Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

luận văn thạc sĩ nâng cao chất lƣợng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (907.57 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

PHẠM THANH HÙNG

Hà Nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp

nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Quân đội

Ngành: Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201

Họ và tên: Phạm Thanh Hùng
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi



Hà Nội - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ là công trình nghiên cứu của cá nhân được
thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Nguyễn Thị Mùi.
- Các số liệu, thông tin được trích dẫn theo đúng quy định.
- Dữ liệu khảo sát là trung thực.
- Lập luận, phân tích, đánh giá, kiến nghị được đưa ra dựa trên quan điểm cá
nhân không có sự sao chép của bất kỳ tài liệu nào đã được công bố.
- Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Phạm Thanh Hùng


ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ..................................................................... vi
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN...........................................vii
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI...........................................................................................6
1.1. Tín dụng ngân hàng của ngân hàng thương mại và vai trò của tín dụng ngân
hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa................................................................... 6
1.1.1. Tín dụng ngân hàng của ngân hàng thương mại........................................6
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV.......................................8
1.2. Chất lượng tín dụng ngân hàng đối với DNNVV tại NHTM............................ 15
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng ngân hàng............................................... 15
1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại NHTM.........17
1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại
NHTM............................................................................................................... 22
1.3. Quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng đối với DNNVV................................29
1.3.1. Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng............................................................ 29
1.3.2. Các nguyên tắc chung của ủy ban Giám sát ngân hàng Basel trong
quản lý rủi ro tín dụng....................................................................................... 30
1.3.3. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng đối với
DNNVV............................................................................................................ 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH

NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI.....................35
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Quân đội (MB).............................................. 35
2.1.1. Sự ra đời và phát triển của MB................................................................ 35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của MB........................................................................... 36

2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh tại MB........................................................... 37


iii
2.2.1. Kết quả kinh doanh................................................................................. 37
2.2.2. Hoạt động cho vay................................................................................... 38
2.2.3. Hoạt động huy động vốn......................................................................... 40
2.3. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại MB................................. 41
2.3.1. Hoạt động tín dụng đối với DNNVV...................................................... 41
2.3.2. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại MB........................46
2.4. Đánh giá chung về chất lượng tín dụng DNNVV tại MB................................. 56
2.4.1. Kết quả đạt được..................................................................................... 56
2.4.2. Hạn chế................................................................................................... 58
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng đối
với DNNVV tại MB.......................................................................................... 61
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI

DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI.....67
3.1. Định hướng phát triển của MB đến năm 2022.................................................. 67
3.2. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại MB................69
3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại MB....................71
3.3.1. Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp với DNNVV..............................71
3.3.2. Hoàn thiện công tác phân loại khách hàng và xếp hạng tín dụng............75
3.3.3. Thực hiện thu thập thông tin đối với khách hàng và hoàn thiện hệ
thống thông tin tín dụng.................................................................................... 75
3.3.4. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng................................................. 78
3.3.5. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong và sau cho vay,
nâng cao tinh thần, trách nhiệm trong việc xử lý nợ xấu................................... 80
3.3.6. Tăng cường quản lý tín dụng và nâng cao chất lượng công tác cảnh báo
rủi ro và hạn chế nợ quá hạn, nợ xấu................................................................. 81

3.3.7. Nâng cao năng lực quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn Basel II và các
hướng dẫn của NHNN....................................................................................... 84
3.3.8. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực...................................................... 85
3.3.9. Hoàn thiện và đổi mới công nghệ ngân hàng..........................................87
3.3.10. Tăng cường huy động vốn nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu về vốn tín
dụng cho DNNVV............................................................................................ 88


iv
3.3.11. Xây dựng và quảng bá thương hiệu MB trên thị trường nói chung và
đến đối tượng DNNVV nói riêng...................................................................... 90
3.4. Kiến nghị.......................................................................................................... 90
3.4.1 Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan.........................90
3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.................................................. 98
KẾT LUẬN..........................................................................................................100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................101


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐS

Bất động sản

BCTC

Báo cáo tài chính

CBTD


Cán bộ tín dụng

CLTD

Chất lượng tín dụng

CVQHKH

Chuyên viên quan hệ khách hàng

CVTĐ

Chuyên viên thẩm định

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

MB

Tên giao dịch bằng tiếng Anh của Ngân hàng TMCP Quân đội

NHQĐ

Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội


NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHTM

Ngân hàng Thương mại

NHTW

Ngân hàng Trung ương

RRTD

Rủi ro tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại Cổ phần

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSBĐ


Tài sản bảo đảm

TSCĐ

Tài sản cố định

XHTD

Xếp hạng tín dụng


vi

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh tại MB.................................................... 37
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động cho vay tại MB.......................................................... 38
Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ theo thời gian cho vay tại MB........................................... 39
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động huy động tại MB....................................................... 40
Bảng 2.5: Phân loại khách hàng, phân loại nợ......................................................... 45
Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ DNNVV phân loại theo nhóm nợ tại MB.........................46
Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ DNNVV theo thời gian tại MB......................................... 47
Bảng 2.8: Cơ cấu dư nợ DNNVV theo loại hình doanh nghiệp tại MB...................49
Bảng 2.9: Cơ cấu dư nợ DNNVV theo ngành kinh doanh tại MB........................... 50
Bảng 2.10: Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu của DNNVV tại MB.............................. 51
Bảng 2.11: Mức độ đảm bảo của dư nợ DNNVV tại MB........................................ 53
Bảng 2.12: Doanh số thu nợ, vòng quay vốn tín dụng đối với DNNVV tại MB.....55
Bảng 2.13: Thu nhập thuần từ hoạt động cho vay đối với DNNVV tại MB............56
Biểu 2.1: Tổng tài sản, vốn chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế tại MB........................38

Biểu 2.2: Cơ cấu dư nợ theo nhóm nợ tại MB......................................................... 39
Biểu 2.3: Cơ cấu dư nợ DNNVV phân loại theo nhóm nợ tại MB..........................46
Biểu 2.4: Cơ cấu dư nợ của DNNVV theo thời gian tại MB...................................48
Biểu 2.5: Mức độ bảo đảm của dư nợ DNNVV theo tài sản bảo đảm tại MB.........53
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức - nhân sự tại MB......................................................... 36
Sơ đồ 2.2: Quy trình tín dụng DNNVV tại MB....................................................... 41


vii

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, hoạt động tín dụng
thông thường là hoạt động kinh doanh đem lại nguồn thu nhập lớn và chiếm tỷ trọng
cao trong cơ cấu tổng thu nhập của ngân hàng, đồng thời trong cơ cấu tài sản của
ngân hàng dư nợ cho vay từ hoạt động tín dụng thường chiếm tỷ trọng cao trong cơ
cấu tài sản của ngân hàng và ảnh hưởng đến chất lượng tài sản cũng như tính thanh
khoản của ngân hàng. Do vậy hoạt động tín dụng có vai trò rất quan trọng trong
hoạt động của ngân hàng thương mại được xem như là xương sống của ngân hàng,
quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng. Trong hoạt động của
nền kinh tế quốc dân doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là thành phần kinh tế
năng động và có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển chung của nền kinh tế của
tất cả các nước, có khả năng tận dụng các nguồn lực xã hội và góp phần khai thác
nguồn tiềm năng của nền kinh tế làm tăng tính năng động của nền kinh tế quốc dân,
ngoài ra DNNVV còn là trụ cột của kinh tế địa phương góp phần vào quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm cho người lao động …với vai rò và
vị trí quan trọng của DNNVV, nên các nước đều rất chú ý phát triển loại hình doanh
nghiệp này nhằm tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế tăng trưởng và phát triển.
Ở nước ta với Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có hiệu lực từ ngày
01/01/2018 cùng với việc ban hành các Nghị định về việc thành lập, tổ chức và hoạt
động của quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV; Nghị định quy định chi tiết về đầu tư

cho DNNVV khởi nghiệp sáng tạo và Nghị định hướng dẫn Luật hỗ trợ DNNVV,
qua đây cho thấy Đảng và Nhà nước đã đặc biệt chú ý đến phát triển DNNVV và đề
ra nhiều cách thức và biện pháp thực hiện để thúc đẩy loại hình doanh nghiệp này
phát triển. Thực tế cho thấy các DNNVV ở nước ta nói chung những năm qua đã có
sự phát triển khá mạnh, tác động tích cực đối với chiến lược tăng trưởng kinh tế của
đất nước. Đối với DNNVV nguồn vốn tín dụng ngân hàng thương mại có vai trò rất
quan trọng giúp DNNVV có cơ hội tiếp nguồn vốn với chi phí vốn hợp lý cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, đầu tư tài sản cố định trang thiết bị máy móc, công nghệ
tiến tiến hiện đại, tài trợ vốn lưu động cung cấp nguyên nhiên vật liệu cho sản xuất
kinh doanh, mở rộng quy mô kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận của DNNVV


viii

Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề chất lượng tín dụng luôn là vấn
đề cần quan tâm không chỉ đối với hệ thống ngân hàng mà của toàn bộ nền kinh tế
quốc dân nói chung. Do tính chất đa dạng, phức tạp và khó kiểm soát của DNNVV;
chất lượng hoạt động tín dụng của DNNVV tại các NHTM trong thời gian qua chưa
thực sự được chú trọng đặt lên hàng đầu, nên vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng
đối với loại hình DNNVV không chỉ có ý nghĩa trong hiện tại mà còn trong tương
lai đối với hệ thống ngân hàng và nền kinh tế quốc dân. Hoạt động tín dụng đối với
DNNVV tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội (MB) trong thời gian qua có
chiều hướng mở rộng và phát triển nhanh, đóng góp một phần không nhỏ vào kết
quả hoạt động chung của ngân hàng. Bên cạnh các kết quả đạt được, chất lượng tín
dụng của DNNVV tại MB cũng còn bộc lộ nhiều hạn chế, chất lượng tín dụng chưa
cao, nợ quá hạn, nợ xấu cao và tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu gia tăng nhanh, chưa
khai thác hết tiềm năng của DNNVV đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng,
hiệu quả cho vay thấp… đây đang là vấn đề bức xúc và quan tâm của ban lãnh đạo
MB. Trước thực tại của vấn đề mang tính cấp bách và thời sự đó, tác giả với kinh
nghiệm thực tế trong quá trình công tác chuyên môn trong lĩnh vực thẩm định, phê

duyệt tín dụng tại ngân hàng kết hợp với kiến thức được học trong chương trình cao
học tài chính ngân hàng tại trường đại học Ngoại Thương, tác giả đã lựa chọn đề tài
nghiên cứu “nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
MB”, kết quả nghiên cứu của đề tài đạt được nhằm có những đóng góp thiết thực về
mặt lý luận và thực tiễn đối với hoạt động tín dụng của DNNVV tại ngân hàng
thương mại nói chung và tại MB.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm rõ các luận cứ khoa học và thực tiễn về
chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại NHTM nói chung và tại MB, từ đó đề xuất
giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại MB. Để đạt được mục
tiêu nêu trên, đề tài luận văn của tác giả cần giải quyết các nhiệm vụ cụ thể như sau:
Nghiên cứu cơ sở lý luận về DNNVV, CLTD đối với DNNVV tại NHTM
Đánh giá thực trạng CLTD đối với DNNVV tại MB. Trong đó tập trung vào
chất lượng cho vay đối với DNNVV tại MB nêu rõ những điểm hạn chế tại MB
trong công tác này
Đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao CLTD đối với DNNVV tại MB


ix

Đề giải quyết các nhiệm vụ nêu trên, luận văn đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu như: Phân tích và tổng hợp, so sánh và diễn dịch, thông kê và chuyên
gia kết hợp sử dụng bảng, biểu đồ. Trong quá trình nghiên cứu tác giả chủ yếu sử
dụng phương pháp nghiên cứu tại văn phòng (desk research) để thu thập dữ liệu,
thông tin phục vụ trong quá trình nghiên cứu. Qua đó rút ra kết luận tổng quát về
vấn đề cần nghiên cứu. Luận văn kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng và chất lượng tín dụng đối với
DNNVV tại Ngân hàng thương mại: Trong phần này, tác giả đã tập trung nghiên cứu và
làm rõ những lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng của ngân hàng thương mại, lý luận
về DNNVV và đặc điểm của DNNVV, vai trò của tín dụng ngân hàng thương mại đối
với DNNVV, chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại ngân hàng thương mại trong đó

tác giả tập trung vào các tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng đối với DNNVV như nợ
quá hạn, nợ xấu, tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu; mức độ bảo đảm của dư nợ bằng tài
sản; vòng quay vốn tín dụng và hiệu quả sử dụng vốn. Từ đó tác giả phân tích các nhân
tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại ngân hàng thương mại, bao
gồm nhân tố chủ quan (như chính sách tín dụng của ngân hàng đối với từng phân khúc
khách hàng, năng lực huy động vốn của ngân hàng, mô hình tổ chức quản lý của ngân
hàng, quy trình tín dụng, thông tin tín dụng, năng lực quản trị rủi ro, nhân tố con người
và cơ chế lao động tiền lương, kiểm soát nội bộ và cơ chế kiểm soát hoạt động tín
dụng, trình độ công nghệ ngân hàng và cơ sở hạ tầng của ngân hàng) và các nhân tố
khách quan (như nhân tố kinh tế, nhân tố môi trường kinh tế - xã hội, nhân tố pháp lý,
các nhân tố thược về khách hàng)

Chương 2: Tác giả phân tích kết quả hoạt động tín dụng mà chủ yếu tập trung
vào hoạt động cho vay của DNNVV tại MB qua số liệu 3 năm từ 2016 đến 2018,
qua đây có thể thấy dư nợ của DNNVV tại MB tăng trưởng mạnh từ 34%-36%/năm,
cơ cấu dư nợ về kỳ hạn nợ đã được điều chỉnh tăng tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn
tuy nhiên dư nợ cho vay trung dài hạn vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn từ 48%-60% tổng
dư nợ DNNVV; dư nợ cho vay theo ngành nghề kinh tế vẫn chiếm tỷ trọng cao ở
một số ngành nghề có rủi ro cao như: Xây dựng; công nghiệp chế biến, chế tạo;
nông lâm ngư nghiệp và thủy sản; bất động sản. Tỷ trọng cho vay không có tài sản
bảo đảm cũng tăng lên từ 6% năm 2016 lên 11% năm 2018, cho


x

vay bảo đảm bằng tài sản gia tăng ở những loại tài sản bảo đảm có tính rủi ro cao
hơn như hàng tồn kho, quyền đòi nợ, quyền tài sản, đây cũng chính là nguyên nhân
phát sinh nợ quá hạn và nợ xấu của DNNVV tại MB gia tăng trong thời gian qua.
Từ kết quả hoạt động tín dụng của DNNVV đạt được trong thời gian qua, cho thấy
MB đang tích cực đẩy mạnh hoạt động tín dụng về cho vay đối với DNNVV thể

hiện qua quy mô dư nợ DNNVV tăng mạnh và chiếm tỷ trọng trong cơ cấu tổng dư
nợ của toàn ngân hàng ngày càng cao từ 29% năm 2016 lên 38% năm 2018. Tuy
nhiên bên cạnh kết quả đạt được, vấn đề chất lượng tín dụng của DNNVV tại MB
chưa cao và còn biểu hiện nhiều hạn chế: Nợ quá hạn và nợ xấu ngày càng cao và tỷ
lệ nợ quá hạn và nợ xấu của DNNVV tăng mạnh so với nợ quá hạn và nợ xấu chung
của MB (tỷ trọng nợ quá hạn và tỷ trọng nợ xấu của DNNVV so với tổng nợ quá
hạn, nợ xấu chung của MB tăng từ 30,10% năm 2016 lên đến 58,58% năm 2018, tỷ
lệ nợ quá hạn của DNNVV tăng từ 2,48% lên 3,88%, tỷ lệ nợ xấu của DNNVV tăng
từ 1,38% lên 1,89% cao hơn tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu chung của MB tương ứng
khoảng 0,45% đến 0,33%); hiệu quả sử dụng vốn chưa cao thể hiện qua tỷ trọng dư
nợ DNNVV chiếm đến trên 33% tổng dư nợ chung của MB tuy nhiên thu thuần từ
hoạt động tín dụng của loại hình doanh nghiệp này chỉ chiếm khoảng 23,8% tổng
thu nhập thuần của MB; đồng thời tỷ lệ biên thu thuần trên 1 đồng vốn cho vay của
DNNVV chỉ đạt trung bình khoảng 3% tương ứng 0,03 đồng thấp hơn so với biên
thu thuần cho vay chung của MB và biên thu thuần cho vay loại hình DNNVV của
các TCTD như ACB, Techcombank, VP bank thông thường ở mức 3,3% đến 3,5%.
Bên cạnh đó hạn chế về nguồn nhân lực, trình độ và vai trò của cán bộ trong công
tác tín dụng chưa cao, cơ chế kiểm soát sau cho vay còn hạn chế, điều này cũng ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại MB trong thời gian qua. Sau khi
đánh giá về thực trạng chất lượng tín dụng đố với DNNVV tại MB tác giả cũng đã
tìm hiểu, phân tích và đánh giá nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối
với DNNVV tại MB: Nguyên nhân chủ quan như: Chiến lược và định hướng kinh
doanh đối với DNNVV tại MB chưa được chú trọng đúng mức; chính sách tín dụng
đối với DNNVV chưa thực sự cụ thể và khả thi; hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
chưa bám sát khách hàng ảnh hưởng đến việc đánh giá xếp hạng tín nhiệm khách
hàng khi xem xét cho vay, quy trình tín dụng còn mang tính tổng quát, chưa có chi


xi


tiết các quy định, hướng dẫn riêng về cho vay đối với từng đối tượng khách hàng,
nhóm đối tượng khách hàng, từng loại hình sản phẩm, từng ngành nghề kinh doanh,
quy trình thẩm định, phê duyệt còn hạn chế mang quan điểm cảm tính chưa đưa ra
được những tiêu chí, tiêu chuẩn thẩm định theo từng sản phẩm tín dụng và ngành
nghề kinh doanh của khách hàng; quy trình nhận và quản lý, kiểm tra, giám sát,
định giá tài sản bảo đảm còn nhiều hạn chế và bất cập ... Nguyên nhân khách quan
như: Hành lang pháp lý, cơ chế chính sách chưa đầy đủ và đồng bộ; nguyên nhân từ
phía DNNVV; môi trường đầu tư cho hoạt động tín dụng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro;
hệ thống thông tin chưa hoàn thiện và mức độ tin cậy chưa cao.
Chương 3: Quan phân tích đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đối với
DNNVV tại MB có thể thấy chất lượng tín dụng của loại hình doanh nghiệp này tại MB
còn chưa cao và bộc lộ những hạn chế, đây cũng chính là vấn đề Ban lãnh đạo MB
đang quan tâm và đặt lên hàng đầu làm thế nào để nâng cao chất lượng tín dụng đối với
DNNVV tại MB để đảm bảo vừa đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng đối với DNNVV vừa
gia tăng hiệu quả cao hơn đối với hoạt động cho vay đối với DNNVV, đóng góp chung
vào sự phát triển chung của MB trong những năm tiếp theo. Do vậy, trong phần này tác
giả luận văn đã đề xuất những giải pháp cụ thể và có ý nghĩa về mặt thực tiễn trên cơ sở
bám sát đúng thực trạng đặc thù về chất lượng tín dụng của MB nhằm nâng cao chất
chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại MB trong thời gian tới, các giải pháp cụ thể
như: Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp với DNNVV; hoàn thiện công tác phân
loại khách hàng và xếp hạng tín dụng nội bộ; thực hiện thu thập thông tin đối với khách
hàng và hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng; nâng cao chất lượng thẩm định tín
dụng; đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ và sau cho vay, nâng cao tinh thần,
trách nhiệm trong việc xử lý nợ xấu; tăng cường công tác quản lý tín dụng và nâng cao
chất lượng công tác cảnh báo rủi ro và hạn chế nợ quá hạn, nợ xấu; nâng cao năng lực
quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn Basel II và các hướng dẫn của NHNN; nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực; hoàn thiện và đổi mới công nghệ ngân hàng; tăng cường huy
động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn tín dụng; tiếp tục xây dựng và quảng bá
thương hiệu MB trên thị trường. Trên cơ sở những giải pháp nêu trên, tác giả luận văn
đề xuất những kiến nghị đối với Chính Phủ và các Bộ Ban ngành, đối với Ngân hàng

nhà nước đặc biệt xoay quanh những kiến nghị như:


xii

Hoàn thiện môi trường pháp lý đối với DNNVV (đặc biệt ngay sau khi Luật hỗ trợ
DNNVV có hiệu lực ngày 01/01/2018 ban hành cùng với Nghị định về việc thành
lập, tổ chức và hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng của DNNVV; Nghị định về đầu
tư cho DNNVV khởi nghiệp sáng tạo, nhà nước cần ban hành hướng dẫn bằng
thông tư, hướng đẫn cụ thể nhằm tạo điều kiện hỗ trợ DNNVV về các vấn đề như
vốn, đất/mặt bằng, các vấn đề pháp lý, đào tạo nguồn nhân lực, hoàn thiện các quy
định về chính sách thuế và ưu đãi đối với DNNVV, hoàn thiện cơ chế chính sách kế
toán, kiểm toán đối với DNNVV, hoàn thiện cơ chế chính sách đất đai đối với
DNNVV, đẩy mạnh phát triển thị trường vốn trái phiếu doanh nghiệp và hoàn thiện
hành lang pháp lý và xây dựng, phát triển thị trường M&A chuyên nghiệp); tăng
cường chức năng quản lý hỗ trợ DNNVV, hoàn thiện chính sách đối với hoạt động
tín dụng đối với DNNVV, NHNN cần có cơ chế các chương trình, chính sách
khuyến khích đối với ngân hàng thương mại cho vay đối với DNNVV.
Kết quả nghiên cứu của luận văn: Qua nghiên cứu thực trạng chất lượng tín
dụng đối với DNNVV tại MB, luận văn đã chỉ ra được những mặt còn hạn chế,
nguyên nhân chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của
DNNVV tại MB, từ đó tác giả đề xuất giải pháp có ý nghĩa về mặt thực tiễn nâng
cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại MB nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh và tính bền vững trong hoạt động tín dụng của MB trong những năm tiếp theo.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình hoàn thiện luận văn, song đây là đề tài nghiên
cứu rộng và phức tạp, luận văn không tránh khỏi những hạn chế. Tác giả luận văn
mong muốn nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các nhà quản
lý, các đồng nghiệp và bạn đọc quan tâm đến lĩnh vực này để tiếp tục hoàn thiện đề
tài nghiên cứu và nâng cao hơn nữa.



1

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng là một mảng hoạt động lớn và đóng một vai trò hết sức

quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng thương mại (NHTM). Tính quan trọng
của hoạt động tín dụng được thể hiện trước hết do nó mang lại nguồn thu nhập
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của NHTM, bên cạnh đó nhờ hoạt động này
mà NHTM có thể bán chéo sản phẩm, tạo nền tảng thu hút hỗ trợ cho các hoạt động
khác như: Bảo lãnh, thanh toán, chuyển tiền ... Hoạt động tín dụng có mang lại hiệu
quả cao như vai trò vốn có của nó hay không thì hoàn toàn phụ thuộc vào những rủi
ro tiềm ẩn do nó mang lại. Những rủi ro này không những làm cho hoạt động của
NHTM kém hiệu quả, mất đi tính thanh khoản vốn hết sức cần thiết và nhạy cảm
gây ra những tổn thất lớn thậm chí là sự phá sản đối với một NHTM.
Thực hiện quản trị tốt hoạt động tín dụng không chỉ nâng cao hiệu quả, làm
tăng khả năng cạnh tranh của NHTM trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập, mà còn
đóng góp tích cực vào sự vận hành của nền kinh tế thông qua sự tác động của cung cầu vốn, làm thúc đẩy hay kìm hãm sự tăng trưởng kinh tế, lạm phát, khủng hoảng
tiền tệ ... giúp cho Nhà nước thực hiện tốt vai trò quản lý nhà nước về hoạt động
kinh tế trong nền kinh tế thị trường.
Theo số liệu từ Cục quản lý đăng ký dinh doanh, Bộ kế hoạch và Đầu tư: Năm
2017, cả nước có 561.164 doanh nghiệp trong đó có 507.860 doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNNVV), tăng 52,1% (tương đương 174.000 doanh nghiệp), chiếm 98,1% tổng số
doanh nghiệp cả nước, nộp Ngân sách nhà nước chiếm 19,4%. Năm 2018 cả nước có
692.441 doanh nghiệp trong đó DNNVV chiếm 98,13% tổng số doanh nghiệp trong cả
nước, đóng góp khoảng 45% GDP, 31% vào tổng thu ngân sách nhà nước và thu hút
hơn 5 triệu việc làm. DNNVV được xem như lực lượng sản xuất quan trọng của nền

kinh tế, tạo ra của cải vật chất và công ăn việc làm cho xã hội
( truy cập ngày 20/01/2019). Nhận định thị trường tín dụng
tiềm năng của DNNVV, các NHTM nói chung và Ngân hàng TMCP Quân


2

Đội (MB) nói riêng trong những năm qua đã và đang có những chủ trương, chính
sách mở rộng tín dụng đối với các DNNVV. MB nhận định đây là thị trường mục
tiêu của mình trong hiện tại và tương lai. Tuy nhiên, mặc dù chiếm hơn 98,13% tổng
số doanh nghiệp hiện có trên cả nước, các DNNVV đang hoạt động trong môi
trường rủi ro cao. Đó là những khó khăn về công nghệ sản xuất kinh doanh, mô
hình quản lý, trình độ, kỹ năng của đội ngũ lãnh đạo và tay nghề của người lao
động, phương thức tiếp thị sản phẩm. Đồng thời, các DNNVV cũng gặp khá nhiều
trở ngại trong việc tiếp cận các thông tin, đất đai, tiếp cận vốn, tài chính, thuế và thủ
tục hành chính. Những tồn tại nêu trên của DNNVV về ba điểm nghẽn chính là đất
đai, tiếp cận vốn, tài chính, thuế và thủ tục hành chính đặt ra yêu cầu cho MB là làm
thế nào để mở rộng thị phần cho vay nhưng vẫn phải đảm bảo CLTD đối với
DNNVV, nhằm đưa MB trở thành một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu tại
Việt Nam.
Trong bối cảnh hiện nay, nền kinh tế lạm phát tăng cao, các doanh nghiệp hoạt
động khó khăn do sự gia tăng lãi suất dẫn đến CLTD của các NHTM nói chung
cũng như MB bộc lộ những hạn chế nhất định, làm tăng nguy cơ nợ xấu. Với tầm
quan trọng của hoạt động tín dụng đối với NHTM và nền kinh tế cùng kinh nghiệm
thực tiễn công tác tại MB kết hợp với kiến thức học được của khoá học cao học vừa
qua, em chọn đề tài nghiên cứu “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Quân đội” làm luận văn thạc sĩ.
2.

Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn

Trên thế giới có khá nhiều các công trình nghiên cứu có đề cấp đến chỉ tiêu phân

tích CLTD trong ngân hàng, tiêu biểu như mô hình phân tích Camels, Standard &
Poor (S&P); Moody’s và Fitch, tác giả Judijanto và Khmaladze (2003) trong nghiên
cứu phá sản của 213 ngân hàng tại thị trường Indonesia trong giai đoạn 1994-1996.
Tại Việt Nam, vấn đề CLTD trong những năm gần đây cũng có nhiều công
trình nghiên khoa học. Việc nâng cao CLTD là một vấn đề đáng quan tâm của Chính
phủ và các NHTM và của các nhà khoa học. Qua tham khảo tác giả thấy rằng phần
lớn các nghiên cứu phân tích về CLTD trong NHTM của khách hàng nói chung,
chưa đi sâu chi tiết vào phân loại đối tượng khách hàng cụ thể là cá nhân hay


3

tổ chức và các tác giải chủ yếu tập trung nghiên cứu CLTD tại các Chi nhánh của
NHTM chưa đề cập đến CLTD chung của toàn ngân hàng, các giải pháp nâng cao
CLTD chủ yếu đưa ra ở góc độ hoạt động tại chi nhánh của ngân hàng: Nâng cao
công tác thẩm định khách hàng, đẩy mạnh công tác kiểm soát trong và sau cho vay,
hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng đối với khách hàng.
Các nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Văn Tiến (2015), Nguyễn Văn Dờn
(2010), Nguyễn Minh Kiều (2012) đã đưa ra các quan điểm về CLTD trong NHTM
về hệ thống chỉ tiêu phân tích CLTD, bao gồm chỉ tiêu định tính và định lượng.
Trong đó nhóm chỉ tiêu định tính phản ánh các nội dung liên quan đến tình hình
hoạt động của khách hàng, các biểu hiện trong quản lý tín dụng. Nhóm chỉ tiêu định
lượng bao gồm các chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu, khả năng sinh lời.
Các nghiên cứu của các tác giả Nghiêm Thị Thà (2014), Nguyễn Thị Như
Thủy (2015), Nguyễn Đức Tú (2012), Lê Thị Huyền Diệu (2007), tác giả đề cập vấn
đề CLTD chỉ được thông qua các nội dung như quản lý RRTD, quản lý nợ xấu, hiệu
quả tín dụng và nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh. Tác giả Hồ Thị Thu
Hương (2012) đã cho rằng khi đánh giá CLTD, cần tiến hành đánh giá theo các nội

dung: Xem xét cơ cấu nhóm nợ, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấy, cơ cấu nợ theo thời
gian, theo khách hàng.
Các tác giả như: Nguyễn Phương Linh (2015), CLTD tại ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) - Chi nhánh Cầu Giấy, luận
văn thạc sĩ, đại học Quốc Gia, Hà Nội. Đỗ Thị Liên Chi (2007), giải pháp mở rộng
và nâng cao CLTD tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (Agribank)
– Chi nhánh Tiền Giang, luận văn thạc sĩ, đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh;
Ngô Thị Thanh Trà (2010), giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Sài Gòn, luận văn thạc sĩ, Đại học
kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Các tác giả chủ yếu đề cập đến việc phân tích thực
trạng tín dụng dụng chung của các đối tượng khách hàng tại chi nhánh và đưa ra
một số giải pháp nâng cao CLTD như nâng cao công tác thẩm định cho vay, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát trong và
sau cho vay, giảm tỷ lệ nợ xấu


4

Các công trình nghiên cứu về CLTD đối với DNNVV đã công bố ở thời điểm
năm 2018 trở về trước, khi Luật 04/2017/QH14 ngày 12/06/2017 hỗ trợ DNNVV
chưa có hiệu lực, trong điều kiện triển khai luật hỗ trợ DNNVV với một loạt các
nghị định, thông tư ra đời, đòi hỏi nghiên cứu sâu phù hợp với các quy định mới của
Luật, nghị định, thông tư đối với DNNVV, nhằm hỗ trợ hiệu quả hơn các DNNVV
tiếp cận được vốn tín dụng ngân hàng thương mại, do vậy trong bối cảnh đó tác giả
đã tập trung nghiên cứu về CLTD đối với DNNVV tại MB và đề xuất một số giải
pháp có ý nghĩa thực tiễn và kiến nghị đối với Chính Phủ, Các bộ Ban ngành, Ngân
hàng Nhà Nước Việt Nam nhằm nâng cao CLTD đối với DNNVV tại NHTM
3.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm rõ các luận cứ khoa học và thực tiễn về

CLTD đối với DNNVV tại NHTM nói chung và MB, đề xuất giải pháp và kiến nghị
nhằm nâng cao CLTD tại MB
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài cần giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu cụ
thể như sau:
Nghiên cứu cơ sở lý luận về DNNVV, CLTD đối với DNNVV tại NHTM
Đánh giá thực trạng CLTD đối với DNNVV tại MB. Trong đó tập trung vào
chất lượng cho vay đối với DNNVV tại MB nêu rõ những điểm hạn chế tại MB
trong công tác này
Đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao CLTD đối với DNNVV tại MB
4.

Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: CLTD đối với DNNVV tại NHTM, tập trung vào

chất lượng cho vay DNNVV tại MB, luận văn có đề cập đến huy động vốn chỉ
nhằm làm rõ hơn chất lượng cho vay của NHTM
Phạm vi nghiên cứu: CLTD tại MB trong 3 năm từ 2016 đến 2018; đề xuất
giải pháp đến năm 2022.
5.

Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở phương pháp luận Duy vật biện chứng và Duy vật lịch sử, phương

pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu luận văn là:
Phương pháp phân tích và tổng hợp
Phương pháp so sánh và diễn dịch



5
Phương pháp thống kê và chuyên gia kết hợp sử dụng bảng, biểu đồ
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng chủ yếu phương pháp nghiên cứu
tại văn phòng (Desk research) để thu thập dữ liệu, thông tin phục vụ cho quá trình
nghiên cứu, cụ thể:
 Tiếp cận các văn bản pháp lý của Chính phủ, Ngân hàng nhà nước liên quan

tới CLTD, công tác cho vay của NHTM đối với DNNVV.
Thu thập số liệu và phân tích thực trạng CLTD đối với DNNVV tại MB, đưa ra
các giải pháp nâng cao CLTD đối với DNNVV phù hợp với thực trạng của Ngân hàng.
 Nguồn dữ liệu để phân tích chủ yếu là nguồn dữ liệu thứ cấp, lấy từ các

nguồn: Các văn bản pháp lý của Chính Phủ, Ngân hàng Nhà nước liên quan đến
CLTD của NHTM; các giáo trình, sách, tài liệu viết về CLTD; các nguồn dữ liệu sẵn
có: Báo cáo thường niên, Báo cáo tài chính của MB, số liệu về CLTD đối với
DNNVV thu thập từ các Khối/Phòng của MB
6.

Kết quả nghiên cứu
Qua nghiên cứu thực trạng CLTD của MB, luận văn đã chỉ ra được những mặt

còn hạn chế và nguyên nhân từ đó đề xuất giải pháp để nâng cao CLTD nhằm nâng
cao khả năng cạnh trạnh và tính bền vững trong hoạt động tín dụng tại MB.
7.

Cấu trúc của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục sơ đồ, bảng, biểu, kết luận và danh

mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng và chất lượng tín dụng đối

với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Ngân hàng TMCP Quân đội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Quân đội.


6

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tín dụng ngân hàng của ngân hàng thương mại và vai trò của tín dụng
ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Tín dụng ngân hàng của ngân hàng thương mại
a) Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng: Là hoạt động tín dụng quan trọng nhất, đó là việc các
NHTM huy động vốn của các khách hàng để sau đó cho vay các khách hàng khác
với mục đích kiếm lời - đó là quan hệ tín dụng mà Ngân hàng là chủ thể cho vay đối
với các đối tượng khác trong nền kinh tế với những điều kiện mà hai bên thỏa thuận.
Hoạt động tín dụng ngân hàng của các NHTM làm cho NHTM trở thành một trong
những trung gian tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế
Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 quy định: Hoạt động ngân hàng
là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:
nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản. Theo đó,
cấp tín dụng là việc thỏa thuận để một tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền theo
nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, thanh
toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác (Luật các Tổ chức tín
dụng năm 2010, điều 4, khoản 14). Như vậy, hoạt động tín dụng của ngân hàng rất
phong phú và đa dạng. Trong đó, hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng nhất,

thường chiếm tỷ trọng lớn nhất và mang lại lợi nhuận cao nhất trong các hoạt động
tín dụng của ngân hàng. Cho vay là hình thức cấp tín dụng mà bên cho vay giao
hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác
định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi. Trong phạm vi nghiên cứu luận văn, xem xét chủ yếu hoạt động tín dụng
của ngân hàng thông qua nghiệp vụ cho vay.
b) Các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động cho vay của NHTM
Tuỳ theo góc độ nghiên cứu, có thể có các nguyên tắc khác nhau, nhưng nhìn
chung lại có 03 nguyên tắc trong hoạt động tín dụng tại NHTM:


7
- Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn
- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích
- Vốn vay phải có tài sản tương đương để làm TSBĐ
c) Các hình thức tín dụng ngân hàng của NHTM
Hiện tại, có rất nhiều tiêu chí để phân loại tín dụng ngân hàng. Sau đây là một
số tiêu chí phổ biến được sử dụng để phân chia các hình thức tín dụng ngân hàng:


Phân loại theo thời gian: Cách phân loại này có thể đánh giá phần nào sự phù hợp
giữa nguồn vốn huy động và các khoản tín dụng của ngân hàng hay tính thanh khoản trong
hoạt động của ngân hàng. Phân loại theo thời gian bao gồm:

- Tín dụng ngắn hạn: Các khoản tín dụng mà thời hạn không quá 12 tháng
(không quá 1 năm).
- Tín dụng trung hạn: Các khoản tín dụng có thời hạn trên 12 tháng (trên 1
năm) và không quá 60 tháng (dưới 5 năm).
- Tín dụng dài hạn: Các khoản tín dụng có thời hạn trên 60 tháng (trên 5 năm).
Phân loại theo hình thức cấp tín dụng:




Cho vay: Khái niệm về cho vay định nghĩa như sau “Cho vay là hình thức cấp
tín dụng, theo đó TCTD giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để
sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi” (Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày
30/12/2016 quy định về hoạt động cho vay của TCTD, Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đối với khách hàng, Điều 2). Cho vay là hình thức cấp tín dụng phổ biến nhất
và chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản cũng như thu nhập của NHTM
Phương thức cho vay, bao gồm: (1) cho vay từng lần; (2) cho vay hợp vốn; (3)
cho vay lưu vụ; (4) cho vay theo hạn mức; (5) cho vay theo hạn mức dự phòng; (6) cho
vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán; (7) cho vay quay vòng; (8) cho
vay tuần hoàn (rollover), các phương thức cho vay khác được kết hợp các phương thức
cho vay quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và khoản 8 Điều này, phù hợp với điều
kiện hoạt động kinh doanh của TCTD và đặc điểm của khoản vay (Thông tư số
39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 quy định về hoạt động cho vay của TCTD, Chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, Chương 2, điều 27)

Bao thanh toán: Là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua
hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các


8

khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp
đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ (Luật các TCTD số 47/2010/QH12, điều
4, mục 17)
Bảo lãnh ngân hàng: Là hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD cam kết với
bên nhận bảo lãnh về việc TCTD sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách

hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam
kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho TCTD theo thỏa thuận (Luật các Tổ
chức tín dụng số 47/2010/QH12, điều 4, mục 18)
Chiết khấu, tái chiết khấu: Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo
lưu quyền truy đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ
hưởng trước khi đến hạn thanh toán. Tái chiết khấu là việc chiết khấu các công cụ
chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh
toán (Luật các TCTD số 47/2010/QH12, điều 4, mục 19,20)
 Phân loại theo mức độ đảm bảo:

- Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản: Đây là hình thức tín dụng được đảm bảo
bằng TSBĐ. TSBĐ là những tài sản của người nhận tín dụng hay tài sản của người
thứ ba.
- Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản: Hình thức này thường chiếm tỉ lệ
nhỏ trong cơ cấu tín dụng của Ngân hàng và chỉ áp dụng với các đối tượng có uy
tín, có giao dịch ổn định và thường xuyên với Ngân hàng hoặc có những điều kiện
ưu đãi đặc biệt khác.



Phân loại theo chủ thể vay vốn: Theo luật TCTD số 47/2010/QH12, điều 4,
mục 4: Khách hàng vay vốn tại TCTD, bao gồm:
- Pháp nhân được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, pháp nhân được thành
lập ở nước ngoài và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
- Cá nhân có quốc tịch Việt Nam, cá nhân có quốc tịch nước ngoài.
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
1.1.2.1. Tổng quan về DNNVV
a)

Quan niệm về DNNVV:

Trong mỗi nền kinh tế đều hiện diện rất đa dạng những doanh nghiệp có quy

mô, loại hình, ngành nghề khác nhau. Nếu xét về quy mô doanh nghiệp, hiện nay
thường phân biệt hai loại doanh nghiệp: Doanh nghiệp có quy mô lớn và doanh


9

nghiệp nhỏ và vừa. Ở mỗi nền kinh tế khác nhau cũng như trong từng giai đoạn phát
triển của nền kinh tế, việc xác định DNNVV thường không có tính chất cố định.
Thông thường khái niệm về DNNVV dựa trên số lao động được sử dụng rộng
rãi bởi vì nó không dễ dàng chịu sự ảnh hưởng của những khác biệt về mức thu
nhập và những thay đổi trong giá trị của đồng tiền nội địa qua các thời kỳ khác nhau
của mỗi quốc gia.
Theo luật hỗ trợ DNNVV số 04/2017/QH14 ngày 12/06/2017, điều 4, tiêu chí
xác định DNNVV:
1. DNNVV bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh
nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200
người và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau đây:
a) Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng;
b) Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng.
2. Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa được xác
định theo lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây dựng;
thương mại và dịch vụ
Theo Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/03/2018 quy định chi tiết một số
điều của Luật hỗ trợ DNNVV, chương II, điều 6: Tiêu chí xác định DNNVV:
DNNVV được phân theo quy mô bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, DNNVV:
1. Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và
lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân
năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng

nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động
tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của
năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
2. Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh
vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm
không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng
nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo
quy định tại khoản 1 Điều này.


10

Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia
bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của năm
không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng, nhưng không
phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh
vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm
không quá 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng
nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp nhỏ, doanh
nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia
bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm
không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không
phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều này.
Tại MB hiện nay, khái niệm DNNVV được xác định theo phương pháp riêng
(theo chương trình XHTD nội bộ). Quy mô hoạt động của khách hàng phụ thuộc
vào ngành nghề mà khách hàng đang hoạt động. Trong hệ thống chấm điểm này có

35 ngành nghề kinh tế tương ứng với 35 bộ chỉ tiêu quy mô. Quy mô của khách
hàng được xác định trên cơ sở chấm điểm 4 chỉ tiêu sau: Số lượng lao động, doanh
thu thuần, nguồn vốn chủ sở hữu, tổng tải sản. Mỗi chỉ tiêu xác định quy mô của
khách hàng được tính trên thang điểm từ 1 đến 8. Tổng hợp điểm của 4 chỉ tiêu sẽ
được xác định quy mô của khách hàng theo nguyên tắc:
Các doanh nghiệp lớn là doanh nghiệp có tổng hợp điểm từ 22 – 32 điểm
Các doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có tổng hợp điểm từ 12 – 21 điểm
Các doanh nghiệp nhỏ có tổng hợp điểm nhỏ hơn 12.
Trong phạm vi luận văn này sẽ sử dụng cả hai định nghĩa trên. Vì định nghĩa 1
là định nghĩa có tính chất chính thức, do đó các cuộc điều tra hay thống kê thường
sử dụng định nghĩa này. Còn định nghĩa 2 được sử dụng trong trường hợp số liệu
thống kê về hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại MB.
b) Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Năng động, linh hoạt, sáng tạo trong sản xuất kinh doanh:


11

Xuất phát từ tính chất hoạt động trong quy mô nhỏ và vừa, mô hình tổ chức
giản đơn, số lượng lao động không lớn, mặt bằng kinh doanh thường nhỏ, dễ thay
đổi... nên các DNNVV thường dễ dàng chọn lựa ngành nghề sản xuất kinh doanh
cũng như chuyển hướng kinh doanh khi thấy phù hợp với nhu cầu thị trường cũng
như đem lại lợi ích cao nhất cho doanh nghiệp mình. Việc điều chuyển này cũng
không khó khăn và tốn kém như sự thay đổi ngành nghề sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp lớn. Với lợi thế này của mình các DNNVV có thể nắm bắt được
cả những yêu cầu nhỏ lẻ mang tính khu vực và địa phương, khai thác được tối đa
năng lực về vốn, lao động, kĩ thuật... nhằm thích ứng tốt với cơ chế thị trường.
Nguồn lực hạn chế:
Nguồn nhân lực dồi dào nhưng trình độ hạn chế: Với số lượng lớn, có mặt
tại hầu hết các vùng miền của một quốc gia, các DNNVV thu hút một lực lượng lao

động lớn trên thị trường. Tuy nhiên tay nghề, trình độ của người lao động còn nhiều
hạn chế. Do nguồn vốn huy động thấp, trang thiết bị máy móc lạc hậu, giá trị nhỏ
nên các DNNVV thường tận dụng lao động chân tay để thay thế cho máy móc. Lao
động phổ thông, trình độ tay nghề còn đơn giản, chưa được đào tạo chiếm tới 60 70% lực lượng lao động trong các DNNVV. Yêu cầu đặt ra hiện nay đối với
DNNVV là tăng cường tuyển dụng đội ngũ lao động có trình độ, đào tạo và đào tạo
lại đội ngũ lao động hiện có để đáp ứng được nhu cầu cạnh tranh trong nước, hội
nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
Nguồn tài lực hạn chế: Đối với DNNVV, nguồn lực tài chính hầu hết đều
hạn chế, khả năng tiếp cận các nguồn vốn còn gặp nhiều khó khăn. Tài chính của
DNNVV xuất phát từ ba nguồn chính: Vốn tự có, tự huy động từ bạn bè, gia đình...;
tín dụng thương mại và các khoản vay từ các TCTD. Trong đó, tỉ lệ vốn tự có, tự
huy động thường rất thấp. Vì vậy, hai nguồn tài chính còn lại đóng vai trò quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của DNNVV. Tuy nhiên, không phải DNNVV nào
cũng tạo lập và duy trì được nguồn tín dụng thương mại. Khi đó, giải pháp của
DNNVV là vay vốn ngân hàng. Với thực tế là năng lực tài chính nội tại thấp, không
có TSBĐ hoặc giá trị không đảm bảo khi ngân hàng xét tài trợ cùng rất nhiều
nguyên nhân khác đã dẫn tới khó khăn cho DNNVV trong việc tiếp cận tín dụng


×