Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

luận văn thạc sĩ hoàn thiện nghiệp vụ đấu thầu tại tổng công ty phát điện 1 – thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU

TẠI TỔNG CÔNG TY PHÁT ĐIỆN 1
– THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại

NGUYỄN KIỀU CHINH

Hà Nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU

TẠI TỔNG CÔNG TY PHÁT ĐIỆN 1
– THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Ngành: Kinh doanh
Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại
Mã số: 83.40.121

Họ và tên học viên: Nguyễn Kiều Chinh


Người hướng dẫn: PGS, TS Nguyễn Hoàng Ánh

Hà Nội – 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả của quá trình học tập và nghiên cứu
của riêng cá nhân tôi. Những quan điểm được trình bày trong luận văn là quan điểm
cá nhân. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, có nguồn
gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Nguyễn Kiều Chinh


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn đến PGS, TS. Nguyễn Hoàng Ánh, người đã
hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian nghiên cứu.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu Trường Đại học Ngoại
Thương, đến quý thầy cô trong Khoa Sau Đại học.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
tận tình giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nôi, ngày 22 tháng 5 năm 2019
Tác giả luận văn


Nguyễn Kiều Chinh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG......................................................................................................................... vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ................................................................................................ vi
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHIỆP VỤ ĐẤU
THẦU....................................................................................................................................................... 5
1.1. Tổng quan về đấu thầu....................................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm........................................................................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm............................................................................................................................. 6
1.1.3. Phân loại............................................................................................................................. 7
1.1.4. Vai trò................................................................................................................................... 8
1.2. Các quy định về đấu thầu ở Việt Nam........................................................................ 8
1.2.1. Quy định của Luật Đấu thầu năm 2013............................................................... 9
1.2.2. Quy định của Nghị định 63/2014/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu............14
1.3. Các quy định về đấu thầu của Tổng công ty Phát điện 1................................ 19
1.3.1. Quy định về đấu thầu trong công tác đầu tư xây dựng............................... 19
1.3.2. Quy định về đấu thầu trong công tác sản xuất kinh doanh...................... 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU TẠI TỔNG CÔNG
TY PHÁT ĐIỆN 1............................................................................................................................ 25
2.1. Tổng quan về Tổng Công ty Phát điện 1................................................................. 25
2.1.1. Lịch sử hình thành...................................................................................................... 25
2.1.2. Cơ cấu tổ chức............................................................................................................... 26

2.1.3. Tình hình sản xuất kinh doanh............................................................................. 27
2.2. Thực trạng của nghiệp vụ đấu thầu tại Tổng Công ty Phát điện 1............30
2.2.1. Lập, trình, thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu...........30
2.2.2. Lập, trình, thẩm định và phê duyệt Hồ sơ mời thầu..................................... 32


iv

2.2.3. Triển khai lựa chọn nhà thầu và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
33
2.3. Kết quả thực hiện nghiệp vụ đấu thầu tại Tổng Công ty Phát điện 1.......35
2.3.1. Số lượng gói thầu, quy mô đấu thầu................................................................... 35
2.3.2. Tiết kiệm chi phí trong đấu thầu........................................................................... 39
2.3.3. Kết quả thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu...........44
2.3.4. Kết quả kiểm tra về đấu thầu.................................................................................. 45
2.3.5. Giải quyết kiến nghị và xử lý vi phạm trong đấu thầu................................ 46
2.4. Đánh giá nghiệp vụ đấu thầu tại Tổng Công ty Phát điện 1..........................46
2.4.1. Những mặt đạt được................................................................................................... 47
2.4.2. Tồn tại............................................................................................................................... 52
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU TẠI
TỔNG CÔNG TY PHÁT ĐIỆN 1............................................................................................ 56
3.1. Mục tiêu phát triển của Tổng Công ty Phát điện 1 trong thời gian tới...56
3.1.1. Mục tiêu hoạt động...................................................................................................... 56
3.1.2. Mục tiêu chiến lược.................................................................................................... 56
3.1.3. Giải pháp thực hiện mục tiêu................................................................................. 57
3.1.4. Mục tiêu của công tác đấu thầu trong giai đoạn 2019-2025.....................58
3.2. Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ đấu thầu tại Tổng Công ty Phát điện 1 59

3.2.1. Giải pháp nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác đấu
thầu................................................................................................................................................. 59

3.2.2. Giải pháp quản lý hợp đồng và đánh giá chất lượng nhà thầu...............60
3.2.3. Giải pháp về phân cấp, quản lý đấu thầu.......................................................... 65
3.2.4. Tiếp tục phát huy vai trò của công tác kiểm tra và xử lý vi phạm trong
đấu thầu........................................................................................................................................ 67
3.2.5. Một số kiến nghị với Bộ Kế hoạch và Đầu tư về đấu thầu qua mạng .. 69

KẾT LUẬN......................................................................................................................................... 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 72


v


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng hợp kết quả SXKD năm 2018 – Công ty mẹ EVNGENCO1.........27
Bảng 2.2. Thực trạng việc lập và phê duyệt KHLCNT của.....................................31
các đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Phát điện 1..................................................... 31
Bảng 2.3. Thực trạng lập và phê duyệt HSMT........................................................ 33
của các đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Phát điện 1............................................... 33
Bảng 2.4. Thực trạng việc ký kết và triển khai thực hiện hợp đồng của..................35
các đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Phát điện 1..................................................... 35
Bảng 2.5. Số lượng gói thầu theo hình thức lựa chọn nhà thầu 2016-2018.............36
Bảng 2.6. Quy mô đấu thầu qua các năm 2016, 2017, 2018.................................... 38
Bảng 2.7. Tiết kiệm chi phí theo hình thức lựa chọn nhà thầu năm 2016................40
Bảng 2.8. Tiết kiệm chi phí theo hình thức lựa chọn nhà thầu năm 2017................41
Bảng 2.9. Tiết kiệm chi phí theo hình thức lựa chọn nhà thầu năm 2018................42
Bảng 3.1. Các gói thầu được hỗ trợ thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng theo quy
định của Thông tư 04/2017/TT-BKHĐT................................................................. 70


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với ĐTRR, ĐTHC....................................... 15
Sơ đồ 1.2. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với CĐT thông thường.............................. 15
Sơ đồ 1.3. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với CĐT rút gọn........................................... 16
Sơ đồ 1.4. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với CHCT thông thường........................... 16
Sơ đồ 1.5. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với CHCT rút gọn........................................ 17
Sơ đồ 1.6. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với Mua sắm trực tiếp................................ 17
Sơ đồ 1.7. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với Tự thực hiện........................................... 18
Sơ đồ 1.8. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với Tư vấn cá nhân...................................... 18
Sơ đồ 1.9. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu có sự tham gia thực hiện
của cộng đồng...................................................................................................................................... 19
Sơ đồ 1.10. Quy trình lựa chọn nhà thầu................................................................................... 24
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty Phát điện 1.................................................. 26
Sơ đồ 2.2. Quy trình chi tiết các bước lập, trình, thẩm định, phê duyệt KHLCNT .. 30


vii

Sơ đồ 2.3. Quy trình chi tiết các bước lập, trình, thẩm định, phê duyệt HSMT.........32
Sơ đồ 2.4. Quy trình chi tiết các bước triển khai lựa chọn nhà thầu và phê duyệt kết
quả lựa chọn nhà thầu....................................................................................................................... 34
Sơ đồ 3.1. Quy trình tổng quát đánh giá chất lượng nhà thầu........................................... 61
Sơ đồ 3.2. Quy trình chi tiết đánh giá chất lượng nhà thầu................................................ 62
Sơ đồ 3.3. Mô hình các đơn vị trực thuộc khi chưa thay đổi............................................. 66
Sơ đồ 3.4. Mô hình các đơn vị trực thuộc sau khi thay đổi................................................ 66

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Số lượng gói thầu thực hiện theo lĩnh vực đấu thầu 2016-2018.............36
Biểu đồ 2.2. Quy mô đấu thầu theo lĩnh vực đấu thầu 2016-2018.................................. 38

Biểu đồ 2.3. Tiết kiệm chi phí trong đấu thầu qua các năm 2016 - 2018.....................39


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngành điện đã và đang đóng góp lớn vào việc chuyển dịch cơ cấu ngành nghề,
phục hồi và tăng trưởng kinh tế, đảm bảo quốc phòng an ninh cho đất nước. Nguồn
năng lượng điện được coi như một cơ sở hạ tầng quan trọng của quốc gia và là một
trong những động lực chính để nền kinh tế phát triển, hoạt động sản xuất và kinh
doanh của ngành điện có ý nghĩa to lớn, chi phối tới hầu hết các hoạt động của
ngành khác.
Tổng Công ty Phát điện 1 – Công ty con của Tập đoàn Điện lực Việt Nam,
được thành lập theo Quyết định số 3023/QĐ-BCT của Bộ Công thương và chính
thức đi vào hoạt động từ 01/01/2013. Tổng Công ty được thành lập với mục tiêu đa
dạng hóa các hình thức đầu tư vào các công trình điện, phát triển nguồn điện, gia
tăng số lượng các nhà máy điện, thúc đẩy hình thành thị trường điện cạnh tranh. Để
thực hiện được các mục tiêu này, Tổng Công ty cần thực hiện tốt các công việc quản
lý điều hành sản xuất, kinh doanh, đầu tư xây dựng, đàm phán ký kết các hợp đồng
mua bán điện…, trong đó quản lý tốt chi phí của các hoạt động đấu thầu mua sắm
hàng hóa, dịch vụ, xây lắp nhằm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư
xây dựng cũng là một trong các nhiệm vụ quan trọng.
Để quản lý tốt chi phí trong hoạt động đấu thầu, nội dung hoàn thiện nghiệp vụ
đấu thầu trong toàn Tổng Công ty đang được các Lãnh đạo đặc biệt quan tâm và coi
đây là một nội dung quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp.
Tuy nhiên từ trước tới nay, các nghiên cứu về đánh giá thực hiện nghiệp vụ đấu thầu tại
Tổng Công ty Phát điện 1 đều xuất phát từ nhu cầu của đội ngũ quản lý muốn đánh giá
hiệu quả tiết kiệm chi phí của đơn vị nhằm phục vụ việc đánh giá thành tích cuối năm.
Do đó, việc đánh giá nhìn chung mang tính một chiều, chú trọng vào kết quả tiết kiệm

chi phí chứ chưa quan tâm tới nguyên nhân sâu xa của các vấn đề còn tồn tại trong đấu
thầu, do đó chưa có những giải pháp cụ thể thiết thực nhằm cải thiện nghiệp vụ đấu
thầu trong toàn Tổng Công ty. Trong nghiên cứu của mình, tác giả mong muốn đưa ra
cái nhìn tổng thể về nghiệp vụ đấu thầu của Tổng Công ty Phát điện 1: thực trạng diễn
ra, kết quả đạt được, nguyên nhân của các vấn đề còn tồn tại.


2

Từ đó, tác giả sẽ đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ đấu thầu tại Tổng
Công ty, điều này không chỉ góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác đấu thầu mà
còn năng cao chất lượng nguồn nhân lực, góp phần giúp Tổng Công ty đạt được các
mục tiêu phát triển chung đã đề ra.
Với ý nghĩa thực tiễn quan trọng, tác giả đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện
nghiệp vụ đấu thầu tại Tổng Công ty Phát điện 1 – Thực trạng và giải pháp” làm
đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Để tìm hiểu đề tài này, tác giả có tham khảo một số nghiên cứu của các tác giả
như:
- Đinh Thị Cẩm Vân (năm 2004) với đề tài “Hoàn thiện công tác tổ chức đấu thầu
tại Ban Quản lý Dự án lưới điện Hà Nội”. Đề tài đã nghiên cứu, đưa ra được một số
hạn chế trong công tác tổ chức đấu thầu tại Ban QLDA và đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện tốt hơn công tác tổ chức đấu thầu trong lĩnh vực đầu tư xây dựng.
- Trần Văn Hùng (năm 2006) với đề tài “Nâng cao chất lượng đấu thầu xây

dựng các công trình giao thông ở Việt Nam”. Đề tài này đi sâu nghiên cứu chất
lượng đấu thầu xây dựng các công trình giao thông trong mối quan hệ với các hoạt
động đấu thầu khác một cách độc lập.
- Lê Thị Bích Ngọc (năm 2011) với đề tài “Hoàn thiện công tác tổ chức đấu thầu
tại Công ty Điện lực Đống Đa” và Nguyễn Thị Thảo (năm 2011) với đề tài “Hoàn


thiện công tác tổ chức đấu thầu tại Ban Quản lý dự án đầu tư Công ty Cổ phần Xây
lắp điện 1”.
- Kiều Minh Sơn (năm 2016) với đề tài “Quản lý đấu thầu mua sắm thiết bị
xây dựng tại Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam”. Đề tại đã nghiên cứu, đưa
ra được một số hạn chế trong công tác quản lý đấu thầu, tổ chức thực hiện đấu thầu
và đề xuất được một số giải pháp hoàn thiện quản lý đấu thầu trong mua sắm thiết bị
xây dựng.
Mỗi tác giả đều có những cách tiếp cận và phương pháp phân tích riêng của
mình, nhưng điểm chung đều đi từ hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về đấu


3

thầu, sau đó vận dụng những lý luận cơ bản đã được hệ thống để phân tích thực
trạng hoạt động đấu thầu tại mỗi đơn vị nghiên cứu của các tác giả. Tuy nhiên, các
tác giả mới chỉ phân tích hoạt động đấu thầu ở từng khía cạnh nhỏ như: công tác tổ
chức đấu thầu, công tác quản lý đấu thầu, chất lượng đấu thầu hoặc ở từng lĩnh vực
như mua sắm, xây lắp… mà chưa có tác giả nào đi phân tích hoạt động đấu thầu ở
cái nhìn tổng thể ở tất cả các khía cạnh, các lĩnh vực trong từng đơn vị mà các tác
giả nghiên cứu.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiệp vụ đấu thầu tại Tổng Công ty Phát điện 1.
- Khách thể nghiên cứu: Tổng Công ty Phát điện 1.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Tổng Công ty Phát điện 1;
+ Thời gian: Nghiên cứu thực trạng từ năm 2016- 2018 và giải pháp đến năm
2021.
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục tiêu nghiên cứu

- Về mặt lý luận: Hệ thống, phân tích, luận giải, làm rõ hơn những vấn đề cơ
bản của nghiệp vụ đấu thầu.
- Về mặt thực tiễn:
+ Phân tích được thực trạng, kết quả thực hiện nghiệp vụ đấu thầu tại Tổng
Công ty Phát điện 1 trong thời gian qua;
+ Đánh giá những mặt được và những mặt còn tồn tại để từ đó đề xuất một số
giải pháp phù hợp với điều kiện và khả năng của Tổng Công ty Phát điện 1 nhằm
hoàn thiện nghiệp vụ đấu thầu tại đây.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu trình bày ở trên, luận văn sẽ trả lời 3 câu hỏi:
- Thực trạng của nghiệp vụ đấu thầu tại Tổng Công ty Phát điện 1 như thế nào?


4

- Kết quả của việc thực hiện nghiệp vụ đấu thầu tại Tổng Công ty Phát điện 1
là gì, các vấn đề còn tồn tại là gì?
- Giải pháp nào để hoàn thiện nghiệp vụ đấu thầu tại Tổng Công ty Phát điện 1?

5. Phương pháp nghiên cứu
Về phương pháp luận, luận văn đã sử dụng phương pháp duy vật biện chứng,
các phương pháp cụ thể như sau:
- Phương pháp so sánh: phương pháp so sánh được sử dụng bằng cách so sánh số
liệu tổng hợp về đấu thầu qua các năm để đưa đến đánh giá khách quan về kết quả

thực hiện nghiệp vụ đấu thầu tại Tổng Công ty Phát điện 1.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: phương pháp chủ yếu là tập hợp các tài liệu
bao gồm: các Quy chế, Quy định của các tổ chức nước ngoài về đấu thầu tại Việt Nam;
Luật, Nghị định, các Thông tư và văn bản hướng dẫn về đấu thầu của Việt Nam; Quy
chế, Quy định, các văn bản hướng dẫn về đấu thầu, các báo cáo đấu thầu hàng


năm của Tổng Công ty Phát điện 1; các bài viết, các luận văn có liên quan đến đề tài
về đấu thầu đã nghiên cứu trước đây.
6. Kết quả nghiên cứu
- Thứ nhất, luận văn khái quát được những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ đấu thầu;
- Thứ hai, luận văn nêu lên được thực trạng của việc thực hiện, kết quả đạt

được từ việc thực hiện nghiệp vụ đấu thầu tại Tổng Công ty Phát điện 1;
- Thứ ba, luận văn đề xuất được một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ

đấu thầu tại Tổng Công ty Phát điện 1.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục sơ
đồ, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3
chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nghiệp vụ đấu thầu.
- Chương 2: Thực trạng nghiệp vụ đấu thầu tại Tổng Công ty Phát điện 1.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ đấu thầu tại Tổng Công ty Phát
điện 1.


5

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHIỆP VỤ ĐẤU THẦU

1.1. Tổng quan về đấu thầu
1.1.1. Khái niệm
Ở Việt Nam cũng như các nước trên thế giới, hoạt động đấu thầu diễn ra từ rất
sớm trong xã hội, ví dụ điển hình là các hoạt động mua sắm ở chợ, một người mua
có rất nhiều cơ hội để lựa chọn được món hàng mình cần từ những người bán hàng

khác nhau với giá cả và đặc tính kỹ thuật được niêm yết công khai. Cùng với sự
phát triển của xã hội, đấu thầu ngày càng trở thành một công cụ hữu hiệu được áp
dụng rộng rãi trên toàn thế giới khi thực hiện các hoạt động mua sắm, không chỉ là
mua sắm hàng hóa mà còn là mua sắm cả các dịch vụ và xây lắp.
- Khái niệm về đấu thầu trên thế giới:
Trên thế giới, đấu thầu được dùng với thuật ngữ tiếng Anh là “Bidding”. Các
quy định về đấu thầu quốc tế tuy được dịch sang tên tiếng Việt với các tên gọi là
Quy chế đấu thầu hay Luật Đấu thầu thì bản chất chính là Quy chế mua sắm
(Procurement Regulation) hoặc Luật mua sắm (Procurement Law).
Theo Quy chế đấu thầu của World Bank (năm 2016), đấu thầu được định nghĩa
là “một quy trình bắt đầu từ việc xác định nhu cầu đến lập kế hoạch, chuẩn bị các
tiêu chí kỹ thuật/yêu cầu, xem xét ngân sách, tuyển chọn, trao hợp đồng và quản lý
hợp đồng.”
Theo Luật mẫu của UNCITRAL (năm 2011), tại khoản a Điều 2 thì đấu thầu
được định nghĩa là “sự có được hàng hóa, công trình hay dịch vụ nào đó”. Cũng tại
Điều 2 của Luật mẫu hàng hóa được định nghĩa “là tất cả các vật thể mô tả được bao
gồm cả nguyên vật liệu thô, sản phẩm, các thiết bị, các vật thể định hình hoặc dưới
dạng lỏng, điện và dịch vụ phụ đi kèm hàng hóa nhưng có giá trị thấp hơn hàng hóa
(và các loại hàng hóa khác theo quy định của từng nước)”.
- Khái niệm về đấu thầu ở Việt Nam:
Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học (được tái bản năm 2010), đấu
thầu được định nghĩa là “đọ công khai, ai nhận làm, nhận bán với điều kiện tốt nhất


6

được giao cho làm hoặc được bán hàng (một phương thức giao làm công trình hoặc
làm công)”.
Trong thời kỳ hội nhập, cụm từ “đấu thầu” bắt đầu được có những định nghĩa
cụ thể và rõ ràng hơn. Theo Quy chế đầu thầu được ban hành kèm theo Nghị định số

88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 của Chính phủ, “Đấu thầu là quá trình lựa chọn
nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của Bên mời thầu”. Theo Luật Đấu thầu năm 2005,
“Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để
thực hiện gói thầu thuộc các dự án quy định tại Điều 1 của Luật này trên cơ sở bảo
đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế”. Và hiện nay, theo
quy định của Luật Đấu thầu năm 2013 hiện đang có hiệu lực thi hành thì khái niệm
về đấu thầu đã được quy định rõ ràng hơn, đầy đủ hơn cũng như xác định được rõ
phạm vi áp dụng: “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện
hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp;
lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối
tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng,
minh bạch và hiệu quả kinh tế”.
Như vậy, có thể hiểu “đấu thầu” là một thuật ngữ được dùng để chỉ một quá trình
mua sắm hàng hóa, xây lắp và dịch vụ thông qua một quy trình mang tính chuẩn hóa do
bên mời thầu áp dụng để lựa chọn nhà thầu phù hợp với các tiêu chí bên mời thầu đưa
ra để thực hiện việc cung ứng hàng hóa, mua sắm, xây lắp và dịch vụ đó.

1.1.2. Đặc điểm
Trên cơ sở những khái niệm về đấu thầu nêu trên, có thể thấy đấu thầu có
những đặc điểm cơ bản như sau:
- Bên mua có quyền lựa chọn bên bán với quy mô lớn;
- Hàng hóa mua bán thường có giá trị lớn, số lượng nhiều hoặc có yêu cầu khắt
khe về kỹ thuật;
- Có nhiều mức giá khác nhau và các bên tham gia phải phân biệt được: giá gói
thầu/giá mua/giá theo ngân sách/giá trần, giá trúng thầu/giá cuối cùng/giá ký hợp
đồng chính thức;


7


- Đối tượng mua sắm chưa xác định được chính thức: hoạt động đấu thầu kết
thúc mới xác định được chính thức hàng hóa (nhà sản xuất, mã hiệu...);
- Có rất nhiều khoản đặt cọc: để bên mời thầu không bị thiệt hại khi bên dự
thầu bỏ đấu thầu;
- Kỹ thuật là tiêu chí lựa chọn quan trọng nhất: kỹ thuật rồi mới đến giá.
1.1.3. Phân loại
Căn cứ theo hình thức lựa chọn nhà thầu đấu thầu thì ở các tổ chức nước ngoài
hay ở Việt Nam cũng có những phân loại khác nhau.
- Phân loại theo World Bank (Quy chế Đấu thầu mua sắm dành cho Bên vay
vốn tài trợ dự án đầu tư năm 2016):
+ Đối với Hàng hóa, Xây lắp và Dịch vụ phi tư vấn, có 4 hình thức là: yêu cầu
nộp Hồ sơ đề xuất (Request for Proposals), yêu cầu nộp Hồ sơ dự thầu (Request for
Bids), yêu cầu nộp Hồ sơ chào giá (Request for Quotations) và chỉ định thầu (Direct
Selection);
+ Đối với Dịch vụ tư vấn, có 6 hình thức lựa chọn nhà thầu là: tuyển chọn tư
vấn dựa trên cơ sở chất lượng và chi phí (QCBS), tuyển chọn tư vấn theo ngân sách
cố định (FBS), tuyển chọn tư vấn với chi phí thấp nhất (LCS), tuyển chọn tư vấn
dựa trên cơ sở chất lượng (QBS), tuyển chọn dựa trên năng lực của tư vấn (CQS) và
chỉ định thầu (Direct Selection).
- Phân loại theo The Asian Development Bank (Quy chế đấu thầu cho Bên vay
năm 2017), có 7 hình thức lựa chọn nhà thầu gồm: Đấu thầu cạnh tranh rộng rãi Open competitive bidding (OCB); Đấu thầu cạnh tranh hạn chế - Limited
competitive bidding (LCB); Thỏa thuận khung – A framework agreement (FA); Đấu
giá ngược điện tử (đấu giá điện tử) - An electronic reverse auction (e-auction); Hợp
đồng trực tiếp - Direct contracting; Tự thực hiện - Force Account.
- Phân loại theo Việt Nam (Luật Đấu thầu năm 2013), có 8 hình thức lựa chọn
nhà thầu gồm: Đấu thầu rộng rãi; Đấu thầu hạn chế; Chỉ định thầu; Chào hàng cạnh


8


tranh; Mua sắm trực tiếp; Tự thực hiện; Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc
biệt và Tham gia thực hiện của cộng đồng.
1.1.4. Vai trò
Từ những đặc điểm của mình, đấu thầu mang lại những vai trò sau:
- Hành vi đấu thầu là một hình thức cạnh tranh văn minh trong nền kinh tế thị

trường phát triển nhằm lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu kinh tế kỹ thuật của
chủ đầu tư. Như vậy đấu thầu ra đời và tồn tại với mục tiêu nhằm thực hiện tính
cạnh tranh, công bằng, minh bạch để lựa chọn ra nhà thầu phù hợp nhất và bảo đảm
hiệu quả kinh tế của một dự án đầu tư.
- Đấu thầu thúc đẩy chuyển giao công nghệ, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm giữa
các quốc gia, các tổ chức phát triển với các quốc gia đang phát triển. Hoạt động đấu
thầu không chỉ diễn ra trong phạm vi hẹp mà được diễn ra trên toàn thế giới. Các nhà
thầu danh tiếng trên thế giới - họ là những người sẵn sàng và có khả năng tham gia

vào tất cả các hoạt động của các quốc gia, thông qua đó họ sẵn sàng chuyển giao
công nghệ, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm.
- Đấu thầu là một công cụ quan trọng của kinh tế thị trường, giúp người mua
(bên mời thầu) và người bán (nhà thầu) gặp nhau thông qua cạnh tranh. Thông qua
đấu thầu đã phát triển được thị trường người bán, nhiều doanh nghiệp nhà thầu lớn
mạnh, nhiều doanh nghiệp được thành lập mới hoặc đặt chân vào thị trường đấu
thầu, kích thích thị trường trong nước phát triển chống được sự độc quyền tự nhiên.
Các chủ đầu tư, bên mời thầu cũng được tăng cường về năng lực, họ có thêm kiến
thức, thông tin và trở thành những người mua ngày một thông thái hơn.
- Đấu thầu là một công cụ quan trọng giúp Chính phủ các nước quản lý và thực
hiện có hiệu quả công tác mua sắm công.
1.2. Các quy định về đấu thầu ở Việt Nam
Luật Đấu thầu năm 2013 gồm 13 chương với 96 điều được xây dựng trên cơ sở
sửa đổi toàn diện Luật Đấu thầu năm 2005, Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của cá luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009. Luật có hiệu lực thi hành



9

từ ngày 1/7/2014; kể từ ngày Luật có hiệu lực, Luật Đấu thầu năm 2005 hết hiệu lực
thi hành, bãi bỏ Mục I Chương VI Luật xây dựng số 16/2003/QH11, Điều 2 của
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản
số 38/2009/QH12. Luật Đấu thầu năm 2013 được xây dựng trên cơ sở yêu cầu
khách quan trong quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về mua sắm
sử dụng vốn Nhà nước, góp phần tăng cường hiệu quả sử dụng vốn của Nhà nước.
Thông qua các quy định cụ thể, Luật Đấu thầu năm 2013 được đánh giá là đã
cơ bản tiệm cận với thông lệ quốc tế, phù hợp với tiến trình cải cách lĩnh vực mua
sắm tại Việt Nam. Luật Đấu thầu 2013 là một trong các đạo luật có nhiều tiến bộ
nhất tại Việt Nam hiện nay, khi lần đầu tiên các quy định về đấu thầu ở nhiều lĩnh
vực khác được quy về một mối thống nhất trong Luật này. Quy trình tổ chức đấu
thầu đã được “mẫu hóa” (quy định tại Nghị định 63/2014/NĐ-CP) tạo thuận lợi cho
các bên liên quan khi tham gia đấu thầu, khách quan hơn trong quá trình triển khai
thực hiện; nâng cao được tính minh bạch trong công tác đấu thầu, tạo dựng niềm tin
cho nhà thầu ngoại khi đấu thầu ở Việt Nam.
1.2.1. Quy định của Luật Đấu thầu năm 2013
1.2.1.1. Quy định về lĩnh vực đấu thầu
Theo quy định tại Điều 4 của Luật Đấu thầu năm 2013, các lĩnh vực đấu thầu
được định nghĩa như sau:
- Dịch vụ tư vấn: là một hoặc một số hoạt động bao gồm lập, đánh giá báo cáo
quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển, kiến trúc; khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo đánh giá tác động môi trường; khảo sát,
lập thiết kế, dự toán; lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất; thẩm tra, thẩm định; giám sát; quản lý dự án; thu xếp tài chính; kiểm toán, đào
tạo, chuyển giao công nghệ; các dịch vụ tư vấn khác.

- Dịch vụ phi tư vấn: là một hoặc một số hoạt động bao gồm: logistics, bảo hiểm,
quảng cáo, lắp đặt không thuộc quy định về lĩnh vực xây lắp, nghiệm thu chạy thử,


10

tổ chức đào tạo, bảo trì, bảo dưỡng, vẽ bản đồ và hoạt động khác không phải là dịch
vụ tư vấn.
- Hàng hóa: gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư,
phụ tùng; hàng tiêu dùng; thuốc, vật tư y tế dùng cho các cơ sở y tế.
- Xây lắp: gồm những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt công
trình, hạng mục công trình.
- Hỗn hợp: là gói thầu bao gồm thiết kế và cung cấp hàng hóa (EP); thiết kế và
xây lắp (EC); cung cấp hàng hóa và xây lắp (PC); thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây
lắp (EPC); lập dự án, thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (chìa khóa trao tay).

1.2.1.2. Quy định về hình thức lựa chọn nhà thầu
Theo quy định từ Điều 20 đến Điều 27 của Luật Đấu thầu năm 2013, có 08
hình thức lựa chọn nhà thầu như sau:
- Đấu thầu rộng rãi: là hình thức lựa chọn nhà thầu, trong đó không hạn chế số
lượng nhà thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu được áp dụng trong đấu thầu.

Hình thức đấu thầu này có ưu điểm nổi bật là tính cạnh tranh trong đấu thầu cao,
hạn chế tiêu cực trong đấu thầu, kích thích các nhà thầu phải thường xuyên nâng
cao năng lực.
- Đấu thầu hạn chế: là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu xác định và mời
tham gia thầu tối thiểu 3 nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của
gói thầu và có nhu cầu tham dự thầu. Hình thức này được áp dụng trong trường hợp
gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số
nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu.

- Chỉ định thầu: là hình thức mà bên mời thầu chọn trực tiếp (chỉ định) nhà
thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thực hiện gói thầu trong các trường hợp:
+ Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây
ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước; gói
thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và
tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng


11

đến công trình liền kề; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển
khai công tác phòng, chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách;
+ Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia,
biên giới quốc gia, hải đảo;
+ Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa
phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích về
công nghệ, bản quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu có tính
chất nghiên cứu, thử nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ;
+ Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế
xây dựng được chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển
hoặc được tuyển chọn khi tác giả có đủ điều kiện năng lực theo quy định; gói thầu
thi công xây dựng tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn
với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình;
+ Gói thầu di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật do một đơn vị chuyên ngành
trực tiếp quản lý để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng; gói thầu rà phá bom,
mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng công trình;
+ Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, gói thầu có giá gói thầu trong
hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
- Chào hàng cạnh tranh: là hình thức được áp dụng cho các gói thầu có giá trị

không quá 5 tỷ đồng và thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;
+ Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính
kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;
+ Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê
duyệt.


12

- Mua sắm trực tiếp: là hình thức mà bên mời thầu lựa chọn trực tiếp nhà thầu
để thực hiện gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự gói thầu mua sắm hàng hóa trước
đó. Cụ thể:
+ Lựa chọn nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu
hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó. Trường hợp nhà thầu thực
hiện hợp đồng trước đó không có khả năng tiếp tục thực hiện gói thầu mua sắm trực
tiếp thì được áp dụng mua sắm trực tiếp đối với nhà thầu khác nếu đáp ứng các yêu
cầu về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật và giá theo hồ sơ mời thầu và kết quả lựa
chọn nhà thầu trước đó;
+ Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mô nhỏ hơn 130% so với gói
thầu đã ký hợp đồng trước đó;
+ Đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không
được vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp
đồng trước đó;
+ Thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết
quả mua sắm trực tiếp không quá 12 tháng.
- Tự thực hiện: là hình thức được áp dụng đối với gói thầu thuộc dự án, dự
toán mua sắm trong trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có năng
lực kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
- Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt: là hình thức áp dụng

đối với các trường hợp gói thầu, dự án xuất hiện các điều kiện đặc thù, riêng biệt mà
không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu khác thì được quyền trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định phương án lựa chọn nhà thầu.
- Tham gia thực hiện của cộng đồng: là hình thức mà cộng đồng dân cư, tổ
chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương nơi có gói thầu được giao thực hiện toàn bộ hoặc
một phần gói thầu đó trong các trường hợp:


13

+ Gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ xóa đói
giảm nghèo cho các huyện, xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; hoặc
+ Gói thầu quy mô nhỏ mà cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa
phương có thể đảm nhiệm.
1.2.1.3. Quy định về phương thức lựa chọn nhà thầu
Theo quy định từ Điều 28 đến Điều 31 của Luật Đấu thầu năm 2013, có 04
phương thức lựa chọn nhà thầu như sau:
- Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ: được áp dụng trong các trường hợp:

+ Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư
vấn; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ;
+ Chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm
hàng hóa, xây lắp;
+ Chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn,
mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;
+ Mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa.
Theo hình thức một giai đoạn một túi hồ sơ, Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ
đề xuất gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu. Việc mở thầu được tiến hành một lần đối với toàn bộ hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất.

- Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ: được áp dụng trong các trường
hợp: Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn,
dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp. Theo phương thức này,
Nhà thầu nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng
biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề
xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Nhà thầu đáp ứng yêu
cầu về kỹ thuật sẽ được mở hồ sơ đề xuất về tài chính để đánh giá.


14

- Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ: được áp dụng trong trường hợp đấu
thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn
hợp có quy mô lớn, phức tạp. Cụ thể hai giai đoạn như sau:
+ Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng chưa có giá dự thầu. Trên cơ sở trao đổi với
từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai.
+ Trong giai đoạn hai, nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ
dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, trong đó có giá dự thầu và bảo đảm dự thầu.
- Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ: được áp dụng trong trường hợp đấu
thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có
kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, có tính đặc thù. Cụ thể hai giai đoạn như sau:

+ Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ
sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Hồ sơ đề xuất về
kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Trên cơ sở đánh giá đề xuất về
kỹ thuật của các nhà thầu trong giai đoạn này sẽ xác định các nội dung hiệu chỉnh
về kỹ thuật so với hồ sơ mời thầu và danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu được mời
tham dự thầu giai đoạn hai. Hồ sơ đề xuất về tài chính sẽ được mở ở giai đoạn hai.

+ Trong giai đoạn hai, các nhà thầu đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn một được
mời nộp hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài
chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai tương ứng với nội dung hiệu
chỉnh về kỹ thuật. Trong giai đoạn này, hồ sơ đề xuất về tài chính đã nộp trong giai
đoạn một sẽ được mở đồng thời với hồ sơ dự thầu giai đoạn hai để đánh giá.
1.2.2. Quy định của Nghị định 63/2014/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu
Nghị định 63/2014/NĐ-CP gồm 15 Chương với 130 điều, quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật đấu thầu năm 2013 về lựa chọn nhà thầu chính thức có
hiệu lực kể từ ngày 15/8/2014 và thay thế Nghị định 85/2009/NĐ-CP, Nghị định
68/2012/NĐ-CP, Quyết định 50/2012/QĐ-Tg.


15

Các quy trình lựa chọn nhà thầu được “mẫu hóa” tại Nghị định 63/2014/NĐCP, gồm:
- Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế:
Bước 1

Bước 2

• Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu
• Tổ chức lựa chọn nhà thầu

• Đánh giá hồ sơ dự thầu
Bước 3 • Thương thảo hợp đồng
• Trình, thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
Bước 4 • Công khai kết quả lựa chọn nhà thầu

Bước 5


• Hoàn thiện, ký kết hợp đồng

Sơ đồ 1.1. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với ĐTRR, ĐTHC
(Nguồn: Nghị định số 63/2014/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu)
- Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với chỉ định thầu:
+ Chỉ định thầu theo quy trình thông thường được thực hiện như sau:
Bước • Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu
1
Bước • Tổ chức lựa chọn nhà thầu
2
Bước • Đánh giá hồ sơ đề xuất
• Thương thảo về các đề xuất của nhà thầu
3
Bước • Trình, thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
• Công khai kết quả lựa chọn nhà thầu
4
Bước • Hoàn thiện, ký kết hợp đồng
5

Sơ đồ 1.2. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với CĐT thông thường
(Nguồn: Nghị định số 63/2014/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu)


16

+ Chỉ định thầu theo quy trình rút gọn được thực hiện như sau:

Bước 1

• Chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu


• Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng
Bước 2
• Trình, thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
Bước 3 • Công khai kết quả lựa chọn nhà thầu

Bước 4

• Ký kết hợp đồng

Sơ đồ 1.3. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với CĐT rút gọn
(Nguồn: Nghị định số 63/2014/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu)
- Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với chào hàng cạnh tranh:
+ Chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường được thực hiện như sau:

Bước 1

Bước 2

• Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu

• Tổ chức lựa chọn nhà thầu

• Đánh giá hồ sơ đề xuất
Bước 3 • Thương thảo hợp đồng
• Trình, thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
Bước 4 • Công khai kết quả lựa chọn nhà thầu

Bước 5


• Hoàn thiện, ký kết hợp đồng

Sơ đồ 1.4. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với CHCT thông thường
(Nguồn: Nghị định số 63/2014/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu)


×