Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Ảnh hưởng của đô thị hóa tới việc làm, thu nhập của lao động nông nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.36 KB, 18 trang )

Phần thứ nhất: GIỚI THIỆU CHUNG
1. Lý do chọn đề tài
Vĩnh Phúc là một tỉnh nằm ở đỉnh tam giác châu thổ sông Hồng, với diện tích tự
nhiên khoảng 1.231,8 km2, dân số hơn 1 triệu người. Tỉnh nằm trong vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ, thuộc vùng lan tỏa của tam giác kinh tế: Hà Nội - Hải Phòng Quảng Ninh. Với vị trí thuận lợi, Vĩnh Phúc có điều kiện giao lưu kinh tế, văn hóa
với các tỉnh và cả nước, thu hút đầu tư, tiếp nhận các thông tin và công nghệ tiên tiến
để hình thành các khu công nghiệp và đô thị lớn, có tiềm năng lớn và nhiều lợi thế để
tham gia vào quá trình liên kết, hợp tác và phát triển với các địa phương trong nước
và quốc tế. Với phương châm “ tất cả các nhà đầu tư vào Vĩnh Phúc đều là công dân
Vĩnh Phúc- Thành công của doanh nghiệp chính là thành công và niềm tự hào của
tỉnh” và chủ trương phát triển công nghiệp làm nền tảng; thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài và doanh nghiệp dân doanh là động lực. Dó đó, quá trình đô thị hóa ở tỉnh
Vĩnh Phúc đã làm cho bộ mặt và cuộc sống đô thị thay đổi nhanh tác động tích cực
đến sự đổi mới bộ mặt và cuộc sống nông thôn. Theo Báo cáo sau hơn 15 năm phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc (giai đoạn 1997 - 2014): GDP bình quân đầu
người (theo giá thực tế) liên tục tăng, nếu năm 1997 mới chỉ đạt 2,13 triệu
đồng/người (tương đương khoảng 180 USD/người), đến năm 2014 đạt 69,5 triệu
đồng/người (tương đương khoảng 3.15 USD/người). Từ năm 2011 đến nay, do ảnh
hưởng của suy giảm kinh tế toàn cầu, tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm lại, song nhìn
chung, tốc độ tăng trưởng luôn đạt mức cao trong số các tỉnh đồng bằng sông Hồng
và Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, tăng gấp 2 lần so với trung bình của cả nước.
Thu ngân sách tăng nhanh, đến năm 2004 tỉnh đã tự cân đối được ngân sách và là một
trong 13 tỉnh có số thu cao nhất cả nước. Nhìn chung đời sống của người nông dân
trong tỉnh đang từng bước được cải thiện, nâng cao. Tuy nhiên, quá trình đô thị hóa ở
tỉnh Vĩnh Phúc cũng phát sinh những khó khăn, bất cập như: Quy định giá cả đền bù
đất đai để thực hiện các dự án chưa hợp lý, gây nên tình trạng khiếu kiện của người
dân kéo dài; nguy cơ ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nguồn nước ở các khu công
nghiệp, các khu đô thị và vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm ở khu vực nông thôn
đang bị đe dọa; số lao động nông nghiệp bị mất việc làm và thiếu việc làm tăng
mạnh, một bộ phận lớn lao động phải chuyển sang nghề khác đòi hỏi phải được đào
tạo...Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng của đô thị hóa tới


việc làm, thu nhập của lao động nông nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc”. Việc nghiên cứu đề tài góp phần hệ thống hóa và bổ xung cơ sở lý luận về đô
thị hóa và đánh giá thực trạng đề ra phương hướng, giải pháp tiến hành, thực hiện đô
thị hóa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc những năm tới.
2. Chủ nhiệm đề tài và các thành viên nghiên cứu
Chủ nhiệm đề tài: Ths. Nguyễn Văn Tranh – Phó trưởng khoa Lý luận cơ sở
ĐT: 0982.154.988. Gmail.
Các thành viên nhiên cứu: Ths. Trần Viết Dương; CN. Phạm Ngọc Yến; CN. Thái Thị
Bích Hồng

1


Địa chỉ: Khoa lý luận cơ sở, Trường chính trị tỉnh Vĩnh Phúc, Số 3 đường Hai Bà
Trưng, phường Khai Quang thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Cơ quan thực hiện đề tài
Khoa lý luận cơ sở Trường chính trị tỉnh Vĩnh Phúc
4. Cơ quan quản lý đề tài
Trường chính trị tỉnh Vĩnh Phúc
5. Cơ quan phối hợp thực hiện đề tài
Thứ nhất, Sở Lao động và Thương binh xã hội tỉnh Vĩnh Phúc
Trụ sở: Đường Hai Bà Trưng, phường Đống Đa, thành phố Vĩnh Yên
Điện thoại: 0211.3862523 - Fax: 0211.3862523
Email:
Họ tên thủ trưởng: Khổng Sơn Trường
Thứ hai, Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc
Địa chỉ : Đường Lý Thái Tổ, phường Đống Đa, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
Điện thoại: 0211.3861139 - Fax: 0211.3861139 - Email:
Họ tên thủ trưởng: Hà Thị Hồng Nhung
Thứ ba, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc

Trụ sở: Đường Nguyễn Viết Xuân, phường Đống Đa, TP. Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
ĐT: 0211.3862516; Fax: 0211.3860683, Mail:
Họ tên thủ trường: Nguyễn Tiến Phong
6. Thời gian thực hiện
12 thàng (từ thàng 01 năm 2015 đến tháng 12 năm 2015)
7. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá thực trạng đô thị hóa ở nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- Đáng giá những tác động của đô thị hóa đến việc làm, thu nhập của lao động nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc;
- Đưa ra phương hướng, giải pháp giải quyết các ảnh hưởng của đô thị hóa đến việc
làm, thu nhập của lao động nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
8. Nội dung nghiên cứu của đề tài
Thứ nhất, khảo sát, điều tra quá trình đô thị hóa ở nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc ( có số liệu khảo sát đến từng huyện ,thị)
Thứ hai, các ảnh hưởng của đô thị hóa đến việc làm, thu nhập của lao động nông
nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Thứ ba, chính sách của tỉnh về đô thị hóa nông thôn; giải pháp về lao động, việc làm
của lao động nông nghiệp ở nông thôn trên địa bàn tỉnh.
2


9. Đối tượng phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu
- Nông thôn, nông dân chịu ảnh hưởng, tác động của đô thị hóa trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc
- Các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, của tỉnh
về đô thị hóa
* Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- Thời gian: từ 2000 đến nay

10. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.
* Cơ sở lý luận
Dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ
trương đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về đô thị hóa.
Những chủ trương, cơ chế, chính sách và quy định của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh
Vĩnh Phúc về đô thị hóa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
* Phương pháp nghiên cứu
Để có kết quả nghiên cứu chính xác, tin cậy, khách quan và khoa học. Trong quá
trình nghiên cứu đề tài chủ nhiệm đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp luận duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp,
gắn với khảo sát thực tiễn một số điểm trên địa tỉnh Vĩnh Phúc.
11. Tiến độ thực hiện đề tài
Từ 01/01/2015– 30/01/2015: Xây dựng thuyết minh đề tài
Từ 01/2/2015 – 30/2/2015: Xây dựng đề cương chi tiết đề tài
Từ 01/3/2015 – 30/3/2015: Hoàn thiện đề cương chi tiết
Từ 01/4/2015 – 31/8/2015: Xây dựng dự thảo đề tài
Từ 01/9/2015 – 30/10/2015: Tổ chức hội thảo lần thứ nhất, thứ hai đề tài
Từ 01/11/2015 đến 31/12/2015: Bảo vệ nghiệm thu đề tài
12. Hiệu quả của đề tài.
Đề tài “Ảnh hưởng của đô thị hóa tới việc làm, thu nhập của lao động nông
nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” hoàn thành là tài liệu để các giảng viên
nắm bắt được thực trạng đô thị hóa ở nông thôn trên địa bàn Vĩnh Phúc; đanh giá những
tác động của đô thị hóa đến việc làm, thu nhập của lao động nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc. Từ đó, tham mưu cho Đảng uỷ, Lãnh đạo nhà trường các giải pháp nâng cao
chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công, chức cấp của tỉnh về quản lý đô thị,
xây dựng chính quyền đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Đề tài “Ảnh hưởng của đô thị hóa tới việc làm, thu nhập của lao động nông
nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” là tài liệu tham khảo hữu tích cho các
3



cơ quan, ban ngành làm tải liệu tham khảo để tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND, UBND
đề ra các cơ chế chính sách về đô thị hóa và xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý đô thị
hóa và xây dựng chính quyền đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
13. Sản phẩm giao nộp
06 Báo cáo cáo kết qủa nghiên cứu đề tài: Ảnh hưởng của đô thị hóa tới việc làm,
thu nhập của lao động nông nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
06 Báo cáo tóm tắt đề tài: Ảnh hưởng của đô thị hóa tới việc làm, thu nhập của
lao động nông nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
01 USB chứa báo cáo kết qủa và báo cáo tóm tắt của đề tài: Ảnh hưởng của đô thị
hóa tới việc làm, thu nhập của lao động nông nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc.

Phần thứ hai: NỘI DUNG ĐỀ TÀI
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN VỀ ĐÔ THỊ HÓA VÀ ẢNH HƯỞNG TÁC ĐỘNG CỦA ĐÔ THỊ
HÓA
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐÔ THỊ
1.1.1. Khái niệm đô thị
Đô thị là nơi dân cư tập trung với một mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nông
nghiệp, cơ sở hạ tầng thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành,
có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của một huyện, tỉnh hoặc vùng, miền
lãnh thổ, cả nước.
1.1.2. Đặc trưng của đô thị
1.1.3. Vai trò của đô thị
1.1.4. Chức năng của đô thị
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐÔ THỊ HÓA
1.2.1. Khái niệm đô thị hóa
4



Đô thị hóa là quá trình biến đổi và phân bố các lực lượng sản xuất trong nền
kinh tế quốc dân, bố trí dân cư, hình thành, phát triển các hình thức và điều kiện sống
theo kiểu đô thị đồng thời phát triển đô thị hiện có theo chiều sâu trên cơ sở hiện đại
hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và tăng quy mô dân số.
1.2.2. Đặc điểm của đô thị hoá
1.2.3. Các hình thức đô thị hoá
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình đô thị hóa
1.2.5. Hình thái biểu hiện của đô thị hóa
1.2.6. Các tiêu chí đánh giá trình đô thị hoá
1.2.6. Các tiêu chí đánh giá trình đô thị hoá
1.3.TÁC ĐỘNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA
LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN
1.3.1. Tác động tích cực của đô thị hóa
1.3.2. Tác động tiêu cực của đô thị hóa
1.4. TIÊU CHUẨN PHÂN LOẠI ĐÔ THỊ Ở NƯỚC TA
1.4.1. Đô thị loại đặc biệt
1.4.2. Đô thị loại I
1.4.3. Đô thị loại II
1.4.3. Đô thị loại III
1.4.5. Đô thị loại IV
1.4.6. Đô thị loại V
1.5. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ CỦA NƯỚC TA VÀ TỈNH VĨNH
PHÚC.
1.5.1. Tình hình phát triển đô thị của nước ta
1.5.2. Tình hình phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Phúc
Hiện nay, toàn tỉnh đã có 24 đô thị các loại trong đó có 01 đô thị loại II (thành
phố Vĩnh Yên), 01 đô thị loại III (thị xã Phúc Yên) và 22 đô thị loại V.Với tổng dân
số 284,8 nghìn người, tỉ lệ đô thị hóa đạt 23%; đất đô thị được mở rộng và sử dụng có
hiệu quả, chiếm 19,6% diện tích đất tự nhiên. Hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh được

định hướng đầu tư xây dựng và phát triển đồng bộ theo Nghị quyết số 03-NQ/TU
ngày 03/12/2012 về xây dựng, phát triển và quản lý đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030 của Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh Vĩnh Phúc khóa XV và
Chương trình tổng thể xây dựng và phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2050 mà UBND tỉnh đã phê duyệt.

5


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VIỆC LÀM, THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP
TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HOÁ CỦA TỈNH VĨNH PHÚC
2.1.KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH VĨNH PHÚC
2.1.1. Về điều kiện tự nhiên tỉnh Vĩnh Phúc
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc
2.2. QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA TỈNH VĨNH PHÚC
2.2.1. Quá trình đô thị hóa với sự biến động khu vực nội thị; đất đai; các khu
công nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc
2.2.1.1. Về biến động khu vực nội thị trong quá trình đô thị hóa tỉnh Vĩnh Phúc
Có thể nói rằng theo đà phát triển kinh tế xã hội, quá trình đô thị hóa của tỉnh
Vĩnh Phúc trong những năm qua cũng đã cao hơn, nhanh hơn. Kể từ khi tái lập tỉnh
năm 1997 chỉ có Vĩnh Yên được công nhận thị xã và đến năm 2000 cả tỉnh chỉ có
Vĩnh Yên là thị xã tỉnh lỵ của tỉnh Vĩnh Phúc. Đến năm 2014 toàn tỉnh có toàn tỉnh
có 01 thành phố là đô thị loại II; 01 thị xã Phúc Yên là đô thị loại III, và 7 đơn vị
hành chính cấp huyện gồm huyện Bình Xuyên, huyện Tam Dương, huyện Lập Thạch,
huyện Sông Lô, huyện Vĩnh Tường, huyện Yên Lạc, huyện Tam Đảo trong đó có 22
đô thị loại đô thị loại V. Như vậy, tốc độ đô thị hóa của Vĩnh Phúc diễn ra rất nhanh
kể từ khi tái lập tỉnh chỉ có 01 đô thị loại III, đến nay đã có 01 đô thị loại II, 01 đô thị
loại III và 22 đô thị loại V và Tỉnh ủy đã ban hành Nghị quyết số 03 –NQ/TU ngày
03 tháng 12 năm 2012 về xây dựng, phát triển và quản lý đô thị Vĩnh Phúc đến năm

2020, định hướng đến năm 2030.
2.2.1.2. Về biến động cơ cấu đất đai trong quá trình đô thị hóa tỉnh Vĩnh Phúc
(Biểu 01)
Qua biểu 01, cho thấy tốc độ giai tăng dân số và di cư lao động của tỉnh ngày càng
cao; tốc độ đô thị hóa ngày canh nhanh do gia tăng nhanh cơ sở hạ tầng, các khu dân
cư; các khu đô thị; các trung tâm thương mai; gia tăng nhanh về nhu cầu việc làm,
giải quyết việc làm; giá tăng nhanh về nhu cầu về chỗ ở và đi lại, để đáp ứng nhu cầu
sinh hoạt về đời sống vật chất và tinh thần
Quá trình đô thị hóa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc còn được thể hiện rõ nét qua
biến động đất đại phi nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2000 -2014. Qua (biểu
02) chúng ta thấy đất ở tăng nhanh và cao. Điều này cho thấy sự chuyển dịch dân cư
từ nông thôn ra thành thị và sự phát triển của dân cư chuyển thành đô thị; cùng với đó
là sự gia tăng nhanh tróng về nhà ở, hà tầng cơ sở phục vụ nhu cầu nhân dân. Loại đất
thứ 2 trong đất phí nông nghiệp là đất chuyên dùng cũng liện tục tăng chỉ giảm ở giai
đoạn cuối cùng, trong đất chuyên dùng đất trụ sở cơ quan; công trình sự nghiệp và
đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp liên tục tăng cao trong cả ba giai đoạn cụ
thể: Đất trụ sở cơ quan; công trình sự nghiệp giai đoạn 2000 -2005 tăng 99,9 ha; giai
đoạn 2005 -2010 tăng 9,46 ha; giai đoạn 2014 -2010 tăng 8,2 ha; đất sản xuất kinh
doanh, kinh doanh phi nông nghiệp giai đoạn 2000 -2005 tăng 2306,18 ha; giai đoạn
6


2005 – 2010 tăng 173,49 ha; giai đoạn 2010 -2014 tăng 430,47 ha. Quá trình tăng lên
nhanh tróng của 2 loại đất này đã phán ánh sự thay đổi lơn trong sản xuất kinh doanh,
tổ chức sản xuất của nhân dân từ các ngành nông nghiệp sản công nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp, nhu cầu các công trình phúc lợi công cộng đáp ứng khi đời sống vất
chất, tinh thần ngày ngày một được nâng cao, khi lối sống thay đổi, nhận thực của
nhân dân tiếp cận được với những sự biến động của xã hội trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế hiện nay. Những điều này là nguyên nhân căn bản làm cho quá trình
đô thị hóa diễn ra nhanh chóng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

2.2.1.3. Quy mô đất đai khu công nghiệp, cụm công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Với quan điểm lấy phát triển công nghiệp làm nền tảng để phát triển kinh tế xã hội và phương châm “Tất cả các nhà đầu tư vào Vĩnh Phúc đều là công dân
Vĩnh Phúc - Thành công của doanh nghiệp chính là thành công và niềm tự hào
của tỉnh”. Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã tập trung lãnh, chỉ đạo sát sao công tác
phát triển công nghiệp và khu công nghiệp, ban hành nhiều cơ chế, chính sách nhằm
hoàn thiện cơ sở hạ tầng, thu hút đầu tư, phát triển công nghiệp và khu công nghiệp
của tỉnh như: Tỉnh ủy đã ban hành Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 15/8/2006 về
chương trình đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật thiết yếu cho phát triển kinh tế
- xã hội. Như vậy, với sự phát triển mạnh mẽ về công nghiệp đi cùng với đó là các
khu công nghiệp, các làng nghề được xây dựng khôi phục, tạo ra nhiều việc làm, dịch
vụ kinh tế phát triển năng động, thu nhập bình quân đầu người nâng cao, đòi hỏi một
lượng lớn lực lượng lao động từ nông nghiệp chuyển sang công nghiệp; ý thức tác
phong người lao động thay đổi; các dịch vụ phát triển để đáp ứng các nhu cầu về đời
sống vật chất, tinh thần của người lao động, chỗ ở, khu vui chơi, mua sắm..đặc biệt là
sự thảy đổi về lối sống, quan niệm sống, ý thực tác phong lao động trong người lao
động. Tất cả các yếu tố trên là điều kiện quyết định để đô thị hóa diễn ra nhanh, mạnh
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2.2.2. Quá trình đô thị hóa với sự chuyển dịch quy mô dân số, chuyển dịch kinh
tế và cơ cấu kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc
2.2.2.1. Quá trình đô thị hóa với chuyển dịch quy mô dân số của tỉnh Vĩnh Phúc
Dân số là số lượng và chất lượng người của một cộng đồng dân cư, cư trú trong
một vùng lãnh thổ (hành tinh, khu vực, châu thổ, quốc gia…) tại một thời điểm nhất
điểm nhất định. Quy mô dân số và sự chuyên dịch dân số của Vĩnh Phúc được thể
hiện qua (Biểu 04; Biểu 05)
Như vậy, Qua biểu 05, 05 chúng ta thấy quy mô, mật độ dân số Vĩnh Phúc tăng lên
nhanh, cao, tốc đô tăng dân số thành thị nhanh hơn nông thôn, điều này chứng tỏ tốc
độ đô thị hóa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đa diễn ra rất nhanh về cả quy mô và tốc độ.
2.2.2.2. Quá trình đô thị hóa với sự chuyển dịch kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc
Năm 1997, sau ngày tái lập tỉnh, Vĩnh Phúc hội tụ nhiều yếu tố thuận lợi cho phát
triển kinh tế nhờ có các ba vùng sinh thái: Đồng bằng – trung du – miền núi. Tuy

nhiên, thời điểm mới tái lập tỉnh nền kinh tế của tỉnh rất thấp kết cấu hạ tầng, cơ sở
vật chất kỹ thuật nghèo nàn. Đến năm 2014 cơ cấu kinh tế của tỉnh là nông nghiệp
9,76%; Công nghiệp 62, 54%; dịch vụ 27,7%; (Biểu 06)
7


Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng luôn đạt mức cao, quá trình tăng trưởng kinh tế
của Vĩnh Phúc trong những năm qua có thể nói gắn liền với sự gia tăng mạnh mẽ của
khu vực công nghiệp và dịch vụ mà đặc biệt là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
Đồng thời có sự đột biến trong một số năm do một số dự án công nghiệp có quy mô
khá lớn đi vào hoạt động. Đây là những thời điểm mà các dự án công nghiệp đầu tư
nước ngoài và các khu công nghiệp đi vào hoạt động làm gia tăng sản lượng công
nghiệp. Điều này làm cho thấy tốc độ đô thị hóa diễn ra rất nhanh, thể hiện qua thu
nhập bình quân đầu người ngày càng tăng, khi thu nhập nhập tăng lên kéo theo về đời
sống, nhu cầu ngày càng tăng, là điều kiện để cho các dịch vụ phát triển.
2.2.2.3.Quá trình đô thị hóa với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của tỉnh Vĩnh Phúc (Biểu 07).
Qua biểu 07, có thể thấy khi công nghiệp, dịch vụ tăng lên, nông nghiệp giảm
xuống làm cho một lượng lớn đất nông nghiệp sủy giảm; lực lượng lao động chuyển
sang công nghiệp và dịch vụ, tác phong, lối sống và nhu cầu của lao động nông
nghiệp thay đổi sang lối sống đô thị, tác phong công nghiệp, trong cuộc sống đô thị,
công nghiệp sôi động, ồn ào, sự thay đổi nhanh...tất cả những điều này sẽ là điều kiện
để thúc đẩy nhanh quá trình đô thị hóa
2.2.3. Quá trình đô thị hóa với sự phát triển về thể lực, dân trí và tác phong lao
động của lao động của tỉnh Vĩnh Phúc
2.2.3.1. Quá trình đô thị hóa với sự phát triển về thể lực, dân trí của lao động của
tỉnh Vĩnh Phúc (biểu 08)
Thực hiện Nghị quyết số 75/2012/NQ-HĐND ngày 21/12/2012 của HĐND tỉnh
về phát triển thể dục, thể thao quần chúng tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013- 2020,
UBND tỉnh đã xây dựng kế hoạch số 4141/KH-UBND ngày 30/7/2013 nhằm tổ chức

triển khai có hiệu quả. Với mục tiêu phát triển thể dục, thể thao quần chúng tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2013-2020 với nhiều loại hình đa dạng, phong phú, nhằm huy động
đông đảo quần chúng nhân dân tham gia, góp phần nâng cao thể lực, tầm vóc con
người Vĩnh Phúc. Dó đó, thể lực và tầm vóc của lao động tỉnh Vĩnh Phúc đã được cải
thiện và từng bước được nâng cao, rõ nhất là thành phố Vĩnh Yên, các trung tâm
huyện, thị và các khu vực đô thị. Tuy nhiên các chỉ số về thể lực và tầm vóc của
người lao động Vĩnh Phúc nói riêng và cả nước nói chung vẫn còn thấp so với tiêu
chuẩn chưa đáp ứng được đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và
bước vào nền sản xuất công nghiệp tiên tiến cụ thể hiện chiều cao trung bình của nam
giới Việt Nam và tỉnh Vĩnh Phúc chỉ đạt 164 cm, thấp hơn 13,1 cm so với chuẩn;
chiều cao trung bình của nữ là 154 cm, thấp hơn 10,7cm so với chuẩn.
Bên cạnh về thể lực, tấm vóc thì chất lượng dân trí đã được tăng lên đáng kể thể
hiện qua (Biểu 08). Số sinh viên đại học trên một vạn dân tăng từ 46 sinh viên năm
2001 lên 278 sinh viên trên một vạn dân năm 2014, số sinh viên cao đẳng trên một
vạn dân cũng tăng từ 16 sinh viên năm 2001 lên 96 sinh viên năm 2014 đối với hệ đại
học; hệ cao đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề cũng tăng nhanh. Tổng số sinh
viên đại học, cao đẳng các loại trên vạn dân tăng từ 152 năm 2001 lên 752 năm 2014.
Như vậy, với những sự phát triển về thể lực và tâm vóc cũng như các yếu tố trình độ
dân trí ngày càng tăng, cao đây là điều nhân tố đặc biệt quan trọng tác động mạnh đến
8


quá trình đô thị hóa Vĩnh Phúc hiện nay nhất là trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế hiện nay.
2.2.3.2. Quá trình đô thị hóa với sự thay đổi về tác phong lao động của lao động
tỉnh Vĩnh Phúc
Trong lao động sản xuất nói chung và sản xuất công nghiệp nói riêng, duy trì kỷ
luật lao động được xem là yếu tố sống còn, không chỉ góp phần bảo đảm an toàn cho
người lao động mà còn giúp tăng năng suất và hiệu quả lao động. Trong những năm
gần đây, mức độ hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật của người lao động được

nâng lên. Thói quen làm việc tuân thủ những quy định và kỷ luật đã có bước tiến bộ,
đặc biệt trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Nguyên nhân do tăng
cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật đến người dân nói chung và người
lao động nói riêng. Các điều kiện đào tạo được đảm bảo, trên địa bàn tỉnh có 78 cơ sở
đào tạo, trong đó có 3 trường đại học, 7 trường cao đẳng, 13 trường TCCN và 55 cơ
sở có tổ chức dạy nghề (cao đẳng nghề, trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề), trong
đó địa phương quản lý 5 trường (cao đẳng 2, TCCN 3); Trung ương quản lý 8 trường
(đại học 3, cao đẳng 3, TCCN 2). Ngoài ra trên địa bàn tỉnh có Trung tâm giáo dục
thường xuyên của tỉnh và 7 Trung tâm giáo dục thường xuyên của các huyện, thị xã
và 135 Trung tâm học tập cộng đồng cấp xã/phường/thị trấn. Đây là những yếu tố
quan trong góp phẩn chuyển đổi lao động nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ,
nâng cao trình độ của lao động nông nghiệp, đinh hướng nghề nghiệp, hình thành tác
phong công nghiệp, chuyên nghiệp cho lực lượng lao động; nâng cao tỷ lệ lao động
qua đào tạo góp phần đáp ứng nhu cầu thị trường lao động và nhu cầu của các doanh
nghiệp.
Tuy nhiên, phần lớn lao động đang làm việc trong nền kinh tế, đa số xuất thân từ
nông thôn, quen với lối sản xuất nông nghiệp nên khi bước vào nền sản xuất công nghiệp,
lao động chưa thể thích nghi ngay với môi trường làm việc mới. Do đó, trong giai đoạn
đầu, việc chấp hành ý thức tổ chức, kỷ luật, pháp luật lao động còn hạn chế, cần thời gian
để thích nghi; việc điều chỉnh bất cập này phải được giáo dục, rèn luyện từ ngay trong
trường phổ thông.
2.3.ẢNH HƯỞNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA TỚI VIỆC LÀM, THU NHẬP
CỦA LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH VĨNH PHÚC.
2.3.1.Ảnh hưởng của đô thị hóa tới việc làm của lao động nông nghiệp nông thôn
Vĩnh Phúc

9



2.3.1.1. Ảnh hưởng của đô thị hóa tới cơ cấu lao động nông nghiệp trong cơ lao
động của tỉnh Vĩnh Phúc.( Biểu 09)
Quá biểu 09, cho thấy quá trình giảm dần quỹ đất canh tác do đô thị hóa đang
kéo theo một bộ phận lao động nông nghiệp phải chuyển sang các hoạt động phi nông
nghiệp; lao động dịch vụ; lao động công nghiệp và xây dựng.
Tuy nhiên sự dịch chuyển lao động còn mang tính tự phát manh mún. Lao động
nông nghiệp chuyển sang công nghiệp và xây dựng theo hướng làm công nhân trong
cac KCN, CCN hoặc các nhà máy tư nhân, các công trường xây dựng không qua đào
tạo hoặc đào tạo ở trình độ thấp; hướng tiếp là chuyên sang ngành nghề phi nông
nghiệp thường là làm thuê ở các cơ sở tiểu thủ công nghiệp, tự mở các quầy kinh
doanh dịch vụ cắt tóc, sửa chữa, bơm vá…có quy mô nhỏ, theo tính chất kinh tế hộ
gia đình là chính, chưa có các mô hình tổ chức theo chiều sâu nhằm phục vụ hiệu quả
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa sản xuất nông
nghiệp nhằm tạo ra những sản phẩm hàng hóa có giá trị để chiếm lĩnh thị trường tiêu
thụ. Bên cạnh công nghiệp và xây dựng thi một lượng lao động được chuyển sang
làm dịch vụ như xuất khẩu lao động; phát triển các dịch vụ phục vụ đời sống nhân
dân và công nhân như: Mở các quán tạp hóa, căt tóc, gội đầu, karaoke, bún phở....Tuy
nhiên, đây là chủ yếu cũng mang tính tự phát, không qua đào tạo và giới hạn về khả
năng phát triển không phải là các dịch vụ chất lượng cao, dịch vụ đòi hỏi được đào
tạo bài bản để phát triển lâu dài bền vững như: dịch vụ tài chính, vận tại, HTX, du
lịch..(Biểu 09). Vì vậy, để tạo chuyển biến thực sự cho lực lượng lao động nông
nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc, cần phải cơ cấu lại lao động, chuyển dần lao động nông
nghiệp hiện nay sang các hoạt động phi nông nghiệp. Lực lượng phi nông nghiệp cần
tổ chức lại được đào tạo, định hướng nghề nghiệp và định hướng chuyển đổi nghề
nghiệp để khắc phục những hạn chế trong quá trình chuyển dịch cơ cầu lực lượng lao
động nông nghiệp hiện nay.
Hiện nay số lao động nông nghiệp của tỉnh vẫn còn rất lớn, tổng số người lao
động trong độ tuổi. Vấn đề đặt ra hiện nay là khi tiến hành đô thị hóa, thì số lao động
nông nghiệp giảm do mất đất thì làm thế nào để tạo điều kiện cho họ tìm công ăn việc
làm; số lao động đang làm nông nghiệp đa số cao tuổi cần được đào tạo để phát triển

nông nghiệp công nghệ cao; định hướng nghề nghiệp khi chuyển sang các ngành
nghề truyền thống....
2.3.1.2. Ảnh hưởng của đô thị hóa tới cơ cấu đội tuổi lao động nông nghiệp của
tỉnh Vĩnh Phúc.(Biểu 10)
Qua biểu 10, chúng ta thấy cùng với sự phát triển của công nghiệp, các khu đô thị của
Vĩnh Phúc ngày càng mở rộng, nhưng tỷ lệ lao động nông thôn của Vĩnh Phúc vẫn
chiếm cao 61,59% năm 2014 trong tổng lực lượng lao động toàn tỉnh, cao hơn so với
các tỉnh phát triển công nghiệp như Quảng Ninh (47,7%), Hải Phòng (53,5%) và Bắc
Ninh (73,8%). Như vậy, lực lượng lao động nông thôn chiếm chủ yếu trong các
nhóm tuổi, chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm tuổi từ 15 -24; tiếp đến là từ 24 -29. Đây là
độ tuổi lao động trẻ, phù hợp đe đào tạo nghề cho các ngành công nghiệp và xuất
khấu lao động. Còn lại tập trung là từ 30 -44 đây là lực lượng lao động tạo thu nhập
chính trong gia đình nhưng nêu chuyển ra ngoài ngành Nông nghiệp sẽ khó tìm việc
10


làm chính thức do rào cản vê kỹ nằng, bằng cấp, sức khỏe hạn chế. Nhóm tuổi từ 45 –
60 và trên 60 đây là độ tuối lao động có kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp nhưng
khó khăn trong việc đào tạo và đào tạo lại đế chuyển sang các ngành công nghiệp và
dịch vụ. Với cơ cấu như trên có thể thấy lao động tỉnh Vĩnh Phúc là tương đối trẻ,
năng động và giàu kinh nghiệm. Đây vừa là khó khăn vừa là thế mạnh trong giải
quyết việc làm, thu hút lao động vào các ngành sản xuất kinh doanh, dịch vụ, chuyển
đổi nghề nghiệp.
2.3.1.3. Ảnh hưởng của đô thị hóa tới chất lượng lao động nông nghiệp của tỉnh
Vĩnh Phúc.
2.3.1.3.1. Ảnh hưởng của đô thị hóa tới chất lượng lao động nông nghiệp thông qua
đào tạo lao động nông nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc. (biểu 110
Trong những năm qua chất lượng lao động nông nghiệp của tỉnh đã được cải
thiện. Tỷ lệ lao động qua đào tạo của nhóm ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản so
với tổng lao động nông nghiệp có tiến bộ; đã tăng từ 11,9% năm 2000 lên 19%

năm 2005 và đạt 32% năm 2010 và 59,6% năm 2014. Trong hệ đào tạo nghề số
lượng chiếm cao nhất là sơ cấp nghề sau đó đến trung cấp nghề và cuối cùng là
cao đẳng nghề; còn hệ giáo dục và đào tạo chiếm số lượng lớn là cao đẳng tiếp đến
là đại học và trung cấp nghề; hệ sau đại học đến 2010 mới có nhưng chiếm số
lượng rất ít (Biểu 11).
Tuy nhiên, số lượng lao động của nhóm ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng
khá cao (34% năm 2014) trong tổng số lao động trong các ngành kinh tế. Thời gian
nông nhàn của lao động nông nghiệp còn cao, do tính chất của hoạt động sản xuất
nông nghiệp (còn chiếm trên 15%).
2.3.1.3.2. Ảnh hưởng của đô thị hóa tới chất lượng cơ cấu bên trong lao động nông
nghiệp nông thôn của tỉnh Vĩnh Phúc (biểu 11)
Qua biểu số 11 chúng ta thấy lực lượng lao động nông nghiệp của tỉnh phân bổ
không đồng đều giữa các nhóm ngành và có sự chuyển dịch hợp lý trong giai đoạn
2000 -2014
Lao động ngành nông nghiệp cao nhất; năm 2000 là 390.771 lao động chiếm
91,8%; năm 2014 giảm xuống 85% tương ứng 531.313 lao động; Lao động lâm
nghiệp tăng lên nhưng chậm năm 2000 là 32.803 lao động chiếm 7,7% tăng lên
64.382 lao động năm 2014 chiếm 10,3%; lao động ngành thủy sản năm 2000 là 2.088
lao động chiếm 0,5% đã tăng lên 29.380 chiếm 4,7% năm 2014. Chất lượng lực
lượng lao động nông nghiệp của tỉnh được đánh giá là rẻ, trình độ chuyên môn không
đồng đều; tỷ lệ qua đào tạo thấp 11,9% năm 2000 tăng lên 19% năm 2005 và 32%
năm 2010 và 59,6% năm 2014 trong đó: chủ yếu là hệ đào tạo nghề, hệ giao dục đào
tạo chiếm tỷ lệ nhỏ.
Như vậy, lực lượng lao động nông nghiệp của tỉnh giai đoạn 2000 -2014 đã có
sự dịch chuyển từ lao động nông nghiệp có sự đòi hỏi kỹ thuật thấp, trình độ tổ chức
không cao sang lao động thủy sản, lâm nghiệp đòi hỏi kỹ thuật cao, trình độ tổ chức
cao, có giá trị kinh tế cao, tuy nhiên tốc độ chuyển dịch không nhanh và cao. Lực
lượng lao động nông nghiệp qua đào tạo cũng có sự chuyển dịch theo hướng tốt. Hệ
11



đạo nghề lực lượng lao động có trình độ cao đăng nghề và trung cấp nghề ngày càng
tăng; hệ giáo dục đào tao lực lượng lao động nông nghiệp có sự chuyển dịch từ lực
lượng lao động có trình độ trung cấp nghề sang lực lượng lao động có trình độ cao
đẳng nghề và đại học, đặc biệt từ năm 2010 lực lượng lao động nông nghiệp của tỉnh
đã có trình độ sau đại học mặc dù tỷ lệ không cao
2.3.2.Ảnh hưởng tiêu cực của đô thị hóa tới việc làm của lao động nông nghiệp
nông thôn Vĩnh Phúc (biểu 12)
Qua biểu 12 chúng ta thấy tỷ lệ thất nghiệp chung trong năm của tỉnh thường ở
mức 1% đến 1,5%, và có xu thể giảm trong những năm gân đây, cao nhất là năm
2008 1,6%; thấp nhất là ba năm gần đây duy trì ở mức 1%. Điều này cho thấy công
tác giải quyết việc làm, từ vấn giới thiệu việc làm đang thực hiện có hiệu quả và số
việc làm mới được tạo ra trên địa bàn tỉnh ngày một cao. Tuy nhiên, tỷ lệ thất nghiệp
của thành thị trên địa bàn tỉnh đang chiếm một tỷ lệ khá cao trong mười năm trở lại
đây, tỷ lệ này luồn duy trì ở mức trên 2% gấp hai lần so với bình quân cả tỉnh, năm
cao nhất là 2008 là 2,98%, thấp nhất là 2014 là 1,6%, những năm khác đều duy trì tỷ
lệ thất nghiệp trên 2%. Nguyên nhân là do trong quá trình đô thị hóa một bộ phận
thành thị mất đất nông nghiệp nên không có việc làm, trong khi đó lại chưa được định
hướng, đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp khi mất đất, hoặc một bộ phận lao động
không bắt nhịp kịp với sự đỏi hỏi yêu cầu về việc làm của thành thị cần có trình độ
cao, tác phong công nghiệp và cần được đào tạo bài bản... nền đã không có việc làm.
Bên cạnh tỷ lệ thất nghiệp của thành thị, tỷ lệ thất nghiệp của nông thôn của tỉnh cũng
khá cao luôn duy trì ở mức 1,3%, cao nhất là năm 2006 1,42%, thấp nhất năm 2012 là
0,6 %, đặc biệt là tỷ lệ thất nghiệp nông thôn đang có xu hướng tăng lên trong 3 năm
gân đây. Bên cạnh tỷ lệ thất nghiệp ở nông thôn ở mức khá cao và có chiều hướng gia
tăng thì thời gian phân bổ lao động của lao động nông nghiệp nông thôn không đồng
đều trong năm, thời gian nhàn rỗi cao (Biểu 13). Tổng số lao động làm nông nghiệp
là 320.480 người chiếm 48,22% tổng lực lượng lao động trong độ tuổi lao động,
trong đó: Lao động nông nghiệp có việc làm dưới 30 ngày trong năm chiếm 2,18%;
lao động nông nghiệp có việc làm từ 30 ngày đến 90 ngày trong năm chiếm 13,98%;

lao động nông nghiệp có việc làm từ 90 ngày đến 150 ngày trong năm chiếm 13,11%;
lao động nông nghiệp có việc làm trên 150 trong năm chiếm 16,30%. Như vậy, trong
số lao động nông nghiệp trong năm thì chủ yếu là lao động có việc làm từ trên 30 trở
lên và từ 90 ngày đến 150 ngày, lao động có việc làm từ 30 ngày đến 90 ngày và dưới
30 ngày vấn chiếm tỷ lệ cao. Như vậy, quá trình đô thị hóa đã tác động đến tỷ lệ thấp
nghiệp ở thành thị ngày càng cao, tỷ lệ thấp nghiệp nông thôn có chiều hướng gia
tăng và thời gian nhàn rỗi của lao động nông nghiệp nhiều; thời gian làm việc trong
năm thường dư thửa, không có đủ việc làm cho cả năm.
2.3.3. Ảnh hưởng của đô thị hóa tới thu nhập của lao động nông nghiệp nông
thôn Vĩnh Phúc (biểu 14)
Qua biểu 14 chúng ta thấy thu nhập của lao động của nhóm ngành nông nghiệp
rất thấp, năm 2001 chỉ là 1,8 triệu đồng/người/năm; năm 2005 tăng lên 3 triệu
đồng/người/năm; năm 2010 tăng lên 4,4 triệu đồng/người/năm; năm 2014 tăng lên
8,4 triệu đông/người/năm là nhòm ngành có thu nhập thấp nhất trong các ngành, cao
nhất là ngành công nghiệp và xây dựng từ 24,4 triệu đồng/người/năm năm 2001 tăng
12


lên 69,4 triệu đồng/người/năm năm 2014; cao thứ hai là nhóm ngành dịch vụ thu
nhập ôn định trong giai đoạn 2001 -2014 khoảng trên dưới 20 triệu đông/người/năm.
Như vây, thu nhập của lao động nông nghiệp nông thôn Vĩnh Phúc dân tăng lên. Đặc
biệt, ở các thị trấn, các phường thu nhập còn cao hơn. Những người làm nghề ,gia
đình nào có người đi làm việc nước ngoài thực sự trở hộ khá giả của tỉnh, với khoản
tiền họ gửi về giúp cho các hộ phát triển kinh tế, cải thiện đời sống, xây dựng nhà cửa
khang trang hơn…Đặc biệt, những người làm việc trong các nhà máy như Toyota,
Honda… có thu nhập từ 3 triệu đồng/tháng trở lên, trở thành lao động chính trong gia
đình. Đến nay, thu nhập trên một ha đất canh tác ở nhiều nơi đã đạt trên 65 triệu
đồng/ha. Nhiều hộ gia đình làm giàu từ nuôi trồng thủy sản. Nhiều vùng đất thực hiện
trồng một vụ lúa, nuôi một vụ cá mang lại thu nhập cao cho người nông dân. Các
ngành nghề thủ công truyền thống hiện nay cũng giúp cho nhiều hộ gia đình ở nông

thôn vươn lên khá giả. Có được những thành tựu trên là nhờ vào những chủ trương
đường lối đúng đắn của Tỉnh ủy, HĐND, UBND về công nghiệp hóa hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn, về tái cơ cấu nông nghiệp, đào tạo nghề, định hướng nghề
nghiệp
2.4.ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT ẢNH HƯỞNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA TỚI VIỆC
LÀM, THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC.
2.4.1. Đánh giá khái quát quá trình đô thị hóa của tỉnh Vĩnh Phúc
Hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh đã được quan tâm đầu tư xây dựng ngày càng
hiện đại; đến nay, toàn tỉnh đã có 24 đô thị các loại trong có 01 đô thị loại II; 01 đô
thị loại III và 22 đô thị loại V với tổng dân số 284,8 nghìn người, tỉ lệ đô thị hóa đạt
23%; đất đô thị được mở rộng và sử dụng có hiệu quả, chiếm 19,6% diện tích đất tự
nhiên. Qua trình đô thị hóa đang diễn ra với tốc độ cao và nhanh theo hướng số đô thị
tăng lên; quy mô dân số dịch chuyển từ nông thôn sang thành thị; cơ cấu kinh tế dịch
chuyển theo hướng công nghiệp và dịch vụ, giảm nông nghiệp; diện tích đất nông
nghiệp giảm đất đô thị và công nghiệp tăng; cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng
tăng lao động phi nông nghiệp giảm lao động nông nghiệp; số việc làm tăng; chất
lượng lực lượng lao động ngày càng được cải thiện; tỷ lệ lao động qua đào tạo ngày
càng tăng cao năm 2014 là 59,6%; lao động nông nghiệp có sự dịch chuyển từ nông
nghiệp sang lâm nghiệp và thủy sản, chất lượng lao động nông nghiệp ngày càng
được nâng lên, tỷ lệ lao động nông nghiệp qua đào tạo ngày càng cao; thu nhập lao
động nông nghiệp ngày càng được cải thiện.
Công tác quản lý đô thị, nhất là công tác quy hoạch, quản lý xây dựng theo quy
hoạch có nhiều chuyển biến tích cực. Đến nay, toàn bộ địa giới hành chính của tỉnh
đã được quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung đô thị, quy hoạch xây dựng xã
nông thôn mới phủ kín, làm cơ sở cho công tác quản lý đô thị bằng quy hoạch. Đặc
biệt, Quy hoạch chung xây dựng đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến
năm 2050 và Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Vĩnh Phúc thể hiện được những tư duy
mới, có tính đột phá trong phát triển đô thị của tỉnh. Công tác quy hoạch phân khu,
quy hoạch chi tiết cũng đã và đang được triển khai tại các đô thị, nhất là công tác quy

hoạch phân khu theo quy hoạch chung xây dựng đô thị Vĩnh Phúc.
13


2.4.2. Những hạn chế trong quá trình đô thị hóa của tỉnh Vĩnh Phúc
Hệ thống đô thị phân bố chưa hợp lý giữa các vùng kinh tế của tỉnh dẫn đến
chênh lệch về kinh tế - xã hội giữa vùng đồng bằng với trung du, miền núi. Các đô thị
đều có quy mô trung bình và nhỏ, cơ sở kinh tế - kỹ thuật đô thị chưa đầy đủ; chưa
tạo ra được những trung tâm sản xuất, dịch vụ có quy mô lớn và chất lượng cao do đó
sức thu hút, cạnh tranh chưa thực sự mạnh và ổn định.
Công tác quy hoạch, kế hoạch trong xây dựng, phát triển đô thị chưa đầy đủ
cũng ảnh hưởng không nhỏ tới việc xây dựng và quản lý đô thị. Công tác tuyên
truyền, nâng cao nhận thức và ý thức cho cộng đồng dân cư đô thị chưa được triển
khai đồng bộ; nếp sống văn minh đô thị còn nhiều bất cập, chưa theo kịp sự phát triển
nhanh chóng của đô thị và xã hội.
Cơ cấu lao động đã có sự dịch chuyển từ lao động nông nghiệp sang lao động
phi nông nghiệp, lao động nông thôn ra thành thị, thu nhập lao động nông nghiệp
được cải thiện. Tuy nhiên tỷ lệ lao động thất nghiệp ở thành thị và nông thôn vẫn cao
do chưa được đào tạo bài bản; lao động qua đào tạo được nâng cao nhưng chủ yếu là
đào tạo hệ đào tạo nghề; hệ giáo dục đào tạo chiếm tỷ lệ thấp; lao động chuyển sang
công nghiệp và dịch vụ chủ yếu là đào tạo ngắn hạn làm công nhân; làm thợ; làm ở
các KCN và làng nghề; thời giam nhàn rỗi của lao động nông nghiệp vẫn còn cao.
Công tác phân luồng, định hướng, tư vấn giới thiệu việc làm chưa thực sự có hiệu quả
cao; việc tiệp cận thị trường và bắt nhịp với quá trình đô thị hóa của một bộ phận lao
động chưa kịp thời...
Do chưa có hệ thống thu gom, xử lý nước thải đô thị nên nhiều khu vực, nhất là
các sông, hồ trong đô thị đã bị ô nhiễm. Rác thải, nước thải, khí thải chưa được kiểm
soát chặt chẽ. Hệ sinh thái tự nhiên, đặc biệt là sinh thái rừng đã được kiểm soát tốt,
tuy nhiên chưa có kế hoạch khai thác hiệu quả. Những nguy cơ về biến đổi khí hậu
toàn cầu chưa thực sự được quan tâm và có kế hoạch đối phó. Việc đầu tư nguồn lực

cho bảo vệ môi trường chưa được quan tâm đúng mức.
Công tác quản lý không gian kiến trúc cảnh quan đô thị bước đầu được quan tâm
nhưng còn một số tồn tại, bất hợp lý: Diện tích cây xanh thiếu, không gian sinh hoạt
công cộng như công viên, quảng trường, khu vui chơi giải trí,... chưa được đầu tư đầy
đủ; kiến trúc công trình, không gian cảnh quan đô thị còn lộn xộn; hình thái đô thị
chưa rõ rệt. Các lợi thế của địa phương về địa hình, cảnh quan thiên nhiên như Đầm
Vạc, núi Đinh và hệ thống các sông, hồ chưa được khai thác có hiệu quả.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém trong quá trình đô thị hóa của
tỉnh Vĩnh Phúc
Thứ nhất, nguyên nhân khách quan: Xuất phát điểm đô thị của tỉnh khi tái lập
còn thấp. Tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh, nền kinh tế chưa đủ mạnh dẫn đến sự đầu
tư xây dựng và phát triển đô thị không đầy đủ làm mất cân đối và quá tải đối với hệ
thống kết cấu hạ tầng đô thị. Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế trên thế giới
và trong nước có những biến động lớn, phức tạp đã ảnh hưởng đến quá trình phát
triển đô thị.

14


Thứ hai, nguyên nhân chủ quan: Nhận thức của một số cấp uỷ, chính quyền và
nhân dân đối với công tác xây dựng, phát triển và quản lý đô thị chưa đầy đủ. Việc
phân công, phân cấp chỉ đạo điều hành tổ chức thực hiện các nghị quyết của tỉnh trên
một số lĩnh vực còn hạn chế, thiếu năng động, quyết liệt, thậm chí có nơi trì trệ; cơ
chế, chính sách liên quan đến quản lý, xây dựng và phát triển đô thị còn thiếu, chưa
đồng bộ, nhiều mặt chưa phù hợp với yêu cầu, đặc điểm và nhiệm vụ của tỉnh; công
tác quản lý quy hoạch và đầu tư xây dựng theo quy hoạch còn yếu kém. Năng lực
quản lý đô thị chưa theo kịp nhu cầu đòi hỏi thực tế; đội ngũ cán bộ, công chức thực
hiện nhiệm vụ quản lý đô thị còn yếu và thiếu.

CHƯƠNG III

ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM, THU NHẬP CHO
LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ
HÓA CỦA TỈNH VĨNH PHÚC
3.1. ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG ĐÔ THI GẮN VỚI GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM,
THU NHẬP CHO LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN CỦA TỈNH
VĨNH PHÚC

15


3.2. GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM, THU NHẬP CHO LAO ĐỘNG
NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA CỦA
TỈNH VĨNH PHÚC
3.3.1. Nhóm giải pháp về ban hành, thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước.
Thứ nhất: Tiến hành rà soát, điều chỉnh, hoàn thiện hệ thống quy hoạch, kế hoạch
vùng đất nông nghiệp, đất đô thị
Thứ hai, thực hiện chính sách việc làm cho lao động nông thôn, lao động nông
nghiệp và đặc biệt là lao bị mất đất cho phát triển công nghiệp, dịch vụ và đô thị
hóa để tái định cư cho nông dân
Thứ ba, Hoàn thiện cơ chế giải quyết việc làm cho nông dân nói chung và lao động
nông thôn nói riêng
Thứ tư, Tổ chức, quản lý có hiệu quả thị trường sức lao động trên địa bàn tỉnh
3.3.2. Nhóm giải pháp về mở rộng thị trường xuất khẩu lao động, đào tạo nghề và
tạo điều kiện thuận lợi cho lao động trên địa bàn đặc biệt là lao động nông nghiệp,
nông thôn.
Thứ nhất, mở rộng thị trường xuất khẩu lao động
Thứ hai, giải pháp về đào tạo nghề cho lao động nói chung và lao động nông nghiệp,
nông thôn nói riêng
Ba là, tăng cường giáo dục tính chủ động về tự tạo và tìm kiếm việc làm, tránh tư

tưởng ỷ lại của nông dân vào các cấp chính quyền
3.3.3. Nhóm giải pháp đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Thứ nhất, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển nhanh, bền vững, nhằm tạo
nguồn cầu về việc làm cho nông dân, lao động nông nghiệp, nông thôn của tỉnh.
Thứ hai, tăng cường trách nhiệm của các doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh
doanh, doanh nghiệp trong các KCN, CCN sử dụng đất thu hồi trong việc giải quyết
việc làm cho nông dân bị thu hồi đất.
3.4. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.4.1. Kết luận
Đô thị hoá là một tất yếu khách quan của quá trình phát triển kinh tế xã hội của
mỗi một quốc gia, mỗi vùng. Tuy nhiên, đô thị hoá diễn ra ở mỗi nước, mỗi quốc, gia
mỗi vùng có những đặc điểm rất khác nhau về tốc độ và chất lượng của đô thị hoá…
Đô thị hoá đã tác động đến nhiều mặt của đời sống kinh tế xã hội trong đó đặc biệt
tác đến việc làm, thu nhập của lao động nông nghiệp nông thôn. Đề tài Ảnh hưởng
của đô thị hóa tới việc làm, thu nhập của lao động nông nghiệp nông thôn trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc” đề tài đạt được các mục tiêu sau:
Một là, Hệ thống hóa cơ sở lý luận về đô thị hóa, hệ thồng đặc điểm đô thị ở
Việt Nam; hệ thống hóa quá trình đô thị hóa ở nước ta và Vĩnh Phúc.
16


Hai là, Đánh giá những tác động của đô thị hóa đến việc làm, thu nhập của lao
động nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Ba là, Đưa ra phương hướng, giải pháp giải quyết các ảnh hưởng của đô thị
hóa đến việc làm, thu nhập của lao động nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Để đạt được các mục tiêu trên đề tài đã đi khảo sát, điều tra quá trình đô thị hóa
ở nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Các ảnh hưởng của đô thị hóa đến việc làm,
thu nhập của lao động nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Chính
sách của tỉnh về đô thị hóa nông thôn; giải pháp về lao động, việc làm của lao động
nông nghiệp ở nông thôn trên địa bàn tỉnh.

Có thể khẳng định, hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh đã được quan tâm đầu tư
xây dựng ngày càng hiện đại; đến nay, toàn tỉnh đã có 24 đô thị các loại trong có 01
đô thị loại II; 01 đô thị loại III và 22 đô thị loại V với tổng dân số 284,8 nghìn người,
tỉ lệ đô thị hóa đạt 23%; đất đô thị được mở rộng và sử dụng có hiệu quả, chiếm
19,6% diện tích đất tự nhiên. Qua trình đô thị hóa đang diễn ra với tốc độ cao và
nhanh theo hướng số đô thị tăng lên; quy mô dân số dịch chuyển từ nông thôn sang
thành thị; cơ cấu kinh tế dịch chuyển theo hướng công nghiệp và dịch vụ, giảm nông
nghiệp; diện tích đất nông nghiệp giảm đất đô thị và công nghiệp tăng; cơ cấu lao
động chuyển dịch theo hướng tăng lao động phi nông nghiệp giảm lao động nông
nghiệp; số việc làm tăng; chất lượng lực lượng lao động ngày càng được cải thiện; tỷ
lệ lao động qua đào tạo ngày càng tăng cao năm 2014 là 59,6%; lao động nông
nghiệp có sự dịch chuyển từ nông nghiệp sang lâm nghiệp và thủy sản, chất lượng lao
động nông nghiệp ngày càng được nâng lên, tỷ lệ lao động nông nghiệp qua đào tạo
ngày càng cao; thu nhập lao động nông nghiệp ngày càng được cải thiện.
3.4.2. Kiến nghị
Thứ nhất, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh cần nâng cao tinh thần trách nhiệm của
các cơ quan, ban ngành để nâng cao tính hiệu quả trong việc thực hiện: Quy hoạch
phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Phúc đến 2020 và tầm nhìn 2050; quy hoạch phát triển
nguồn nhân lực tỉnh Vĩnh Phúc đến 2020 và tầm nhìn 2030; quy hoạch phát triển
kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh phúc đến 2020 tầm nhìn 2030 và các chương trình, dự án
mục tiêu giải quyết việc làm cho nông dân, lao động nông nghiệp, lao động nông
thôn.
Thứ hai, việc thực hiện chủ trương lấy công nghiệp là đông lực trong phát
triển kinh tế - xã; và phát triển đô thị Vĩnh Phúc trước hết phải tính đến lợi ích của
bản thân những người lao động, lao động nông thôn, lao động nông nghiệp sau khi bị
thu hồi đất.
Thứ ba, các chính sách giải tỏa đền bù đối với đất sản xuất nông nghiệp phải
gắn với việc giải quyết việc làm cho nông dân nhường đất.
Thứ tư, phải xem công tác đào tạo nghề cho nông dân bị thu hồi đất là vấn đề
vừa có tính cấp bách trước mắt, vừa có tính cơ bản, lâu dài của quá trình công nghiệp

hóa, đô thị hóa.
Thứ năm, cần xem công tác giáo dục, vận động nông dân, lao động nông thôn,
lao động nông nghiệp chủ động tự tạo việc làm là một kênh giải quyết việc làm hiệu
17


quả, có tính bền vững cao./.

18



×