa dạng hóa danh mục tài sản có, vừa có thể giảm thiểu rủi ro vì với
số lượng khách hàng cá nhân lớn, số tiền vay ít thì khi có một khách hàng hoặc một
số ít khách hàng gặp rủi ro dẫn đến khách hàng không có khả năng trả nợ thì ít gây
ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Hoạt động cho vay cá nhân góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân
hàng
Ngoài việc cấp tín dụng cho khách hàng, hoạt động cho vay cá nhân còn giúp
ngân hàng thuận lợi trong việc bán chéo sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ như:
tiền gửi tiết kiệm, giao dịch thanh toán, chuyển lương qua tài khoản, phát hành –
thanh toán thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử…Khả năng cung cấp gói sản phẩm dịch
vụ tài chính cá nhân đồng bộ thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng sẽ tạo nét khác



13

biệt cho ngân hàng trong cạnh tranh với đối thủ, do đó góp phần nâng cao thương
hiệu cho ngân hàng.
* Đối với khách hàng cá nhân
- Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh
toán cho các khách hàng
Cuộc sống con người luôn tồn tại những nhu cầu về vật chất và tinh thần,
những nhu cầu đó ngày càng đa dạng và cao hơn, bắt đầu từ những hàng hóa thiết
yếu rồi đến những hàng hóa xa xỉ hơn cùng với sự phát triển của nền kinh tế. Nhưng
việc thỏa mãn những nhu cầu đó lại phụ thuộc vào khả năng thanh toán hiện tại và
hoạt động cho vay cá nhân giúp khách hàng linh hoạt hơn trong việc giải quyết các
vấn đề thỏa mãn nhu cầu của bản thân. Thay vì phải tích lũy đầy đủ vốn ở hiện tại
để thực hiện kế hoạch của bản thân, người tiêu dùng sẽ khéo léo phối hợp giữa thỏa
mãn nhu cầu ở hiện tại với khả năng thanh toán ở hiện tại và tương lai. Nghĩa là họ
sẽ tiêu dùng trước bằng cách lựa chọn phương án vay vốn ngân hàng rồi tích lũy và
hoàn trả sau cho ngân hàng.
Vai trò này hết sức có ý nghĩa đối với những trường hợp mua sắm các hàng
hóa thiết yếu có giá trị cao như nhà cửa, ô tô… hay các chi tiêu cấp bách như ốm
đau, cưới hỏi… Trong những trường hợp này, thay vì bế tắc hoặc phải tìm đến
những khoản vay nóng, tín dụng đen ngoài ngân hàng với lãi suất cao ngất ngưởng
thì khách hàng có thể yên tâm vay vốn từ ngân hàng với lãi suất và thời hạn vay hợp
lý.
- Hoạt động cho vay cá nhân cung cấp nguồn vốn bổ sung cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của hộ gia đình
Hoạt động cho vay cá nhân là kênh các ngân hàng thương mại tài trợ vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh cá thể, giúp họ có điều kiện mở rộng quy mô sản
xuất và nâng cao khả năng cạnh tranh trong ngành. Với điều kiện cho vay đơn giản,
cho vay cá nhân hoàn toàn phù hợp với mô hình kinh doanh nhỏ lẻ, phù hợp với tập
quán kinh doanh của đối tượng này.

* Đối với nền kinh tế


14

- Cho vay cá nhân là kênh hỗ trợ vốn giúp người dân cải thiện và nâng cao
chất lượng cuộc sống
Cho vay cá nhân là kênh hỗ trợ vốn để người dân trang trải chi phí phát
sinh trong cuộc sống, thỏa mãn các nhu cầu thiết yếu cho đến nhu cầu xa xỉ với chi
phí đắt đỏ, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. để có thể đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng của khách hàng, các thành phần kinh tế buộc phải đẩy mạnh sản xuất, do
đó tạo nhiều công ăn việc làm cho xã hội, tạo ra những khác biệt tích cực giúp tăng
khả năng cạnh tranh trước các đối thủ trong và ngoài nước trong thời kỳ hội nhập
- Cho vay cá nhân thúc đẩy tăng trưởng mọi mặt của nền kinh tế
Cho vay cá nhân góp phần luân chuyển vốn, tăng lưu thông hàng hóa, kích
cầu, nhờ đó tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống dân cư,
góp phần thực hiện xóa đói giảm nghèo….Xét trên góc độ kinh tế vĩ mô, dịch vụ
ngân hàng bán lẻ đẩy nhanh quá trình lưu chuyển tiền tệ, tận dụng tiềm năng lớn
trong dân cư để phát triển kinh tế, cải thiện đời sống người dân, hạn chế dùng tiền
mặt và tiết kiệm chi phí thời gian, tiền bạc cho xã hội
- Cho vay cá nhân góp phần khai thác triệt để các nguồn vốn trong xã hội
Cho vay cá nhân giúp lưu thông các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội một cách
trôi chảy và hiệu quả, từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, từ nơi hiệu quả thấp đến
nơi hiệu quả cao. Cho vay cá nhân giúp kích cầu nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, thúc đẩy sản xuất trong nước. Do đó thu hút nhiều lực lượng lao động
tham gia xây dựng, sản xuất tạo công ăn việc làm, hướng đến các mục tiêu xã hội
như xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập, giảm tệ nạn xã hội, góp phần ổn định trật tự
xã hội.[15,24]



15

1.2.Quy trình của hoạt động cho vay cá nhân( tín dụng cá nhân) của ngân
hàng thương mại
Cũng giống như quy trình cho vay chung của NHTM ta có quy trình cho vay
khách hàng cá nhân sau đây:[1,17]
Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay cá nhân của ngân hàng thương mại

(1)

KHÁCH
(1)HÀNG

CÁN BỘ TÍN DỤNG

(3)
(2)

THẨM ĐỊNH HỒ SƠ

(4)

CÁC HỒ SƠ CẦN CUNG CẤP

QUYẾT ĐỊNH CHO VAY

-ĐƠN XIN VAY VỐN

(3)


(3)

-PHƯƠNG ÁN VAY VỐN

(5)

-HỒ SƠ PHÁP LÝ
-HỒ SƠ CHỨNG MINH NGUỒN

THỰC HIỆN QUYẾT
ĐỊNH CHO VAY

TRẢ NỢ
-HỒ SƠ TÀI(4)
SẢN ĐẢM BẢO

(6)
KÝ HỢP ĐỒNG TÍN
DỤNG

(7)
GIẢI NGÂN

(8)
TỔ CHỨC GIÁM SÁT
KH SAU KHI VAY

(8.2)
THU KHÔNG ĐỦ
NỢ


(8.1)
KIỂM TRA VÀ THU NỢ

(10) (11)0)
XỬ LÝ NỢ

GIA HẠN
(1
NỢ

QUÁ HẠN

(12)

XỬ LÝ TÀI SẢN,
KHỞI KIỆN

(9)

(13)

THU ĐỦ NỢ

(14)
TẤT TOÁN
KHOẢN VAY


16


Nhìn vào sơ đồ 1.1 cho ta biết:
(1) Cán bộ tín dụng gặp gỡ trực tiếp khách hàng, hướng dẫn và yêu cầu
khách hàng cung cấp thông tin, bổ sung hồ sơ vay cần thiết gồm: Đơn xin vay vốn,
hồ sơ pháp lý, hồ sơ chứng minh nguồn trả nợ, hồ sơ tài sản thế chấp
(2) Cán bộ tín dụng thu thập hồ sơ, thông tin về khách hàng và hẹn khách
hàng thời gian đến thẩm định. Khi thẩm định có thể cán bộ tín dụng đi cùng với
lãnh đạo phòng thẩm định trực tiếp khoản vay.
(3) Cán bộ tín dụng lập hồ sơ vay, báo cáo thẩm định dựa trên thông tin và hồ
sơ khách hàng cung cấp cùng với những thông tin thu được khi thẩm định trực tiếp
khoản vay trình lãnh đạo ký, sau đó chuyển cho cán bộ thực hiện quyết định cho
vay để ra quyết định cấp tín dụng hay không.
(4) Cán bộ quyết định cho vay đồng ý cấp tín dụng thì cán bộ tín dụng thông
báo cho khách hàng vay hồ sơ đã được đồng ý cho vay.
(5) Khách hàng và cán bộ tín dụng tiến hành lập hợp đồng tín dụng, thủ tục
thế chấp tài sản và đàm phán với khách hàng về các điều kiện vay như: lãi suất, thời
hạn vay và các thủ tục vay.
(6) Sau khi tiến hành ký kết các văn bản, hợp đồng, cán bộ tín dụng tiến hành
giải ngân tiền vay cho khách hàng.
(7) Sau khi giải ngân xong, bộ phận kế toán lưu trữ hồ sơ, cán bộ tín dụng
theo dõi, giám sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng.
(8) Đến hạn trả nợ cán bộ tín dụng đôn dốc khách hàng trả nợ (gốc + lãi)
đúng hạn như đã ký trong hợp đồng tín dụng.
(9) Khách hàng đến hạn trả nợ đầy đủ thì cán bộ tín dụng làm thủ tục tất toán
khoản vaycho khách hàng và giải chấp tài sản thế chấp cho khách hàng.
(10) Trường hợp khách hàng không trả nợ đúng hạn và đề nghị gia hạn nợ
thì cán bộ tín dụng kiểm tra tình hình tài chính của khách hàng và lập báo cáo trình
lãnh đạo để gia hạn nợ cho khách hàng.
(11)Đến kỳ hạn trả nợ tiếp mà khách hàng không trả được nợ vay cho ngân
hàng thì ngân hàng lập hồ sơ xử lý nợ quá hạn.

(12) Hồ sơ xử lý nợ được gửi lên các cấp có thẩm quyền để làm thủ tục xử
lý tài sản thế chấp
(13) Tiến hành xử lý tài sản thế chấp và tất toán khoản vay cho khách hàng.

1.3 Các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân của ngân hàng thương mại


17

1.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh qui mô cho vay
1.3.1.1 Doanh số cho vay KHCN:
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng cho KHCN vay
trong một khoảng thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu hồi hay chưa thu hồi.
Doanh nghiệp cho vay thường được xác định theo quý, tháng, năm. Chỉ tiêu này cao
hay thấp qua các năm phản ánh được quy mô, cơ cấu hoạt động tín dụng được mở
rộng hay thu hẹp. Tùy vào thời điểm mà ngân hàng điều chỉnh quy mô tín dụng sao
cho hiệu quả nhất.
Doanh số cho

Dư nợ cho vay

vay KHCN

=

Doanh số thu nợ

KHCN cuối


+

cho vay KHCN

trong kỳ
kỳ
1.3.1.2 Doanh số thu nợ KHCN:

Dư nợ cho vay

-

KHCN đầu kỳ

trong kỳ

Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng thu về được khi
đáo hạn về một thời điểm nhất định
Doanh số thu
nợ KHCN

=

trong kỳ

Dư nợ cho vay
KHCN đầu kỳ

+


Doanh số cho vay

-

KHCN trong kỳ

Dư nợ cho vay
KHCN cuối kỳ

1.3.1.3 Dư nợ cho vay KHCN:
Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay KHCN và chưa thu hồi
được ở một thời điểm nhất định
Dư nợ cho vay
KHCN cuối kỳ

=

Dư nợ cho vay
KHCN đầu kỳ

+

Doanh số cho vay
KHCN trong kỳ

Doanh số thu
-

nợ


KHCN

trong kỳ
Dư nợ cho vay là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả cho vay KHCN của

ngân hàng cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu dư nợ cho vay KHCN thấp chứng tỏ hoạt
động tín dụng của ngân hàng yếu kém, trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng cần
phải được nâng cao hơn nữa, chưa đạt yêu cầu trong việc khai thác khách hàng.
1.3.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh độ an toàn


18

1.3.2.1 Nợ quá hạn, nợ xấu; Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu
* Nợ quá hạn: là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng
không trả được cho ngân hàng mà không có nguyên nhân chính đáng thì ngân hàng
sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản quản lý nợ khác gọi là nợ quá hạn. Nợ
quá hạn là khoản nợ thuộc các nhóm 2, 3, 4, 5 theo qui định về phân loại nợ tại
Quyết định số 493 của NHNN.
* Nợ xấu: nợ xấu là nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5 theo qui định về phân loại nợ
tại Quyết định số 493 của NHNN. Thông thường các khoản nợ này được xử lý bằng
các trích lập dự phòng để xóa nợ. Khoản dự phòng này được tính toán dựa trên tình
hình dư nợ quá hạn và trên cơ sở các khoản vay được đảm bảo hay không
*Tỷ lệ nợ quá hạn: tỷ lệ này cho biết 100 đồng vay thì có bao nhiều đồng là
nợ quá hạn. Nếu tại một thời điểm nhất định nào đó tỷ lệ nợ quá hạn chiếm tỷ trọng
trên tổng dư nợ lớn thì nó phản ánh hiệu quả cho vay của ngân hàng kém và ngược
lại.[15,53]
Tỷ lệ nợ quá hạn
KHCN(%)


=

Nợ quá hạn KHCN
Tổng dư nợ KHCN

x

100

Tỷ lệ nợ xấu: tỷ lệ này cho biết 100 đồng cho vay thì có bao nhiêu đồng là nợ
xấu.
Tỷ lệ nợ xấu
KHCN(%)

=

Nợ xấu KHCN
Tổng dư nợ KHCN

x

100


19

1.3.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sinh lời
1.3.3.1 Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp
cho chúng ta phân tích, so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn huy

động.[15,57]
Tỷ lệ dư nợ cho vay

=

Dư nợ cho vay KHCN
Tổng nguồn vốn huy động

x
100
KHCN(%)
1.3.3.2 Doanh số thu nợ KHCN trên dư nợ bình quân (chỉ tiêu vòng quay vốn
tín dụng) Chỉ tiêu này đo lường tốc độ, luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng,
phản ánh số vốn đầu tư được quay đều nhanh hay chậm. Nếu số vòng quay vốn tín
dụng càng cao thì đồng vốn của ngân hàng quay càng nhanh, luân chuyển liên tục
đạt hiệu quả cao
Tỷ lệ dư nợ cho vay

=

Doanh số thu nợ KHCN
Dư nợ bình quân KHCN

x
KHCN (Vòng)
1.4.Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay cá nhân

100

1.4.1.Yếu tố khách quan

Môi trường kinh tế các chỉ tiêu và tiêu chí đặc trưng cho môi trường kinh tế
là:
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh sự gia tăng
của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản lượng quốc gia (GNP) hoặc quy
mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người (PCI) trong một thời gian nhất
định. Trong điều kiện nền kinh tế tăng trưởng ổn định nhu cầu của cá nhân lớn; Do
đó hoạt động cho vay khách hàng cá nhân sẽ thuận lợi. Ngược lại, trong giai đoạn
kinh tế khủng hoảng, tốc độ tăng trưởng âm thìnhu cầu tiêu dùng mua sắm tài sản
giá trị lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu cầu đầu tư giảm rõ rệt, do đó NHTM
muốn phát triển cho vay khách hàng cá nhân trong giai đoạn này là hết sức khó
khăn.
+ Lạm phát: Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh tốc độ tăng mặt bằng giá của
nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định so với cùng kỳ trước. Khi lạm phát tăng cao,


×