Tải bản đầy đủ (.doc) (135 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán quản trị chi phí môi trường kinh nghiệm quốc tế và thực trạng áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất gạch tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (737.18 KB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ MÔI TRƯỜNG – KINH
NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CHO
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT GẠCH TẠI VIỆT
NAM

Ngành: Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm

TRẦN THỊ DIỆU LINH

Hà Nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ MÔI TRƯỜNG - KINH
NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CHO
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT GẠCH TẠI VIỆT
NAM

Ngành: Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm
Mã số: 83.40.201

Họ và tên: Trần Thị Diệu Linh


Người hướng dẫn: PGS, TS Trần Thị Kim

Hà Nội - 2019

Anh


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Kế toán quản trị chi phí môi trường - Kinh nghiệm
quốc tế và thực trạng áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất gạch tại Việt Nam” là
đề tài nghiên cứu độc lập của riêng tôi, được đưa ra dựa trên cơ sở tìm hiểu, phân
tích và đánh giá các số liệu tại các doanh nghiệp sản xuất gạch tại Việt Nam. Các số
liệu là trung thực và chưa được công bố tại các công trình nghiên cứu có nội dung
tương đồng nào khác.
Hà Nội, ngày 21 tháng 05 năm 2019
Tác giả

Trần Thị Diệu Linh


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc lòng biết ơn chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Ngoại
thương, Phòng Đào tạo và Khoa Sau đại học của trường cùng tập thể các thầy cô
giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập và

nghiên cứu tại trường.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS,
TS Trần Thị Kim Anh, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và hoàn thiện đề tài.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn được hoàn thiện
không thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý
kiến của các thầy cô giáo cùng các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 21 tháng 05 năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Thị Diệu Linh


iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN......................................................................................... vi
DANH MỤC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT................................................................... viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ...................................................................... xi
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................. 1
2. Tổng quan các nghiên cứu về đề tài............................................................... 3
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài...................................................................... 5
3.1. Mục tiêu chung......................................................................................... 5
3.2. Mục tiêu cụ thể......................................................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................. 5
4.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................. 5

4.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................. 5
5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 6
6. Kết cấu luận văn.............................................................................................. 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ MÔI
TRƯỜNG TRONG DOANH NGHIỆP................................................................. 7
1.1. Khái niệm về kế toán quản trị chi phí môi trường....................................7
1.2. Nội dung kế toán quản trị chi phí môi trường........................................... 9
1.2.1. Thông tin trong kế toán quản trị chi phí môi trường...........................9
1.2.2. Nhận diện chi phí môi trường............................................................. 11
1.2.3. Phương pháp xác định chi phí môi trường......................................... 19
1.2.4. Báo cáo chi phí môi trường và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi
trường............................................................................................................ 26
1.3. Lợi ích của kế toán quản trị chi phí môi trường...................................... 28
1.3.1. Khắc phục nhược điểm của kế toán quản trị chi phí truyền thống....28
1.3.2. Tiết kiệm chi phí, kiểm soát chi phí..................................................... 29
1.3.3. Hỗ trợ thẩm định dự án đầu tư........................................................... 29
1.3.4. Đánh giá hiệu quả môi trường............................................................ 30
1.3.5. Nâng cao hình ảnh của doanh nghiệp................................................ 30


iv
1.4. Kinh nghiệm quốc tế về kế toán quản trị chi phí môi trường và bài học
cho Việt Nam..................................................................................................... 31
1.4.1. Kinh nghiệm quốc tế về kế toán quản trị chi phí môi trường.............31
1.4.2. Bài học cho Việt Nam.......................................................................... 36
Kết luận chương 1................................................................................................. 38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT GẠCH TẠI VIỆT
NAM....................................................................................................................... 39
2.1. Tổng quan về ngành sản xuất gạch Việt Nam.......................................... 39

2.1.1. Thực trạng đầu tư và sản xuất ngành gạch Việt Nam........................ 39
2.1.2. Tình hình tiêu thu gạch....................................................................... 43
2.1.3. Đánh giá tổng quan về ngành sản xuất gạch Việt Nam.....................44
2.2. Thực trạng áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường tại các doanh
nghiệp sản xuất gạch tại Việt Nam.................................................................. 45
2.2.1. Thông tin kế toán có xu hướng thiên về thước đo tiền tệ...................51
2.2.2. Chi phí môi trường được tập hợp trong các tài khoản chung............52
2.2.3. Phân bổ chi phí môi trường theo phương pháp truyền thống............54
2.2.4. Lập dự toán chi phí môi trường.......................................................... 58
2.2.5. Báo cáo chi phí môi trường và đánh giá hiệu quả môi trường..........60
2.2.6. Quyết định kinh doanh dựa trên thông tin chi phí môi trường..........61
2.2.7. Sự quan tâm của nhà quản lý về chi phí môi trường còn chưa cao. .63
2.3. Đánh giá thực trạng áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường tại các
doanh nghiệp sản xuất gạch tại Việt Nam....................................................... 65
2.3.1. Kết quả đạt được.................................................................................. 65
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân..................................................................... 66
Kết luận chương 2................................................................................................. 69
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ÁP DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT GẠCH
TẠI VIỆT NAM.................................................................................................... 70
3.1. Định hướng phát triển ngành gạch Việt Nam.......................................... 70
3.1.1. Mục tiêu phát triển ngành gạch Việt Nam.......................................... 70
3.1.2. Dự báo phát triển ngành gạch Việt Nam............................................ 70
3.1.3. Phương hướng phát triển ngành gạch Việt Nam...............................71


v
3.2. Giải pháp áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường tại các doanh
nghiệp sản xuất gạch Việt Nam........................................................................ 73
3.2.1. Thiết kế tài khoản riêng biệt cho thông tin môi trường......................73

3.2.2. Nhận diện chi phí môi trường............................................................. 74
3.2.3. Xây dựng phương pháp xác định chi phí môi trường........................79
3.2.4. Lập báo cáo chi phí môi trường.......................................................... 91
3.2.5. Xây dựng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường............................... 92
3.3. Một số kiến nghị......................................................................................... 96
3.3.1. Kiến nghị với các cơ quan thuộc chính phủ.......................................96
3.3.2. Kiến nghị với doanh nghiệp................................................................ 99
3.3.3. Các đối tượng khác............................................................................ 102
Kết luận chương 3............................................................................................... 104
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 105
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................. 107
PHỤ LỤC............................................................................................................. 111


vi
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Ô nhiễm môi trường đang trở thành mối quan tâm của toàn cầu và hoạt động
của các doanh nghiệp sản xuất tác động tiêu cực đến môi trường đang tạo nên sự
chú ý ngày càng tăng. Đã có những áp lực để quản lý hoạt động môi trường không
chỉ từ trong nội bộ doanh nghiệp mà còn từ các đối tượng quan tâm khác đặc biệt là
từ chính phủ. Các quy định môi trường của chính phủ ngày càng nghiêm ngặt hơn
đã dẫn đến việc các doanh nghiệp phải đối mặt với sự gia tăng đáng kể của chi phí
môi trường (EC-Environemtal Cost) bao gồm khoản phạt môi trường, chi phí xử lý
ô nhiễm, chi phí quản lý và phòng ngừa ô nhiễm. Chi phí môi trường liên quan đến
hoạt động của doanh nghiệp đang tăng lên bởi sự gia tăng của quy định môi trường
và nhu cầu xã hội cho sự phát triển bền vững. Vì vậy, trong những thập kỷ gần đây,
đã có một số lượng ngày càng lớn các doanh nghiệp đề cao tầm quan trọng của quản
lý môi trường và phản ánh chúng vào trong hệ thống kế toán.
Các doanh nghiệp sản xuất gạch đóng góp vai trò hết sức to lớn trong sự phát
triển công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên với công nghệ sản xuất

gạch hiện nay chủ yếu bằng đất sét nung và ngay cả với công nghệ sử dụng nguyên
liệu khác như cát, xi măng, than, đá cũng đã gây ra những tác động tiêu cực đến môi
trường như tiêu tốn một lượng tài nguyên khổng lồ, biến đất canh tác thành ao hồ,
gây ra hiện tượng sạt lở, xói mòn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ sinh thái và cảnh
quan. Sản xuất gạch tạo ra khí thải, bụi độc hại ảnh hưởng đến môi trường sống,
tăng khí thải nhà kính, tăng chi phí xử lý môi trường cũng như chi phí quản lý và
phòng ngừa ô nhiễm. Vì vậy, vấn đề bảo vệ môi trường trong sản xuất gạch đã được
Bộ Xây dựng thể hiện trong chiến lược phát triển đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030.
Chính bởi vậy, nhằm mục đích áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường
trong các doanh nghiệp sản xuất gạch tại Việt Nam, tôi quyết định lựa chọn đề tài
nghiên cứu: “Kế toán quản trị chi phí môi trường - Kinh nghiệm quốc tế và thực
trạng áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất gạch tại Việt Nam” cho luận văn tốt
nghiệp của mình. Luận văn nghiên cứu đã đạt được kết quả sau:


vii
Một là, luận văn đã chỉ ra cơ sở lý luận về ECMA bao gồm việc trình bày các
khái niệm EC, thông tin môi trường, phân loại EC, phương pháp xác định EC, báo
cáo EC và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường. Từ cơ sở lý luận và tổng quan
nghiên cứu trước đó, luận văn chỉ ra các lợi ích có được từ việc áp dụng hệ thống
ECMA như: khắc phục nhược điểm của hệ thống kế toán truyền thống, giúp kiểm
soát và tiết kiệm chi phí, thẩm định dự án đầu tư và gia tăng hình ảnh, uy tín của
doanh nghiệp. Ngoài ra, dựa trên một số kinh nghiệm của các quốc gia như Hàn
Quốc, Nhật Bản, Mỹ tác giả cũng đã đúc rút ra một số bài học kinh nghiệm quý báu
cho Việt Nam để thúc đẩy thực hành ECMA.
Hai là, luận văn, một sự đánh giá các quan điểm của nhà quản trị về lợi ích
của việc áp dụng ECMA và các phương pháp đo lường EC cũng được xem xét.
Những kết quả nghiên cứu trong chương 2 sẽ là nền tảng để giúp chương 3 của luận
văn đưa ra các giải pháp và khuyến nghị nhằm thúc đẩy DNSX gạch thực hành

ECMA.
Ba là, dựa vào khung lý thuyết và kết quả nghiên cứu, các giải pháp để thúc
đẩy các DNSX gạch Việt Nam áp dụng ECMA được đề xuất, bao gồm: Thiết kế tài
khoản riêng biệt cho thông tin môi trường bao gồm cả thông tin tiền tệ và hiện vật;
Phân loại EC theo hoạt động hoặc theo nội dung, công dụng của chi phí; Xây dựng
hai phương pháp đo lường EC trong DNSX gạch là: phương pháp ABC và phương
pháp MFCA; Lập báo cáo EC; Xây dựng các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả môi
trường.


viii
DANH MỤC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT
Tiếng Việt
Từ viết tắt

ALBC
ALCĐ
ALCP
ALQP
CLMT
CP
DNSX
TSCĐ
VLXD
VLXN
VLXKN

Tiếng Việt

Áp lực bắt chước

Áp lực cộng đồng dân cư
Áp lực chính phủ
Áp lực quy phạm
Chiến lược môi trường tích cực
Cổ phần
Doanh nghiệp sản xuất
Tài sản cố định
Vật liệu xây dựng
Vật liệu xây nung
Vật liệu xây không nung

Tiếng Anh
Từ viết tắt

Tiếng Anh

Dịch nghĩa

ABC

Activity Based Cost

Chi phí dựa trên hoạt động

CIMA

Chartered Institute of
Management Accountants of
Canada
Environmental Cost


Viện kế toán quản trị
Canada

Environmental Cost
Accounting
Environmental Management
Accounting
Environmental Cost
Management Accounting
Envionmental Management
System
Eco-Management and Audit
Scheme
Environmental Performance
Indicators)
Energy and Sustainable
Development Divison

Kế toán chi phí môi trường

EC
ECA

EMA
ECMA
EMS

EMAS
EPI


ESDD

Chi phí môi trường

Kế toán quản trị môi trường
Kế toán quản trị chi phí môi
trường
Hệ thống quản lý môi
trường
Chương trình kiểm toán và
quản trị sinh thái
Chỉ số hiệu quả môi trường
Ủy ban năng lượng và phát
triển bền vững


ix
FA

Financial Accounting

Kế toán tài chính

FCA

Full Cost Accounting

Kế toán chi phí đầy đủ)


GRI

Global Reporting Initiative

Sáng kiến báo cáo toàn cầu

IFAC

Liên đoàn Kế toán quốc tế

LCC

International Federation of
Accountant
International Organization
for Standardization
Japanese Ministry of
Economic, Trade and
Industry
Japanese Ministry of
Environment
Korean Ministry of
Environment
Life Cycle Cost

MA

Managemental Accounting

Kế toán quản trị


Monetary Environmental
Management Accounting

Kế toán quản trị môi trường
tiền tệ

Material Flow Cost
Accounting

Kế toán chi phí dòng vật liệu

ISO
JMETI
JMOE
KMOE

MEMA
MFCA
NTNQT
OECD
PEMA
R&D
TCA
UNDSD
USEPA

Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế
Bộ Kinh tế, Thương mại và
Công nghiệp Nhật

Bộ Môi trường Nhật Bản
Bộ Môi trường Hàn Quốc
Chi phí vòng đời sản phẩm

Nhận thức nhà quản trị
Organization of Economic
Co-orperation Development
Physical Environmental
Management Accounting
Research & Development
Total Cost Accounting

Tổ chức hợp tác và phát
triển kinh tế
Kế toán quản trị môi trường
hiện vật
Chi phí nghiên cứu và phát
triển
Kế toán chi phí tổng

United Nations Division of
Sustainable Development
United States Environmental
Protection Agency

Ủy ban Liên hợp quốc về
phát triển bền vững
Cơ quan bảo vệ môi trường
Mỹ



x
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Trang_Toc9325076
Bảng 2.1: Tổng công suất lắp đặt từ 2012 – 2018................................................... 40
Bảng 2.2. Sản lượng vật liệu xây từ năm 2012 đến năm 2018................................42
Bảng 2.3: Tổng hợp tổng sản lượng sản xuất gạch trong giai đoạn 2012-2018.......43
Bảng 2.4. Lượng tiêu thụ trong nước các loại gạch giai đoạn 2012 – 2018 (chưa tính
hàng nhập khẩu)...................................................................................................... 43
Bảng 2.5: Kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2012 – 2018.......................................... 44
Bảng 2.6: Mã hóa đối tượng tham gia phỏng vấn.................................................... 45
Bảng 2.7: Bảng xử lý và phân tích dữ liệu định tính............................................... 46
Bảng 2.8: Thống kê số liệu khảo sát........................................................................ 47
Bảng 2.9: Quy mô hoạt động (theo số lượng lao động)........................................... 48
Bảng 2.10.: Mối quan hệ giữa mức độ áp dụng ECMA với số lượng lao động.......48
Bảng 2.11: Quy mô hoạt động (theo tổng nguồn vốn)............................................. 49
Bảng 2.12: Mối quan hệ giữa mức độ áp dụng ECMA với tổng nguồn vốn............49
Bảng 2.13: Cơ cấu tổ chức quản lý.......................................................................... 50
Bảng 2.14: Mô hình tổ chức kế toán quản trị.......................................................... 50
Bảng 2.15: Quan điểm về quyết định kinh doanh của nhà quản trị.........................51
Bảng 2.16: Tổng hợp chi phí phục hồi môi trường sau khai thác tại nhà máy gạch
Định Công – Công ty CP sản xuất và thương mại Cẩm Chướng............................. 52
Bảng 2.17: Các khoản chi phi môi trường được theo dõi tại Công ty Cổ phần Sản
xuất và Thương mại Lam Sơn................................................................................. 53
Bảng 2.18: Phân bổ chi phí môi trường vào hoạt động theo phương pháp truyền
thống của Công ty CP SX và TM Lam Sơn, năm 2018........................................... 55
Bảng 2.19. Ý kiến về phương pháp sử dụng để xác định chi phí môi trường..........56
Bảng 2.20: Dự toán chi phí cải tạo, phục hồi môi trường tại Công ty CP VLXD
Hùng Cường............................................................................................................ 59
Bảng 2.21: Yếu tố ảnh hưởng đến lập báo cáo chi phí môi trường và đánh giá hiệu

quả môi trường........................................................................................................ 61


xi
Bảng 2.22: Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ áp dụng ECMA trong doanh nghiệp
65
Bảng 3.1: Quy hoạch nhu cầu gạch trong nước....................................................... 71
Bảng 3.2. Hoạt động môi trường và thước đo hoạt động......................................... 81
Bảng 3.3. Phân bổ chi phí môi trường vào hoạt động.............................................. 83
Bảng 3.4. Xác định chi phí môi trường của từng sản phẩm..................................... 84
Bảng 3.5: So sánh phương pháp ABC và phương pháp truyền thống......................85
Bảng 3.6. Bảng cân bằng vật liệu............................................................................ 87
Bảng 3.7: Khối lượng vật liệu sản xuất được phân bổ cho trung tâm chi phí..........88
Bảng 3.8: Chi phí vật liệu phân bổ cho sản phẩm và chất thải................................ 88
Bảng 3.9: Phân bổ chi phí năng lượng và chi phí hệ thống cho trung tâm chi phí...89
Bảng 3.10: Phân bổ các chi phí cho sản phẩm và chất thải..................................... 90
Bảng 3.11: Các khoản mục chi phí phân bổ cho chất thải....................................... 90
Bảng 3.12: So sánh phương pháp MFCA và phương pháp truyền thống.................91
Bảng 3.13: Các chỉ tiêu tuyệt đối............................................................................ 93
Bảng 3.14: Các chỉ tiêu tương đối........................................................................... 94

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
Trang

Sơ đồ 1.1: Phân bổ chi phí môi trường theo mức độ đo lường chi phí....................19


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ô nhiễm môi trường đang trở thành mối quan tâm của toàn cầu và hoạt động
của các doanh nghiệp sản xuất tác động tiêu cực đến môi trường đang tạo nên sự
chú ý ngày càng tăng. Đã có những áp lực để quản lý hoạt động môi trường không
chỉ từ trong nội bộ doanh nghiệp mà còn từ các đối tượng quan tâm khác đặc biệt là
từ chính phủ. Các quy định môi trường của chính phủ ngày càng nghiêm ngặt hơn
đã dẫn đến việc các doanh nghiệp phải đối mặt với sự gia tăng đáng kể của chi phí
môi trường (EC) bao gồm khoản phạt môi trường, chi phí xử lý ô nhiễm, chi phí
quản lý và phòng ngừa ô nhiễm (Niap, 2006). Chi phí môi trường liên quan đến hoạt
động của doanh nghiệp đang tăng lên bởi sự gia tăng của quy định môi trường và
nhu cầu xã hội cho sự phát triển bền vững. Vì vậy, trong những thập kỷ gần đây, đã
có một số lượng ngày càng lớn các doanh nghiệp đề cao tầm quan trọng của quản lý
môi trường và phản ánh chúng vào trong hệ thống kế toán (Todea & cộng sự, 2010).

Để quản lý chi phí môi trường, các doanh nghiệp cần phải thu thập, phân tích
và cung cấp thông tin EC. Kế toán quản trị chi phí môi trường – ECMA ra đời trở
thành công cụ hữu ích để đáp ứng yêu cầu trên. Mặc dù ECMA là một lĩnh vực của
kế toán nhưng nó được thể hiện như là một thuật ngữ rộng hơn liên quan đến việc
tạo ra các dữ liệu về hoạt động môi trường ở cấp độ doanh nghiệp cho cả đối tượng
bên trong và bên ngoài. ECMA chính là việc nhận diện, đo lường và công bố thông
tin tiền tệ và thông tin hiện vật liên quan đến môi trường để cải thiện hiệu quả môi
trường và nâng cao hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Do đó, ECMA giúp lồng
ghép các vấn đề môi trường của tổ chức vào hệ thống kế toán quản trị (MA).
ECMA đã thu hút sự chú ý và quan tâm ngày càng lớn và được đánh giá là
công cụ để quản lý môi trường hiệu quả. ECMA không còn là một hiện tượng
phương Tây bởi vì nó đang lan rộng trên toàn thế giới, và gần đây nó đã được áp
dụng rộng rãi với tốc độ chóng mặt ở một số nước châu Á (Bennett & James, 2005;
Rikhardsson & cộng sự, 2005). Tuy nhiên, áp dụng ECMA tại các quốc gia đang



2

phát triển như Đông Nam Á đang ở trong giai đoạn đầu và có ít tài liệu về ECMA
tại các quốc gia này. Với Việt Nam đó cũng không phải là ngoại lệ, ECMA được coi
là lĩnh vực mới trong cả nghiên cứu và thực hành quản lý. Theo Jalil & cộng sự
(2016), tại các quốc gia đang phát triển, hoạt động thân thiện với môi trường chưa
được chấp nhận nhiều từ các ngành công nghiệp, do đó động lực để cải thiện môi
trường hay sản xuất sạch hơn cũng như cơ hội cho việc nghiên cứu và thực hành
ECMA đã bị hạn chế. Vì vậy, nghiên cứu về ECMA trong các doanh nghiệp sản
xuất (DNSX) tại Việt Nam sẽ giúp phát hiện những thông tin quan trọng về những
yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng ECMA đứng trên quan điểm của một quốc gia
đang phát triển đồng thời cũng cung cấp sự hiểu biết về những khác biệt giữa các
quốc gia trong việc thực hành ECMA.
Các doanh nghiệp sản xuất gạch đóng góp vai trò hết sức to lớn trong sự phát
triển công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên với công nghệ sản xuất
gạch hiện nay chủ yếu bằng đất sét nung và ngay cả với công nghệ sử dụng nguyên
liệu khác như cát, xi măng, than, đá cũng đã gây ra những tác động tiêu cực đến môi
trường như tiêu tốn một lượng tài nguyên khổng lồ, biến đất canh tác thành ao hồ,
gây ra hiện tượng sạt lở, xói mòn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ sinh thái và cảnh
quan. Sản xuất gạch tạo ra khí thải, bụi độc hại ảnh hưởng đến môi trường sống,
tăng khí thải nhà kính, tăng chi phí xử lý môi trường cũng như chi phí quản lý và
phòng ngừa ô nhiễm. Vì vậy, vấn đề bảo vệ môi trường trong sản xuất gạch đã được
Bộ Xây dựng thể hiện trong chiến lược phát triển đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030.
Chính bởi vậy, nhằm mục đích áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường
trong các doanh nghiệp sản xuất gạch tại Việt Nam, tôi quyết định lựa chọn đề tài
nghiên cứu: “Kế toán quản trị chi phí môi trường - Kinh nghiệm quốc tế và thực
trạng áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất gạch tại Việt Nam” cho luận văn tốt
nghiệp của mình.



3

2. Tổng quan các nghiên cứu về đề tài
Nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí môi trường có những nghiên cứu tiêu
biểu sau:
Godschalk (2008) vận dụng Lý thuyết hợp pháp, Lý thuyết bên liên quan để
xác định nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng ECMA. Lý thuyết hợp pháp cho rằng
các tổ chức phải công khai hoạt động của mình để đảm bảo cho xã hội tiếp tục theo
dõi hoạt động, trong khi Lý thuyết bên liên quan lại chỉ ra một tổ chức có thể nâng
cao tính hợp pháp nếu tổ chức đó xác định và giải quyết các vấn đề môi trường có
ảnh hưởng đến lợi ích của các bên liên quan và thực hiện bằng cách báo cáo về
những hành động này. Quan hệ với các bên liên quan có thể được cải thiện bằng
cách gia tăng lợi ích mà họ nhận được từ việc cải thiện hiệu quả môi trường. Do đó,
nhân tố thúc đẩy việc ứng dụng ECMA bao gồm cộng đồng dân cư, nhà đầu tư,
ngân hàng, khách hàng, nhà cung cấp,… Một khi ECMA được áp dụng thì nhiều lợi
ích sẽ đạt được như giúp tổ chức sử dụng nguyên liệu đầu vào hiệu quả, giảm ô
nhiễm môi trường, định giá bán sản phẩm chính xác, cải thiện hình ảnh với các bên
liên quan và nâng cao lợi thế cạnh tranh.
Bùi Thị Thu Thủy (2014), “Nghiên cứu mô hình quản lý và hạch toán chi phí
môi trường trong doanh nghiệp khai thác than Việt Nam”, nghiên cứu đã chỉ ra lý
luận về ECA, xây dựng mô hình quản lý EC cho doanh nghiệp khai thác than theo 3
nhóm hoạt động (Hoạt động bảo vệ môi trường trực tiếp; Hoạt động khai thác, sử
dụng hợp lý khoáng sản; Hoạt động khác), áp dụng mô hình đã đề xuất để tính toán
một đơn vị khai thác than, làm rõ các EC trước đây bị ẩn trong tài khoản chung, xác
định lại giá thành sản phẩm có tính đến yếu tố môi trường. Song, một số hạn chế
của nghiên cứu đó là chưa chỉ ra được khoảng trống nghiên cứu. Phương pháp
nghiên cứu chưa rõ ràng, chưa có một cơ sở lý thuyết đầy đủ bởi mới chỉ phân loại
EC theo hoạt động, chưa đề cập đến báo cáo môi trường, chưa có các chỉ tiêu để
phân tích hiệu quả môi trường, chưa đưa ra phương pháp xác định EC phù hợp,

chưa chỉ ra được 2 loại thông tin môi trường hiện vật và tiền tệ có vai trò như thế
nào đối với quản lý chi phí. Ngoài ra, thực trạng và giải pháp của đề tài tập trung


4

vào quản lý môi trường hơn là kế toán quản lý môi trường, kinh nghiệm về ECMA
trên thế giới chưa được trình bày.
Bộ Hợp tác và Phát triển Kinh tế Đức phối hợp với Tổ chức Nâng cao Năng
lực Quốc tế (InWENT) (2012), “Hạch toán quản lý môi trường trong các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam”, nghiên cứu trong dự án này gồm: Công ty Bia Sài
Gòn, Công ty chế biến thức ăn Tấn Lộc, Công ty cà phê Neumann, Công ty chế biến
tôm Châu Thành Tâm. Nghiên cứu đặc biệt chú ý đến mối quan hệ giữa thông tin
môi trường hiện vật và tiền tệ trong việc thiết lập các quyết định kinh doanh ngắn
hạn và dài hạn. Nghiên cứu trường hợp được chọn lựa bởi vì mục đích nghiên cứu
là để hiểu được quan điểm ra quyết định và chỉ ra tại sao hoàn cảnh cụ thể dẫn đến
kết quả cụ thể và liệu các trường hợp nghiên cứu khác có tạo ra kết quả trái ngược
không. Phương pháp so sánh cũng cố gắng xác định và làm rõ sự khác nhau và
giống nhau giữa quá trình ra quyết định của các công ty khi mà quá trình này chịu
sự ảnh hưởng bởi yếu tố như đặc điểm của công ty hay quan điểm nhà quản lý. Kết
quả của việc phân tích trường hợp sẽ xác định lợi ích về khuôn khổ ECMA được
ứng dụng cũng như giải quyết 2 câu hỏi nghiên cứu: một là, môi trường của tổ chức
và tính thể chế hóa ảnh hưởng đến việc áp dụng ECMA như thế nào; hai là, các
công cụ ECMA sẽ tương tác và bổ trợ cho nhau như thế nào để giúp nhà quản trị
trong quá trình ra quyết định. Vì vậy, phương pháp định tính kết hợp với định lượng
được sử dụng trong nghiên cứu này. Đối tượng thu thập chủ yếu là nhà quản lý môi
trường, MA để xem xét sự hiểu biết, quan điểm và kinh nghiệm của họ về ECMA.
Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ tập trung vào việc áp dụng phương pháp MFCA để xác
định chi phí vật liệu tạo ra chất thải và từ đó cung cấp biện pháp cho các doanh
nghiệp như thay thế nguyên vật liệu, thay thế dây chuyền công nghệ nhằm cải thiện

hiệu quả sử dụng vật liệu và giảm thiểu chất thải. Do đó các chi phí chế biến tạo ra
chất thải, chi phi ngăn ngừa và quản lý chất thải bị bỏ qua, cũng như các phương
pháp kế toán khác được coi là những công cụ hữu ích cho doanh nghiệp chưa được
khám phá.
Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào cụ thể về áp dụng kế toán quản trị chi phí
môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất gạch tại Việt Nam trên cơ sở ứng dụng


5

kinh nghiệm quốc tế. Vì vậy đề tài Kế toán quản trị chi phí môi trường - Kinh
nghiệm quốc tế và thực trạng áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất gạch tại Việt
Nam vẫn có ý nghĩa thực tiễn.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu bao trùm của luận văn là đánh giá hiện trạng áp dụng kế toán quản
trị chi phí môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất gạch tại Việt Nam kết hợp
nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới nhằm đưa ra các giải
pháp và khuyến nghị để các doanh nghiệp sản xuất gạch Việt Nam áp dụng kế toán
quản trị chi phí môi trường từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm tác động tiêu cực
đến môi trường hướng đến mục tiêu phát triển bền vững.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa lý luận về kế toán quản trị chi phí môi trường trong doanh
nghiệp.
Nghiên cứu thực trạng áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường tại các
doanh nghiệp sản xuất gạch tại Việt Nam.
Các giải pháp thúc đẩy áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường tại các
doanh nghiệp sản xuất gạch tại Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Kế toán quản trị chi phí môi trường trong các doanh nghiệp.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu kế toán quản trị chi phí môi
trường tại doanh nghiệp sản xuất gạch tại Việt Nam.
Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản trị chi phí môi trường tại doanh
nghiệp sản xuất gạch tại Việt Nam từ 2016 đến năm 2018.


6

5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được nhiệm vụ nghiên cứu và mục đích nghiên cứu, đề tài dự
định sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích và tổng hợp lý
thuyết nhằm khái quát một cách đầy đủ và hệ thống nhất những nội dung cơ bản về
kế toán quản trị chi phí môi trường; nội dung kế toán quản trị chi phí môi trường;
Lợi ích của kế toán quản trị chi phí môi trường.
Phương pháp điều tra thu thập số liệu: Thu thập những thông tin, dữ liệu
phục vụ cho việc nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí môi trường. Kế toán quản
trị chi phí môi trường tại một số quốc gia trên thế giới.
Phương pháp so sánh, phân tích và tổng kết kinh nghiệm: Thống kê mô tả, so
sánh để phân tích các số liệu đã thu thập được. Đánh giá thực trạng áp dụng kế toán
quản trị chi phí môi trường tại các doanh nghiệp sản xuất gạch tại Việt Nam từ đó
tìm ra những biện pháp hữu hiệu để đẩy mạnh áp dụng kế toán quản trị chi phí môi
trường tại các doanh nghiệp sản xuất gạch tại Việt Nam.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng
biểu đồ, sơ đồ, tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí môi trường trong doanh
nghiệp.

Chương 2: Thực trạng áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường trong
doanh nghiệp sản xuất gạch tại Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường
trong doanh nghiệp sản xuất gạch tại Việt Nam.


7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ MÔI
TRƯỜNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm về kế toán quản trị chi phí môi trường
Khái niệm kế toán môi trường: Theo định nghĩa của Viện Kế toán quản trị
môi trường. Kế toán môi trường là việc xác định, đo lường và phân bổ chi phí môi
trường, kết hợp chi phí môi trường trong quyết định kinh tế, công bố thông tin cho
các bên liên quan (International Guidance Document, USA, 2005)
Theo tài liệu hướng dẫn thực hành kế toán môi trường của Nhật Bản. Kế toán
môi trường có mục tiêu hướng tới sự phát triển bền vững, duy trì mối quan hệ tốt
đẹp với cộng đồng và theo đuổi các hoạt động bảo vệ môi trường trong quá trình
hoạt động bình thường, xác định lợi ích từ các hoạt động, cung cấp cách thức định
lượng và hỗ trợ phương thức công bố thông tin.
Cơ quan Phát triển Bền vững của Liên hợp quốc (UNDSD) thống nhất giữa
các nhóm chuyên gia đến từ 30 quốc gia đã đưa ra định nghĩa như sau: “Hạch toán
quản lý môi trường là việc nhận dạng, thu thập, phân tích và sử dụng loại thông tin
cho việc ra quyết định nội bộ. Thông tin vật chất (phi tiền tệ) về sử dụng, luân
chuyển và thải bỏ năng lượng, nước và nguyên vật liệu (bao gồm chất thải) và thông
tin tiền tệ về các chi phí, lợi nhuận và tiết kiệm liên quan đến môi trường”.
(Environmental Management Accounting, IFCA,2005)
Kế toán môi trường còn là cơ sở cho việc cung cấp thông tin ra bên ngoài
phạm vi DN đến các bên liên quan như: Các ngân hàng, tổ chức tài chính, các cơ
quan quản lý môi trường, cộng đồng dân cư.

Khái niệm kế toán tài chính môi trường: Theo sách Kế toán môi trường trong
doanh nghiệp, Phạm Đức Hiếu và Trần Thị Hồng Mai (2012): “Kế toán tài chính
môi trường có nhiệm vụ ghi nhận, đo lường và khai báo các tác động môi trường
trong báo cáo tài chính. Kế toán tài chính môi trường cung cấp thông tin môi trường
kết hợp trong báo cáo tài chính, do đó cũng có đặc điểm như kế toán tài chính”
Kế toán quản trị chi phí môi trường (ECMA) phát triển mạnh trong 20 năm
trở lại đây và được coi là bước tiến cho sự phát triển của kế toán môi trường; là một


8

trong những khía cạnh quan trọng của EMA hay là một thành phần cốt lõi của EMA
(Schaltegger & Burrit, 2005).
Vai trò quan trọng của ECMA trong hệ thống EMA được nhiều tác giả chứng
minh. Burrit & Saka (2004) định nghĩa EMA là công cụ quản trị môi trường mới
được thiết kế để thu thập và theo dõi EC và dòng vật liệu. Hệ thống EMA ngày càng
giữ vai trò lớn trong đó ECA nhận được sự chú ý nhất (Schaltegger & Wagner,
2005). Mục tiêu quan trọng nhất của EMA là phải đảm bảo rằng tất cả EC liên quan
đều được xem xét khi đưa ra quyết định kinh doanh. Schaltegger & cộng sự (2011)
lập luận rằng một trong những chủ đề thu hút sự chú ý nhất của EMA đó là ECA.
Do ECMA là thuật ngữ mở rộng của MA cũng là bộ phận cốt lõi của EMA nên tác
giả đưa ra định nghĩa về ECMA như sau: ECMA là quá trình thu thập, xử lý và cung
cấp thông tin chi phí môi trường cho quản trị nội bộ nhằm gia tăng lợi ích kinh tế
và cải thiện hiệu quả môi trường hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
Theo quan điểm truyền thống, EC được coi như là chi phí bảo vệ môi trường
và công nghệ môi trường cuối đường ống, chẳng hạn như các chi phí liên quan làm
sạch các địa điểm sau khi sản xuất, chi phí xử lý nước thải. Chính sách quản lý môi
trường tập trung vào các chi phí xử lý môi trường và công nghệ cuối đường ống có
thể tạo ra lợi nhuận trong ngắn hạn, nhưng điều này sẽ là tốn kém trong dài hạn vì
nó sẽ làm gia tăng chi phí chất thải do sử dụng các nguồn lực không hiệu quả. Một

quan điểm rộng hơn cho thấy EC bao gồm các chi phí trực tiếp và gián tiếp liên
quan đến việc sử dụng vật liệu và năng lượng, cộng thêm chi phí xử lý có liên quan,
bảo hiểm trách nhiệm môi trường và chi phí quản lý môi trường bao gồm cả chi phí
tuân thủ và phí cấp giấy phép, khoản tiền phạt (Schaltegger & Wagner, 2005;
Schaltegger & Burritt, 2002).
Phân loại EC phụ thuộc vào các thông tin chi phí sẽ được sử dụng, vào phạm
vi hoặc quy mô xác định. Sự cân nhắc trong mối quan hệ với EC thường bao gồm:
Các chức năng quản lý (kiểm soát nội bộ và trách nhiệm); Các quyết định cụ thể
được thực hiện (ví dụ như đầu tư vốn); Vai trò của người quản lý trong các chuỗi giá
trị (ví dụ như thiết kế, sản xuất); Trách nhiệm của người quản lý (nhà quản trị


9

cấp cao, cấp trung, cấp cơ sở); Các hệ thống đánh giá (đánh giá hiệu quả môi
trường) (Burritt, 2004).
Để thực hiện được mục tiêu quản lý EC đòi hỏi một sự thay đổi về cách nhìn
nhận đối với EC. Xác định và đo lường các EC liên quan đến một sản phẩm, quá
trình hoặc hệ thống rất quan trọng cho việc thực hiện các quyết định quản trị. Các
chi phí xử lý ô nhiễm, quản lý chất thải, giám sát, báo cáo quy định, chi phí pháp lý
đã tăng lên với tốc độ nhanh trong suốt 30 năm qua, đặc biệt là khi các tiêu chuẩn
môi trường ngày càng khắt khe hơn. Hệ thống MA truyền thống đã không tạo ra cơ
hội cho nhà quản lý để giảm chi phí và cũng như không nhận thức được quy mô của
EC. Bằng việc phân loại EC, ECMA sẽ cho phép nhà quản lý hiểu chính xác những
khía cạnh cần phải được nhấn mạnh để làm cho chi phí trở nên hiệu quả hơn và hỗ
trợ cho việc lập kế hoạch, kiểm soát, ra quyết định (Schaltegger & Burritt, 2002).
1.2. Nội dung kế toán quản trị chi phí môi trường
1.2.1. Thông tin trong kế toán quản trị chi phí môi trường
1.2.1.1. Thông tin môi trường hiện vật
ECMA chú trọng đặc biệt vào các thông tin môi trường hiện vật của dòng

năng lượng, nước, vật liệu và chất thải. Đó là bởi vì chi phí vật liệu được coi là chi
phí chiếm đáng kể và rất nhiều các tác động môi trường của tổ chức có liên quan
trực tiếp đến việc sử dụng các nguồn lực và phát sinh chất thải (IFAC, 2005). Các
thông tin hiện vật được thu thập trong ECMA là cần thiết cho việc xác định EC và
cho phép một tổ chức xem xét, đánh giá các thông tin hiện vật liên quan đến hoạt
động môi trường. Để thiết lập các mục tiêu môi trường và có thể đo lường tác động
môi trường một cách hiệu quả, việc theo dõi nguồn lực sử dụng và chất thải phát
sinh là cần thiết. Thông tin hiện vật không cung cấp tất cả các dữ liệu để quản lý
hiệu quả các tác động môi trường, nhưng nó là thông tin cần thiết mà chức năng kế
toán có thể cung cấp. Các thông tin hiện vật được thu thập trong ECMA là chìa khóa
cho sự phát triển của nhiều EC. Một khi dữ liệu hiện vật đã được thu thập, chúng sẽ
hỗ trợ cho ECMA và để tạo ra các chỉ số hiệu quả môi trường (EPIs) giúp tổ chức
đánh giá và báo cáo các khía cạnh liên quan đến hoạt động môi trường. Và


10

thậm chí, trong việc ra quyết định hằng ngày, thông tin hiện vật còn hữu ích hơn
thông tin tiền tệ (Bennett & James, 2000).
Việc theo dõi lượng vật liệu, nước và năng lượng sử dụng cho sản xuất đem
lại nhiều lợi ích. Ví dụ, các hoạt động khai thác các vật liệu như đất sét, than, dầu,
khí tự nhiên và các khoáng chất khác đều có tác động lớn đối với môi trường xung
quanh. Để quản lý hiệu quả và giảm thiểu tác động môi trường từ chất thải, tổ chức
phải có dữ liệu chính xác về số lượng và dòng vật liệu sử dụng.
Thông tin môi trường hiện vật được sử dụng như một công cụ quản lý nội bộ
để đối phó với những tác động môi trường. Theo Schaltegger & Burritt (2000),
thông tin hiện vật như là một kỹ thuật để hỗ trợ quá trình ra quyết định liên quan
đến kiểm soát hoạt động môi trường, là một công cụ không thể thiếu trong việc đo
lường hiệu quả môi trường và giúp phát triển các công cụ khác.
1.2.1.2. Thông tin môi trường tiền tệ

Theo quan điểm thông thường, EC đề cập đến đầu tiên là các chi phí được
định hướng bởi những nỗ lực để kiểm soát hay ngăn chặn thiệt hại về môi trường,
bao gồm: chi phí ngăn chặn sự phát sinh chất thải; chi phí kiểm soát và xử lý chất
thải; chi phí cho khắc phục hậu quả do ô nhiễm môi trường gây ra. Những chi phí
này được gọi chung là chi phí bảo vệ môi trường.
Tuy nhiên, EC trong ECMA không chỉ bao gồm chi phí bảo vệ môi trường,
mà còn là các thông tin tiền tệ cần thiết để quản lý hoạt động môi trường của tổ
chức một cách hiệu quả như chi phí tài nguyên (ví dụ như năng lượng, nước, vật
liệu) (IFAC, 2005). Chi phí tài nguyên được sử dụng để đánh giá hoạt động quản lý
môi trường liên quan đến việc sử dụng vật liệu và cả sản phẩm và chất thải tạo ra
(IFAC, 2005). Thông tin EC giúp phục vụ cho việc lập kế hoạch chiến lược, cung
cấp nền tảng chính cho các quyết định để đạt được mục tiêu mong muốn. Thông tin
này có thể được thu thập dựa trên hệ thống MA truyền thống (Herzig, 2012).
Thông tin tiền tệ giúp giải quyết các khía cạnh môi trường từ hoạt động của
tổ chức do đó có thể phục vụ như là cơ sở cho việc cải thiện hoạt động môi trường.
Ngoài ra, thông tin tiền tệ cũng tập trung vào các khía cạnh tài chính và vì vậy nó


11

cũng rất hữu ích để thiết lập các mục tiêu kinh doanh (Burritt, Hahn & Schaltegger,
2002; Schaltegger & Burritt, 2000; Chang, 2007). EC phù hợp với hoạt động của
1.2.2. Nhận diện chi phí môi trường
1.2.2.1. Căn cứ vào nội dung, công dụng của chi phí
Cách phân loại này dựa trên quan điểm phân loại của UNIDO (2003), IFAC
(2005), JMOE (2005) theo đó EC chia thành 5 loại:

Chi phí kiểm soát và xử lý chất thải
Loại này bao gồm các chi phí kiểm soát và xử lý tất cả các dạng chất thải
(chất thải rắn, chất thải nguy hại, nước thải và khí thải). Cụ thể:

Chi phí khấu hao: là chi phí khấu hao của thiết bị xử lý và kiểm soát các chất
thải như: Thiết bị xử lý chất thải rắn (như thiết bị vận chuyển chất thải); Thiết bị xử
lý nước thải và khí thải (như hệ thống xử lý nước thải, máy lọc không khí); Thiết bị
để chôn lấp chất thải. Ngoài ra, chi phí khấu hao thiết bị bao gồm cả chi phí khấu
hao của nhà máy xử lý chất thải, chi phí hằng năm cho việc thuê bãi rác.
Chi phí nhân sự nội bộ: bao gồm tiền lương và tiền phụ cấp của công nhân
viên tham gia vào các hoạt động kiểm soát và xử lý chất thải, như: Chi phí bảo
dưỡng thiết bị xử lý chất thải; Chi phí chôn lấp chất thải; Tuân thủ quy định về xử lý
chất thải.
Chi phí vật liệu hoạt động: là vật liệu đầu vào không phải là một phần của
sản phẩm, nhưng vẫn cần thiết để giúp tổ chức hoạt động. Ví dụ về các vật liệu hoạt
động liên quan đến kiểm soát chất thải bao gồm: Bảo dưỡng thiết bị kiểm soát khí
thải và chất thải (như hóa chất vệ sinh thiết bị); xử lý chất thải (hóa chất xử lý nước
thải); chôn lấp chất thải (vật liệu lót cho một bãi chôn lấp tại chỗ); Tuân thủ quy
định liên quan (vật liệu bảo hộ lao động, tài liệu đào tạo).
Chi phí nước và năng lượng: Cũng giống với vật liệu hoạt động, tổng chi phí
nước và năng lượng đầu vào trở thành chất thải nhiều hơn là tạo ra sản phẩm và
chúng được ghi nhận theo chi phí vật liệu mua vào tạo ra chất thải. Tuy nhiên, nước
và năng lượng sử dụng đặc biệt cho mục đích kiểm soát, xử lý chất thải có thể được


12

đánh giá theo danh sách chi phí kiểm soát, xử lý chất thải nếu các dữ liệu được lấy
từ báo cáo trung tâm chi phí. Ví dụ như: Xử lý chất thải (năng lượng cho các
phương tiện vận chuyển); Xử lý nước thải và khí thải (như nước làm sạch thiết bị,
làm sạch cho một lò đốt rác thải); Chôn lấp chất thải (năng lượng cho các thiết bị
chôn lấp chất thải).
Các khoản thuế, phí và cấp phép: Các khoản phí, thuế và giấy phép liên quan
đến kiểm soát và xử lý chất thải, bao gồm thuế tài nguyên, thuế bảo vệ môi trường;

phí xử lý chất thải rắn, phí xả nước thải, phí vệ sinh, phí phát thải CO 2, phí bảo vệ
môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản.
Chi phí dịch vụ bên ngoài: Các chi phí của tất cả các dịch vụ bên ngoài được
cung cấp bởi chuyên gia tư vấn, chuyên viên đào tạo, cơ quan cấp giấy chứng nhận,
công ty luật, kiểm toán… liên quan kiểm soát và xử lý chất thải.
Các khoản nộp phạt: Chi phí phát sinh do không tuân thủ các quy định về
kiểm soát và xử lý chất thải như: chi phí bồi thường thiệt hại môi trường, chi phí
đền bù tai nạn, các sự cố môi trường, tiền phạt do làm ô nhiễm nguồn nước xung
quanh ảnh hưởng đến sức khỏe người dân địa phương…
Chi phí bảo hiểm trách nhiệm môi trường: những chi phí cho việc bảo hiểm
chứa đựng trách nhiệm tiềm tàng của doanh nghiệp liên quan đến chi phí kiểm soát
và xử lý chất thải như bảo hiểm cho tai nạn do phát chất thải độc hại. Đây là khoản
chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để bù đắp các các rủi ro môi trường.
Chi phí dự phòng môi trường: như dự phòng cho các chi phí sửa chữa, đền
bù, dọn vệ sinh. Mục đích của khoản dự phòng này là tính toán và dự trù trước
những chi phí và nghĩa vụ tương lai phát sinh trong các hoạt động của doanh nghiệp
có liên quan đến môi trường. Các chi phí này có thể là những trách nhiệm trong
tương lai về đáp ứng thiết bị đạt mức công nghệ yêu cầu, trách nhiệm di chuyển
chất thải, trách nhiệm cải tạo khu vực bị ô nhiễm và tiêu hủy chất thải,…
Chi phí khắc phục hậu quả và bồi thường: Các chi phí khắc phục và bồi
thường thiệt hại gây ô nhiễm môi trường, phục hồi hậu quả làm ảnh hưởng đến hệ
sinh thái hoặc bồi thường thiệt hại cho bên thứ ba,…


×