Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 127 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHU VIỆT KHÔI

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: Quản lý kinh tế

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHU VIỆT KHÔI

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Tuấn Anh


THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn: “Quản lý Ngân sách nhà nước trên
địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh” là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi cùng với sự hướng dẫn tận tình của TS. Trần Tuấn Anh. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, được tổng hợp dựa trên tình hình
thực tế của huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 6 năm 2019
Tác giả luận văn

Chu Việt Khôi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian được học tập và nghiên cứu chuyên ngành tại trường
Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, đến nay Luận
văn cao học của tôi đã hoàn thành. Để có được kết quả này, tôi xin chân thành
cảm ơn Quý thầy cô khoa Quản lý kinh tế đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt
những kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc

biệt là tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Tuấn Anh đã tận tình chỉ bảo, giúp
đỡ hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan
ban ngành trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh đã tận tình giúp đỡ,
cung cấp tài liệu, tạo điều kiện, đóng góp nhiều ý kiến cho nội dung nghiên cứu
của đề tài. Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các tác giả của các tài liệu
mà tôi đã tham khảo sử dụng.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện, song luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp, trao đổi của thầy cô và độc giả để luận văn được hoàn thiện và đề tài
có giá trị thực tiễn cao hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 6 năm 2019
Tác giả luận văn

Chu Việt Khôi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................... x

MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 2
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ...................................... 2
4. Đóng góp chính của đề tài nghiên cứu .................................................. 3
5. Kết cấu luận văn .................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NSNN 4
1.1. Khái quát chung về NSNN................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của NSNN ........................................ 4
1.1.2. NSNN cấp huyện........................................................................... 10
1.2. Quản lý NSNN ................................................................................. 12
1.2.1. Khái niệm quản lý NSNN ............................................................. 12
1.2.2. Nguyên tắc quản lý NSNN............................................................ 12
1.2.3. Nội dung quản lý NSNN ............................................................... 14
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý NSNN cấp huyện ..................... 27
1.3.1. Nhân tố chủ quan .......................................................................... 27
1.3.2. Nhân tố khách quan ....................................................................... 29
1.4. Cơ sở thực tiễn quản lý NSNN và bài học kinh nghiệm rút ra về vấn
đề quản lý NSNN tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh ......................... 30
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý NSNN tại thị xã Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh ... 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý NSNN tại huyện Yên Lạc, Vĩnh Phúc ....... 31
1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra về quản lý NSNN tại huyện Yên Phong,
Bắc Ninh .................................................................................................. 32
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 34

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................... 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................. 34
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ....................................................... 34
2.2.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu ........................................ 36
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ...................................................... 36
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................... 36
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH .......... 39
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................... 39
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 39
3.1.2. Đặc điểm KT - XH ........................................................................ 42
3.2. Thực trạng quản lý NSNN của huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh .. 43
3.2.1. Hệ thống tổ chức quản lý NSNN trên địa bàn huyện Yên Phong 43
3.2.2. Thực trạng quản lý NS NSNN tại huyện Yên Phong ................... 45
3.2.3. Thực trạng công tác quản lý quyết toán NSNN huyện Yên
Phong ....................................................................................................... 70
3.2.4. Thực trạng công tác quản lý thanh tra, kiểm tra trong quản lý NSNN
huyện ....................................................................................................... 75
3.2.5. Thực trạng công tác quản lý công khai NS huyện Yên phong ..... 78
3.3. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý NSNN trên địa bàn huyện
Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh ...................................................................... 79
3.3.1. Các yếu tố khách quan .................................................................. 79
3.3.2. Các yếu tố chủ quan ...................................................................... 81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v
3.4. Đánh giá thực trạng quản lý thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Yên

Phong ....................................................................................................... 82
3.4.1. Kết quả đạt được ........................................................................... 82
3.4.2. Những hạn chế, bất cập trong quản lý NSNN của huyện Yên Phong,
tỉnh Bắc Ninh .......................................................................................... 84
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trong quản lý NSNN của
huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh............................................................ 87
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NSNN
TẠI HUYỆN YÊN PHONG TỈNH BẮC NINH ................................. 91
4.1. Quan điểm và định hướng tăng cường quản lý NS của huyện Yên
Phong, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017 -2022 ........................................... 91
4.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý NS tại huyện Yên Phong, tỉnh
Bắc Ninh .................................................................................................. 93
4.2.1. Nâng cao chất lượng công tác lập dự toán NS huyện ................... 93
4.2.2. Hoàn thiện công tác chấp hành NS ............................................... 95
4.2.3. Nâng cao chất lượng công tác quyết toán NS huyện .................... 97
4.2.4. Phối hợp với KBNN, phát huy tối đa chức năng kiểm soát chi NSNN
qua KBNN ............................................................................................... 98
4.2.5. Nâng cao chất lượng công tác thanh tra kiểm tra đối với NSNN . 99
4.2.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính NS,
không ngừng đào tạo mới và đào tạo lại nguồn nhân lực ..................... 100
4.2.7. Đầu tư hiện đại hóa công nghệ phục vụ công tác quản lý
NSNN .................................................................................................... 102
4.2.8. Tăng cường công khai NS ........................................................... 102
4.3. Kiến nghị ........................................................................................ 103
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước .............................................................. 103
4.3.2. Kiến nghị với Sở Tài chính, UBND, HĐND tỉnh Bắc Ninh ...... 105
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





vi
4.3.3. Kiến nghị với huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh ........................ 106
KẾT LUẬN .......................................................................................... 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 110
PHỤ LỤC ............................................................................................ 112

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nội dung

1

ATGT

An toàn giao thông

2

BVMT


Bảo vệ môi trường

3

CN

Công nghiệp

4

CTN

Công thương nghiệp

5

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

6

GTGT

Giá trị gia tăng

7

HĐND


Hội đồng nhân dân

8

KBNN

Kho bạc Nhà nước

9

KT-XH

Kinh tế xã hội

10

NQD

Ngoài quốc doanh

11

NS

Ngân sách

12

NSĐP


Ngân sách địa phương

13

NSNN

Ngân sách Nhà nước

14

NSTW

Ngân sách Trung ương

15

PTTH

Phát thanh truyền hình

16

QLNSNN

Quản lý Ngân sách Nhà nước

17

TNCN


Thu nhập cá nhân

18

UBND

Ủy ban nhân dân

19

XD CSHT

Xây dựng cơ sở hạ tầng

20

XDCB

Xây dựng cơ bản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số phiếu điều tra của các nhóm đối tượng ...................................... 35
Bảng 3.1. Hiện trạng cơ cấu kinh tế huyện Yên Phong (giai đoạn 2015 2017) ............................................................................................... 43
Bảng 3.2. Tình hình thực hiện NSNN tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh (giai

đoạn 2015 - 2017) ........................................................................... 45
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát đánh giá về việc lập dự toán NSNN của huyện Yên
Phong tỉnh Bắc Ninh ....................................................................... 48
Bảng 3.4. Tổng hợp dự toán thu NSNN huyện trên địa bàn huyện Yên Phong
(giai đoạn 2015 - 2017)................................................................... 50
Bảng 3.5. Tổng hợp dự toán chi NSNN cấp huyện trên địa bàn huyện Yên Phong
(giai đoạn 2015 - 2017)................................................................... 51
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát đánh giá về chấp hành dự toán NSNN huyện Yên
Phong tỉnh Bắc Ninh ....................................................................... 52
Bảng 3.7. Tổng hợp thu và cơ cấu các khoản thu theo quyết toán thu NS huyện
trên địa bàn huyện Yên Phong (giai đoạn 2015 - 2017) ................. 57
Bảng 3.8. Phân tích tỷ trọng một số khoản thu lớn trong các khoản huyện quản
lý thu NS trên địa bàn huyện Yên Phong (giai đoạn 2015 - 2017) 59
Bảng 3.9. Tổng hợp quyết toán chi NSNN cấp huyện trên địa bàn huyện Yên
Phong (giai đoạn 2015 - 2017) ....................................................... 63
Bảng 3.10. Phân tích tỷ trọng một số khoản chi lớn trong chi thường xuyên
thuộc NSNN cấp huyện trên địa bàn huyện Yên Phong (giai đoạn
2015 - 2017) .................................................................................... 65
Bảng 3.11. Kết quả khảo sát đánh giá về quyết toán NSNN huyện Yên Phong,
tỉnh Bắc Ninh .................................................................................. 70
Bảng 3.12. Quyết toán thu, chi NS huyện Yên Phong (giai đoạn 2015 2017) ............................................................................................... 71
Bảng 3.13. Bảng tổng hợp tình hình thanh tra, kiểm tra trong quản lý NSNN
huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh ................................................... 76
Bảng 3.14. Kết quả khảo sát đánh giá về công tác kiểm tra, tranh tra trong quản
lý NSNN huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh .................................... 77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





ix
Bảng 3.15. Kết quả khảo sát đánh giá về công tác thực hiện công khai dự toán,
quyết toán NSNN huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh ...................... 79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 1.1: Các khoản thu NSNN .............................................................. 5
Sơ đồ 1.2: Hệ thống NSNN ....................................................................... 7
Sơ đồ 3.1. Bộ máy tổ chức quản lý NSNN huyện Yên Phong ............... 44

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mọi quốc gia trên thế giới đều muốn đạt tới mục tiêu chung đó là sự ổn
định và tăng trưởng kinh tế, tạo lập một xã hội văn minh, giàu có. Để đạt được
mục tiêu ấy phải phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động của Chính phủ trong mỗi
quốc gia. Hoạt động của Chính phủ lại được biểu hiện thông qua một kế hoạch
tài chính cơ bản của Nhà nước. Đó là NSNN, NSNN đảm bảo điều kiện vật
chất cho sự tồn tại, hoạt động của hệ thống bộ máy các cơ quan Nhà nước,
NSNN là cơ sở để cấp kinh phí cho các dự án quốc gia, đặc biệt trong nền kinh

tế thị trường với rất nhiều khuyết điểm đòi hỏi phải có sự can thiệp của Chính
phủ thì NSNN đóng vai trò là một công cụ điều tiết vĩ mô nhằm giảm bớt, hạn
chế, xóa bỏ dần những điểm yếu đó của nền kinh tế quốc dân. Với ý nghĩa và
tầm quan trọng của NSNN, để phát huy tốt vai trò của công cụ NSNN, chúng
ta phải nhận thức đúng đắn ý nghĩa của việc tăng cường quản lý NSNN nói
chung, cũng như việc tăng cường quản lý, điều hành NS địa phương nói riêng
được đặt ra như một đòi hỏi khách quan và cấp thiết.
Tăng cường quản lý NSNN không chỉ dừng lại ở hoạt động thu, chi tài
chính mà phải gắn liền với việc phát huy cao độ tính chủ động, tích cực của các
cấp chính quyền địa phương trong việc quản lý thu, chi NS gắn với mỗi cấp NS
để phục vụ tích cực cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Sau gần 20 năm thực hiện Luật NSNN từ năm 1997, công tác quản lý
thu, chi NS trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh đã có những bước
chuyển biến tích cực, cân đối NS ngày càng vững chắc, bước đầu đã thực hiện
quản lý NS ở một số lĩnh vực đem lại kết quả đáng khích lệ. Công tác quản lý
và điều hành NS địa phương đã có nhiều đổi mới. Hoạt động thu NS gắn liền
với đặc điểm phát triển kinh tế xã hội của huyện, công tác quản lý chi NS cũng
đã có nhiều tiến bộ, các định mức phân bổ chi NS do Sở Tài chính hướng dẫn
đã được áp dụng ở địa phương, góp phần tích cực trong việc quản lý chi NS địa
phương, phục vụ cho việc phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống nhân
dân.


2
Qua nghiên cứu thực trạng công tác quản lý và điều hành NSNN trên địa
bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh thấy rằng còn không ít những hạn chế,
tồn tại trong quá trình quản lý và điều hành NSNN như còn để sót một số khoản
thu, chi NS còn lãng phí, dàn trải chưa tiết kiệm, hiệu quả. Sau quá trình nghiên
cứu, học tập chương trình cao học Quản lý kinh tế tại trường Trường Đại học
Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên và trên cơ sở thực trạng

công tác quản lý NSNN tại địa phương, tôi chọn đề tài “Quản lý NS nhà nước
trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh” để làm đề tài cho luận văn của
mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý NSNN trên địa bàn huyện Yên
Phong, tỉnh Bắc Ninh, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý
NSNN trên địa bàn nghiên cứu.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý NSNN.
- Đánh giá thực trạng quản lý NSNN; các yếu tố ảnh hưởng đến quản
lý NSNN trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 20152017.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSNN trên địa
bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các nội dung liên quan đến quản lý NSNN: Như quản lý thu
thuế, quản lý thu phí, lệ phí, quản lý chi đầu tư phát triển, quản lý chi thường
xuyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh
Bắc Ninh.


3
- Về thời gian: Số liệu sử dụng cho phân tích thực trạng từ năm 2015 - 2017.
- Phạm vi về nội dung:
Đề tài tập trung đánh giá về thực trạng quá trình quản lý ngân sách tại
huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh theo quy trình và nội dung quản lý NSNN cấp
huyện trong các năm 2015, 2016, 2017, bao gồm: Lập dự toán NS huyện;chấp

hành dự toán NS huyện; quyết toán NS huyện; kiểm tra kiểm soát thực hiện thu
chi NS; công khai NS huyện.
Nghiên cứu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý NS huyện Yên
Phong và đưa ra các giải pháp tăng cường quản lý NS huyện Yên Phong, tính
Bắc Ninh có hiệu quả hơn trong giai đoạn 2017 - 2022.
4. Đóng góp chính của đề tài nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu thành công góp phần làm sáng tỏ các vấn đề
lý luận về quản lý NSNN cấp huyện; đồng thời đưa ra những giải pháp góp
phần tăng cường công tác quản lý NSNN trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh
Bắc Ninh.
Các kết quả nghiên cứu thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản
lý NSNN trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh có thể làm cơ sở tài
liệu tham khảo và được vận dụng vào thực tiễn đối với huyện Yên Phong cũng
như các đơn vị trên địa bàn huyện và các địa phương khác có đặc điểm tương
đồng trong cả nước.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
có 4 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý NSNN cấp huyện.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý NSNN trên địa bàn huyện Yên Phong,
tỉnh Bắc Ninh.
Chương 4: Một số giải pháp tăng cường quản lý NSNN tại huyện Yên
Phong tỉnh Bắc Ninh.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NSNN
1.1. Khái quát chung về NSNN

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của NSNN
1.1.1.1. Khái niệm NSNN
NSNN là một phạm trù rất rộng và bao quát, vừa liên quan đến lĩnh vực
kinh tế, vừa liên quan đến góc độ quản lý nhà nước. Vì vậy, hiện nay có nhiều
ý kiến khác nhau về định nghĩa về NSNN, Để quản lý thống nhất nền tài chính
quốc gia, nâng cao tính chủ động và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong việc quản lý và sử dụng NSNN, củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng
tiết kiệm, có hiệu quả NS và tài sản của Nhà nước, tăng tích lũy nhằm thực hiện
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm
quốc phòng, an ninh, đối ngoại. Theo đó: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời
gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” (Luật NSNN số 83/2015/QH13).
Về bản chất của NSNN, đằng sau những con số thu, chi đó là các quan
hệ lợi ích kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể khác như doanh nghiệp, hộ gia
đình, cá nhân trong và ngoài nước gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và
sử dụng quỹ NS.
NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy Nhà nước vừa là công
cụ hữu ích để Nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế quốc dân và giải quyết
các vấn đề xã hội.
* Thu NSNN
- Khái niệm: Thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để
tập trung một phần các nguồn tài chính quốc gia để hình thành quỹ NSNN nhằm
thoả mãn các nhu cầu của chi tiêu của Nhà nước.
- Thu NSNN có hai đặc điểm sau:


5
+ Tính pháp lý và tính cưỡng chế rất cao: Một số khoản thu chủ yếu của

NSNN nước như thuế, phí, lệ phí, thu từ các hoạt động kinh tế của Nhà nước đều
là các khoản thu theo nghĩa vụ bắt buộc đối với các thể nhân và pháp nhân, được
qui định bằng các văn bản có giá trị pháp lý cao nhất như Hiến pháp, Pháp lệnh
so Quốc hội hoặc Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua.
+ Tính không hoàn trả trực tiếp: Việc nộp thuế và các khoản phải nộp
theo nghĩa vụ khác không gắn với lợi ích cụ thể của người nộp, mà họ được
hưởng các lợi ích gián tiếp dưới hình thức các dịch vụ công do Nhà nước cung
cấp. Giá trị hàng hoá dịch vụ mà họ hưởng không tương ứng với số thuế và các
khoản phải nộp khác.
- Thu NSNN gồm: Các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; Các khoản tu từ
hoạt động kinh tế của nhà nước; Các khoản đóng góp của các tổ chức và các cá
nhân; Các khoản viện trợ; Các khoản thu khác theo quy định của Pháp luật. Có
thể chia thu NSNN thành hai nhóm như sau sơ đồ sau:
Thu NSNN

Thu thường xuyên

Thuế

Phí,
lệ phí

Thu không thường xuyên

Thu từ

kinh tế
NN

Các tổ chức


Các khoản
đóng góp

Vay và
Viện trợ
nước ngoài

Các khoản
do NN vay
để bù đắp
bội chi

Các cá nhân

Sơ đồ 1.1: Các khoản thu NSNN
+ Nhóm thu thường xuyên có tính chất bắt buộc bao gồm thuế, phí, lệ


6
phí, các khoản thu từ hoạt động kinh tế Nhà nước: Trong đó, ở hầu hết các Quốc
gia, thu từ thuế chiếm khoảng 90% tổng thu NSNN.
+ Nhóm thu không thường xuyên gồm các khoản đóng góp của tổ chức
và cá nhân, các khoản do Nhà nước vay để bù đắp bội chi. Ngoài ra còn có các
khoản thu vay và viện trợ của nước ngoài.
Cần lưu ý là không tính vào thu NS Nhà nước các khoản thu mang tính
chất hoàn trả như vay nợ và viện trợ có hoàn lại, chỉ tính vào thu NS Nhà nước
các khoản viện trợ không hoàn lại; còn các khoản viện trợ có hoàn lại thực chất
là các khoản vay ưu đãi không được tính vào thu NSNN.
* Chi NSNN

Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo nguyên
tắc không hoàn trả trực tiếp nhằm phục vụ cho hoạt động của bộ máy Nhà nước
và thực hiện các chức năng KT-XH mà Nhà nước đảm nhận theo những nguyên
tắc nhất định. Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển KT-XH, bảo đảm
quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nước; Chi trả nợ của
Nhà nước; Chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của Pháp luật.
Theo chức năng nhiệm vụ, chi NS nhà nước gồm:
- Chi đầu tư phát triển kinh tế và kết cấu hạ tầng, trong đó phần lớn là
xây dựng cơ bản, khấu hao tài sản xã hội.
- Chi bảo đảm xã hội, bao gồm: Giáo dục, văn hóa, y tế, thể thao, trợ cấp,
lương hưu và lương cán bộ viên chức…
* Phân loại NSNN
Hiện nay theo qui định hiện hành, hệ thống NSNN gồm NSTW và NS
địa phương theo sơ đồ dưới đây:

NS NHÀ NƯỚC

NS Đảng CSVN,
CTN, QH, CP, Toà

NS tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương


7

Sơ đồ 1.2: Hệ thống NSNN
NSTW bao gồm các đơn vị dự toán của cấp này. Mỗi bộ, cơ quan trung
ương là một đơn vị dự toán của NSTW.
NSTW cung ứng nguồn tài chính cho các nhiệm vụ, mục tiêu chung cho

cả nước trên tất cả các lĩnh vực: Kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng,
an ninh, đối ngoại và hỗ trợ chuyển giao nguồn tài chính cho NS tỉnh, thành
phố trực thuộc TW.
NSĐP là tên chung để chỉ NS của các chính quyền địa phương phù hợp
với địa giới hành chính các cấp. NS xã, phường, thị trấn vừa là một cấp NS,
vừa là một bộ phận cấu thành của NS huyện và quận, thị xã. NS huyện, quận,
thị xã vừa là một cấp NS, vừa là bộ phận cấu thành của NS tỉnh, thành phố trực
thuộc TW. NSĐP cung ứng nguồn tài chính để thực hiện các nhiệm vụ của
chính quyền Nhà nước ở địa phương và hỗ trợ chuyển giao nguồn tài chính cho
chính quyền cấp dưới
1.1.1.2. Đặc điểm NSNN
Với tư cách là loại quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, NSNN mang


8
những đặc trưng riêng so với các quỹ tiền tệ tập trung khác.
Một là, quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ thuộc phạm
trù NSNN gắn chặt với quyền lực kinh tế, chính trị và nhiệm vụ mà Nhà nước
thực hiện trong từng giai đoạn lịch sử. Việc thực hiện quá trình đó theo các văn
bản pháp luật và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quyền lực cao nhất
trong bộ máy Nhà nước.
Hai là, nguồn hình thành quỹ tiền tệ tập trung của NSNN chủ yếu là từ
giá trị sản phẩm lao động thặng dư do lao động trong và ngoài nước tạo ra và
được huy động dưới nhiều hình thức: thuế, tín dụng, đóng góp tự nguyện, viện
trợ...
Ba là, trong quá tình tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của NSNN chủ yếu
được thực hiện bằng hình thức động viên bắt buộc, không có khoản đối giá trực
tiếp.
Bốn là, việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN chủ yếu phục vụ cho việc
thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội chung của quốc gia, nó không mang tính

chất hoàn trả trực tiếp.
Năm là, hiệu quả hoạt động của quỹ NS là hiệu quả kinh tế xã hội được
xem xét ở tầm vĩ mô, không lấy chỉ tiêu lợi nhuận là thước đo chính.
1.1.1.3. Vai trò của NSNN
NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội,
an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Vai trò của NS nhà nước luôn
gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn nhất định. NSNN có
những vai trò chính như sau:
- Vai trò của NSNN trong việc đảm bảo duy trì sự tồn tại và hoạt động
của bộ máy Nhà nước.
Nhà nước dùng quyền lực của mình (trước hết là quyền lực chính trị, sau
nữa là quyền lực kinh tế, uy tín, đối ngoại...) để phân phối một phần của cải xã


9
hội về tay mình nhằm đáp ứng nhu cầu duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ
máy Nhà nước. Các nguồn lực tài chính động viên vào tay Nhà nước cả ở trong
nước và nước ngoài nhưng chủ yếu là trong nước; từ mọi lĩnh vực hoạt động,
mọi thành phần kinh tế, mọi chủ thể KT- XH dưới nhiều hình thức khác nhau,
trong đó thuế là hình thức phổ biến, nguồn thu chủ yếu.
Các nguồn lực trong tay Nhà nước được sử dụng để trả lương cho bộ
máy công chức, công an, quân đội; quản lý hành chính Nhà nước; xây dựng trụ
sở; mua sắm trang thiết bị cho hoạt động của các cơ quan Nhà nước đồng thời
đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước.
Quá trình động viên các nguồn lực vào tay Nhà nước và sử dụng chúng
cần phải được kiểm soát và điều chỉnh, nhằm động viên một cách hợp lý các
nguồn lực của xã hội và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả cho việc duy trì hoạt
động của bộ máy Nhà nước cũng như thực hiện các nhiệm vụ khác của Nhà
nước.
- Vai trò của NS Nhà nước trong việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế

Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước có nhiệm vụ đảm bảo tính hiệu
quả, khuyến khích công bằng, tăng trưởng bền vững và ổn định kinh tế vĩ mô.
NSNN là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước để đảm bảo những
nhiệm vụ đó.
Thứ nhất, NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nền kinh tế
sản xuất có hiệu quả. Thuế là công cụ đắc lực giúp Nhà nước hạn chế độc quyền,
hạn chế các ảnh hưởng ngoại ứng, định hướng đầu tư, giảm thông tin không
cân xứng và cung cấp hàng hóa công cộng. Ví dụ, đối với những vùng tiềm
năng chưa được khai thác, có thể áp dụng ưu đãi về thuế đối với đầu tư, dùng
thuế điều tiết bớt lợi nhuận của các hãng độc quyền, đánh thuế ô nhiễm môi
trường... Nhà nước chi tiêu tài chính để cung cấp hàng hóa công cộng (kết cấu
hạ tầng, thông tin...) đầu tư vào các ngành then chốt, các công trình mũi nhọn,
hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp cần nâng đỡ...


10
Thứ hai, NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu
tăng trưởng và ổn định kinh tế vĩ mô. Nhà nước sử dụng tiền lực về tài khóa (thu
thuế và chi tiêu NS) và tiền tệ (tác động đến tín dụng và lãi suất) để khuyến khích
tăng trưởng kinh tế dài hạn và nâng cao năng suất; chế ngự những hậu quả cực
đoan về lạm phát và thất nghiệp quá cao của chu kỳ kinh doanh.
* Vai trò của NS Nhà nước trong việc thực hiện các nhiệm vụ xã hội.
Trong giải quyết các vấn đề xã hội, vai trò của NSNN thường được thể
hiện qua các hoạt động chi tiêu: Ví dụ, đầu tư nâng cấp hoặc xây dựng mới các
công trình thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế xã hội ở những vùng còn khó khăn;
tài trợ cho việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ tài chính cho
giải quyết việc làm...
Bên cạnh đó, Nhà nước sử dụng công cụ thuế và công cụ chi tiêu để lấy
bớt thu nhập của những người có thu nhập cao, nâng đỡ người có thu nhập thấp,
nhằm giảm bớt sự bất công trong phân phối thu nhập. Công cụ thuế được sử

dụng theo hướng: đánh thuế lũy tiến vào thu nhập cao, đánh thuế tiêu thụ đặc
biệt với thuế suất cao vào những hàng hóa mà người có thu nhập cao mới có
thể mua được và tiêu dùng phần lớn; giảm thuế cho những hàng hóa thiết yếu
thường do người mua có thu nhập thấp mua và sử dụng phần lớn.
Những vai trò tích cực trên của NSNN chỉ có thể có được khi sử dụng
đúng đắn các chức năng của nó trong thực tiễn. Trong trường hợp ngược lại,
nếu sử dụng công cụ NSNN không đúng, nó có thể gây trở ngại cho sự phát
triển kinh tế xã hội, làm tăng khuyết tật thị trường.
1.1.2. NSNN cấp huyện
1.1.2.1. Khái niệm NSNN cấp huyện
NSNN bao gồm NSTW và NSĐP. NSĐP bao gồm NS của các đơn vị
hành chính các cấp có HĐND và UBND. Theo quy định của Luật tổ chức
HĐND và UBND hiện hành bao gồm:
- NS tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là NS tỉnh) bao gồm
NS cấp tỉnh và NS của các huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.


11
- NS huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là NS huyện)
bao gồm NS cấp huyện và NS các xã, thị trấn.
- NS xã, thị trấn (gọi chung là NS xã).
Theo đó, NS huyện là toàn bộ các khoản thu, chi được quy định đưa vào
dự toán do HĐND huyện quyết định và giao cho UBND huyện tổ chức chấp
hành trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm) để bảo đảm
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ nhà nước của chính quyền cấp huyện.
Như vậy, NS huyện là một cấp NS thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm
vụ của NSNN trên phạm vi địa bàn huyện. NS huyện mang bản chất của NSNN,
đó là mối quan hệ giữa chính quyền Nhà nước cấp huyện với các tổ chức, cá
nhân trên địa bàn huyện trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ NS
của huyện. Trên cơ sở đó mà đáp ứng các nhu cầu chi nhằm thực hiện các chức

năng, nhiệm vụ của chính quyền nhà nước cấp huyện. Mối quan hệ đó được
điều chỉnh, điều tiết sao cho phù hợp với bản chất Nhà nước XHCN. Đó là Nhà
nước của dân, do dân và vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Do đó, NS huyện có đầy đủ năm đặc điểm NSNN.
1.1.2.2. Vai trò của NSNN cấp huyện
NS huyện là công cụ quan trọng của chính quyền cấp huyện trong việc
ổn định sự phát triển KT - XH trên địa bàn huyện. Vai trò của NSNN được xác
lập trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng giai đoạn cụ thể.
Phát huy vai trò của NSNN như thế nào là thước đo đánh giá hiệu quả điều
hành, lãnh đạo của Nhà nước. Trong nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta
hiện nay, NS huyện có các vai trò chủ yếu sau:
- Huy động các nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu để duy trì
sự tồn tại và hoạt động của bộ máy Nhà nước tại địa phương.
- Là công cụ điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và chống lạm phát, định
hướng phát triển sản xuất tại địa phương.
- Là công cụ để giải quyết các vấn đề xã hội như: y tế, giáo dục, đầu tư
cơ sở hạ tầng, xóa đói giảm nghèo… và điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp


12
dân cư tại địa phương.
1.2. Quản lý NSNN
1.2.1. Khái niệm quản lý NSNN
Thuật ngữ “Quản lý” thường được hiểu đó là quá trình mà chủ thể quản
lý sử dụng các công cụ quản lý và phương pháp quản lý thích hợp nhằm điều
khiển đối tượng quản lý hoạt động và phát triển nhằm đạt đến những mục tiêu
đã định. Quản lý được sử dụng khi nói tới các hoạt động và các nhiệm vụ mà
nhà quản lý phải thực hiện thường xuyên từ việc lập kế hoạch đến quá trình
thực hiện kế hoạch đồng thời tổ chức kiểm tra. Ngoài ra nó còn hàm ý cả mục
tiêu, kết quả và hiệu năng hoạt động của tổ chức.

Ngân sách là công cụ quan trọng của chính quyền cấp huyện trong việc
ổn định và phát triển kinh tế xã hội. Ngân sách là quỹ tiền tệ tập trung của huyện
được hình thành bằng các nguồn thu và đảm bảo các khoản chi của nhà nước.
Vì vậy, NSNN nhất thiết phải được phân cấp quản lý và sử dụng một cách tiết
kiệm, hiệu quả và dung chế độ quy định. Để thực hiện tốt vấn đề này, cần thiết
phải có sự quản lý chặt chẽ của các cấp chính quyền trong việc thực hiện thu
chi ngân sách.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý NSNN
a. Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ:
Nguyên tắc này đòi hỏi: trong hoạt động NS, một mặt, nó bảo đảm sự
thống nhất ý chí và lợi ích qua huy động và phân bổ NS để có được những hàng
hoá, dịch vụ công cộng có tính chất quốc gia. Mặt khác, nó đảm bảo phát huy
tính chủ động và sáng tạo của địa phương, các tổ chức, cá nhân trong đảm bảo
giải quyết các vấn đề cụ thể, trong những hoàn cảnh và cơ sở cụ thể. Tập trung
ở đây không phải là độc đoán, chuyên quyền mà trên cơ sở phát huy dân chủ
thực sự trong tổ chức hoạt động NS của các cấp chính quyền, các ngành, các
đơn vị. Nguyên tắc này được quán triệt thông qua sự phân công và phối hợp
chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong phân cấp quản lý ở cả ba khâu của


13
chu trình NS.
b. Nguyên tắc công khai, minh bạch:
Công khai có nghĩa là để cho mọi người biết, không giữ kín. Minh bạch
là làm cho mọi việc trở nên rõ ràng, dễ hiểu, sáng sủa, không thể nhằm lẫn
được. Quản lý NS đòi hỏi phải công khai, minh bạch xuất phát từ đòi hỏi chính
đáng của người dân với tư cách là người nộp thuế cho Nhà nước. Việc Nhà
nước có đảm bảo trách nhiệm trước dân về huy động và sử dụng các nguồn thu
hay không phụ thuộc nhiều vào tính minh bạch của NS.
c. Nguyên tắc đảm bảo trách nhiệm:

Với tư cách là người được nhân dân "uỷ thác" trong việc sử dụng nguồn
lực, Nhà nước phải đảm bảo trách nhiệm trước nhân dân về toàn bộ quá trình
quản lý NS, về kết quả thu, chi NS. Tính chịu trách nhiệm bao gồm chịu trách
nhiệm có tính chất nội bộ và chịu trách nhiệm ra bên ngoài.
Chịu trách nhiệm nội bộ của nhà quản lý NS bao gồm chịu trách nhiệm
của cấp dưới với cấp trên, với người giám sát; kiểm tra NS trong nội bộ Nhà
nước.
Chịu trách nhiệm ra bên ngoài muốn nói tới ở đây là tính chịu trách nhiệm
của các bộ, ngành đối với nhân dân - người nộp thuế hay đối tượng được hưởng
các dịch vụ y tế, giáo dục... Nâng cao tính chịu trách nhiệm ra bên ngoài đặc
biệt cần thiết khi nhà nước gia tăng phí tập trung hoá, tăng tự chủ trong quản lý
NS cho các địa phương, bộ, ngành, đơn vị. Điều này cũng được thể hiện rõ
trong Luật NS của Việt Nam. Quốc hội, HĐND được bầu theo nhiệm kỳ và
chịu trách nhiệm giải trình trước toàn bộ cử tri về NS. Cơ quan hành pháp chịu
trách nhiệm giải trình trước cơ quan lập pháp.
d. Nguyên tắc đảm bảo cân đối NSNN:
Cân đối NSNN ngoài sự cân bằng về thu, chi còn là sự hài hoà, hợp lý
trong cơ cấu thu, chi giữa các khoản thu, chi; các lĩnh vực; các ngành; các cấp
chính quyền thậm chí ngay cả giữa các thế hệ.
Đảm bảo cân đối NS từ một đòi hỏi có tính chất khách quan xuất phát từ
vai trò nhà nước trong can thiệp vào nền kinh tế thị trường với mục tiêu ổn


×