BIÊN SOẠN VÀ ĐẠO
DIỄN:
GIÁO VIÊN: Nguyễn Thò Việt
Hà
Tổ : Ngữ
Văn
Trường THPT : Cao Bá
Quát
TIEÁT : 06
VAÊN BAÛN
TIẾT 06:
VĂN BẢN
•
I – KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM:
•
1 – ĐỌC CÁC VĂN BẢN (SGK)
VĂN BẢN 1:
“Gần mực thì đen,
•
gần đèn thì sáng”
•
(Tục ngữ)
Tạo ra trong
quá trình giao
tiếp chung.
Đây Là kinh nghiệm
của nhiều người với
mọi người.
•
Vấn đề được đặt ra
cụ thể và triển khai
nhất quán.
Chỉ
gồm 1
câu.
Mục đích: Truyền
đạt kinh nghiệm
sống.
VĂN BẢN 2:
•
“Thân em như hạt mưa rào
Hạt rơi xuống giếng hạt vào vườn hoa.
•
Thân em như hạt mưa sa
•
Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày”
•
(Ca dao)
VĂN BẢN 2
•
- Tạo ra trong hoạt động giao tiếp
giữa cô gái và mọi người.
•
- Đây là lời than thân của cô gái.
•
- Vấn đề được đặt ra cụ thể và triển
khai nhất quán.
•
- Gồm 2 câu lục bát.
•
- Mục đích : Lời than thân để gợi sự
hiểu biết và cảm thông của mọi
người với số phận người phụ nữ.
VĂN BẢN 3: (SGK)
•
- Tạo ra trong hoàn cảnh giao
tiếp giữa vò Chủ tòch nước với
toàn thể quốc dân đồng bào.
•
- Đây là nguyện vọng khẩn thiết và
khẳng đònh quyết tâm lớn của dân
tộc trong giữ gìn, bảo vệ độc lập tự
do.
•
- Vấn đề được đặt ra cụ thể và
triển khai nhất quán.
VĂN BẢN 3: (SGK)
•
-Văn bản gồm 15 câu.
•
- Mục đích :
•
Kêu gọi khích lệ, thể hiện quyết
tâm của mọi người trong kháng chiến
chống TD Pháp.
VĂN BẢN 3: (SGK)
- Bố cục rõ ràng, gồm:
3 phần
Phần mở đầu: “Hời
đồng bào toàn quốc”
Thân bài: “Chúng ta
muốn hoà bình ….nhất đònh
về dân tộc ta”
Kết bài: Phần còn lại.
- Cách lập luận chặt chẽ.
2 - Ghi nhớ:
•
* Khái niệm:
•
Văn bản là sản phẩm được
tạo ra trong các hoạt động giao
tiếp bằng ngôn ngữ và thường
có nhiều câu.
2 - Ghi nhớ:
•
* Đặc điểm:
•
1) Mỗi văn bản tập trung thể
hiện một chủ đề và triển khai chủ
đề đó một cách trọn vẹn.
•
2) Các câu trong văn bản có sự
liên kết chặt chẽ, đồng thời cả văn
bản được xây dựng theo một kết
cấu mạch lạc.