Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học phổ thông ở tỉnh Lào Cai (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 128 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÊ ANH TUẤN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Ở TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÊ ANH TUẤN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Ở TỈNH LÀO CAI
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã ngành: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG VĂN DƯƠNG



THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ
một công trình nào khác.
Lào Cai, tháng 11 năm 2019
Người viết
Lê Anh Tuấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN

Xin cảm ơn Khoa Tâm lý giáo dục, Phòng Đào tạo sau đại học, Trường Đại học
Sư phạm - Đại học Thái Nguyên cùng các Thầy Cô giáo đã tham gia giảng dạy và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo - TS. Hoàng Văn Dương, người đã tận tình
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn sự quan tâm của Hiệu trưởng và quý thầy cô giáo các trường THPT
của tỉnh Lào Cai đã tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp số liệu, tư vấn khoa học cho

tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn tấm lòng của tất cả những người thân yêu, bạn bè và đồng
nghiệp đã động viên, khích lệ và giúp đỡ trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng chắc chắn luận văn tốt nghiệp không tránh
khỏi những sai sót, kính xin được góp ý và chỉ dẫn thêm.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3
5. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3
6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 4
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ............... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 6
1.1.1. Những nghiên cứu ngoài nước............................................................................ 6

1.1.2. Những nghiên cứu trong nước ............................................................................ 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................................ 9
1.2.1. Quản lý ............................................................................................................... 9
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường .............................................................. 11
1.2.3. Chất lượng, chất lượng giáo dục, quản lý chất lượng giáo dục ........................ 14
1.2.4. Kiểm định chất lượng giáo dục ......................................................................... 17
1.3. Kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học phổ thông .............................. 22
1.3.1. Cơ sở pháp lý về kiểm định chất lượng giáo dục trung học phổ thông ............ 22
1.3.2. Mục đích kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học phổ thông ............ 23
1.3.3. Quy trình và chu trình kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học
phổ thông ......................................................................................................... 24
1.3.4. Tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ báo trong đánh giá chất lượng giáo dục trường
trung học phổ thông ......................................................................................... 28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.3.5. Kiểm định viên.................................................................................................. 30
1.4. Quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học phổ thông ........ 31
1.4.1. Phân cấp quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục trường trung
học phổ thông ................................................................................................... 31
1.4.2. Lập kế hoạch kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học phổ thông ...... 33
1.4.3. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch kiểm định chất lượng giáo dục
trường trung học phổ thông ............................................................................. 35
1.4.5. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch kiểm định chất lượng giáo dục
trường trung học phổ thông ............................................................................. 37
1.4.6. Quản lý hoạt động cải tiến nâng cao chất lượng giáo dục sau hoạt động
đánh giá ngoài .................................................................................................. 38
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục

tại các trường trung học phổ thông .................................................................. 39
1.5.1. Yếu tố khách quan ............................................................................................ 39
1.5.2. Yếu tố chủ quan ................................................................................................ 40
Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 40
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH CHẤT
LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TỈNH
LÀO CAI ................................................................................................................... 42
2.1. Sơ lược về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục phổ thông tỉnh Lào Cai .......... 42
2.1.1. Tình hình kinh tế và xã hội ............................................................................... 42
2.1.2. Tình hình giáo dục phổ thông ........................................................................... 42
2.1.2. Số liệu phát triển giáo dục trung học phổ thông ............................................... 43
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ............................................................................ 46
2.2.1. Mục đích của nghiên cứu thực trạng .................................................................. 46
2.2.2. Nội dung khảo sát thực trạng ............................................................................. 46
2.2.3. Địa bàn và đối tượng khảo sát thực trạng ........................................................... 47
2.2.4. Phương pháp khảo sát thực trạng ....................................................................... 47
2.3. Thực trạng hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học phổ
thông ở tỉnh Lào Cai ........................................................................................ 49
2.3.1. Công tác tham mưu và ban hành văn bản chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ ............ 49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2.3.2. Nhận thức của cán bộ quản lý Sở GD&ĐT, trường THPT và các đoàn đánh
giá ngoài về vai trò, mục đích và quy trình kiểm định chất lượng giáo dục
phổ thông .......................................................................................................... 49
2.3.3. Thực trạng tự đánh giá tại trường THPT theo tiêu chuẩn ................................ 51
2.3.4. Thực trạng hoạt động đánh giá ngoài trường THPT theo tiêu chuẩn ............... 58
2.3.5. Thực trạng về việc duy trì và cải tiến chất lượng sau đánh giá ngoài .............. 61

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục trường trung
học phổ thông ở tỉnh Lào Cai .......................................................................... 62
2.4.1. Xây dựng kế hoạch KĐCLGD (tự đánh giá và đánh giá ngoài) ...................... 62
2.4.2. Chỉ đạo và tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục .......................................... 63
2.4.3. Kiểm tra, đánh giá hoạt động KĐCLGD .......................................................... 66
2.4.4. Quản lý hoạt động cải tiến nâng cao chất lượng giáo dục trong các trường
trung học phổ thông ......................................................................................... 67
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo
dục trường trung học phổ thông ở tỉnh Lào Cai .............................................. 70
2.5.1. Ưu điểm ............................................................................................................ 70
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................... 71
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 72
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH CHẤT
LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TỈNH
LÀO CAI ................................................................................................................... 74
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ....................................................................... 74
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và khách quan ........................................... 74
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện .................................................................. 74
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ..................................................................... 74
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và khả thi .................................................. 75
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục trường
THPT ở tỉnh Lào Cai ....................................................................................... 75
3.2.1. Biện pháp 1: Tạo sự đồng thuận trong xã hội và tổ chức nâng cao nhận
thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về công tác kiểm định chất lượng
giáo dục ........................................................................................................... 77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch kiểm định chất lượng giáo dục gắn với
lộ trình xây dựng trường chuẩn quốc gia ......................................................... 78
3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới quản lý, tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
để hướng tới xây dựng đội ngũ kiểm định viên chuyên nghiệp ...................... 81
3.2.4. Biện pháp 4: Quản lý đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động kiểm định chất lượng giáo dục................................................................ 85
3.2.5. Biện pháp 5: Nâng cao hiệu quả quản lý kiểm định chất lượng giáo dục
trường THPT bằng cách sử dụng kết quả kiểm định chất lượng vào đánh giá
nhà trường ......................................................................................................... 87
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động kiểm
định chất lượng giáo dục .................................................................................. 90
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp mới đề xuất ...................................................... 94
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ....................... 94
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ..................................................................................... 94
3.4.2. Đối tượng và nội dung khảo nghiệm ................................................................ 95
3.4.3. Cách thức khảo nghiệm .................................................................................... 95
3.4.4. Thang đánh giá khảo nghiệm ............................................................................ 95
3.3. Kết quả khảo nghiệm ........................................................................................... 96
Tiểu kết chương 3 ..................................................................................................... 101
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 106
PHỤ LỤC.......................................................................................................................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CBQL

Cán bộ quản lí

CM

Chuyên môn

CNTT

Công nghệ thông tin

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐTB

Điểm trung bình

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV


Giáo viên

HS

Học sinh

HT

Hiệu trưởng

KĐCLGD

Kiểm tra

KĐCLGD

Kiểm định chất lượng giáo dục

NV

Nhân viên

PPDH

Phương pháp dạy học

QL

Quản lí


QLGD

Quản lí giáo dục

TB

Trung bình

THPT

Trung học phổ thông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG
Sơ đồ 1.1.

Các chức năng của quản lý ................................................................... 11

Bảng 2.1.

Tổng hợp số liệu về số học sinh, số lớp, số trường .............................. 43

Bảng 2.2.

Thông tin về cán bộ quản lý trường THPT tỉnh Lào Cai ...................... 44


Bảng 2.3.

Thông tin về trình độ giáo viên trường THPT tỉnh Lào Cai ................. 44

Bảng 2.4.

Kết quả học tập của học sinh THPT ..................................................... 45

Bảng 2.5.

Kết quả hạnh kiểm học sinh THPT ....................................................... 45

Bảng 2.6.

Kết quả thi tốt nghiệp THPT trong 3 năm gần đây............................... 45

Bảng 2.7.

Vai trò của công tác KĐCLGD đối với việc thực hiện công tác
quản lý trong nhà trường THPT và với các cấp quản lý giáo dục ........ 49

Bảng 2.8.

Thực trạng mục đích của kiểm định chất lượng giáo dục đối với
trường THPT tỉnh Lào Cai .................................................................... 50

Bảng 2.9.

Thực trạng quy trình kiểm định chất lượng giáo dục đối với
trường THPT tỉnh Lào Cai .................................................................... 51


Bảng 2.10.

Thực trạng thực hiện tự đánh giá tại trường THPT tỉnh Lào Cai
hiện nay ................................................................................................. 52

Bảng 2.11.

Thực trạng thực hiện nhiệm vụ của trưởng đoàn đánh giá ngoài ......... 58

Bảng 2.12.

Bảng khảo sát năng lực làm việc của đoàn đánh giá ngoài .................. 59

Bảng 2.13.

Bảng khảo sát năng lực làm việc của đoàn đánh giá ngoài .................. 59

Bảng 2.14.

Khảo sát việc lập kế hoạch KĐCLGD (tự đánh giá và đánh giá ngoài)............. 62

Bảng 2.15.

Khảo sát việc tổ chức thực hiện tự đánh giá và đánh giá ngoài............ 64

Bảng 2.16.

Khảo sát việc chỉ đạo thực hiện tự đánh giá và đánh giá ngoài ............ 65


Bảng 2.17.

Khảo sát việc kiểm tra, đánh giá hoạt động KĐCLGD ........................ 66

Bảng 2.18.

Kết quả cải tiến nâng cao chất lượng giáo dục sau KĐCL ................... 68

Bảng 2.19.

Kết quả yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kiểm định chất
lượng giáo dục ....................................................................................... 69

Bảng 3.1.

Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp ..................................... 96

Bảng 3.2.

Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ........................................ 97

Bảng 3.3.

Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động KĐCLGD ở các trường THPT trên địa bàn
tỉnh Lào Cai........................................................................................... 99

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trước xu thế toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế và sự phát triển của cách mạng
công nghiệp 4.0 đòi hỏi giáo dục và đào tạo phải cung cấp được nguồn nhân lực chất
lượng cao đảm bảo cho sự phát triển bền vững của đất nước. Để thực hiện nhiệm vụ
này, giáo dục nói chung, giáo dục trung học phổ thông của nước ta nói riêng phải
không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục. Chất lượng giáo dục và quản lý chất
lượng giáo dục là vấn đề được Đảng, Nhà nước và xã hội rất quan tâm, đã có nhiều
công trình nghiên cứu về vấn đề này ở các cấp độ khác nhau và đã có đề xuất nhiều
giải pháp, biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục. Một trong những biện pháp quan
trọng đó là xây dựng và triển khai hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục
(KĐCLGD). Vấn đề này đã được thể chế hóa trong Luật Giáo dục 2005, quy định tại
Điều 17 “Kiểm định chất lượng giáo dục là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ
thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục đối với nhà trường và cơ sở giáo
dục khác. Việc kiểm định chất lượng giáo dục được thực hiện định kỳ trong phạm vi
cả nước và đối với từng cơ sở giáo dục. Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục được
công bố công khai để xã hội biết và giám sát” [30].
KĐCLGD không những mang lại cho cộng đồng bằng chứng về chất lượng
đào tạo mà còn mang lại cơ hội và động cơ để nâng cao chất lượng cho các nhà
trường đã qua kiểm định. Chính điều này là một trong những đặc điểm làm nên sự
khác biệt giữa KĐCLGD với các mô hình quản lý chất lượng giáo dục khác (thanh tra
giáo dục…). Tính chất, nhiệm vụ chủ yếu của đánh giá ngoài là đánh giá đồng cấp,
đánh giá kết quả tự đánh giá, giúp cơ sở giáo dục nhận thấy rõ hơn các điểm mạnh,
điểm yếu và đưa ra kế hoạch cải tiến chất lượng của mình hợp lý, thiết thực hơn. Đây
là một đặc điểm hết sức quan trọng làm cho kiểm định chất lượng giáo dục nhanh
chóng hoà nhập được vào các hoạt động của cơ sở giáo dục trong một không khí làm
việc thân thiện, cởi mở.
Để tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác KĐCLGD cơ sở giáo dục phổ

thông, cần phải thực hiện tốt bốn (04) khâu của quy trình kiểm định, đó là tự đánh giá
của cơ sở giáo dục phổ thông; đăng ký kiểm định; đánh giá ngoài; công nhận cơ sở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




giáo dục phổ thông đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục và cấp giấy chứng nhận
KĐCLGD. Trong đó, tự đánh giá là khâu đầu tiên và rất quan trọng trong công tác
quản lý chất lượng; đó là quá trình nhà trường căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành tự kiểm tra, tự xem xét, để báo
cáo về tình trạng chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, nhân
lực, cơ sở vật chất và các vấn đề liên quan khác, tạo cơ sở cho bước tiếp theo là đánh
giá ngoài. Đánh giá ngoài là bước quan trọng tiếp theo sau tự đánh giá, trong quy
trình KĐCLGD; đánh giá ngoài là hoạt động đánh giá của cơ quan quản lý nhà nước
nhằm xác định mức độ đạt được tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục của trường
phổ thông; đánh giá ngoài để tạo cơ sở cho việc ra quyết định công nhận kết quả kiểm
định và là một bằng chứng về uy tín và mức độ đạt được các chuẩn mực chất lượng.
Trong những năm qua, công tác KĐCLGD ở các cơ sở giáo dục trong tỉnh Lào
Cai nói chung, ở các trường THPT nói riêng đã đạt được những kết quả khả quan.
Tuy nhiên, công tác KĐCLGD trường THPT còn tồn tại một số khó khăn và hạn chế:
- Một bộ phận cán bộ quản lý và giáo viên trường THPT chưa nhận thức đầy
đủ về vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác KĐCLGD đối với yêu cầu nâng
cao chất lượng giáo dục trường phổ thông nên chưa có sự quan tâm đúng mức;
- Một bộ phận cán bộ quản lý, giáo viên ở các trường tuy được tập huấn,
nhưng chưa nắm chắc quy trình, kỹ thuật tự đánh giá, vì vậy việc triển khai hoạt động
này chưa đáp ứng yêu cầu đạt ra;
- Công tác lưu trữ hồ sơ, văn bản, tài liệu của các trường không đầy đủ, thiếu
khoa học là trở ngại lớn, mất nhiều thời gian cho việc thu thập thông tin minh chứng.
Việc sử dụng, sắp xếp, bố trí thông tin minh chứng của báo cáo tự đánh giá chưa phù

hợp với yêu cầu của chỉ báo;
- Chất lượng báo cáo tự đánh giá của nhiều trường chưa đạt yêu cầu, chưa
phản ánh được chất lượng và thực tiễn của nhà trường;
- Chưa có đội ngũ đánh giá ngoài chuyên trách, tất cả đánh giá viên đều thực hiện
đánh giá ngoài theo điều động của Sở GD&ĐT như là công tác kiêm nhiệm nên bị động
về thời gian cũng như hạn chế về năng lực khi thực hiện công việc đánh giá ngoài;
- Việc tổ chức thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng của nhà trường sau tự
đánh giá và đánh giá ngoài chưa được kiểm tra, theo dõi thường xuyên nên hiệu quả
của công tác KĐCLGD chưa thực sự rõ nét.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Xuất phát từ thực tế nêu trên tại địa phương, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý
hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục trường THPT ở tỉnh Lào Cai” làm hướng
nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác KĐCLGD
trường THPT ở tỉnh Lào Cai nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện
giáo dục theo nghị quyết 29, Hội nghị Trung ương 8 khóa XI.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động KĐCLGD, từ đó
đề xuất biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác KĐCLGD trường THPT
ở tỉnh Lào Cai; giúp các trường THPT xác định được mức độ đáp ứng mục tiêu giáo
dục trong từng giai đoạn để chủ động xây dựng kế hoạch cải tiến, nâng cao chất
lượng các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động KĐCLGD trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động KĐCLGD trường THPT ở tỉnh Lào Cai.

3.3. Khách thể điều tra
- Cán bộ quản lý ở cơ quan Sở GD&ĐT: 05.
- Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên các trường trung học phổ thông: 240.
- Thành viên các Đoàn đánh giá ngoài: 40.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về KĐCLGD và hoạt động KĐCLGD trường THPT.
4.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động KĐCLGD trường THPT
ở tỉnh Lào Cai.
4.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động KĐCLGD trường THPT ở tỉnh
Lào Cai.
5. Giả thuyết khoa học
Hoạt động KĐCLGD trường THPT ở tỉnh Lào Cai hiện nay đã đạt được những
kết quả khả quan, tuy nhiên còn một số hạn chế như việc lập kế hoạch, chỉ đạo và tổ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




chức thực hiện, đội ngũ kiểm định viên chưa được đào tạo bài bản, việc kiểm tra và giám
sát chưa thường xuyên.... Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động KĐCLGD
phù hợp và vận dụng các biện pháp này một cách đồng bộ thì sẽ nâng cao hiệu quả công
tác KĐCLGD, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục THPT của tỉnh Lào Cai.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động
KĐCLGD trường THPT theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng của Bộ GD&ĐT.
- Về không gian: Nghiên cứu trên 25 trường THPT ở tỉnh Lào Cai, trong đó:
04 trường ở khu vực thành phố, 07 trường ở khu vực thị trấn, 07 trường ở khu vực
nông thôn và 07 trường ở khu vực vùng cao đặc biệt khó khăn.
- Về thời gian: Số liệu điều tra từ năm học 2015 - 2016 đến hết năm học 2018 2019. Thời gian nghiên cứu từ năm 2017 đến năm 2019.

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Sử dụng các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu khoa
học về KĐCLGD và quản lý hoạt động KĐCLGD trường THPT để hoàn thiện cơ sở
lý luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp khảo sát, điều tra bằng phiếu hỏi: Xây dựng hệ thống câu hỏi
điều tra để thu thập ý kiến đánh giá về thực trạng hoạt động kiểm định chất lượng
giáo dục và quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục trường THPT trên địa
bàn nghiên cứu.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Từ kết quả thực tế về quản lý công tác
KĐCLGD trường THPT, đưa ra các ý kiến đánh giá để làm cơ sở cho việc đề xuất
các biện pháp.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia để đánh giá tính cần thiết và
khả thi của các biện pháp mới đề xuất.
7.3. Phương pháp bổ trợ
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý, phân tích các số liệu điều
tra, khảo sát nhằm đưa ra kết luận phục vụ công tác nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động KĐCLGD trường THPT.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động KĐCLGD trường THPT ở tỉnh Lào Cai.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động KĐCLGD trường THPT ở tỉnh Lào Cai.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ngoài nước
Có nhiều nghiên cứu của các tác giả trên thế giới, đặc biệt là công trình của
các nhà khoa học thuộc các nước phát triển về KĐCLGD như Mỹ, Anh, Úc, Canada,
Ấn độ, Philipin. Điển hình có thể kể đến một số công trình tiêu biểu của các tác giả:
Elain El Khawas (2001) - Kiểm định chất lượng ở Mỹ: Nguồn gốc, sự diễn
biến và triển vọng cho tương lai (Accreditation in the USA: Origin, developments
and future prospect). Nghiên cứu đã chỉ ra cách thức tiến hành quá trình kiểm định
bao gồm thực hiện báo cáo tự đánh giá, đánh giá ngoài và công nhận mức độ đáp ứng
của nhà trường hay chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn. Ngoài ra, công trình đã nêu
lên được những cơ hội và thách thức cho lĩnh vực KĐCLGD, những tác động của
kiểm định chất lượng đến việc nâng cao chất lượng của nhà trường đồng thời rút ra
những bài học cho lĩnh vực này [38].
Các tác giả LazrVLSCEANU, Laura GRÜNBERG, và DanPÂRLEA
(UNESCO 2007) - Những thuật ngữ và định nghĩa cơ bản trong đảm bảo chất lượng
và kiểm định chất lượng giáo dục (Quality Assurance and Accreditation: A Glossary
of BasicTerms and Definition). Nghiên cứu đưa ra một cách đầy đủ các thuật ngữ,
định nghĩa chuyên dùng trong lĩnh vực KĐCLGD như: Kiểm định chất lượng, kiểm
định cơ sở giáo dục, kiểm định chương trình giáo dục, kiểm định vùng, kiểm toán,
đánh giá chất lượng, tự đánh giá, đánh giá ngoài, đối sánh, tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ số,
xếp hạng hay công nhận cơ sở giáo dục đạt chuẩn ... [39].
Nhóm tác giả Janet Fairman, Brendra Peirce và Walter Harris (2009) với công

trình “Kiểm định chất lượng giáo dục trường THPT tại Maine: Nhận thức về chi phí
và lợi phí” (High school accreditation in Maine: Perception of cost and benefits)
thuộc trung tâm Nghiên cứu và Đánh giá giáo dục và Phát triển con người thuộc Đại
học Maine - Mỹ. Nhóm tác giả đã trình bày rất rõ quy trình kiểm định chất lượng giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




dục trường THPT, gồm tự đánh giá, đánh giá ngoài theo bộ tiêu chuẩn và công nhận
kiểm định chất lượng thông qua các nghiên cứu điển hình, thực tế từ 40 trường
THPT. Đồng thời nhóm tác giả cũng chỉ ra Đoàn đánh giá ngoài gồm những người có
ít nhất 5 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục và họ đều đến từ các trường phổ
thông khác [19].
KĐCLGD trường THPT, Mỹ là quốc gia có bề dày lịch sử nhất. Có 3 loại kiểm
định là: Kiểm định quốc gia, kiểm định vùng và kiểm định chuyên ngành. Kiểm định
chất lượng giáo dục Mỹ có tính độc lập cao, tuân thủ chính sách và các bộ tiêu chuẩn
ngay cả khi không có giám sát. Việc kiểm định chất lượng giáo dục các trường phổ
thông ở Mỹ nhằm mục tiêu đảm bảo chất lượng, nâng cao vị thế và uy tin nhà trường
gắn với cải thiện chất lượng trường. Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trường phổ
thông ở Mỹ, khác biệt nhau theo từng vùng và lãnh thổ. Nhưng vẫn có một số điểm cốt
lõi giống nhau: Sứ mạng; Kế hoạch và đánh giá; Tổ chức và quản trị; Chương trình đào
tạo; Giáo viên; Học sinh; Thư viện và các nguồn thông tin khác; Cơ sở vật chất và công
nghệ; Nguồn tài chính. Chu kỳ kiểm định chất lượng từ 3 đến 5 năm, gồm các bước:
Tự đánh giá theo tiêu chuẩn; đăng ký đánh giá ngoài; đánh giá ngoài; công nhận.
Ở Canada việc kiểm định trường phổ thông được giao cho các tỉnh dưới sự chỉ
đạo của Bộ Giáo dục. Bộ tiêu chuẩn kiểm định các trường THP ở Canada gồm 12 tiêu
chuẩn (Tầm nhìn, sứ mạng, chiến lược; Chương trình ngoại khóa và môi trường học
tập; Chương trình chính khóa trên lớp học; Lãnh đạo nhà trường; Đội ngũ giáo viên,
nhân viên; Trường học và cộng đồng; Tiến trình tuyển sinh và chất lượng học sinh

đầu vào; Quản lý; Tài chánh; Môi trường, sức khỏe và sự an toàn; Các nhiệm vụ,
hoạt động để cải tiến nhà trường; Tiêu chuẩn chương trình đáp ứng với khu vực dân
cư tại địa phương) và quy trình được thống nhất ở các tỉnh, nhưng vẫn được linh
hoạt, thay đổi và bổ sung hằng năm tùy theo từng vùng miền. Kết quả kiểm định
được công khai để người học, cha mẹ cũng như xã hội biết.
Ở Singapore hệ thống giáo dục tư thục (Pricate Education Instutitions viết tắt
là PEIs) phát triển mạnh mẽ bên cạnh hệ thống các trường công lập. Chính phủ thành
lập một cơ quan quản lý để quản lý hệ thống trường này (CPE). Để quản lý các
trường tư thục, CPE xây dựng Bộ tiêu chuẩn gồm 6 tiêu chuẩn, 31 tiêu chí với các nội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




dung cơ bản như: Trách nhiệm và cam kết lãnh đạo; Quản trị liên hiệp; Bộ phận
tuyển dụng bên ngoài; Các dịch vụ hỗ trợ và bảo vệ học sinh; Quá trình học tập và
đánh giá học sinh; Đảm bảo chất lượng, kiểm soát và kết quả thu được. Quy trình
kiểm định có Quy trình bắt buộc có tên là Khung tăng cường đăng ký (Enhance
Registration Framework - ERF) và Quy trình tự nguyện có tên là Quy trình đảm bảo
chất lượng giáo dục (Edu Trust).
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu về KĐCLGD ở nước ta phải kể đến một số công trình của các tác giả:
Trần Khánh Đức (2004) với công trình “Quản lý và kiểm định chất lượng đào
tạo nhân lực” đã phân tích kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục hay kiểm định chương
trình giáo dục chỉ thực hiện được một cách có hiệu quả khi việc xây dựng hệ thống
đảm bảo chất lượng trong nhà trường được giải quyết. Tác giả cho rằng kiểm định chất
lượng là một khâu trong quá trình quản lý chất lượng, và chính kiểm định chất định
chất lượng là phương pháp, là công cụ để đánh giá hệ thống đảm bảo chất lượng của tổ
chức đó. Về Qui trình kiểm định chất lượng, tác giả cho rằng có các khâu: Đăng ký tự
đánh giá, tự đánh giá, đánh ngoài và đến công nhận kiểm định chất lượng [17].

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ năm 2006 với mã số B2004-80-06 “Xây
dựng hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục trường THPT và triển khai đánh
giá thí điểm tại một số tỉnh, thành phố” (đơn vị chủ trì là Viện Nghiên cứu Phát triển
Giáo dục) do Nguyễn An Ninh chủ nhiệm đã xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá
chất lượng giáo dục trường THPT. Bộ tiêu chí được xây dựng trên cơ sở của mô hình
CIPO (Context- Input-Process- Output) do UNESCO đề xuất, gồm có 42 tiêu chí,
mỗi tiêu chí có 03 chỉ số. Bộ tiêu chí đã thể thể hiện bao quát được các hoạt động
trường THPT. Tuy nhiên, trong công trình này không đề cập đến kỹ thuật tự đánh giá
nhà trường theo tiêu chí [25].
Lê Đức Ngọc (2009) “Tổng quan về kiểm định và đảm bảo chất lượng giáo
dục phổ thông” đã cho rằng kiểm định chất lượng là một giải pháp quản lý chất lượng
và hiệu quả nhằm các mục tiêu sau: Đánh giá hiện trạng của cơ sở giáo dục đáp ứng
các tiêu chuẩn đề ra như thế nào? Hiện trạng cơ sở giáo dục có chất lượng và hiệu
quả ra sao? Đánh giá hiện trạng những điểm nào là điểm mạnh so với các tiêu chuẩn
đề ra của cơ sở giáo dục. Đánh giá hiện trạng những điểm nào là điểm yếu so với các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




tiêu chuẩn đề ra của cơ sở giáo dục. Trên cơ sở điểm mạnh và điểm yếu phát hiện
được so với các tiêu chuẩn đề ra, định ra kế hoạch phát huy điểm mạnh, khắc phục
điểm yếu để phát triển [24].
Ngoài các công trình trên, có một số luận án, luận văn và các bài báo nghiên cứu
về KĐCLGD hoặc là đảm bảo chất lượng giáo dục, như Nguyễn Mạnh Cường (2009)
với luận án tiến sĩ “Phát triển nhà trường THPT theo quan điểm nhà trường hiệu quả” tại
Đại học Giáo Dục thuộc Đại học Quốc Gia Hà Nội, Đặng Văn Toàn với bài viết “Kinh
nghiệm xây dựng trường trung học đạt chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục ở huyện
Hương Khê - Hà Tĩnh” đăng trên Tạp chí Dạy và học ngày nay số 5/ 2005.
Có thể thấy, các công trình nghiên cứu, các tác giả đều đánh giá cao vai trò

của KĐCLGD nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Công tác KĐCLGD trường
THPT ở Việt Nam hiện nay cơ bản cũng như các nước, tuy nhiên, chưa có nhiều
nghiên cứu chuyên sâu về công tác ngày. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Lào Cai vẫn
chưa có công trình nào đề cập đến công tác quản lý hoạt kiểm định chất lượng giáo
dục ở các trường THPT. Do đó, việc lựa chọn vấn đề quản lý hoạt động kiểm định
chất lượng giáo dục ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Lào Cai là vấn đề cần
thiết, cần được nghiên cứu nhằm góp phân nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm định
chất lượng giáo dục ở các trường THPT tại tỉnh.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Hoạt động của con người ngày càng đa dạng, phức tạp và phong phú. Chính vì
sự phong phú đó nên khi nói đến QL đã có rất nhiều khái niệm khác nhau và tư tưởng
QL cũng khác nhau.
* QL theo quan niệm của tác giả nước ngoài:
Theo Harold Koontz (nhà QL người Mỹ) cho rằng: “Quản lý là một yếu tố cần
thiết để đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân”. Do vậy, QL với tư cách thực hành
thì nó là một nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức làm cơ sở cho nó có thể coi như là
một khoa học [19].
Nói đến hoạt động QL, người ta không thể không nhắc tới C. Mác. C.Mác
quan niệm quản lý là điều khiển: “Một nghệ sĩ vĩ cầm tự điều khiển mình, còn giàn
nhạc thì cần có nhạc trưởng”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




* QL theo quan niệm của các tác giả trong nước:
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là khách thể
quản lý) nhằm đạt được những mục tiêu dự kiến” [27].

Theo tác giả Nguyễn Hữu Long - 2009: “Quản lý là một phạm trù của khoa
học quản lý, có sự tác động qua lại của chủ thể quản lý và khách thể quản lý, trong
đó chủ thể quản lý đóng vai trò chủ đạo". Đây là một định nghĩa làm cho hoạt động
QL vừa mang tính khoa học, vừa mang tính công nghệ, đặc biệt là đảm bảo nguyên
tắc tập chung dân chủ.
Ngoài ra, theo từ điển Tiếng Việt: “Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt
động theo những yêu cầu nhất định”. Thuật ngữ “Quản lý” (tiếng Việt gốc Hán) đã
lột tả được bản chất hoạt động QL trong thực tiễn. Nó gồm hai quá trình tích hợp vào
nhau: Quá trình “Quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định; quá
trình “Lý” gồm sự tự sửa sang, sắp xếp, đổi mới, đưa vào hệ thống phát triển. Nếu
người đứng đầu chỉ chăm lo đến việc“Quản”tức là chăm lo đến việc coi sóc, giữ gìn
thì tổ chức ấy sẽ trì trệ, không phát triển. Tuy nhiên, nếu chỉ chăm lo đến việc “Lý”
tức là chỉ lo đến việc sửa sang, sắp xếp, đổi mới, mà không đặt trên nền tảng của sự
ổn định thì sự phát triển của tổ chức sẽ không bền vững. Vậy, để hoạt động QL có
hiệu quả thì nên cân bằng giữa hai quá trình “Quản” và “Lý”.
Có thể khái quát: QL là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể QL
lên đối tượng QL nhằm sử dụng có hiệu quả các tiềm năng của hệ thống để đạt được
mục tiêu định ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Ngày nay, QL được coi là một trong năm nhân tố phát triển kinh tế xã hội:
Vốn, nguồn lực lao động, khoa học kỹ thuật, tài nguyên và QL. Trong đó, QL có vai
trò mang tính chất quyết định thành công.
* Chức năng quản lý:
Chức năng QL có thể hiểu một cách khái quát là một dạng hoạt động QL
chuyên biệt mà thông qua đó chủ thể QL tác động lên đối tượng QL nhằm đạt mục
tiêu đề ra. Đó là tập hợp những nhiệm vụ khác nhau mà chủ thể QL phải tiến hành
trong quá trình QL. Thực chất của các chức năng QL chính là sự tồn tại của các hoạt
động QL bao gồm các chức năng: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Chức năng lập kế hoạch: Là công tác xác định trước mục tiêu của tổ chức
đồng thời chỉ ra các phương pháp, biện pháp để thực hiện mục tiêu, trong điều kiện
biến động của môi trường.
Chức năng tổ chức: Là việc sắp xếp, phân công các nhiệm vụ, các nguồn lực
“con người, các nguồn lực khác” một cách tối ưu, nhằm làm cho tổ chức vận hành
theo kế hoạch, đạt được mục tiêu đặt ra.
Chức năng chỉ đạo: Là phương thức tác động của chủ thể QL nhằm điều hành
tổ chức vận hành đúng theo kế hoạch, thực hiện được mục tiêu QL.
Chức năng kiểm tra: Là phương thức hoạt động của chủ thể QL lên đối tượng
QL nhằm thu thập thông tin phản hồi, đánh giá và xử lý các kết quả vận hành của tổ
chức, từ đó ra các quyết định QL điều chỉnh nhằm thực hiện được mục tiêu đề ra.
Bốn chức năng này có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một chu trình QL.
Thông tin liên lạc là công cụ không thể thiếu trong hoạt động QL, nó được coi
là “mạch máu” của hoạt động QL. Trong QL, để có thể ra các quyết định chính xác
và kịp thời đòi hỏi phải thu thập thông tin chuẩn xác.
Quan hệ giữa các chức năng của hoạt động QL thể hiện trong sơ đồ sau:

Kế hoạch
Kiểm tra

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo
Sơ đồ 1.1. Các chức năng của quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục

Trong lịch sử phát triển của khoa học thì khoa học quản lý giáo dục ra đời
muộn hơn khoa học quản lý kinh tế. Vì thế, trong các nước Tư bản chủ nghĩa người ta
thường vận dụng lý luận quản lý một xí nghiệp vào quản lý cơ sở giáo dục (trường
học) và coi quản lý cơ sở giáo dục như quản lý một xí nghiệp đặc biệt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Quản lý giáo dục là một bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý xã hội, nó
xuất hiện từ lâu và tồn tại dưới mọi chế độ xã hội. Với cách tiếp cận khác nhau, các
nhà nghiên cứu đã đưa ra các khái niệm quản lý giáo dục như sau:
Theo M.I Kônzacov: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch,
có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu
của hệ thống (từ bộ đến trường) nhằm mục đích bảo đảm việc giáo dục chủ nghĩa
Cộng sản cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển toàn diện và hài hòa của họ. Trên cơ
sở nhận thức và sử dụng các quy luật chung vốn có của CNXH, cũng như các quy
luật khách quan của quá trình dạy học - giáo dục, của sự phát triển về thể chất và tâm
lý của trẻ em, thiếu niên cũng như thanh niên”.
Ở Việt Nam, tác giả Phạm Minh Hạc khái quát: “Quản lý giáo dục là quản lý
trường học, là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của
mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo
dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [18].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý
thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ
thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất” [27].
Từ các khái niệm trên chúng ta có thể hiểu khái quát như sau: Quản lý giáo
dục là hệ thống những tác động có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý ở các
cấp khác nhau, đến tất cả các khâu, các bộ phận của hệ thống giáo dục, nhằm đảm
bảo cho các cơ quan trong hệ thống vận hành tối ưu. Đảm bảo sự phát triển mở rộng

cả về số lượng và chất lượng để đạt tới mục tiêu giáo dục.
Quản lý nhà trường
Nhà trường là một dạng thiết chế tổ chức chuyên biệt và đặc thù của xã hội,
được hình thành do nhu cầu tất yếu khách quan của xã hội, nhằm thực hiện chức năng
truyền thụ các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho từng nhóm dân cư nhất định trong
cộng đồng và xã hội. Nhà trường là một bộ phận của xã hội, là tổ chức giáo dục cơ sở
của hệ thống Giáo dục quốc dân. Do đó, quản lý nhà trường là một bộ phận trong
quản lý giáo dục, nhà trường (cơ sở giáo dục) chính là nơi tiến hành giáo dục - đào
tạo có nhiệm vụ trang bị kiến thức cho một nhóm dân cư nhất định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm của nhà trường. Mọi hoạt động
đa dạng, phức tạp khác đều hướng vào hoạt động trung tâm này. Do vậy, quản lý nhà
trường chính là: Quản lý hoạt động dạy - học, làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái
này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu đào tạo.
Tác giả Phạm Minh Hạc đã đưa ra nội dung khái quát về khái niệm quản lý
nhà trường như sau: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý
giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với
thế hệ trẻ và với từng học sinh” [18].
Quản lý nhà trường chính là những công việc mà người cán bộ quản lý nhà
trường thực hiện chức năng quản lý để thực hiện các nhiệm vụ công tác của mình. Đó
chính là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý
tác động tới các hoạt động của nhà trường nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
mà tiêu điểm là quá trình dạy học.
Như vậy ta có thể hiểu, công tác quản lý nhà trường bao gồm sự quản lý các

quan hệ nội bộ của nhà trường và quan hệ giữa nhà trường với xã hội.
Trong bối cảnh hiện đại, nhà trường được thừa nhận rộng rãi như một thiết chế
chuyên biệt của xã hội để giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ thành công dân hữu ích cho
tương lai. Thiết chế đó có mục đích rõ ràng, có tổ chức chặt chẽ, được cung ứng các
nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện chức năng của mình mà không một thiết chế
nào có thể thay thế được. Bản chất giai cấp của nhà trường đã được khẳng định bởi
tính mục đích cũng như cách thức vận hành của nó.
Ở tất cả những định nghĩa về quản lý nhà trường đều nổi bật lên cái chung, cái
bản chất của quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý làm cho nhà trường vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo
dục của Đảng để thực hiện thắng lợi mục tiêu đào tạo của ngành giáo dục giao phó
cho mỗi nhà trường. Vì vậy, quản lý nhà trường là quản lý toàn diện. Bao gồm:
Quản lý đội ngũ nhà giáo
Quản lý học sinh
Quản lý quá trình dạy - học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
Quản lý tài chính trường học
Quản lý mối quan hệ giữa con người và cộng đồng.
Tận dụng các nguồn lực đầu tư cũng như các lực lượng xã hội đóng góp, xây
dựng hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường đạt được mục tiêu, kế
hoạch đào tạo, đưa nhà trường đến một trạng thái mới.
Như vậy, có thể hiểu quản lý nhà trường là hệ thống tác động sư phạm hợp lý
và hướng đích của chủ thể quản lý đến các hoạt động của nhà trường do tập thể giáo
viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác thực hiện nhằm đạt được mục tiêu giáo

dục có chất lượng và hiệu quả.
1.2.3. Chất lượng, chất lượng giáo dục, quản lý chất lượng giáo dục
Chất lượng:
Nhìn chung, có rất nhiều khái niệm, định nghĩa về chất lượng tùy theo mục
tiêu, sản phẩm đầu ra của từng tổ chức. Chất lượng không có điểm dừng mà chỉ đạt
mục tiêu mong đợi của kế hoạch đặt ra vì chất lượng luôn đòi hỏi phải được cải tiến
liên tục, nếu nói cái này chất lượng thì sẽ có cái khác chất lượng hơn. Điều này nghĩa
là nói chất lượng phải nói trong hệ tham chiếu nào. Chất lượng phù hợp hơn hết là sự
hài lòng của khách hàng hay sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Harvey và Green (1993) kết luận rằng: “Thứ nhất, chất lượng có ý nghĩa khác
nhau đối với những người khác nhau. Thứ hai, chất lượng có liên quan đến các quá
trình hoặc kết quả”. Chất lượng “là sự đáp ứng với mục tiêu đã đặt ra và mục tiêu đó
phải phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội” (Lê Đức Ngọc, 2008), chất lượng “là
một khái niệm động, đa chiều và gắn với các yếu tố chủ quan thông qua quan hệ giữa
người và người” (Trần Khánh Đức, 2009).
Ngoài ra, có các phát biểu đáng chú ý của các tác giả về khái niệm chất lượng.
“Chất lượng là trách nhiệm của tất cả mọi người” (Deming W. Edwards), “Chất
lượng đầu tiên cần thiết là sự táo bạo” (Winston Churchill).
AUN (2009) xác định chất lượng là sự xuất sắc, phù hợp với mục đích, thỏa mãn
khách hàng, đáng giá đồng tiền, giá trị gia tăng và ngưỡng tối thiểu. Lewis (2012) còn
nhận định thêm chất lượng là sự nâng cao hoặc cải tiến (theo đuổi sự cải tiến liên tục).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Trong các định nghĩa trên, có thể thấy “chất lượng là sự phù hợp với mục
tiêu” có ý nghĩa hơn cả đối với việc xác định chất lượng giáo dục và cả việc đánh giá
nó. Mục tiêu ở đây được hiểu một cách rộng rãi, bao gồm sứ mạng, mục đích; còn sự

phù hợp với mục tiêu có thể là đáp ứng mong muốn của những người quan tâm, là đạt
hay vượt qua các tiêu chuẩn đặt ra. Đây là định nghĩa thích hợp và thông dụng nhất
khi xem xét các vấn đề của giáo dục.
Chất lượng giáo dục:
Ngoài các quan điểm nêu trên, Tổ chức đảm bảo chất lượng giáo dục đại học
Quốc tế INQAAHE đã đưa ra 2 định nghĩa về chất lượng giáo dục: “i) Tuân theo các
chuẩn quy định; ii) Đạt được các mục tiêu đề ra”.
Theo định nghĩa thứ nhất, cần có bộ tiêu chí chuẩn cho giáo dục về tất cả các
lĩnh vực và việc KĐCLGD một trường sẽ dựa vào bộ tiêu chí chuẩn đó. Khi không có
bộ tiêu chí chuẩn, việc KĐCLGD sẽ dựa trên mục tiêu của từng lĩnh vực để đánh giá.
Những mục tiêu này sẽ được xác lập trên cơ sở trình độ phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước và những điều kiện đặc thù của nhà trường.
Như vậy, để đánh giá chất lượng giáo dục của một trường cần dùng bộ tiêu chí
có sẵn; hoặc dùng các chuẩn đã quy định; hoặc đánh giá mức độ thực hiện các mục
tiêu đã định sẵn từ đầu của trường.
Ngày nay, từ định nghĩa “Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu”, có thể xem
“Chất lượng giáo dục là sự phù hợp với mục tiêu giáo dục”. Mục tiêu giáo dục thể
hiện những đòi hỏi của xã hội đối với con người, cấu thành nguồn nhân lực mà giáo
dục có nhiệm vụ phải đào tạo.
Chất lượng giáo dục thường liên quan đến thành tích học tập, sự đáp ứng các
chuẩn mực và giá trị, sự phát triển cá nhân của người học, lợi ích của những đầu tư và
sự phù hợp với những mục tiêu đề ra. Chất lượng giáo dục thường được xác định và
được đánh giá bởi những tiêu chí trong các lĩnh vực như cơ hội tiếp cận, sự nhập học,
tỷ lệ tham dự học tập, tỷ lệ lưu ban, bỏ học, kết quả các bài kiểm tra, tỷ lệ đầu tư cho
giáo dục trong ngân sách nhà nước …
Có thể nói, là sự đáp ứng mục tiêu của cấp học, đảm bảo các yêu cầu về mục
tiêu giáo dục của Luật giáo dục, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương và cả nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





×