Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

luận văn thạc sĩ trách nhiệm xã hội của tổng công ty cổ phần bưu chính viettel (viettel post

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (931.13 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ
PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL (VIETTEL POST)

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

TRẦN THỊ MINH TRANG

Hà Nội – Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ
PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL (VIETTEL POST)

Ngành: Kinh doanh
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 83.40.101

Họ và tên học viên: Trần Thị Minh Trang
Người hướng dẫn: PGS, TS Nguyễn Minh Hằng

Hà Nội – Năm 2019




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG, HÌNH......................................................................................................... iv
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN......................................................... v
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA
DOANH NGHIỆP.............................................................................................................................. 6
1.1 Khái quát chung về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR)................6
1.1.1 Các quan điểm về CSR.................................................................................................. 6
1.1.2 Khái niệm “trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp”............................................ 7
1.1.3 Một số cách tiếp cận trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp......................... 10
1.1.4 Vai trò của việc thực hiện trách nhiệm xã hội.................................................... 17
1.2 Các nội dung cụ thể của CSR........................................................................................ 20
1.2.1 Đối với người lao động............................................................................................... 20
1.2.2 Đối với khách hàng...................................................................................................... 25
1.2.3 Đối với cộng đồng........................................................................................................ 25
1.3 Một số hệ thống tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội điển hình.............................. 26
1.3.1 Bộ quy tắc SA8000...................................................................................................... 26
1.3.2 Bộ tiêu chuẩn ISO 26000:2010................................................................................ 27
1.3.3 Bộ quy tắc WRAP........................................................................................................ 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA
VIETTEL POST GIAI ĐOẠN 2014 - 2018......................................................................... 34
2.1 Giới thiệu khái quát về Tổng Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel (Viettel
Post)................................................................................................................................................... 34
2.1.1 Lịch sử hình thành........................................................................................................ 34
2.1.2 Tầm nhìn, sứ mệnh và định hướng chiến lược của Viettel Post..................39

2.2 Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của Viettel Post.............................42
2.2.1 Đối với người lao động............................................................................................... 42
2.2.2 Đối với khách hàng...................................................................................................... 53


2.2.3 Đối với cộng đồng........................................................................................................ 61
2.3. Đánh giá việc thực hiện CSR của Viettel Post..................................................... 65
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÁC HOẠT ĐỘNG TRÁCH
NHIỆM XÃ HỘI CỦA VIETTEL POST............................................................................. 69
3.1 Phân tích xu thế của CSR................................................................................................ 69
3.1.1 Xu hướng chung............................................................................................................ 69
3.1.2 Xu thế thực hiện CSR ở Việt Nam......................................................................... 69
3.2 Giải pháp tăng cường các hoạt động trách nhiệm xã hội của Viettel Post
71
3.2.1 Giáo dục nhận thức, tuyên truyền về CSR ở mức sâu rộng tới các cấp. .71
3.2.2 Rà soát về hoạt động CSR của Viettel Post......................................................... 73
3.2.3 Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội........................................... 75
3.3 Kiến nghị................................................................................................................................. 78
3.3.1 Đối với Nhà nước.......................................................................................................... 78
3.3.2 Đối với cơ quan quản lý ngành - Bộ Thông tin và Truyền thông...............82
3.3.3 Đối với Cục quản lý cạnh tranh - Bộ Công Thương........................................ 83
KẾT LUẬN......................................................................................................................................... 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... xi
PHỤ LỤC........................................................................................................................................... xiv


i

LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Trần Thị Minh Trang

Lớp: Quản trị kinh doanh K24A
Khóa học: 2017 - 2019
Ngành: Kinh doanh - Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số chuyên ngành: 83.40.101
Giảng viên hướng dẫn: PGS,TS Nguyễn Minh Hằng
Tôi xin cam đoan luận văn “Trách nhiệm xã hội của Tổng Công ty Cổ phần
Bưu chính Viettel (Viettel Post)” là công trình nghiên cứu độc lập với sự tập trung
cao độ, không có sự sao chép của các tác giả khác. Đề tài là sản phẩm của người viết
trong quá trình nghiên cứu và làm việc tại Tổng Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel
(Viettel Post), dưới sự định hướng và hướng dẫn của PGS,TS Nguyễn Minh Hằng.
Các số liệu trong luận văn là trung thực, kết quả trình bày trong luận văn chưa được
công bố trong công trình khoa học nào khác. Trong trường hợp cần tham khảo các
nguồn tài liệu khác, người viết đã trích dẫn nghiêm túc, đúng nguồn gốc của tài liệu
và quy định của tác giả.
Trường hợp có sai sót hoặc phát sinh tranh chấp, người viết xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Người viết


ii

LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Trách nhiệm xã hội của Tổng Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel
(Viettel Post)” là nội dung tôi chọn nghiên cứu sau hai năm học tập chương trình
Thạc sỹ Quản trị kinh doanh tại Trường Đại học Ngoại thương.
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới
PGS,TS Nguyễn Minh Hằng là giảng viên đã trực tiếp hướng dẫn và định hướng
giúp tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. Ngoài ra, tôi cũng cảm ơn những đóng góp
của các thầy cô cố vấn cùng các anh chị, bạn đồng niên để luận văn này được hoàn

thiện hơn.
Nhân dịp này, tôi cũng gửi lời tri ân tới Khoa Sau Đại học Trường Đại học
Ngoại thương, ban Lãnh đạo và đồng nghiệp tại Phòng Đào tạo Truyền thông, Tổng
Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel (Viettel Post), Tập đoàn Công nghiệp Viễn
thông Quân đội Viettel đã hết sức tạo điều kiện và phối hợp giúp đỡ tôi trong thời
gian hoàn thành và bảo vệ luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn người thân, bạn bè đã luôn động viên và khích lệ để
tôi có thể hoàn thành chương trình học với quyết tâm cao.
Trân trọng cảm ơn!


iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Định nghĩa

1

COC

Code of Conduct: Bộ quy tắc ứng xử

2

CBNV


Cán bộ nhân viên

3

CSR

Corporate Social Responsibility: Trách nhiệm xã hội

4

ILO

International Labour Organization: Tổ chức Lao động
Quốc tế

5

ISO

International Standard Organization: Tổ chức Tiêu
chuẩn hóa Quốc tế

6

SAI

Social Accountability International: Tổ chức quốc tế đa
ngành (phi chính phủ)

7


WRAP

Worldwide Responsible Accredited Production: Tổ chức
công nhận trách nhiệm xã hội về sản xuất trên toàn cầu


iv
DANH MỤC BẢNG, HÌNH

Bảng 1.1: Mô hình CSR của Wartick và Cochran (1985).................................... 11
Bảng 1.2: Mức độ quan tâm của các đối tượng đối với trách nhiệm xã hội...... 15
của doanh nghiệp...................................................................................................... 15
Bảng 2.1: Các nhà cung cấp dịch vụ vận tải và giao nhận cho hoạt động thương
mại điện tử ở Việt Nam............................................................................................ 37
Bảng 2.2: Quỹ lương của Viettel Post giai đoạn 2014 - 2018............................... 45
Bảng 2.3: Các khoản thu nhập khác của lao động Viettel Post giai đoạn 2014
-2018........................................................................................................................... 46
Bảng 2.4: Phụ cấp dành cho cán bộ nhân viên được điều động trong nước...... 47
Bảng 2.5: Chi phí cho bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn của Viettel Post giai
đoạn 2014 - 2018........................................................................................................ 52
Bảng 2.6: Mạng lưới của Viettel Post so với đối thủ............................................. 55
Bảng 2.7: Giá trị các cổ phiếu đang niêm yết trên sàn UPCoM của Viettel...... 58
Bảng 2.9: Mức chi trả thù lao cho Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát và Ban
Thư ký Viettel Post................................................................................................... 60
Bảng 2.10: Trích bảng xếp hạng các doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2017...................................................................... 61
Hình 1.1: Mô hình kim tự tháp Carroll...................................................................... 12
Hình 1.2: Các đối tượng tác động của CSR............................................................... 14
Hình 1.3: Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với người lao động....................... 20



v

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
1. Tổng quan
Khái niệm "trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp" có mặt từ rất sớm và đặc
biệt thu hút sự quan tâm từ thập niên 60 của thế kỷ XX. Trách nhiệm xã hội được
hiểu là sự cam kết của doanh nghiệp đóng góp vào sự phát triển bền vững thông qua
việc tuân thủ các chuẩn mực về bảo vệ môi trường, bình đẳng giới, quyền lợi lao
động,...
Đối với Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội Viettel nói chung, Tổng
Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel (Viettel Post) nói riêng, kinh doanh luôn gắn
liền với trách nhiệm xã hội. Các hoạt động CSR được tích cực thực hiện đối với ba
đối tượng: khách hàng (bao gồm cả các cổ đông), người lao động và cộng đồng.
2. Các vấn đề lý luận cơ bản
* Định nghĩa về CSR
"Trách nhiệm xã hội (CSR) được hiểu là những cam kết của doanh nghiệp vì
mục tiêu đóng góp để các nhóm đối tượng phát triển theo hướng bền vững, trong đó
các nhóm đối tượng được kể đến bao gồm: khách hàng, môi trường, cộng đồng, các
cổ đông".
Các hình thức của trách nhiệm xã hội thể hiện ở việc tuân thủ luật pháp, tôn
trọng người lao động, thực hiện nghiêm túc cam kết với khách hàng, cổ đông và ưu
tiên việc bảo tồn, duy trì sự phát triển cho cộng đồng.
* Một số cách tiếp cận trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
- Tiếp cận theo mô hình CSR của Wartick và Cochran (1985): đánh giá và tổng hợp
những yếu tố thách thức sinh ra từ trách nhiệm của doanh nghiệp về mặt kinh tế và
khả năng phản hồi trước nhu cầu xã hội. Mô hình CSR của Wartick và Cochran lần
lượt thể hiện ba định hướng về từng cá nhân, thể chế và toàn nền kinh tế, và về tổ
chức cũng như doanh nghiệp.

- Tiếp cận theo mô hình kim tự tháp Carroll (1999):


vi

+ Khía cạnh kinh tế: là việc doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ mà xã

hội cần và muốn có với mức giá đảm bảo duy trì hoạt động của doanh nghiệp và
thỏa mãn nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà đầu tư, tìm kiếm nguồn cung ứng lao
động, phát triển nguồn tài nguyên mới, thúc đẩy phát triển sản phẩm và công nghệ
mới, phân phối hàng hóa, dịch vụ trong xã hội.
+ Khía cạnh pháp lý: doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo

quy định về luật pháp đối với các hoạt động. Những quy định này tạo ra nhằm duy
trì sự cạnh tranh, bảo vệ khách hàng khỏi động cơ phi nhân văn khi theo đuổi mục
tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sự an toàn và bình đẳng, đồng thời phòng tránh những hành
vi sai trái, thiếu cạnh tranh lành mạnh.
+ Khía cạnh đạo đức: là sự tuân thủ các nguyên tắc đạo đức của xã hội không do
luật quy định. Đối với nhân viên, trách nhiệm này ảnh hưởng và liên quan đến chính
sách trả lương công bằng, không bóc lột sức lao động, tưởng thưởng xứng đáng khi
doanh nghiệp có lợi nhuận. Thông thường, đạo đức của doanh nghiệp sẽ được thể hiện
rõ nét thông qua những nguyên tắc, giá trị được trình bày trong sứ mệnh, chiến lược và
bộ quy tắc ứng xử của công ty.
+ Khía cạnh nhân văn: là hành vi, hành động thể hiện mong muốn đóng góp

những giá trị tích cực cho cộng đồng, xã hội. Khía cạnh nhân văn được thể hiện qua
bốn góc độ: nâng cao chất lượng cuộc sống, san sẻ gánh nặng cho chính phủ, nâng
cao năng lực lãnh đạo cho nhân viên và phát triển phẩm chất, đạo đức cho người lao
động.
- Tiếp cận theo đối tượng tác động của CSR: Có hai nhóm đối tượng bao gồm nội

bộ và bên ngoài, trong đó, đối tượng nội bộ gồm: cổ đông, người lao động, đối
tượng bên ngoài gồm: khách hàng, cộng đồng, môi trường, nhà cung ứng. Có thể
nói, đối tượng nội bộ chính là tập “xã hội con” mà doanh nghiệp cần có trách nhiệm
bên cạnh nhóm đối tượng bên ngoài là cộng đồng.
* Các nội dung cụ thể của CSR
- Đối với người lao động: CSR đối với người lao động bao gồm 5 tiêu chí gồm:
(1) việc làm và phát triển quan hệ người lao động, (2) chế độ đãi ngộ và bảo trợ xã


vii

hội, (3) đối thoại xã hội, (4) sức khỏe và an toàn nơi làm việc và (5) đào tạo và phát
triển nhân viên.
- Đối với khách hàng: thể hiện ở việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ có giá cả và
chất lượng đáp ứng đúng yêu cầu của tập khách hàng mục tiêu, các điều kiện đảm
bảo (môi trường làm việc của lao động, hình thức sản phẩm,….).
- Đối với cộng đồng: Doanh nghiệp hoạt động với khách hàng lớn nhất chính là
người tiêu dùng, muốn có nhiều lợi nhuận từ khách hàng thì trước tiên, doanh nghiệp
phải có trách nhiệm với cộng đồng. Trách nhiệm cộng đồng của doanh nghiệp là
biểu hiện của đạo đức kinh doanh, doanh nghiệp cần thực hiện các quy tắc, chuẩn
mực của đạo đức kinh doanh, biến thành những hành động thực tế, đóng góp cho
cộng đồng và xã hội.
* Một số hệ thống tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội điển hình
- Bộ quy tắc SA8000: là hệ thống các tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội góp phần
nâng cao điều kiện làm việc cho người lao động tại các doanh nghiệp. SA8000 là
tiêu chuẩn đầu tiên được áp dụng để đánh giá các vấn đề trách nhiệm xã hội. Đây là
bộ quy tắc cung cấp tiêu chuẩn dựa trên các chuẩn mực nhân quyền quốc tế và luật
lao động quốc gia để bảo vệ và trao quyền cho tất cả các nhân sự trong phạm vi
kiểm soát và ảnh hưởng của một doanh nghiệp.
- Bộ tiêu chuẩn ISO 26000:2010: là một tiêu chuẩn quốc tế của ISO đưa ra

hướng dẫn về trách nhiệm xã hội, áp dụng cho tất cả các tổ chức trong nhiều lĩnh
vực, bao gồm cả hành chính công lẫn tư nhân, tại các quốc giá khác nhau, giúp các
tổ chức thực hiện trách nhiệm của mình với xã hội nhiều hơn, không chỉ là một ý
tưởng tốt đẹp mà còn hướng đến hiệu quả thực sự.
- Bộ quy tắc WRAP: dựa trên việc chấp nhận các tiêu chuẩn quốc tế chung và
các quy định nơi làm việc, luật lệ của quốc gia sở tại về môi trường làm việc, và bao
gồm tinh thần hay ngôn ngữ của các công ước liên quan của Tổ chức Lao động
Quốc tế (ILO). Nguyên tắc bao gồm quản lý nhân sự, an toàn sức khỏe, môi trường
và tuân thủ luật pháp về xuất nhập khẩu, hải quan và tiêu chuẩn an ninh. Mục đích


viii

ra đời của WRAP như một bên giám sát thứ ba khách quan, độc lập, chứng nhận
tuân thủ 12 tiêu chuẩn
3. Thực trạng hoạt động trách nhiệm xã hội của Viettel Post giai đoạn 2014 2018
Viettel Post là doanh nghiệp tiêu biểu trong việc thực hiện CSR khi ánh xạ quan
điểm chung của Tập đoàn Viettel là "Kinh doanh gắn liền trách nhiệm xã hội".
- Đối với người lao động: Viettel Post thực hiện chế độ trả lương, thưởng và các
khoản phụ cấp theo đúng quy định của pháp luật, bộ Quốc phòng và Tập đoàn. Về
thời gian và môi trường làm việc, dù có một số yếu tố do đặc thù của lĩnh vực kinh
doanh nhưng Viettel Post vẫn đảm bảo thời gian tái tạo sức lao động và quyền lợi
cho nhân viên. Chính sách đào tạo, tuyển dụng và phát triển nhân sự của doanh
nghiệp cũng rõ ràng, minh bạch, là doanh nghiệp có số lượng nhân sự lớn nhất
Viettel nhưng Viettel Post đảm bảo 100% cán bộ nhân viên hiểu về quy chế lương
cũng như chế độ cho người lao động, lộ trình thăng tiến trong nghề nghiệp.
- Đối với khách hàng: Viettel Post áp dụng bộ quy tắc ứng xử với khách hàng
như các đơn vị trong Viettel. Đồng thời, sự tôn trọng khách hàng còn thể hiện ở việc
nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua việc liên tục mở rộng mạng lưới và nâng cao
chất lượng chăm sóc khách hàng. Đối với đối tượng là cổ đông của công ty, Viettel

Post quan niệm cổ đông chính là khách hàng nội bộ, thể hiện rõ tính cam kết khi
thực hiện việc công bố thông tin và chi trả cổ tức minh bạch, rõ ràng.
- Đối với cộng đồng: Viettel Post luôn thuộc nhóm doanh nghiệp nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam. Không chỉ nghiêm túc tuân thủ nghĩa vụ xã
hội bắt buộc, Viettel Post còn tích cực thể hiện trách nhiệm xã hội tự nguyện qua
các hoạt động từ thiện, nhân đạo.
4. Một số giải pháp tăng cường các hoạt động trách nhiệm xã hội của Viettel
Post
- Giáo dục nhận thức, tuyên truyền về CSR ở mức sâu rộng tới các cấp bằng
việc thực hiện tuyên truyền trên các phương tiện thông tin nội bộ giúp người Viettel


ix

Post được tiếp xúc với những thông tin chính thống, trực tiếp từ ban lãnh đạo Tập
đoàn hoặc Tổng Công ty, nắm bắt quan điểm về trách nhiệm xã hội của tổ chức.
Đồng thời, cần tổ chức các khóa đào tạo cho những quản lý doanh nghiệp, người lao
động về các hoạt động cũng như lợi ích của CSR, đưa các bộ câu hỏi có liên quan
đến CSR vào chương trình thi nâng bậc, thi nghiệp vụ thường niên của Viettel Post.
Cuối cùng là thu nhận những đóng góp hay, khen thưởng những ý kiến sáng tạo
nhằm góp phần xây dựng quy tắc ứng xử riêng của đơn vị.
- Rà soát về hoạt động CSR của Viettel Post thông qua việc hệ thống các hình
thức của hoạt động trách nhiệm xã hội đang thực hiện, tác động cụ thể tới các nhóm
đối tượng (tích cực như thế nào, các hoạt động nào nên duy trì/nâng cao/thay đổi,…)
Công tác đánh giá trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp này yêu cầu nhân sự có hiểu
biết về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, có kỹ năng phân tích tổng hợp nghiên
cứu. Công ty có thể lựa chọn hai phương pháp tự đánh giá hoặc thuê tư vấn. Từ việc
phát hiện các nguyên nhân cản trở trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp để có biện
pháp thay đổi khi cần thiết, Công ty cần gắn kết những giá trị cốt lõi của công ty vào
sản phẩm và xây dựng mối quan hệ nhân sự bền vững trong doanh nghiệp.


- Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội: Trong khuôn khổ luận văn,
người viết đề xuất ứng dụng bộ tiêu chuẩn ISO 26000:2010 vào thực tế hoạt động
trách nhiệm xã hội tại Viettel Post với lý do, bộ tiêu chuẩn gồm 7 nội dung chính
gồm quản trị tổ chức, bảo vệ quyền con người, người lao động, bảo vệ môi trường,
hoạt động minh bạch, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, phát triển cộng đồng.
5. Những kết quả rút ra từ luận văn
* Tích cực
- Thông qua việc nghiên cứu, hệ thống hóa các lý luận về trách nhiệm xã hội,
luận văn đã đưa ra các vấn đề cơ bản nhất về CSR của doanh nghiệp.
- Lấy Viettel Post làm một ví dụ điển hình để phân tích, tìm hiểu và đánh giá,
từ đó, người viết đề xuất các giải pháp ứng dụng vào thực tế và đưa ra một số kiến
nghị để việc thực hiện CSR đạt hiệu quả hơn.


x

- Bên cạnh việc phân tích, đánh giá về trách nhiệm xã hội của Viettel Post với
ba đối tượng là khách hàng, người lao động và cộng đồng như các nghiên cứu trước,
tác giả đã có nghiên cứu thêm về trách nhiệm xã hội với cổ đông. Với quan điểm
của Viettel Post coi cổ đông như một khách hàng nội bộ, người viết có thêm những
phân tích, đánh giá về tính cam kết của Viettel Post với các cổ đông thông qua việc
công bố thông tin, tình hình kinh doanh và chế độ chi trả cổ tức, chi trả thù lao cho
Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát và Ban Thư ký.
* Hạn chế
- Do hạn chế về thời gian và trình độ nghiên cứu, người viết chưa thống kê được cụ
thể vấn đề CSR nói chung và thực tế ở Việt Nam nói riêng. Đặc biệt, luận văn chưa
có nghiên cứu sâu về việc thực hiện CSR của các doanh nghiệp cùng ngành để có sự
so sánh với Viettel Post.
- Việc nghiên cứu còn ít, khảo sát với số lượng mẫu không lớn (khảo sát 300 cán bộ,

nhân viên trên tổng số hơn 18.000 người), qua hình thức online nên số lượng mẫu dù
phân bổ ở các chức danh, vị trí, công việc khác nhau nhưng với tỷ lệ nhỏ (1,7%)
không đủ để phản ánh đúng thực tế. Trong luận văn, người viết cũng chưa khảo sát
khách hàng, cảm nhận của khách hàng về việc thực hiện trách nhiệm xã hội của
Viettel Post mà chủ yếu sử dụng bộ KPIs về tốc độ mở rộng mạng lưới và chất lượng
dịch vụ (con số nội bộ) để đánh giá.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2016, Formosa xả thải làm cá chết hàng loạt ở vùng biển Vũng Áng, Hà
Tĩnh, sau đó lan ra Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế. Hệ lụy của ô nhiễm
môi trường vẫn tiếp tục tăng lên. Doanh nghiệp này đã phải bồi thường 500 triệu đô
la Mỹ cho bài học đắt giá này. Hay như hồi tháng 4/2019, thành phố Osaka Nhật
Bản thu hồi 18.000 chai tương ớt Chin su do có chất bảo quản acid benzoic thuộc
danh mục thành phần cấm của đất nước này. Gần đây nhất, ngày 28/08, nhà máy
Rạng Đông bị cháy gây thiệt hại hơn 150 tỷ đồng và đặc biệt, gây lo ngại trong dư
luận về việc thủy ngân gây ô nhiễm không khí. Ngay sau đó, Ủy ban nhân dân
phường Hạ Đình ban hành thông báo khuyến nghị người dân không sử dụng thực
phẩm rau, hoa quả,…trong vòng bán kính 1km từ tâm đám cháy. Cho tới ngày
07/09, nhà máy Rạng Đông mới chính thức thông báo xin lỗi.
Từ những ví dụ thực tế trên, người viết nhận thấy, doanh nghiệp hoạt động vì
mục tiêu lợi nhuận mà không xem xét đến các yếu tố về chuẩn mực trách nhiệm xã
hội có thể gây ra hệ lụy lớn, ảnh hưởng tới cộng đồng, môi trường và uy tín, sự
thành bại của doanh nghiệp.
Khái niệm “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp” (tên tiếng anh là Corporate
Social Responsibility, viết tắt là CSR) chính thức xuất hiện vào năm 1953 trong
cuốn sách Social Responsibilities for Businessmen (tạm dịch: Trách nhiệm xã hội

của doanh nhân) của tác giả Howard Rothmann Bowen nhằm mục đích “tuyên
truyền và kêu gọi người quản lý tài sản không làm tổn hại đến các quyền và lợi ích
của người khác, kêu gọi lòng từ thiện nhằm bồi hoàn những thiệt hại do các doanh
nghiệp làm tổn hại cho xã hội”.
Thuật ngữ này bắt đầu thu hút sự quan tâm từ khoảng thập niên 60 của thế kỷ
XX. Có nhiều quan điểm tranh luận về bản chất của trách nhiệm xã hội, một số cho
rằng đó là chiến lược kinh doanh, số khác thì coi là hành động đánh lạc hướng
người tiêu dùng về môi trường. Một số xác định đó là nghĩa vụ tự nguyện, không


2

bắt buộc ở doanh nghiệp. Sự thiếu thống nhất về khái niệm dẫn tới những cách hiểu
và tiếp cận khác nhau về CSR.
Theo số liệu từ năm 2014 của Nielsen1 khi lấy ý kiến của hơn 30.000 người
tiêu dùng tại 60 quốc gia, đa phần người tiêu dùng sẵn sàng lựa chọn sử dụng sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp có uy tín về CSR. Việt Nam (cùng với Phillipines)
là quốc gia có người tiêu dùng quan tâm đến trách nhiệm xã hội cao nhất thế giới,
hơn 73% số người được hỏi sẵn sàng trả thêm tiền cho sản phẩm, dịch vụ của các
công ty có cam kết về phát triển cộng đồng và bảo vệ môi trường. Theo quan điểm
của người Việt nói chung, kinh doanh phải đi liền với từ thiện. Rõ ràng, khái niệm
“trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp” không mới nhưng ngày càng trở thành xu
hướng được các doanh nghiệp quan tâm khi muốn hướng tới mục tiêu kinh doanh
và phát triển bền vững.
Đối với Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội Viettel nói chung, Tổng
Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel (Viettel Post) nói riêng, triết lý được áp dụng là
“Kinh doanh luôn gắn liền với trách nhiệm xã hội”. Với đề tài “Trách nhiệm xã hội
của Tổng Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel (Viettel Post)”, người viết mong muốn
có những đóng góp để hoạt động CSR thực sự phát huy hiệu quả bằng việc tìm giải
pháp có tính ứng dụng thiết thực ngay trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội, góp

phần củng cố giá trị thương hiệu Viettel Post cũng như Viettel.
2. Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài
* Nghiên cứu nước ngoài
- Mujahid và Abdullah (2014) với nghiên cứu “Impact of Corporate Social
Responsibility on Firms Financial Performance and Shareholders Wealth”: Tác giả
điều tra tác động của trách nhiệm xã hội đến hoạt động tài chính của các doanh
nghiệp cũng như sự giàu có của các cổ đông tại các công ty ở Pakistan. Kết quả,
nghiên cứu cho thấy CSR có ảnh hưởng tích cực và đáng kể đến hoạt động tài chính
của các doanh nghiệp cũng như sự giàu có của các cổ đông.
1 Nguồn tham khảo: Theo Nielsen, đường link:
/>

3

- Steven Brammer và cộng sự (2007) với nghiên cứu “The Contribution of
Corporate Social Responsibility to Organisational Commitment”. Nghiên cứu này
đề xuất các thành phần của trách nhiệm xã hội gồm: trách nhiệm xã hội đối với xã
hội, môi trường tự nhiên, với khách hàng, với các bên liên quan bên ngoài khác, với
pháp luật, về công bằng trong chính sách và về đào tạo nhân viên.
* Nghiên cứu trong nước
- Nguyễn Ngọc Thắng (2012) với nghiên cứu “Gắn quản trị nhân sự với trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp” làm rõ hơn các nhân tố chính của CSR, xu thế của
CSR và hướng dẫn việc lồng ghép các hoạt động quản trị nhân sự (Human Resource
Management - HRM) với CSR.
- Trần Thị Minh Hòa, Nguyễn Thị Hồng Ngọc (2014) với nghiên cứu “Trách
nhiệm xã hội trong kinh doanh khách sạn tại Việt Nam”, trên cơ sở quan sát thực
trạng tại hai khách sạn 5 sao tại Hà Nội là Sofitel Legend Metropole và Sofitel Plaza
để đưa ra nhận định về thực hiện trách nhiệm xã hội trong kinh doanh khách sạn.
- Trần Thị Hiền (2015) với luận án tiến sĩ “Thực hiện Trách nhiệm xã hội
doanh nghiệp và Kết quả tài chính doanh nghiệp: Lý thuyết và bằng chứng thực

nghiệm tại các tập đoàn đa quốc gia trong cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu gần
đây” chỉ ra những nguy cơ mà các Tập đoàn đa quốc gia có thể gặp phải trong
khủng hoảng, phân tích ảnh hưởng của yếu tố tài chính đến việc thực hiện các hoạt
động trách nhiệm xã hội.
- Lê Phước Hương, Lưu Tiến Thuận (2017) với nghiên cứu “Trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp - Tổng kết một số chủ đề và hướng nghiên cứu” đã tổng hợp
các lý thuyết tiếp cận, phương pháp đo lường và các nguồn dữ liệu nhằm bổ sung
cho đề xuất ứng dụng với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, bổ sung biến trung gian, tập
trung vào đối tượng khách hàng nhằm tối đa lợi ích từ CSR mang lại.
Các nghiên cứu về trách nhiệm xã hội Việt Nam có nhiều, riêng về Tập đoàn
Công nghiệp - Viễn thông quân đội Viettel cũng có nghiên cứu của tác giả Phan Văn
Thiện (2014) “Nghiên cứu trách nhiệm xã hội của Tập đoàn Viễn thông Quân đội
Viettel: Thực trạng và giải pháp”. Tuy nhiên, theo tìm kiếm của tác giả, tới nay,


4

chưa có nghiên cứu nào về trách nhiệm xã hội của Viettel Post, vì thế, tác giả lựa
chọn phạm vi nghiên cứu về CSR của Viettel Post giai đoạn 2014 - 2018. Với lợi thế
là người trực tiếp phụ trách và thực hiện công tác này, người viết có nhiều thuận lợi
khi thực hiện nghiên cứu và động lực để tìm hiểu giải pháp.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lý luận về CSR, mục tiêu của luận văn là
đánh giá hoạt động này tại một doanh nghiệp cụ thể là Viettel Post. Thực tế tại
Viettel Post, đã thực hiện trách nhiệm xã hội qua nhiều năm, từ nội tại doanh nghiệp,
đặc biệt là nhận thức của Ban Lãnh đạo đều rất đề cao việc thực hiện CSR. Tuy
nhiên, các hoạt động còn mang tính tự phát, chưa có thống kê hiệu quả và chưa ứng
dụng tiêu chuẩn về CSR vào thực tế. Qua đó, người viết đề xuất các giải pháp, kiến
nghị nhằm tăng cường các hoạt động CSR tại Viettel Post.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Các hoạt động CSR tại Viettel Post.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Tại Tổng Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel (Viettel Post)
+ Về thời gian: thực hiện nghiên cứu, phân tích, đánh giá các hoạt động trách
nhiệm xã hội tại Viettel Post giai đoạn từ năm 2014 - 2018 và đề xuất giải pháp cho
giai đoạn 2019 - 2024.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn dữ liệu

Trong quá trình nghiên cứu, người viết thu thập dữ liệu từ hai nguồn sơ cấp và
thứ cấp.
- Dữ liệu sơ cấp: Thông qua việc quan sát, phỏng vấn, khảo sát từ cổ đông và
cán bộ, nhân viên Viettel Post.
- Dữ liệu thứ cấp: Thông qua định hướng về hoạt động truyền thông nói chung,
trong đó có hoạt động CSR từ Tập đoàn và nội bộ Viettel Post, song song với việc


5

nghiên cứu, phân tích từ các công trình nghiên cứu cùng lĩnh vực, qua sách báo,
internet,…
- Phương pháp xử lý dữ liệu: Kết hợp nguồn sơ cấp và thứ cấp để dựa trên các
cơ sở khoa học, lý luận kết hợp với thực tế hoạt động đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tài liệu: qua hai nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ cấp để
phân tích giá trị thực tế của các lý luận khoa học về CSR.
- Phương pháp điều tra khảo sát: Thực hiện khảo sát online cho các đối tượng:
cán bộ nhân viên Viettel Post (gồm tất cả các chức danh, vị trí, số lượng 300 người,
số phiếu thu về: 250 phiếu), cổ đông của Viettel Post (bao gồm cả người nội bộ và

cổ đông không công tác tại Viettel Post, số lượng: 50 cổ đông).
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá, tổng
hợp các nguồn dữ liệu thu thập được để đánh giá và đưa giải pháp kiến nghị.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn “Trách nhiệm xã hội của Tổng Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel
(Viettel Post)”được kết cấu gồm 03 chương, bao gồm:
Chương 1: Lý luận chung về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hoạt động trách nhiệm xã hội của Viettel Post giai đoạn
2014 - 2018
Chương 3: Giải pháp tăng cường các hoạt động trách nhiệm xã hội của Viettel
Post


6

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH
NGHIỆP
1.1 Khái quát chung về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR)
1.1.1 Các quan điểm về CSR
Milton Friedman (Capitalism and Freedom, The University of Chicago Press,
2002) khẳng định: “Doanh nghiệp chỉ có một trách nhiệm duy nhất là tối đa hóa lợi
nhuận, gia tăng giá trị cổ đông, trong khuôn khổ luật chơi của thị trường là cạnh
tranh trung thực và công bằng.” Theo quan niệm này, người quản lý doanh nghiệp
bao gồm thành viên hội đồng quản trị và ban giám đốc là những người đại diện cho
chủ sở hữu/cổ đông, trực tiếp quản lý công ty. Thành phần này được bầu hoặc được
thuê để dẫn dắt công ty với mục tiêu, thúc đẩy hoạt động kinh doanh để tối đa hóa
lợi nhuận, đồng thời tuân thủ các quy tắc xã hội cơ bản vốn đã được thể hiện trong
luật và các nguyên tắc đạo đức phổ biến. Đó chính là bản chất vì lợi nhuận (forprofit) của doanh nghiệp và người quản lý doanh nghiệp chỉ có trách nhiệm đối với
cổ đông là người chủ sở hữu công ty đã lựa chọn họ để làm đại diện. Kết quả, người
quản lý công ty có toàn quyền để thực hiện các trách nhiệm xã hội dựa trên nhận

thức và mong muốn cá nhân và bằng thời gian và tiền bạc của cá nhân, nhưng
không được sử dụng nguồn lực của công ty và nhân danh công ty, nếu không được
cổ đông ủy thác hoặc đồng ý tiến hành việc đó. Theo quan điểm này, các trách
nhiệm xã hội thuộc lĩnh vực của nhà nước, là chủ thể cung cấp các dịch vụ công, vì
lợi ích công cộng và phi lợi nhuận. Chỉ có nhà nước mới có đủ thông tin để quyết
định đúng đắn trong việc phân bổ các nguồn lực một cách hiệu quả. Trách nhiệm
của doanh nghiệp là tạo ra giá trị gia tăng, phát triển công nghệ (bởi vì doanh
nghiệp là chủ thể vì lợi nhuận duy nhất trong xã hội), đem lại lợi nhuận, tạo ra việc
làm và thu nhập cho người lao động. Trách nhiệm chính của doanh nghiệp đối với
nhà nước là đóng góp thuế. Và trách nhiệm của nhà nước là làm sao sử dụng tiền
thuế đó hiệu quả nhất vì lợi ích công cộng. Như vậy, nếu doanh nghiệp cũng thực
hiện các trách nhiệm xã hội thì sẽ có sự trùng lặp và doanh nghiệp sẽ trở thành
người vừa đóng thuế, vừa quyết định việc chi tiêu khoản thuế đó ra sao. Người quản


7

lý doanh nghiệp khi ấy sẽ trở thành một nhân viên công vụ hơn là một người đại
diện cho lợi ích của cổ đông.
Mặt khác, kể cả khi một người quản lý doanh nghiệp được sử dụng nguồn lực
của công ty để thực hiện trách nhiệm xã hội dựa trên phán đoán chủ quan của mình,
thì không có gì đảm bảo rằng quyết định của anh ta là sáng suốt và đúng đắn cho
mục tiêu xã hội cuối cùng. Do đó, nếu muốn thực hiện trách nhiệm xã hội, các cổ
đông có thể làm với tư cách cá nhân, tự nguyện và tách biệt với công ty (vốn có sở
hữu của cả các cổ đông khác) mà không nên thông qua công ty và những người
quản lý công ty. Từ quan điểm này, xuất phát trường phái cho rằng các chương trình
của doanh nghiệp lấy tên “trách nhiệm xã hội” chỉ là những chương trình PR đạo
đức giả, mà thực chất mục tiêu cuối cùng vẫn là vì lợi nhuận của doanh nghiệp.

Một số lập trường cho rằng bản thân công ty khi đi vào hoạt động đã là một

chủ thể, sử dụng nguồn lực của xã hội và môi trường, do đó có thể tác động tiêu
cực tới xã hội và môi trường. Những người suy nghĩ tích cực về tác động của CSR
khẳng định doanh nghiệp phải có ý thức về những tác động từ hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình và có trách nhiệm với chính hành vi của mình trước xã hội.
Họ nhấn mạnh, bản chất của doanh nghiệp không thể chỉ vì lợi nhuận mà phải
đóng vai trò của một “công dân” trong xã hội với tất cả nghĩa vụ và quyền lợi thích
hợp của mình trong đó. Và người quản lý với tư cách là người thác quản doanh
nghiệp cần thực hiện các trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp vì nghĩa vụ và lợi
ích của chính doanh nghiệp mình. Trách nhiệm của họ không phải là việc quyết
định điều gì tốt hay xấu cho xã hội, mà là đáp ứng những điều mà xã hội mong
muốn và trông đợi ở doanh nghiệp như một thành viên đầy đủ trong đó. CSR chính
là lực cản cuối cùng giúp giữ doanh nghiệp không đi quá đà vì lợi ích kinh tế mà vi
phạm các chuẩn mực đạo đức (vốn không phải lúc nào cũng được thể hiện đầy đủ
bằng các quy định pháp luật), bỏ quên những tác động tiêu cực của mình đến các
thành phần khác trong xã hội.
1.1.2 Khái niệm “trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp”


8

Từ thập niên 60 của thế kỷ XX, khái niệm “trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp” được xuất hiện. Trong cuốn “Chủ nghĩa tư bản và tự do” (Capitalism and
Freedom), tác giả Milton Friedman xác định “Doanh nghiệp chỉ có một và chỉ một
trách nhiệm duy nhất, đó là sử dụng nguồn tài nguyên và tham gia hoạt động nhằm
tăng lợi nhuận của mình, miễn sao tuân thủ các luật chơi, tham gia cạnh tranh công
khai và tự do, không lừa gạt và gian lận”. Cách định nghĩa của Friedman có vẻ nhấn
mạnh đến tính chất “tăng lợi nhuận”, nghĩa là đảm bảo quyền lợi cho một nhóm xã
hội - cổ đông, chưa hướng tới các nhóm công chúng rộng hơn, cụ thể là xã hội.
Keith Davis (1973) đưa ra định nghĩa: “CSR là sự quan tâm và phản ứng của
doanh nghiệp với các vấn đề vượt ra ngoài việc thỏa mãn những yêu cầu pháp lý,

kinh tế, công nghệ”.
Archie Carroll (1999) mang tới cho khái niệm CSR một phạm vi lớn hơn
“CSR bao gồm sự mong đợi của xã hội về kinh tế, luật pháp, đạo đức và lòng từ
thiện đối với các tổ chức tại một thời điểm nhất định”. (Nguyễn Ngọc Thắng, Gắn
quản trị nhân sự với trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, Tạp chí Khoa học
ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 26 (2010), tr.233)
Theo Matten và Moon (2004), “Trách nhiệm xã hội là một khái niệm bao gồm
nhiều khái niệm khác như đạo đức kinh doanh, doanh nghiệp làm từ thiện, công dân
doanh nghiệp, tính bền vững và trách nhiệm môi trường. Đó là khái niệm động và
luôn được thử thách trong từng bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội đặc thù”. (Trần Thị
Minh Hòa, Nguyễn Thị Hồng Ngọc, Trách nhiệm xã hội trong kinh doanh khách sạn
tại Việt Nam, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học xã hội và nhân văn, số 4
(2014), tr.2)
Trong khi đó, Hội đồng Doanh nghiệp thế giới vì sự bền vững định nghĩa:
“CSR là sự cam kết trong việc ứng xử đạo lý và đóng góp vào sự phát triển kinh tế,
đồng thời cải thiện chất lượng cuộc sống của lực lượng lao động và gia đình họ,
cũng như cộng đồng địa phương và của toàn xã hội nói chung”. Và gần đây, Nhóm
Phát triển kinh tế tư nhân của Ngân hàng Thế giới (WB) đưa ra định nghĩa: “CSR là
sự cam kết của doanh nghiệp đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững, thông


9

qua những việc làm nâng cao chất lượng đời sống người lao động và các thành viên
trong gia đình họ; cho cộng đồng và toàn xã hội, theo cách có lợi cho cả doanh
nghiệp cũng như phát triển chung của xã hội”.
Tác giả Dương Thị Liễu, Giáo trình Văn hóa Kinh doanh, NXB Đại học Kinh
tế Quốc dân, 2011, tr108, đưa ra định nghĩa: “CSR là cam kết của doanh nghiệp
đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua việc tuân thủ chuẩn mực
về bảo vệ môi trường, bình đẳng về giới, an toàn lao động, quyền lợi lao động, trả

lương công bằng, đào tạo và phát triển nhân viên, phát triển cộng đồng, theo cách có
lợi cho cả doanh nghiệp cũng như phát triển chung của xã hội”.
Về phương diện quản lý nhà nước, nhiều nước đã thể chế hoá nội dung về
trách nhiệm xã hội, đưa vào các văn bản luật và quy định khác dưới nhiều hình thức
khác nhau. Năm 1999, một thỏa thuận toàn cầu (Global compact) đã được Tổng thư
ký Liên hợp quốc Kofi Annan đề xuất tại Diễn đàn kinh tế thế giới và tháng 7/2000
đã chính thức ra mắt như một Bộ quy tắc ứng xử của Liên hợp quốc về trách nhiệm
xã hội các công ty đa quốc gia (gọi tắt là UNGC). Bộ quy tắc này, bao gồm 10 quy
tắc đảm bảo tôn trọng nhân quyền, dân sinh, chống lạm dụng trẻ em, lao động
cưỡng bức, bảo vệ môi trường, chống tham nhũng… tuy không phải là văn bản có
tính bắt buộc nhưng được thừa nhận như một khuôn khổ thảo luận chính thức tại
các diễn đàn của Liệp hợp quốc. Đối với các thiết chế khu vực, CSR cũng đã được
Ủy ban châu Âu chính thức công nhận từ rất sớm: “là việc các doanh nghiệp đưa
mối quan tâm về xã hội và môi trường vào các hoạt động kinh doanh và mối quan
hệ của họ với các cổ đông của mình, trên cơ sở tự nguyện.”
Có thể thấy, có nhiều định nghĩa về trách nhiệm xã hội và theo thời gian, phạm
vi của khái niệm này cũng được thay đổi và mở rộng. Trong phạm vi luận văn, người
viết sẽ đưa ra định nghĩa là sự tổng hợp của các tác giả trước đã nghiên cứu về CSR.
Cụ thể, trong phạm vi luận văn này, trách nhiệm xã hội (CSR) được hiểu là những
cam kết của doanh nghiệp vì mục tiêu đóng góp để các nhóm đối tượng phát triển
theo hướng bền vững, trong đó các nhóm đối tượng được kể đến bao gồm: khách
hàng, môi trường, cộng đồng, các cổ đông. Các hình thức của trách nhiệm xã hội thể
hiện ở việc tuân thủ luật pháp, tôn trọng người lao động, thực hiện nghiêm


10

túc cam kết với khách hàng, cổ đông và ưu tiên việc bảo tồn, duy trì sự phát triển
cho cộng đồng. Như vậy, định nghĩa này chỉ ra bản chất của trách nhiệm xã hội
chính là sự cam kết và các nhóm đối tượng mà trách nhiệm xã hội đóng góp vì sự

phát triển bền vững.
Một bộ phận thường nhầm lẫn giữa khái niệm “trách nhiệm xã hội” với “đạo
đức kinh doanh”. Trách nhiệm xã hội là nghĩa vụ doanh nghiệp thực hiện nhằm
giảm tác động tiêu cực và tối đa hóa tác động tích cực tới các nhóm đối tượng xã
hội. Trong khi đó, đạo đức kinh doanh bao gồm các quy định, tiêu chuẩn quản lý,
điều hành hoạt động kinh doanh. Trách nhiệm xã hội là cam kết với xã hội của
doanh nghiệp còn đạo đức kinh doanh là quy định về phẩm chất đạo đức của doanh
nghiệp. Như vậy, đạo đức kinh doanh thể hiện mong muốn, kỳ vọng từ nội bộ còn
trách nhiệm xã hội thể hiện những mong muốn kỳ vọng xuất phát từ bên ngoài.
Như vậy, trách nhiệm xã hội là một nghĩa vụ của doanh nghiệp nhằm tạo ra lợi
ích cho các bên liên quan như chủ sở hữu, nhân viên, cổ đông, khách hàng, nhà
cung cấp, chính phủ, cộng đồng,…
1.1.3 Một số cách tiếp cận trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
Có thể tóm tắt, trách nhiệm xã hội là nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thực hiện
đối với xã hội. Doanh nghiệp có thể thực hiện bằng việc đạt một chứng chỉ quốc tế
hoặc áp dụng các bộ quy tắc ứng xử (Code of Conduct - COC).
Một số doanh nghiệp lầm tưởng trách nhiệm xã hội đơn giản là hoạt động từ
thiện, hi sinh một phần lợi nhuận để tạo danh tiếng. Tuy nhiên, đối tượng “xã hội” là
một phạm vi rộng. Chính vì thế, định nghĩa “trách nhiệm xã hội” cũng rất phức tạp,
dẫn đến các khía cạnh của khái niệm này cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau.
1.1.2.1 Tiếp cận theo mô hình CSR của Wartick và Cochran (1985)


11

Bảng 1.1: Mô hình CSR của Wartick và Cochran (1985)
Nguyên tắc

Quy trình


Chính sách

Trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp

Doanh nghiệp phản hồi
với nhu cầu của xã hội

Phương thức quản trị
trước các vấn đề xã hội

(1) Kinh tế

(1) Phản ứng

(1) Nhận diện vấn đề

(2) Luật pháp

(2) Tự vệ

(2) Phân tích vấn đề

(3) Đạo đức

(3) Thích nghi

(3) Phản hồi đề phát triển

(4) Thiện nguyện


(4) Chủ động

Hướng tới:

Hướng tới:

Hướng tới:

(1) Khế ước xã hội của
doanh nghiệp

Khả năng phản hồi lại các
thay đổi của điều kiện xã

Giảm thiểu tối đa các yếu
tố thay đổi bất ngờ về mặt

hội

xã hội

(2) Doanh nghiệp như Cách tiếp cận mang tính Quyết định các chính sách một
thực thể đạo đức quản trị đối với các phản xã hội hiệu quả
liên kết cá nhân và con

hồi để phát triển

người
Định hướng về từng cá

nhân

Định hướng về thể chế
và toàn nền kinh tế

Định hướng về tổ chức
và doanh nghiệp

Nguồn: Trần Thị Hiền, 2018
Từ bảng trên có thể thấy, mô hình CSR của Wartick và Cochran (1985) đánh
giá và tổng hợp những yếu tố được coi là thách thức sinh ra từ trách nhiệm của
doanh nghiệp về mặt kinh tế và khả năng phản hồi trước nhu cầu xã hội. Mô hình
CSR của Wartick và Cochran lần lượt thể hiện ba định hướng về từng cá nhân, thể
chế và toàn nền kinh tế, và về tổ chức cũng như doanh nghiệp.


×