Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

luận văn thạc sĩ hoàn thiệnhoạt độngquản lý ngoại hối tại ngân hàng nhà nước chi nhánh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.98 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NGOẠI HỐI TẠI
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC - CHI NHÁNH THANH HÓA

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

NGUYỄN THỊ HẠNH

Hà Nội, năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NGOẠI HỐI TẠI
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC - CHI NHÁNH THANH HÓA

Ngành: Tài chính - Ngân hàng
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 83.40.201

Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Hạnh
Người hướng dẫn: PGS, TS Nguyễn Việt Dũng

Hà Nội, năm 2019




LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Nguyễn Thị Hạnh, học viên lớp cao học TCNH24B, Trường Đại học
Ngoại Thương,chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng, mã số 83.40.201 với đề tài
luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện hoạt động quản lý ngoại hối tại Ngân hàng Nhà nước
Chi nhánh Thanh Hóa”, xin cam đoan:
- Luận văn thạc sĩ này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi, được
thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS, TS Nguyễn Việt Dũng;
- Các thông tin, số liệu sử dụng trong đề tài được thu thập, tổng hợp từ những
nguồn đáng tin cậy, được trích dẫn đầy đủ và đúng quy định.
- Nội dung nghiên cứu của luận văn chưa từng được công bố.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hạnh


LỜI CẢM ƠN
Đề tài luận văn này là kết quả nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc của
tác giả. Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã gặp nhiều khó khăn trong
việc thu thập và xử lý số liệu, định hướng và sắp xếp nội dung cũng như những áp
lực về thời gian nghiên cứu và giới hạn về chuyên môn. Trong quá trình tìm hiểu,
nghiên cứu để thực hiện để tài này, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ vô cùng quý
báucủa PGS, TS Nguyễn Việt Dũng.
Thông qua luận văn, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc
đến quý thầy cô của Trường Đại học Ngoại thương đã truyền đạt cho tác giả những
kiến thức vô cùng giá trị trong năm học vừa qua, đặc biệt là PGS, TS Nguyễn Việt
Dũng đã dành thời gian quý báu, tận tình hướng dẫn và góp ý cho tác giả trong suốt
quá trình hoàn thành luận văn này.
Tuy nhiên, do hạn chế về kiến thức và thời gian thực hiện nghiên cứu nên chắc

chắn luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tác giả kính mong
nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và bạn đọc để bài luận văn được
hoàn thiện hơn.

Học viên cao học

Nguyễn Thị Hạnh


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................
TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...................................................................
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NGOẠI HỐI
CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG.................................................................... 5
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG
TRUNG ƯƠNG................................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm quản lý ngoại hối................................................................ 5
1.1.2. Mục tiêu của quản lý ngoại hối............................................................ 6
1.1.3. Vai trò quản lý ngoại hối của Ngân hàng trung ương........................8
1.1.4. Nội dung quản lý ngoại hối của Ngân hàng trung ương..................10
1.1.5. Những đổi mới trong pháp luật về Quản lý ngoại hối những năm
qua................................................................................................................. 13
1.1.5.1. Xóa bỏ độc quyền về kinh doanh ngoại hối.................................13
1.1.5.2. Tự do hóa các giao dịch vãng lai.................................................. 13
1.1.5.3. Tự do hóa từng phần các giao dịch vốn....................................... 17
1.1.5.4. Cơ chế tỷ giá ngày càng linh hoạt................................................ 24
1.1.6. Pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam hiện nay....................26

1.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NGOẠI
HỐI CỦA NHNN VIỆT NAM.......................................................................... 28
1.2.1. Về cơ chế, chính sách.......................................................................... 28
1.2.2.Về cơ sở hạ tầng và hệ thống công nghệ thông tin............................. 29
1.2.3. Về nhân lực.......................................................................................... 30
1.2.4. Về phía các đối tượng quản lý............................................................ 30
1.2.5. Về cơ chế phối hợp với các cơ quan có liên quan.............................30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...................................................................................... 31


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NGOẠI HỐI TẠI
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC– CHI NHÁNH THANH HÓA.............................. 32
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC – CHI NHÁNH
THANH HÓA.................................................................................................... 32
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Nhà nước– Chi
nhánh Thanh Hóa......................................................................................... 32
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, bộ máy tổ chức của NHNN – Chi nhánh
Thanh Hóa..................................................................................................... 33
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ................................................................... 33
2.1.2.2. Cơ cấu bộ máy, tổ chức................................................................. 35
2.1.3. Tình hình hoạt động của Ngân hàng Nhà nước – Chi nhánh Thanh
Hóa................................................................................................................. 40
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NGOẠI HỐI TẠI NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC – CHI NHÁNH THANH HÓA..................................... 43
2.2.1. Nhiệm vụ quản lý ngoại hối tại Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh
Thanh Hóa..................................................................................................... 43
2.2.2. Công tác triển khai, chỉ đạo, điều hành hoạt động quản lý ngoại hối
trên địa bàn................................................................................................... 45
2.2.3. Thực trạng hoạt động quản lý ngoại hối tại Ngân hàng Nhà nước –
Chi nhánh Thanh Hóa.................................................................................. 47

2.2.3.1. Xác nhận đăng ký/đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài của
doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh....................................... 48
2.2.3.2. Xác nhận đăng ký/đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối liên quan
đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài......................................................... 50
2.2.3.3. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký/đăng ký thay đổi đại lý đổi ngoại
tệ................................................................................................................. 50
2.2.3.4. Chấp thuận đăng ký đại lý chi, trả ngoại tệ.................................51
2.2.3.5. Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất Vàng trang sức mỹ
nghệ........................................................................................................... 53
2.2.3.6. Các hoạt động ngoại hối khác...................................................... 54


2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NGOẠI HỐI TẠI NHNN VIỆT
NAM - CHI NHÁNH THANH HÓA................................................................... 55
2.3.1. Những kết quả đạt được..................................................................... 55
2.3.1.1. Về hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính.................................. 55
2.3.1.2. Việc theo dõi, giám sát, triển khai hoạt động thanh tra, kiểm
tra các đơn vị có hoạt động ngoại hối....................................................... 55
2.3.1.3. Việc rà soát, chỉnh sửa, góp ý ban hành văn bản mới phục vụ
công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngoại hối...............................56
2.3.1.4. Công tác tuyên truyền, hướng dẫn, phối hợp triển khai thực hiện
các quy định của Nhà nước về quản lý ngoại hối trên địa bàn................57
2.3.2. Hạn chế, vướng mắc........................................................................... 57
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế....................................................... 58
2.3.3.1 Nguyên nhân từ con người.............................................................. 58
2.3.3.2. Nguyên nhân từ công nghệ............................................................ 59
2.3.3.3. Nguyên nhân từ cơ chế, chính sách............................................... 59
2.3.3.4. Nguyên nhân từ các đối tượng quản lý.......................................... 61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...................................................................................... 61
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGOẠI

HỐI TẠI NHNN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THANH HÓA...........................62
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGOẠI HỐI
CỦA NHNN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THANH HÓA..............................62
3.1.1. Góp phần cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính, tiết kiệm chi phí, sử dụng vốn an toàn, có hiệu
quả................................................................................................................. 62
3.1.2. Đảm bảo an ninh tiền tệ, công khai, minh bạch, tuân thủ nghiêm
minh quy định của Nhà nước về quản lý ngoại hối....................................63
3.1.3. Hạn chế sử dụng ngoại tệ trên lãnh thổ, hạn chế tình trạng đô la
hóa, vàng hóa trên địa bàn, thu hút ngoại tệ vào hệ thống ngân hàng, góp
phần ổn định tỷ giá, ổn định thị trường ngoại hối và tăng dự trữ ngoại hối
nhà nước........................................................................................................ 63


3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGOẠI HỐI TẠI
NHNN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THANH HÓA.......................................64
3.2.1. Thực hiện nghiêm túc quy định về QLNH của NHTW, kịp thời
phản ánh, kiến nghị với NHTW về các khó khăn vướng mắc trong thực
tiễn quản lý.................................................................................................... 64
3.2.2. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghệ nghiệp của
cán bộ ngân hàng.......................................................................................... 64
3.2.3. Tăng cường, đổi mới công tác thanh tra kiểm tra hoạt động về ngoại
hối trên địa bàn............................................................................................. 65
3.2.4. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
hoạt động ngoại hối....................................................................................... 65
3.2.5. Tăng cường trao đổi thông tin, phối hợp có hiệu quả với các sở, ban,
ngành trong tỉnh về quản lý ngoại hối nói riêng và tiền tệ ngân hàng nói
chung.............................................................................................................. 66
3.2.6. Đổi mới và nâng cao năng lực của hệ thống thông tin trong hệ thống
ngân hàng, cùng với các TCTD trên địa bàn từng bước hiện đại hóa hoạt

động ngân hàng............................................................................................. 66
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ............................................................................... 67
3.3.1. Kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ................................................... 67
3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam.................................................... 68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...................................................................................... 70
KẾT LUẬN............................................................................................................ 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
STT

Sơ đồ, Biểu

Trang

1

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của NHNN Chi
nhánh Thanh Hóa

35

2

Bảng 2.1: Thống kê hoạt động vay, trả nợ nước
ngoài trung dài hạn trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

49


3

Bảng 2.2: Thống kê doanh số chi trả ngoại tệ trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa

51

4

Bảng 2.3: Kết quả hoạt động sản xuất vàng trang
sức mỹ nghệ qua các năm

52


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nội dung

1

CSTT

Chính sách tiền tệ

2


DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

3

ĐLH

Đô la hóa

4

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

5

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

6

NHTM

Ngân hàng Thương mại

7


NHTW

Ngân hàng Trung ương

8

NHTMCP

9

QLNH

Quản lý ngoại hối

10

TCTD

Tổ chức tín dụng

11

UBND

Ủy ban nhân dân

12

USD


Đô la Mỹ

13

VND

Việt Nam đồng

14

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

Ngân hàng Thương mại Cổ phần


TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Trong chương 1 tác giả đã đưa ra tổng quan cơ sở lý luận về quản lý ngoại hối,
mục tiêu, vai trò, quy định của Nhà nước Việt Nam về quản lý ngoại hối, những đổi
mới trong chính sách quản lý ngoại hối của Nhà nước trong những năm qua...Đồng
thời, chương 1 còn có nêu được những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý
ngoại hối của cơ quan quản lý Nhà nước. Chính vì vậy, nội dung chương này sẽ là
cơ sở đểnghiên cứu, áp dụng, đánh giá tình hình thực tiễn quản lý ngoại hối của
NHNN Chi nhánh và định hướng cho các giải pháp hợp lý nhằm hoàn thiện, nâng
cao hiệu quả hoạt động hoạt động QLNH tại NHNN Chi nhánh Thanh Hóa, cũng
như đưa ra một số kiến nghị đối với việc xây dựng, hoàn thiện các quy định pháp lý
nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế, vướng mắc chung trong hoạt động QLNH
của Việt Nam.
Trong chương 2 tác giả đã nêu khái quát về NHNN Chi nhánh Thanh Hóa, kết

quả hoạt động ngoại hối trên địa bàn qua các năm từ 2014 - 2018. Phân tích và đánh
giá hoạt động QLNH tại NHNN Chi nhánh Thanh Hóa, nêu ra những tình huống
phát sinh trong quá trình quản lý tại Chi nhánh. Đồng thời, cũng chỉ rõ những tồn
tại, bất cập cần khắc phục để nâng cao hiệu quả QLNH tại NHNN Chi nhánh.
Từ cơ sở lý luận chương 1 và phân tích thực trạng chương 2. Ở chương 3 tác
giả nêu ra định hướngquản lý ngoại hối trong thời gian tới, trình bày các giải pháp,
đưa ra các kiến nghị trên quan điểm cá nhân rút ra trong quá trình trực tiếp thực hiện
hoạt động QLNH tại NHNN Chi nhánh Thanh Hóa, nhằm giải quyết mục tiêu
nghiên cứu của đề tài là : Hoàn thiện hoạt động QLNH Tại NHNN Chi nhánh
ThanhHóa.Khái quát qua sơ đồ khung nghiên cứu, phân tích sau đây:


Đề tài
Hoàn thiện hoạt động quản lý ngoại hối tại Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh
Thanh Hóa

Thực trạng hoạt động QLNH
tại NHNN Chi nhánh Thanh
Hóa

Tổng quan về quản lý
ngoại hối của NHTW

Cơ sở lý

Các nhân tố

Thực trạng

Kết quả đạt


Hạn chế,

luận về
hoạt
động
QLNH
của
NHTW

ảnh hưởng
đến hoạt
động
QLNH của
NHTW

hoạt động
QLNH tại
NHNN Chi
nhánh
Thanh Hóa

được trong
QLNH tại
NHNN Chi
nhánh
Thanh Hóa

vướng
mắc trong

QLNH tại
Chi nhánh

Đánh giá kết quả QLNH
tại NHNN Chi nhánh
Thanh Hóa

Nguyên nhân của những
hạn chế, vướng mắc

Giải pháp hoàn thiện hoạt động QLNH tại
NHNN Chi nhánh Thanh Hóa

Một số kiến nghị với cơ quan
quản lý cấp trên


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quản lý ngoại hối (QLNH) là một nhiệm vụ trọng tâm của Ngân hàng Nhà
nước (NHNN) trong việc hoạch định và thực hiện chính sách tiền tệ (CSTT). Chính
sách QLNH hiệu quả sẽ góp phần đáng kể trong cân bằng cán cân thanh toán, kiểm
soát sức mua của đồng tiền,kiềm chế lạm phát, tận dụng nguồn vốn trong nước, thu
hút vốn đầu tư nước ngoài tạo điều kiện ổn định và phát triển nền kinh tế.Cùng với
sự biến động của nền kinh tế, chính sách QLNH đã được đổi mới triệt để về tư duy
lẫn điều hành.Chính sách nới lỏng QLNH đã dần dần thay thế chính sách độc quyền
kiểm soát và kinh doanh ngoại hối nhà nước. Cơ chế điều hành tỷ giá cũng được
thay đổi căn bản từ chế độ tỷ giá cố định sang chế độ tỷ giá thả nổi có kiểm soát,
các công cụ QLNH được sử dụng tương đối có hiệu quả. Thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng bước đầu hình thành và phát triển.Trong quá trình vận hành, chính sách

QLNH đã có sự phối hợp với các CSTT khác. Hệ thống văn bản pháp quy về
QLNH được từng bước hình thành, hoàn thiện và phát huy hiệu quả. Những chuyển
biến trong kiểm soát ngoại hối đã góp phần đáng kể trong thu hút nguồn vốn nước
ngoài, tạo điều kiện phát triển ngoại thương, mở rộng quan hệ hợp tác tế của Việt
Nam với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới.
Bên cạnh những thành quả đạt được, trong những năm vừa qua, chính sách
QLNH vẫn còn những tồn tại nhất định. Đó là, tỷ giá chưa thật sự phản ánh đúng
cung cầu tiền tệ trong nền kinh tế, vẫn còn tình trạng tỷ giá phi chính thức, mối đe
dọa đối với nghĩa vụ nợ nước ngoài ngày càng cao.Ngoài ra, sự kết hợp giữa chính
sách QLNH với các chính sách quản lý vĩ mô đã có nhưng chưa hài hòa đây là một
trong những vấn đề còn tồn tại mà NHNN cần nghiên cứu khắc phục trong thời gian
tới.
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội thì hoạt động tài
chính - ngân hàng diễn ra rất sôi động trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Thời gian qua,
NHNN chi nhánh Thanh Hóađã triển khai đầy đủ, kịp thời, có hiệu quả hoạt
độngQLNH theo quy định của NHNN Việt Nam, tuy nhiên là một chi nhánh tại địa
phương, do phạm vi trách nhiệm và quyền hạn có nhiều hạn chế, nên trong quá trình

1


hoạt động QLNH còn có một số bất cập, chưa hợp lý. Bản thân là một chuyên viên
đang làm công tác quản lý vàng bạc, ngoại hối tại chi nhánh, tôi chọn đề tài “Hoàn
thiện công tác quản lý ngoại hối tại Ngân hàng nhà nước – chi nhánh Thanh
hóa” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hoạt động QLNHvà những vấn đề liên quan đến ngoại hối đã có một số tác
giả nghiên cứu,phân tích. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu phần lớn về chính
sách tỷ giá hối đoái, hoạt động kinh doanh ngoại hối hay quản lý dự trữ ngoại hối
nhà nước, việc nghiên cứu về hoạt động QLNH của NHNN không nhiều, ví dụ như

Luận văn: Quản lý ngoại hối ở Việt Nam – Thực trạng và một số giải pháp”(2001)
của tác giả Trần Thị Thu Hiền. Luận văn đã nêu được thực trạng hoạt động ngoại
hối và QLNH của NHNN Việt Nam trong giai đoạn 1994- 2001, tuy nhiên các dữ
liệu và văn bản hướng dẫn đã hết hiệu lực nên luận văn không đưa ra được các nội
dung sát thực tế hiện nay.
Do đó, một số tham khảo có ý nghĩa để tác giả kế thừa và tiếp tục nghiên cứu
sâu hơn đó là: Luận văn“Pháp luật về quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam”(2011) của tác giả Nguyễn Thị Thúy Linh. Tác giả tập trung nghiên cứu,
tiếp cận và phân tích trên phương diện pháp luật về QLNH của NHNN Việt Nam,
vai trò QLNH của NHNN, từ đó thấy được những yếu tố cần thiết trong việc xây
dựng và hoàn thiện các quy định pháp luật về QLNH của NHNN Việt Nam.
Ngoài ra còn một số những công trình nghiên cứu khác tiêu biểu như:“Mối
quan hệ giữa kiều hối và bất ổn kinh tế vĩ mô ở Việt Nam” (Đinh Thị Thanh Long,
Tạp chí Tài chính số tháng 4/2011); “Quản lý dự trữ ngoại hối – kinh nghiệm từ
Trung Quốc” (Lê Hà Trang, Tạp chí Tài chính số tháng 6/2012); “Hoạt động điều
hành tỷ giá và quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước” (Nguyễn Thị Hồng
Hải, Tạp chí Khoa học và đào tạo ngân hàng số tháng 2/2013); “Những điểm nhấn
trong quản lý ngoại hối năm 2014 và một số khuyến nghị” (Phạm Mạnh Hùng và Lê
Thị Tuấn Nghĩa, Tạp chí Ngân hàng số tháng 5/2013); “Hạn chế tình trạng đô la

2


hóa tại Việt Nam” (Luận án Tiến sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Thị Thu Hiếu năm
2019).
Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên đều đề cập đến việc cần thiết phải
đổi mới, linh hoạt trong QLNH, đã đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác QLNH. Tuy nhiên, ở phạm vi nghiên cứu rộng, hiện nay chưa có công
trình nào nghiên cứu về vấn đề hoàn thiện, đổi mới hoạt động QLNH ở phạm vi chi
nhánh NHNN. Chính vì vậy, học viên đã chọn đề tài “Hoàn thiệnhoạt độngquản lý

ngoại hối tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Thanh Hóa” làm đề tài nghiên cứu
của mình.
3. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đưa ra những khó khăn vướng mắc trong
quá trình thực tiễn hoạt động QLNH tại cấp Chi nhánh NHNN, từ đó đưa ra một số
giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động QLNH tại Chi nhánh NHNN Thanh Hóa.
Luận văn cũng đề xuất một số kiến nghị với các cơ quan cấp trên trong việc xem
xét, điều chỉnh quy định pháp luật về QLNH nói chung, cũng như tổ chức phân
công thực hiện QLNH tại hệ thống các Chi nhánh NHNN nói riêng. Do vậy, mục
đích cụ thể của đề tài nghiên cứu như sau:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về QLNH của Ngân hàng trung ương
(NHTW).
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động QLNH tại NHNN - Chi nhánh
Thanh Hóa.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động QLNH tại NHNN -Chi
nhánh Thanh Hóa, đồng thời, đề xuất một số kiến nghị với cơ quan quản lý cấp trên
xem xét và điều chỉnh hoạt động QLNH.
4. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi giới hạn nhất định, luận văn không nghiên cứu toàn bộ các vấn
đề liên quan đến QLNH mà chỉ tập trung nghiên cứu các quy định về QLNH ở Việt
Nam, nghiên cứu tác động của các chính sách pháp luật của Nhà nước nói chung và
của NHNN Việt Nam nói riêng tới hoạt động QLNH tại chi nhánh, trong đó tập

3


trung vào thực trạng của quá trình áp dụng các quy định về hoạt động QLNH của
NHNN Việt Nam tại NHNN Chi nhánh. Các số liệu, thông tin về hoạt động QLNH
tại chi nhánh được sử dụng trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích – tổng hợp, phương pháp định
tính dựa trênphân tích nguồn dữ liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp, phương pháp thống
kê, so sánh, tổng hợp số liệu từ các báo cáo ... để phân tích thực trạng hoạt động
QLNH tại chi nhánh, từ đó đề xuất các giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt
động QLNH trên địa bàn của NHNN Chi nhánh Thanh Hóa.
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nghiên cứu trước đây, các tài liệu về
QLNH và các vấn đề liên quan đến ngoại hối. Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông
qua các báo cáo kết quả hoạt động ngoại hối, hoạt động tiền tệ ngân hàng của
NHNN Chi nhánh Thanh Hóa.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm có 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động QLNH của NHTW.
Chương 2: Thực trạng hoạt động QLNH tại NHNN -Chi nhánh Thanh Hóa.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiệnhoạt động QLNH tạiNHNN - Chi nhánh
Thanh Hóa.

4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NGOẠI HỐI
CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG TRUNG
ƯƠNG
1.1.1. Khái niệm về ngoại hối và quản lý ngoại hối
Trên giác độ hoạch định chính sách và quản lý, ngoại hối được hiểu là toàn bộ
các loại tiền nước ngoài, các phương tiện chi trả có giá trị bằng tiền nước ngoài, các
chứng từ, chứng khoán có giá trị ngoại tệ, và toàn bộ các loại kim khí, đá quý đều
thuộc phạm vi ngoại hối cần quản lý.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6, Luật NHNN Việt Nam năm 2010 và Điều
4, Pháp lệnh ngoại hối năm 2005, ngoại hối bao gồm:

a) Đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung
khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây gọi là ngoại tệ);
b) Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối phiếu đòi nợ,
hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác;
c) Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công
ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác;
d) Vàng thuộc Dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài của người cư
trú; vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào và mang ra
khỏi lãnh thổ Việt Nam;
đ) Đồng tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp
chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong thanh
toán quốc tế.
Như vậy, từ khái niệm ngoại hối được đề cập ở trên, QLNH là một hệ thống
các biện pháp mà NHTW sử dụng để kiểm soát các giao dịch bằngngoại hối (đặc
biệt là ngoại tệ và vàng).Hay nói cách khác, QLNH là hệ thống kiểm soát luồng
ngoại hối nhập vào hoặc chuyển ra khỏi một đất nước. QLNH thể hiện các nguyên
tắc điều chỉnh hoạt động ngoại hối để đạt tới mục tiêu quản lý kinh tế, các Chính

5


phủ thường ban hành các chính sách nhằm khơi thông hoặc hạn chế luồng ngoại hối
nhằm thực hiện chính sách phát triển kinh tế của quốc gia trong từng thời kỳ.
Quản lý nói chung gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều
chỉnh và kiểm soát. Khái niệm QLNH được đề cập trong luận văn này là khái niệm
quản lý nhà nước về ngoại hối và hoạt động ngoại hối theo nghĩa rộng, bao gồm
toàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản luật, các văn bản dưới luật đến việc
chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý và kiểm tra, xử lý các vi phạm.
QLNH là một quá trình từ việc xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
về QLNH; tuyên truyền, phổ biến cơ chế, chính sách pháp luật về QLNH; tổ chức

thực hiện chiến lược, cơ chế, chính sách về QLNH đến việc tổ chức bộ máy thực
hiện cũng như thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về QLNH.
Như vậy, QLNH là việc NHTW áp dụng các chính sách, các biện pháp tác
động vào quá trình nhập, xuất ngoại hối (đặc biệt là ngoại tệ) và việc sử dụng ngoại
hối theo những mục tiêu nhất định.
1.1.2. Mục tiêu của quản lý ngoại hối
Mục tiêu QLNH được quyết định bởi mục tiêu phát triển kinh tế của quốc gia
trong từng thời kỳ nhất định. Mục tiêu QLNH tổng thể mà hầu hết các quốc gia đều
phấn đấu là đạt được sự cân đối giữa nền kinh tế đối nội và kinh tế đối ngoại.
Thứ nhất, điều tiết tỷ giá, thực hiện CSTT quốc gia: Tỷ giá hối đoái là biểu
hiện về mặt giá trị giữa một đơn vị đồng tiền nước này so với một đơn vị đồng tiền
nước khác. NHTW thực hiệncác biện pháp nhằm thúc đẩy tập trung các nguồn
ngoại hối (đặc biệt là ngoại tệ) vào tay mình để thông qua đó Nhà nước sử dụng một
cách hợp lý, có hiệu quả cho nhu cầu phát triển kinh tế và hoạt động đối ngoại. Mặt
khác, NHTW thực hiện các bộng vào lượng tiền cung ứng thông qua mua bán ngoại
hối trên thị trường để can thiệp vào tỷ giá khi cần thiết nhằm ổn định giá trị đối
ngoại của đồng tiền.
Thứ hai, bảo tồn Quỹ dự trữ ngoại hối: NHTW là cơ quan quản lý tài sản quốc
gia nên NHTW phải quản lý dự trữ ngoại hối quốc gia. Quản lý quỹ không chỉ là
việc bảo quản, cất trữ mà còn phải biết sử dụng phục vụ cho đầu tư phát triển kinh

6


tế, đảm bảo cho quỹ không chịu rủi ro tỷ giá ngoại tệ trên thị trường quốc tế. Do
vậy, NHTW phải mua bán để tránh thất thoát, đảm bảo giá trị đồng nội tệ.
Thứ ba, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế và đảm bảo tính thanh khoản
ngoại hối: Cán cân thanh toán quốc tế là một bản báo cáo thống kê tổng hợp, có hệ
thống, ghi chép lại tất cả các giao dịch giữa người cư trú và người không cư trú
trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm. Cán cân thanh toán quốc tế phản

ánh quan hệ thu chi của một nước với nước ngoài, xu hướng cung cầu ngoại tệ trong
các giao dịch quốc tế nên nó tác động rất lớn tới tỷ giá hối đoái của đồng nội tệ.
Muốn đảm bảo tính thanh khoản yêu cầu NHNN phải tích lũy một lượng dự
trữ ngoại hối đủ lớn và đòi hỏi đó phải là những tài sản có tính thanh khoản cao và
NHNN có thể sử dụng bất cứ lúc nào. Do vậy, trong công tác quản lý dự trữ ngoại
hối, NHNN cần phải xác định mức dự trữ quốc tế phù hợp trên cả tiêu chí tính theo
thời gian nhập khẩu và các tỷ lệ phù hợp đảm bảo độ thanh khoản của các tài
sản.Khi cán cân thanh toán bội thu lượng ngoại tệ chảy vào trong nước dẫn đến
cung ngoại tệ tăng làm tỷ giá theo xu hướng giảm và ngược lại. Nếu không có sự
can thiệp của NHTW, tỷ giá sẽ biến động theo quan hệ cung cầu trên thị trường. Vì
thế, một số nước trên thế giới, NHTW có nhiệm vụ điều tiết tỷ giá để thực hiện mục
tiêu của chính sách kinh tế, nghĩa là NHTW phải mua ngoại tệ khi cung lớn hơn cầu
(làm tăng dự trữ) và bán ngoại tệ khi cung nhỏ hơn cầu (làm giảm dự trữ). (Nguyễn
Văn Tiến, 2009 và 2012)
Thứ tư, phối hợp với việc điều hành CSTT và quản lý dự trữ ngoại hối để đảm
bảomục tiêu về lạm phát.Trong trường hợp NHNN can thiệp trên thị trường ngoại
hối với vai trò là người bán ngoại tệ đồng nghĩa với việc hút tiền về do vậy mục tiêu
kiểm soát lạm phát có khả năng đạt được. Tuy nhiên, mặc dù việc bán ngoại tệ sẽ
góp phần làm đồng tiền Việt Nam lên giá có ảnh hưởng tốt tới việc kiểm soát lạm
phát song lại ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu vì VND lên giá thì sức cạnh tranh
của hàng hóa Việt Nam sẽ yếu đi. Do vậy, khi điều hành CSTT theo mục tiêu lạm
phát, việc QLNH luôn luôn phải hỗ trợ mục tiêu này và phải đánh đổi với việc đạt
được các mục tiêu khác như tăng dự trữ ngoại hối nhà nước và đảm bảo tỷ giá có lợi
cho xuất khẩu.

7


Thứ năm, kiểm soát tình trạng đô la hóa (ĐLH) nền kinh tế.ĐLH là hiện tượng
công dân của một quốc gia (khu vực) sử dụng ngoại tệ mạnh có khả năng chuyển

đổi cao- chủ yếu là đô la Mỹ (USD) - làm phương tiện dự trữ, công cụ thanh toán,
thậm chí làm thước đo giá trị. Hiện tượng này được biểu hiện dưới hai hình thức;
một là, số lượng ngoại tệ lưu thông trong nền kinh tế cao; hai là, xu hướng chuyển
từ bản tệ sang ngoại tệ mạnh khi có một biến động bất thường trong nền kinh tế vĩ
mô cao.
Trong những điều kiện cụ thể, ĐLH có thể phát huy những mặt tích cực như
tăng cung ngoại tệ, giảm áp lực lạm phát hoặc làm chỗ dựa cho nền kinh tế khi đồng
bản tệ quá suy yếu.Nếu lạm dụng, để kéo dài với mức độ cao thì ĐLH sẽ gây tác hại
ở thời kỳ sau, đặc biệt khi đồng nội tệ đã phục hồi và nền kinh tế đang phát triển.Cụ
thể, ĐLH làm mất chủ quyền về tiền tệ, làm cho thị trường ngoại hối kém phát triển
do các quan hệ vay - trả bằng ngoại tệ lấn át các quan hệ mua bán ngoại tệ.ĐLH làm
giảm khả năng chuyển đổi của đồng tiền, tạo điều kiện cho buôn lậu phát triển, ảnh
hưởng tiêu cực tới sản xuất trong nước. Nhà nước không những thất thu về thuế mà
còn mất cả nguồn thu từ việc phát hành đồng nội tệ. Về dài hạn, ĐLH có những tác
động tiêu cực đối với tăng trưởng kinh tế bền vững do nó làm giảm chất lượng
hoạch định và thực thi CSTT, giảm hiệu quả của chính sách tỷ giá, tạo ra nguy cơ
mất an toàn hệ thống ngân hàng vì NHTW không thực hiện được vai trò - Người
cho vay cuối cùng của mình. (Nguyễn Thị Thu Hiếu, 2019)
Mục tiêu của chính sách QLNH hiện hành của NHNN Việt Nam là nhằm góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế, thực thi các mục tiêu của CSTT quốc gia, nâng cao
tính chuyển đổi của đồng Việt Nam (VND), đảm bảo an ninh tiền tệ quốc gia, thực
hiện mục tiêu trên lãnh thổ Việt Nam chỉ sử dụng đồng Việt Nam, thực hiện các
cam kết của Việt Nam trong lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cường hiệu lực
quản lý nhà nước về ngoại hối. Trong đó, mục tiêu quan trọng và ưu tiên hàng đầu
của QLNH trong giai đoạn hiện nay là tiến tới trên lãnh thổ Việt Nam chỉ sử dụng
đồng Việt Nam. (Nguyễn Thị Thúy Linh, 2011, Pháp luật về quản lý ngoại hối của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
1.1.3. Vai trò quản lý ngoại hối của Ngân hàng trung ương

8



Là bộ máy chuyên quản của hoạt động QLNH, NHTW có nhiệm vụ trọng yếu
là hoạch định, điều hành, quản lý và giám sát chính sách tỷ giá, chính sách QLNH
nhằm đạt được các mục tiêu chủ yếu của nền kinh tế như tăng trưởng kinh tế, ổn
định tiền tệ, ổn định thị trường, giá cả, tạo việc làm cho người lao động, góp phần
ổn định cuộc sống và trật tự xã hội. Thông qua hoạt động QLNH, NHTW cung cấp
một cách tốt nhất các điều kiện tiền tệ (mà cụ thể là ngoại hối) cho nền kinh tế, hay
nói cách khác là tăng tính hiệu quả trong việc cung cấp các dịch vụ tiền tệ trên cả
phương diện vĩ mô và vi mô.
NHTW can thiệp vào thị trường ngoại hối để đạt các mục đích vĩ mô như
kiềm chế lạm phát và ổn định thị trường đồng thời theo đuổi các mục đích trực tiếp
như tác động tỷ giá, giảm thiểu biến động tỷ giá, tạo thanh khoản cho thị trường, và
tác động dự trữ ngoại hối.
QLNH là yếu tố hết sức quan trọng và không thể thiếu trong việc thực thi
chính sách tiền tệ quốc gia. Một đất nước trên thị trường lưu thông nhiều loại ngoại
tệ, nhất là các ngoại tệ mạnh sẽ làm suy yếu, giảm sức mua của tiền tệ trong nước,
nguy hại hơn là giảm lòng tin của công chúng, gây tâm lý không thích đồng nội tệ
và cất trữ ngoại tệ. Một nền kinh tế lưu thông tiền tệ mất tính độc lập, tự chủ, lệ
thuộc vào tiền của nước ngoài sẽ dẫn đến lưu thông tiền tệ trong nước rối loạn, lạm
phát, sức mua đồng tiền sụt giảm, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, lưu thông hàng
hóa và đời sống xã hội.
NHNN là chủ thể quản lý, là cơ quan chịu trách nhiệm quản lý, điều hành,
giám sát hoạt động ngoại hối, thực hiện chức năng QLNH với vai trò là NHTW của
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. NHNN được độc lập tương đối trong
việc đưa ra các quyết định quản lý và điều hành hoạt động ngoại hối.Chính phủ và
Quốc hội chỉ đưa ra những định hướng, mục tiêu lớn, tạo ra một khuôn khổ pháp lý
đầy đủ cho hoạt động QLNH của NHNN.
Để thực hiện nhiệm vụ, chức năng của mình, NHNN sử dụng một hệ thống các
công cụ quản lý vĩ mô đối với ngoại hối bao gồm hệ thống các văn bản quy phạm

pháp luật mang tính bắt buộc chung, các chiến lược, chính sách, giải pháp

9


trong mỗi giai đoạn cụ thể với vai trò là những biện pháp điều tiết được tiến hành
thông qua các công cụ quản lý kinh tế vĩ mô, trong đó NHNN vận dụng kết hợp các
nhóm phương pháp quản lý như: nhóm phương pháp kinh tế, nhóm phương pháp
hành chính – tổ chức và nhóm phương pháp vận động, giáo dục, tuyên truyền, phổ
biến một cách nhịp nhàng và linh hoạt nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt
động quản lý nhà nước về ngoại hối. (Nguyễn Thị Thúy Linh, 2011, Pháp luật về
quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.)
1.1.4. Nội dung quản lý ngoại hối của Ngân hàng trung ương
Theo quy định của pháp luật về QLNH, vai trò QLNH của NHNN Việt Nam
thể hiện ở nhiệm vụ và quyền hạn của NHNN: “Quản lý nhà nước về ngoại hối,
hoạt động ngoại hối và hoạt động kinh doanh vàng” (Khoản 17, Điều 4 Luật NHNN
Việt Nam năm 2010).
Cụ thể là (Điều 31 Luật NHNN Việt Nam năm 2010):
“1. Quản lý ngoại hối và sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam theo quy
định của pháp luật.
2. Tổ chức và phát triển thị trường ngoại tệ.
3. Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối cho tổ chức tín dụng, các tổ
chức khác có hoạt động ngoại hối.
4. trình Thủ tướng Chính phủ quyết định biện pháp hạn chế giao dịch ngoại
hối để bảo đảm an ninh tài chính, tiền tệ quốc gia.
5.tổ chức, quản lý, tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.
6. nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối theo
quy định của pháp luật.”
- Đối với các giao dịch vãng lai: QLNH về thanh toán chuyển tiền trong hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ, hoạt động chuyển tiền cá nhân vào trong

nước và chuyển tiền cá nhân từ trong nước ra nước ngoài;
- Đối với các giao dịch vốn: Công tác quản lý nhà nước về ngoại hối đối với
giao dịch vốn bao gồm, quản lý hoạt động vay, trả nợ nước ngoài của các tổ chức

10


tín dụng (TCTD) và tổ chức kinh tế, hoạt động cho vay và thu hồi nợ nước ngoài,
QLNH đối với đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và của Việt Nam ra nước ngoài.
Một là, quản lý vay, trả nợ nước ngoài
Thực hiện quản lý hoạt động vay, trả nợ nước ngoài của người cư trú là doanh
nghiệp, TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các đối tượng khác được thực
hiện vay, trả nợ nước ngoài theo quy định của pháp luật:
+ Thực hiện quản lý nhà nước đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của các
doanh nghiệp, tổ chức khác thuộc khu vực công; giám sát, theo dõi việc vay, trả nợ
nước ngoài của khu vực tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra việc bảo lãnh vay nước
ngoài của các NHTM và của các tổ chức khác được phép cấp bảo lãnh vay nước
ngoài theo quy định của pháp luật;
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng hạn mức vay
thương mại nước ngoài hàng năm của doanh nghiệp, tổ chức khác của khu vực công
và dự báo mức vay nước ngoài hàng năm của khu vực tư nhân trong cả nước gửi Bộ
Tài chính tổng hợp để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
+ Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính điều hành hạn mức vay thương mại nước
ngoài hàng năm của doanh nghiệp, tổ chức khác đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt;
+ Tổng hợp tình hình vay, trả nợ nước ngoài hàng năm của các doanh nghiệp,
tổ chức khác thuộc khu vực công và khu vực tư nhân; báo cáo Thủ tướng chính phủ,
đồng gửi Bộ Tài chính để tổng hợp chung tình hình về vay, trả nợ nước ngoài hàng
năm của cả nước;
+ Hướng dẫn và tổ chức việc đăng ký các khoản vay nước ngoài của các

doanh nghiệp, tổ chức khác thuộc khu vực công và khu vực tư nhân (kể cả các
khoản vay được Chính phủ bảo lãnh);
+ Giám sát các luồng tiền tệ liên quan đến hoạt động vay, trả nợ nước ngoài
phục vụ cho việc tổng hợp cán cân thanh toán quốc tế, điều hành chính sách tiền tệ
và QLNH.

11


Hai là, Về quản lý cho vay và thu hồi nợ nước ngoài của Chính phủ, tổ chức
kinh tế, TCTD:
Thực hiện quản lý và hướng dẫn thực hiện về QLNH đối với hoạt động cho
vay, thu hồi nợ nước ngoài và hoạt động bảo lãnh cho người không cư trú của
TCTD và tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật.
+ Phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức,
nguồn vốn, hình thức, đối tượng, cơ chế quản lý cho vay và thu hồi nợ nước ngoài
của Chính phủ;
+ Quy định điều kiện, đối tượng, hình thức và cơ chế quản lý cho vay, thu hồi
nợ nước ngoài đối với người cư trú là TCTD;
+ Quy định điều kiện, thủ tục, quy trình cấp phép và trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định cho phép người cư trú là tổ chức kinh tế cho vay, thu hồi nợ nước
ngoài;
- Hoạt động đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam hoặc của Việt Nam ra
nước ngoài
Hướng dẫn về ngoại hối đối với hoạt động đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và
đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài theo quy định của pháp luật.
+ Phối hợp và tham gia với các Bộ, Ngành liên quan trong việc xây dựng các
cơ chế, chính sách và thẩm định các dự án đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam và từ
Việt Nam ra nước ngoài.
+ Xây dựng cơ chế theo dõi, giám sát việc chuyển tiền và sử dụng vốn đầu tư

nước ngoài vào Việt Nam và vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài.
+ Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục và việc sử dụng ngoại hối đề đầu tư ra
nước ngoài.
+ Phối hợp và tham gia với các Bộ, Ngành trong việc xây dựng cơ chế, chính
sách quản lý hoạt động phát hành chứng khoán ra nước ngoài của người cư trú và
người không cư trú phát hành chứng khoán tại Việt Nam. (Quản lý ngoại hối và
vàng, )

12


1.1.5. Những đổi mới trong pháp luật về Quản lý ngoại hối những năm qua
1.1.5.1. Xóa bỏ độc quyền về kinh doanh ngoại hối
Từ năm 1989, thương mại được tự do hoá. Hoạt động ngoại hối được phát
triển vượt bậc, Nhà nước cho phép các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế đủ điều
kiện để xuất nhập khẩu trực tiếp. Hệ thống ngân hàng được cải tổ thành hai cấp đã
phản ánh đúng chức năng và nhiệm vụ của ngân hàng, tạo điều kiện thúc đẩy hoạt
động kinh tế đối ngoại phát triển.Bên cạnh đó Chính phủ cũng có nhiều nỗ lực trong
việc thay đổi căn bản QLNH. Sự ra đời của thông tư số 33/KH-TT hướng dẫn thi
hành Nghị định 161/HĐBT vào tháng 3/1989 và Quyết định 337 của Chính Phủ vào
năm 1991 đã đánh dấu thời điểm chuyển đổi cơ chế QLNH ở Việt Nam. Nội dung
chính của các văn bản này là xoá bỏ chế độ độc quyền quản lý và kinh doanh ngoại
hối. Kể từ đó chính sách QLNH luôn đổi mới theo hướng:
1.1.5.2. Tự do hóa các giao dịch vãng lai
Chính sách kiều hối
Từ năm 1988, theo Quyết định số 161/HĐBT ngày 18/10/1988 người nhập
cảnh được mang ngoại tệ vào không hạn chế sau khi khai báo hải quan. Sau khi Việt
Nam bình thường hoá quan hệ với Mỹ năm 1995, NHNN ban hành quyết định
48/QĐ-NHNN7 ngày 23/2/1995 khuyến khích kiều hối chuyển về nước.Theo quy
định này, kiều hối chuyển về không hạn chế về khối lượng, số lần gửi và loại ngoại

tệ. Người thụ hưởng chính thức được nhận ngoại tệ thôngqua tài khoản ngoại tệ cá
nhân hoặc tài khoản tiết kiệm bằng ngoại tệ, hoặc có thể chuyển đổi ra VND theo tỷ
giá của ngân hàng, nhưng phải chịu thuế thu nhập không thường xuyên. Các đại lý
kiều hối được chi trả kiều hối khi ký hợp đồng với ngân hàng. Việc không cho phép
nhận kiều hối bằng ngoại tệ tiền mặt hạn chế việc phát triển thị trường tự do và mức
độ ĐLH trong thời kỳ này. Tuy nhiên, trên thực tế người thụ hưởng đã rút tiền gửi
trước thời hạn từ các tài khoản tiền gửi ngoại tệ. Tỷ giá chuyển đổi thấp hơn tỷ giá
thị trường tự do. Các NHTM chưa cải tiến dịch vụ ngân hàng và phí còn cao và phải
chịu thuế thu nhập nên lượng kiều hối chuyển về tuy cao hơn giai đoạn trước nhưng

13


×