Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện định hóa, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 84 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÝ THỊ KIM NHUNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÝ THỊ KIM NHUNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS DƯƠNG VĂN SƠN

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
chưa công bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là
những thông tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, ngày 26 tháng 8 năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lý Thị Kim Nhung


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Đảng ủy, Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và
Phòng Đào tạo đã tạo điều kiện tốt cho tôi trong suốt thời gian học tập tại đây.
Tôi xin chân thành cảm ơn Huyện ủy, UBND huyện Định Hóa, Trung
tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Định Hóa là nơi
tôi công tác trong thời gian qua, đã giành cho tôi những điều kiện tốt nhất để
tôi có thể học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: PGS.TS Dương Văn Sơn, người
thầy hướng dẫn đã giúp tôi có phương pháp nghiên cứu đúng đắn, nhìn nhận
vấn về một cách khoa học, logic qua đó giúp cho đề tài của tôi có ý nghĩa
thực tiễn và khả thi.
Cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp những người đã luôn ở bên tôi
động viên, chia sẻ và giúp đỡ tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 26 tháng 8 năm 2019

Tác giả

Lý Thị Kim Nhung


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI............................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 5
1.1.1. Đào tạo nghề và chính sách đào tạo nghề nông thôn .............................. 5
1.1.2. Nội dung cơ bản của đào tạo nghề cho lao động nông thôn ................. 10
1.1.3. Một số đặc điểm cơ bản của lao động nông thôn.................................. 13
1.1.4. Hiệu quả của đào tạo nghề cho lao động nông thôn .................................. 16
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn ........ 17
1.1.6. Chủ trương của Đảng, chính sách của nhà nước về đào tạo nghề
cho lao động nông thôn trong giai đoạn hiện nay ........................................... 22
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 24
1.2.1. Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở một số địa

phương trong nước .......................................................................................... 24
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho đào tạo nghề lao động nông thôn
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ................................................................ 30
1.3. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .................................................................. 31


iv
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 33
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 33
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 34
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 36
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 36
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 36
2.3.2. Phương pháp xử lý, phân tích thông tin số liệu .................................... 38
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................... 39
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 40
3.1. Thực trạng về cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Định Hóa
tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 40
3.1.1. Thực trạng về diện tích, dân số và mật độ dân số huyện Định Hóa ..... 40
3.1.2. Thực trạng về quy mô dân số huyện Định Hóa .................................... 42
3.1.3. Thực trạng về quy mô lao động nông thôn huyện Định Hóa ............... 43
3.1.4. Thực trạng về trình độ học vấn lao động nông thôn huyện Định Hóa ..... 44
3.1.5. Thực trạng về trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động nông
thôn huyện Đinh Hóa ...................................................................................... 45
3.2. Thực trạng đào tạo nghề lao động nông thôn của huyện Định Hóa ........ 46
3.2.1. Số Lao động nông thôn được đào tạo nghề huyện Định Hóa ............... 46
3.2.2. Đánh giá chất lượng lao động nông thôn được đào tạo nghề huyện
Định Hóa ......................................................................................................... 47
3.2.3. Ngành nghề đã được đào tạo cho lao động nông thôn được được

điều tra ............................................................................................................ 49
3.2.4. Ngành nghề đã được đào tạo cho lao động nông phân theo thành
phần dân tộc .................................................................................................... 50
3.2.5. Số lao động nông thôn được đào tạo nghề có việc làm sau đào tạo
được điều tra .................................................................................................... 51
3.2.6. Thu nhập bình quân cho lao động nông thôn được đào tạo nghề ......... 52
3.2.7. Sự liên quan của đào tạo nghề cho lao động nông thôn với việc
làm hiện tại ...................................................................................................... 53


v
3.3. Khảo sát của lao động nông thôn về kiến thức và ký năng của đào
tạo nghề cho lao động nông thôn .................................................................... 56
3.4. Hạn chế, khó khăn tác động đến hiệu quả đào tạo nghề cho lao động
nông thôn huyện Định Hóa ............................................................................. 59
3.4.1. Hạn chế của cơ sở đào tạo nghề ............................................................ 59
3.4.2. Hạn chế về nhận thức của cán bộ địa phương và lao động nông thôn ....... 60
3.4.3. Hạn chế về công tác thông tin tuyên truyền .......................................... 61
3.4.4. Cơ chế, chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn được ban
hành còn thiếu, bất cập và chậm được bổ sung, sửa đổi ................................. 61
3.5. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức về công tác đào
tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Định Hóa .................................... 62
3.6. Quan điểm, định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề
cho lao động nông thôn huyện Định Hóa giai đoạn 2020 - 2025 ................... 63
3.6.1. Quan điểm ............................................................................................. 63
3.6.2. Định hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Định Hóa ... 64
3.7. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao
động nông thôn huyện Định Hóa giai đoạn 2020 - 2025 ................................ 65
3.7.1. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, tư vấn học nghề ............................ 65
3.7.2. Điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu học nghề lao động nông thôn .... 66

3.7.3. Tăng cường năng lực của các cơ sở đào tạo nghề................................. 66
3.7.4. Thực hiện có hiệu quả chương trình kiểm tra, giám sát, đánh giá
kết quả đào tạo nghề ........................................................................................ 66
3.7.5. Đẩy mạnh gắn đào tạo nghề với công tác giải quyết việc làm ............. 67
3.7.6. Thay đổi nội dung chương trình đào tạo nghề cho lao động nông
thôn theo hướng thiết thực, hiệu quả............................................................... 67
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 71


vi
KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

CCKT

Cơ cấu kinh tế

CNH

Công nghiệp hóa

DV

Dịch vụ

HĐH

Hiện đại hóa

HTX


Hợp tác xã

LĐNT

Lao động nông thôn

LĐTBXH

Lao động - Thương binh - Xã hội

LLLĐ

Lực lương lao động

UBND

Ủy ban nhân dân

VND

Việt Nam đồng

XD

Xây dựng


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1.

Diện tích dân số và mật độ dân số phân theo xã, thị trấn
huyện Định Hóa năm 2018 ........................................................ 41

Bảng 3.2.

Quy mô dân số huyện Định Hóa giai đoạn 2016 - 2018 ............ 42

Bảng 3.3.

Quy mô lao động nông thôn huyện Định Hóa giai đoạn
2016 - 2018................................................................................. 43

Bảng 3.4.

Trình độ học vấn lao động nông thôn trên 15 tuổi tại huyện
Định Hóa giai đoạn 2016 - 2018 ................................................ 44

Bảng 3.5.

Trình độ chuyên môn kỹ thuật của LĐNT giai đoạn 2016 - 2018 ..... 45

Bảng 3.6.

Số lượng lao động nông thôn được đào tạo nghề giai đoạn
2016 - 2018 huyện Định Hóa ..................................................... 47

Bảng 3.7.


Đánh giá chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
huyện Định Hóa năm 2018 ........................................................ 48

Bảng 3.8.

Ngành nghề được đào tạo cho lao động nông thôn qua điều tra ..... 49

Bảng 3.9.

Ngành nghề đào tạo phân theo dân tộc qua điều tra .................. 50

Bảng 3.10. Số lao động nông thôn đã đào tạo nghề có việc làm sau đào
tạo huyện Đinh Hóa.................................................................... 51
Bảng 3.11. Thu nhập bình quân của lao động đã được đào tạo phân
theo ngành nghề đã đào tạo ........................................................ 53
Bảng 3.12. Ngành nghề đã đào tạo liên quan với việc làm hiện tại ............. 54
Bảng 3.13. Khảo sát của người lao động đã được đào tạo về kiến thức
và kỹ năng của cơ sở đào tạo nghề ............................................. 57
Bảng 3.14. Phân tích SWOT hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông
thôn huyện Định Hóa ................................................................. 62


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Chuyển đổi quản lý Nhà nước về đào tạo nghề ............................ 22
Hình 3.1. Hài lòng hay không hài lòng với công việc hiện tại ..................... 55


ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

1. Tên tác giả: Lý Thị Kim Nhung
2. Tên luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông
thôn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
3. Ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số:

4. Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm
Đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông
thôn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên” đã đưa ra 3 mục tiêu: (1) Cập nhật
và hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến đào tạo nghề, hiệu
quả đào tạo nghề lao động nông thôn; (2) Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo
nghề lao động nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 2018; (3) Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác
đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2020 - 2025.
Thông tin, số liệu được thu thập bằng các phương pháp: Điều tra phỏng
vấn bằng phiếu điều tra với dung lượng mẫu 230 lao động đã được đào tạo
nghề kết hợp với thảo luận nhóm phân tích SWOT và phỏng vấn bán cấu trúc.
Số liệu điều tra được phân tích theo phương pháp thống kê mô tả, phương
pháp phân tích hồi quy đa biến, phương pháp so sánh,….
Hiệu quả đào tạo nghề là yếu tố phức tạp, phụ thuộc vào rất nhiều yếu
tố, nhiều biến số độc lập khác nhau như: tỷ lệ người lao động qua đào tạo đã
có việc làm, tính ổn định của việc làm, việc làm có liên quan đến ngành
nghề đã được đào tạo hay không, thu nhập của người lao động đã đào tạo,…
Công việc hiện tại của người lao động đã đào tạo nghề chủ yếu là làm nông
nghiệp chiếm tỷ lệ 94,5%, có rất ít làm các ngành phi nông nghiệp như cơ
khí, sửa chữa. Người lao động có việc làm ở khu vực phi nông nghiệp sẽ có
thu nhập cao hơn khu vực nông nghiệp. Do đó, để tạo nguồn thu nhập cao



x
cho hộ gia đình nông thôn cần đào tạo các ngành nghề liên quan đến phi
nông nghiệp. Đây là gợi ý để có thể cấu trúc những ngành nghề đào tạo ở
các cơ sở đào tạo nghề theo hướng “Phi thương bất phú”, hay “Ly nông bất
ly hương”, tập trung đào tạo những ngành nghề liên quan đến phi nông
nghiệp như: thủ công mỹ nghệ, dệt, may mặc, sửa chữa máy móc, gia công
cơ khí, chế biến nông lâm sản,...
Để phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Định
Hóa cần có các giải pháp tổng thể từ công tác tuyên truyền, nâng cao năng
lực cơ sở đào tạo nghề, điều chỉnh cơ cấu ngành nghề đào tạo theo hướng
giảm dần tỷ trọng ngành nghề nông nghiệp tăng dần tỷ trọng ngành nghề phi
nông nghiệp, đào tạo nghề gắn liền với quy hoạch nông thôn mới, gắn đào
tạo nghề với giải quyết việc làm, tăng cường mối liên kết 4 nhà “Nhà nướcNhà Doanh nghiệp-Nhà trường-Nhà nông” nhằm xã hội hóa công tác đào
tạo nghề. Ngoài ra cần phải thực thi đồng bộ hàng loạt các chính sách khác
để hỗ trợ người học trước, trong và sau khi đào tạo.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội của Tổng cục thống
kê đến năm 2019 Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp khi có tới hơn 60
triệu người sống ở nông thôn chiếm trên 65% dân số cả nước, lao động nông
thôn từ 15 tuổi trở lên chiếm trên 54% lực lượng lao động toàn xã hội. Ngoài
ra hằng năm lại có thêm hơn 1 triệu người đến tuổi lao động bổ sung vào đội
ngũ lực lượng lao động. Trong khi đó, vấn đề đào tạo nghề và sử dụng lao
động đã được đào tạo đang còn nhiều bất cập như: Các trường Đại học, Cao
đẳng ồ ạt mở rộng đào tạo đến cả bậc trung cấp nghề, nhưng hầu hết trang
thiết bị của các trường nghề đều rơi vào tình trạng lạc hậu. Đội ngũ giáo
viên cũng chưa thật sự đủ mạnh để có thể truyền nghề cho học sinh của

mình. Từ thực tiễn công tác đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng,
chúng ta có thể nhận thấy một nghịch lý tồn tại hiển nhiên "thừa thầy thiếu
thợ", chưa kể tâm lý học trung cấp rất khó tìm được việc làm, nếu có thì thu
nhập cũng ở mức rất thấp.
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 Hội nghị lần thứ 7 BCH TW
Đảng khoá X về NN, nông dân, nông thôn trong phần nhiệm vụ và giải pháp
đã nêu cụ thể: “Giải quyết việc làm cho nông dân là nhiệm vụ ưu tiên xuyên
suốt trong mọi chương trình phát triển KT-XH của cả nước; bảo đảm hài hoà
giữa các vùng, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng, giữa nông thôn
và thành thị. Có kế hoạch cụ thể về đào tạo nghề và chính sách đảm bảo việc
làm cho nông dân, nhất là ở các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng
đất….(Nghị quyết số 26-NQ/TW ). Đẩy mạnh xuất khẩu lao động từ nông
thôn…. Hình thành CTMT quốc gia về đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân
lực, bảo đảm hằng năm đào tạo khoảng 1 triệu LĐNT; phấn đấu đến năm
2020 lao động NN còn khoảng 30% lao động xã hội; tỷ lệ lao động nông thôn
qua đào tạo đạt trên 50%. (Tổng cục thống kê, 2018)


2
Để cụ thể hóa Nghị quyết của Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều chính
sách về đào tạo nghề, trong đó có chính sách đào tạo nghề cho LĐNT tại
Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27-11-2009 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho LĐNT đến năm 2020” (gọi tắt là Đề án 1956);
Đề án đã nêu rõ: “Đào tạo nghề cho LĐNT là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước,
của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng LĐNT, đáp ứng
yêu cầu CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn. Nhà nước tăng cường đầu tư để
phát triển đào tạo nghề cho LĐNT, có chính sách bảo đảm thực hiện công
bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với mọi LĐNT; khuyến khích, huy động
và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho LĐNT.
Định Hóa là huyện nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Thái Nguyên, việc phát

triển các ngành nghề truyển thống, các ngành sản xuất tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ đã thúc đẩy tình hình kinh tế - xã hội huyện Định Hóa dần
đi vào ổn định và có chiều hướng tăng trưởng tốt trong những năm gần
đây. Tuy nhiên nông nghiệp vẫn là lĩnh vực sản xuất vật chất quan trọng và
cơ bản của huyện, thu hút nhiều lao động nông thôn. Một bộ phận lớn lao
động nông thôn có xu hướng dôi dư nhưng lại rất khó để có thể bố trí việc
làm cho họ. Vấn đề cơ cấu lại lực lượng lao động nông thôn cũng gặp
nhiều khó khăn do số lao động này chưa được đào tạo nghề khi tham gia
vào lao động sản xuất phi nông nghiệp; số ít đã được đào tạo nghề thì trình
độ nghề chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng tăng về số lượng
và chất lượng của sản xuất và xã hội.
Trong thời gian qua công tác đào tạo nghề trên địa bàn huyện Định Hóa
đã đạt được những kết quả nhất định. Bước đầu đáp ứng được nhu cầu học
nghề của người lao động, nhu cầu sử dụng lao động của các cơ sở sản xuất
kinh doanh, dịch vụ. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực đó thì công tác
đào tạo nghề của huyện cũng gặp phải những khó khăn, hạn chế; chưa đào tạo


3
được nguồn nhân lực đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp, của xã hội cả
về số lượng và chất lượng, ngành nghề đào tạo. Do vậy, để công tác đào tạo
nghề của huyện ngày càng phát triển, đáp ứng được nhu cầu của thời kỳ CNH,
HĐH cần được các cấp, các ngành và toàn thể các tập thể, cá nhân trong và
ngoài huyện hưởng ứng, đầu tư triển khai trong những giai đoạn tiếp theo.
Tuy nhiên kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Định Hóa
trong những năm gần đây chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của
người dân địa phương và xã hội. Số lượng lao động được đào tạo còn ít, đào
tạo nghề chưa gắn với giải quyết việc làm. Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao
động nông thôn tại địa phương là nhu cầu cấp bách và thiết thực.
Từ thực tiễn đặt ra đó, tôi tiến hành lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng

cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên” nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến đào tạo nghề,
hiệu quả đào tạo nghề lao động nông thôn.
- Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo nghề lao động nông thôn huyện
Định Hóa tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác
đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2020 - 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến đào tạo
nghề và hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Định Hóa,
tỉnh Thái Nguyên.
Đối tượng điều tra khảo sát là người lao động đã được đào tạo nghề tại
các địa phương thuộc huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.


4
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn được thu thập số liệu thứ cấp trên toàn bộ
huyện Định Hóa
- Về thời gian: Số liệu thứ cấp thu thập trong các năm 2016, 2017 và
2018. Số liệu sơ cấp thu thập năm 2019.
- Về nội dung: Đề tài điều tra người lao động đã được đào tạo theo các
tiêu chí: năm đào tạo, ngành nghề được đào tạo, dân tộc của người lao động
đã được đào tạo, vị trí địa lý nơi cư trú của người lao động đã được đào tạo,
độ tuổi của người lao động đã được đào tạo,…Về hiệu quả đào tạo nghề, đề
tài tập trung tìm hiểu về số lượng và tỷ lệ người lao động đã đào tạo có việc

làm theo cách tự tạo việc làm hoặc có việc làm do cơ sở đào tạo giới thiệu,…
Ngoài ra, đề tài tìm hiểu thời gian làm việc (toàn bộ thời gian hay bán thời
gian,…) và thu nhập của lao động đã được đào tạo, tìm hiểu khó khăn trở ngại
của người lao động,…
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài
Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề
và hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề và hiệu quả đào tạo nghề lao
cho động nông thôn tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
Xây dựng các giải pháp phù hợp để góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo
nghề cho lao động nông thôn tại địa bàn nghiên cứu. Các giải pháp được xây
dựng có tính mở có thể ứng dụng trong thực tiễn đối với các địa phương khác
trong tỉnh Thái Nguyên nói riêng và Việt Nam nói chung.


5
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Đào tạo nghề và chính sách đào tạo nghề nông thôn
1.1.1.1. Các khái niệm cơ bản
Theo Điều 5, Luật Dạy nghề số 76/2006/QH11 năm 2006 thì “Đào tạo
nghề” được hiểu: “là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng
và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc
làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học”.(Luật Dạy nghề số
76/2006/QH11)
Như vậy, đào tạo nghề có những đặc trưng cơ bản sau:
- Đào tạo nghề bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau, đó là
dạy nghề và học nghề.
+ Dạy nghề: “Là quá trình giáo viên truyền bá những kiến thức về lý

thuyết và thực hành để các học viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự
khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp”
+ Học nghề: “Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực
hành của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định”.
+ Đào tạo nghề cho người lao động là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho
người lao động để họ nắm vững nghề nghiệp, chuyên môn bao gồm đào tạo
nghề mới, đào tạo nghề bổ sung, đào tạo lại nghề.
Các hình thức đào tạo nghề gồm có: Hình thức kèm cặp trong sản xuất,
hình thức mở các lớp nghề tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và hình thức đào
tạo tại cơ cơ sở đào tạo nghề tập trung.
Sự khác nhau giữa khái niệm “Đào tạo nghề” và “Đào tạo nghề cho lao
động nông thôn” là ở đối tượng đào tạo nghề; là những người thuộc lao động
vùng nông thôn và những điều kiện gắn với quá trình đào tạo nghề đó. Từ sự
phân tích trên, ta có thể đưa ra khái niệm:


6
- Đào tạo nghề cho LĐNT: Là quá trình giảng viên truyền bá những
kiến thức về lý thuyết và thực hành để những người lao động ở nông thôn có
được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về nghề
nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH nông thôn.
- Chính sách đào tạo nghề cho LĐNT: Là chính sách của nhà nước
các cấp phục vụ cho hoạt động đào tạo nghề LĐNT, nhằm thực hiện
chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế, đáp ứng yêu cầu về phát triển
KT-XH trong thời kỳ CNH-HĐH, góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời
sống cho người dân.
1.1.1.2. Quan điểm, mục tiêu của chính sách đào tạo nghề cho lao động
nông thôn
Đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho LĐNT cũng như chính
sách đào tạo nghề cho LĐNT nói riêng luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc

biệt quan tâm. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của BCH TW Đảng
khóa X về “nông nghiệp, nông thôn, nông dân” đã nêu rõ quan điểm, định
hướng, mục tiêu của Đảng ta trong chiến lược phát triển đất nước đó là:
“… CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu của quá trình CNH-HĐH hoá đất nước. Một trong những giải pháp và
nhiệm vụ quan trọng của Nghị quyết là việc thực hiện đào tạo nghề, giải quyết
việc làm cho LĐNT; với mục tiêu Nghị quyết phấn đấu đến năm 2020 lao
động NN còn khoảng 30% trên tổng lao động xã hội, tỉ lệ LĐNT qua đào tạo
đạt trên 50%, bảo đảm phát triển hài hòa, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa
các vùng, miền, giữa thành thị và nông thôn” (Nghị quyết 26)
Để triển khai thực hiện Nghị quyết của Đảng, Chính phủ đã ban hành
Chương trình hành động tại Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008;
trong đó việc xây dựng CTMT quốc gia về đào tạo nguồn nhân ở nông thôn là
một trong những Chương trình quan trọng của Nghị quyết, với mục tiêu: “Tập
trung đào tạo nguồn nhân lực nông thôn, chuyển một bộ phận lao động NN và


7
dịch vụ, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập của LĐNT tăng lên 2,5 lần so
với hiện nay (Nghị quyết 24); tập trung xây dựng kế hoạch, đề ra các giải
pháp để đào tạo con em nông dân có đủ trình độ, năng lực để vào làm việc
trong các cơ sở sản xuất công nghiệp, cơ sở dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp; đối
với bộ phận nông dân còn tiếp tục sản xuất NN thì tiến hành đào tạo, trang bị
kiến thức, kỹ năng cho họ, để nâng cao trình độ, nắm bắt được kỹ thuật, công
nghệ sản xuất mới; bên cạnh đó tập trung đào tạo nhằm nâng cao trình độ cho
cán bộ quản lý, các bộ cơ sở”.
Đề án 1956 của Thủ tướng Chính phủ thể hiện rõ quan điểm “Đào tạo
nghề cho LĐNT là sự nghiệp của Đảng và Nhà nước, của các ngành, các cấp
và của toàn xã hội nhằm đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn lao động nông
thôn, phục vụ cho yêu cầu CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn”; thể hiện các

chính sách về đào tạo nghề LĐNT của Nhà nước, là cơ sở để huy động các
nguồn lực thực hiện nhằm tăng cường, nâng cao số lượng và chất lượng đào
tạo nguồn nhân lực LĐNT theo mục tiêu đề ra. Với thời gian thực hiện trong
11 năm (2010-2020), mục tiêu của Đề án là: “Dạy nghề cho khoảng 10,6
triệu LĐNT, trong đó hỗ trợ dạy nghề cho 6,54 triệu người theo chính sách
của Đề án; bình quân hàng năm đào tạo nghề cho khoảng 1 triệu LĐNT,
trong đó đào tạo, bồi dưỡng 100 ngàn lượt cán bộ, công chức xã; đến năm
2020, lao động ở nông thôn còn khoảng dưới 30% lao động xã hội, tỷ lệ qua
đào tạo đạt trên 50%, tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề tối thiểu đạt 80%”.
1.1.1.3. Ý nghĩa của chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Chính sách đào tạo nghề cho LĐNT có vai trò đặc biệt quan trọng
đối với việc phát triển nguồn vốn con người, nguồn nhân lực trong tăng
trưởng kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Đào tạo
nghề là một trong những giải pháp đột phá của chiến lược phát triển KTXH, nhằm đào tạo nguồn nhân lực, phát triển nhanh đội ngũ lao động kỹ
thuật trực tiếp, phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, góp phần đảm


8
bảo an sinh xã hội và sự phát triển bền vững của đất nước. Việc đào tạo
nghề cho LĐNT có ý nghĩa rất lớn trong việc góp phần chuyển dịch lao
động, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, thực hiện chủ trương của
Đảng và Nhà nước ta là thực hiện giảm nghèo bền vững, từng bước giảm
bớt sự chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn. Vì vậy đào tạo
nghề và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nói chung và
LĐNT nói riêng có một ý nghĩa rất lớn, là yêu cầu cần thiết và cấp bách, là
chính sách hàng đầu trong phát triển KT-XH của nước ta trong thời gian
qua cũng như trong giai đoạn đến. (Võ Thanh Tùng (2018)
1.1.1.4. Vấn đề chính sách đào tạo nghề cho LĐNT
Chính sách đào tạo nghề cho LĐNT được triển khai nhất quán từ TW
đến các địa phương, trên cơ sở các văn bản về chủ trương của Đảng và

chính sách cụ thể của nhà nước như: Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày
5/8/2008 của BCH Trung ương Đảng, Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày
27/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho
LĐNT đến năm 2020, Quyết định số 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ ngày 04/6/2010 phê duyệt “Chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 -2020”; đây là chương trình tổng thể
về xây dựng nông thôn mới với các nhiệm vụ, mục tiêu trên tất cả các lĩnh
vực về kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng...; trong đó có việc tập
trung đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở nông thôn, chuyển dịch
cơ cấu lao động ở vùng nông thôn...
Do đó, vấn đề đào tạo nghề cho LĐNT và chính sách đào tạo nghề cho
LĐNT thực hiện những năm vừa qua cũng như trong thời gian đến là hết sức
cần thiết, nhằm cụ thể hóa những chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà
nước đã ban hành về nội dung này; bên cạnh đó, xuất phát từ thực trạng
LĐNT hiện nay như:


9
- Số lượng nguồn LĐNT chiếm tỷ trọng lớn, nhưng tỷ lệ qua đào tạo
còn thấp; chất lượng qua đào tạo chưa cao; thu nhập trong sản xuất NN làm ra
của lao động ở nông thôn không đủ bù chi phí bỏ ra; thu nhập bình quân đầu
nông thôn còn thấp, đời sống vật chất còn nhiều khó khăn, mức chênh lệch
giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn còn cao…
- Tình trạng thiếu việc làm ở bộ phận LĐNT, nhất là số thanh niên
trong độ tuổi lao động còn phổ biến; hoặc có việc làm nhưng không ổn định;
một số hộ nằm trong diện có ruộng, đất bị nhà nước thu hồi được hưởng số
tiền đền bù theo chính sách quy định; khi đất sản xuất không còn, cơ hội tìm
kiếm việc làm khó khăn, sẽ nảy sinh ra các tệ nạn xã hội như cờ bạc, rượu
chè, nghiện hút, chích... dẫn đến các hệ lụy, tình trạng tiêu cực xã hội ở nông
thôn; nên thực hiện tốt chính sách đào tạo nghề, giải quyết việc làm, sẽ góp

phần giải quyết được tình trạng này.
Theo xu thế phát triển, nông thôn sẽ từng bước được đô thị hóa, các
khu đô thị, khu công nghiệp, sản xuất tập trung được hình thành, kéo theo các
công ty, doanh nghiệp sản xuất ra đời, với nhu cầu rất lớn về nguồn lao động,
mà chủ yếu là lao động giản đơn, tay nghề thấp, thậm chí lao động không đòi
hỏi tay nghề kỹ thuật. Do đó, việc ban hành và thực hiện các chiến lược,
chính sách đào tạo nghề LĐNT sẽ góp phần tạo ra nguồn lao động có tay nghề
phục vụ trong sản xuất công nghiệp, NN, phi NN ngay tại địa phương, cũng
như phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá. (Võ
Thanh Tùng, 2018).
1.1.1.5. Thế chế chính sách đào tạo nghề cho LĐNT
Hiến pháp Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 đã
hiến định quyền của mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật về quyền lợi
và nghĩa vụ; Điều 59 Hiến pháp có ghi: “Nhà nước tạo bình đẳng về cơ hội để
công dân thụ hưởng phúc lợi xã hội, phát triển hệ thống an sinh xã hội, có
chính sách trợ giúp người cao tuổi, người khuyết tật, người nghèo và người có
hoàn cảnh khó khăn”.


10
Đối với công tác đào tạo nghề và tạo việc làm, Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định việc thực hiện tốt các chính sách về
lao động, việc làm, tiền lương, thu nhập sẽ khuyến khích và phát huy cao nhất
năng lực của người lao động; bên cạnh đó cần tăng cường đẩy mạnh đào tạo
nghề và tạo việc làm, hỗ trợ học nghề và tạo việc làm cho các đối tượng chính
sách, người nghèo, LĐNT và vùng đô thị hóa... Nghị quyết số 26-NQ/TW của
BCH TW Đảng khóa X về “Nông nghiệp, nông thôn, nông dân” cũng đã đề ra
mục tiêu phấn đấu đến năm 2020: “... Lao động NN còn khoảng 30% lao
động xã hội, tỉ lệ LĐNT qua đào tạo đạt trên 50%; số xã đạt tiêu chuẩn nông
thôn mới khoảng 50%”.(Trần Đức Hạnh, 2012)

Đề án 1956 của Thủ tướng Chính phủ là chính sách đầy đủ và toàn diện
phục vụ cho hoạt động đào tạo nghề LĐNT trên phạm vi cả nước, với mục
tiêu: “Đến năm 2020 sẽ đào tạo hơn 10 triệu lao động nông thôn và tỷ lệ có
việc làm qua đạo tạo đạt trên 80%...” đến nay việc thực hiện đề án đã thu
được một số kết quả quan trọng
1.1.2. Nội dung cơ bản của đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.1.2.1. Xác định nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề và nhu cầu học
nghề của người lao động
Để xác định được nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo và nhu cầu học
nghề của người lao động cần phải triển khai các hoạt động điều tra, khảo sát
nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực qua đào tạo trong các ngành kinh tế, vùng
kinh tế và ở từng địa phương một cách khoa học, đầy đủ; đồng thời với việc
nắm thông tin nhu cầu về sử dụng lao động, cần phải khảo sát nhu học nghề
của đối tượng, hơn nữa cũng cần khảo sát đặc điểm và thói quen canh tác, sản
xuất của người nông dân ở các vùng miền khác nhau để có thể có các hình
thức đào tạo phù hợp.(Mạc Văn Tiến, 2015),


11
1.1.2.2. Xác định ngành nghề đào tạo cho lao động nông thôn
Dựa trên kết quả điều tra nhu cầu sử dụng LĐNT qua đào tạo nghề và
nhu cầu của các đối tượng LĐNT học nghề, trên cơ sở phân tích các yếu tố về
KT-XH, đặc điểm của LĐNT theo từng vùng miền và từng thời điểm khác
nhau để xác định ngành nghề đào tạo cho phù hợp. Xuất phát từ đặc điểm của
người nông dân và lao động ở nông thôn nước ta như tính cần cù, chịu khó,
sẵn sàng tiếp thu kiến thức mới, giúp ích cho hoạt động của mình..., bên cạnh
đó đặc điểm của LĐNT còn có tính manh mún, tập quán làm việc theo cảm
tính, ý thức tổ chức kỷ luật không cao, trình độ văn hoá thấp...; để phù hợp
với những điều kiện, đặc điểm trên của LĐNT và để công tác tổ chức đào tạo
có hiệu qủa thì một số ngành nghề được xác định trong đào tạo LĐNT bao

gồm: May công nghiệp; Cơ điện nông thôn; Quản lý điện nông thôn; Lắp đặt
điện dân dụng; Kỹ thuật gò, hàn nông thôn; Sửa chữa điện thoại di động; Sửa
chữa xe gắn máy; Kỹ thuật trồng trọt; Kỹ thuật chăn nuôi; Sửa chữa và bảo trì
tủ lanh điều hoà nhiệt độ; Kỹ thuật sửa chữa ô tô; Kỹ thuật trồng cây cao su;
Sửa chữa điện và điện lạnh ô tô; Sửa chữa hệ thống cấp nước gia đình v.v...
Đây là những ngành nghề thiết thực, phù hợp với lao động ở nông thôn.
Việc lựa chọn ngành nghề đào tạo cho LĐNT là một trong những nội dung
quan trọng góp phần thực hiện thành công chính sách đào tạo nghề cho lao
động ở nông thôn. (Trần Đức Hạnh, 2012)
1.1.2.3. Lựa chọn phương thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Để nâng cao hiệu quả đào tạo, việc tổ chức các khóa học với hình thức
và phương thức khác nhau đối với LĐNT rất quan trọng. Hiện nay trong đào
tạo có các phương thức sau: Phương thức đào tạo tập trung tại các cơ sở dạy
nghề; mở các lớp nghề tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất; đào tạo theo đơn đặt
hàng của các công ty, doanh nghiệp, tập đoàn sản xuất; đào tạo lưu động tại
các địa phương xã, thôn, bản; đào tạo nghề gắn với các vùng chuyên canh, với
các làng nghề... Phương thức đào tạo cũng cần phải đa dạng, phù hợp với


12
từng nhóm đối tượng và điều kiện của từng vùng, miền... như tổ chức đào tạo
tập trung tại cơ sở dạy nghề đối với những nông dân chuyển đổi nghề nghiệp
(tại trung tâm dạy nghề, các trường trung cấp, cao đẳng, các trường đại học,
các cơ sở khác có tham gia dạy nghề); đào tạo nghề lưu động cho nông dân tại
cơ sản xuất, tại các địa bàn xã, thôn, bản...; do vậy, lựa chọn phương thức đào
tạo nghề cho LĐNT, đáp ứng nhu cầu lao động, việc làm của các nhóm đối
tượng học nghề là một trong những nội dung quan trọng trong đào tạo nghề
cho LĐNT. (Mạc Văn Tiến, 2015)
1.1.2.4. Chủ thể chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Các chủ thể tham gia vào chính sách đào tạo nghề cho LĐNT gồm có:

Các cơ quan Đảng, nhà nước, chính quyền các cấp từ trung ương đến địa
phương (là cơ quan lãnh, chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức, triển khai…thực hiện
chính sách); các cơ sở dạy nghề là chủ thể trực tiếp triển khai thực hiện chính
sách; gắn với các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện chính sách (đào tạo
và giải quyết việc làm sau đào tạo).
Do đào tạo nghề cho LĐNT là một đề án, chương trình quốc gia lớn,
cho nên các cấp ủy Đảng, chính quyền từ TW đến địa phương đều tham gia,
với nhiệm vụ trực tiếp chỉ đạo, điều hành, quản lý, thực hiện công tác kiểm
tra, giám sát…Với hình thức tổ chức: UBND các cấp (tỉnh, thành, huyện, thị)
thành lập các Ban chỉ đạo gồm các thành viên của các cơ quan liên quan như:
Văn phòng UBND, Lao động - TB&XH, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch - Đầu
tư, GD&ĐT, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn…; các tổ chức đoàn thể
như: Đoàn Thanh niên, Nông dân, Phụ nữ, Ngân hàng Chính sách Xã hội...
Các cơ quan, đơn vị này cử người tham gia Ban Chỉ đạo; Ban Chỉ đạo
hoạt động, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Người lao động tham gia học nghề là chủ thể chính, là đối tượng trực
tiếp tham gia và thụ hưởng chính sách đào tạo nghề của Nhà nước, là nhân tố


13
quan trọng quyết định sự thành công của công tác đào tạo nghề nên trình độ
văn hóa, sự hiểu biết, nhận thức, ý thức, tâm lý cá nhân, cá tính… của người
lao động đều có ảnh hưởng đến chính sách đào tạo nghề, trong đó có đào tạo
nghề cho LĐNT. (Võ Thanh Tùng, 2018)
1.1.3. Một số đặc điểm cơ bản của lao động nông thôn
Đặc điểm cơ bản của sản xuất nông nghiệp là: có tính vùng miền, ruộng
đất là tư liệu sản xuất chủ yếu, sản xuất mang tính thời vụ cao do vậy lao
động nông thôn cũng có một số đặc điểm khác biệt so với các nghành nghề
khác, cụ thể như sau:
1.1.3.1. Lao động nông thôn mang tính thời vụ

Đây là đặc điểm gắn liền với tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp.
Nguyên nhân của nét đặc thù trên là do: đối tượng của sản xuất nông nghiệp
là cây trồng, vật nuôi là những cơ thể sống trong đó quá trình tái sản xuất tự
nhiên và tái sản xuất kinh tế đan xen nhau. Cùng một loại cây trồng vật nuôi ở
những vùng khác nhau có điều kiện tự nhiên khác nhau chúng cũng có quá
trình sinh trưởng và phát triển khác nhau. Như vậy tính thời vụ có tác động rất
quan trọng đối với nông dân. Tạo hóa đã cung cấp nhiều yếu tố đầu vào thiết
yếu cho nông nghiệp như: Ánh sáng, ôn độ, độ ẩm, lượng mưa không khí. Lợi
thế tự nhiên đã ưu đãi rất lớn cho con người, nếu biết lợi dụng hợp lý có thể
sản xuất ra những nông sản chất lượng với chi phí thấp. Để khai thác và lợi
dụng nhiều nhất tặng vật của thiên nhiên đối với nông nghiệp đòi hỏi phải
thực hiện nghiêm khắc những khâu công việc ở các công đoạn gieo trồng bón
phân,… Tính thời vụ tạo ra sự căng thẳng về lao động khi vào vụ và ngược lại
tạo ra sự nông nhàn khi ngoài vụ (Vũ Đình Thắng, 2016).
1.1.3.2. Số lượng lao động nông thôn trong độ tuổi lao động có xu thế tăng
Cung và cầu lao động ở nông thôn chưa cân đối. Ở khu vực nông thôn
cầu lao động tăng chậm làm cho tình hình cung cầu trên thị trường lao động
mất cân đối lớn. Nguyên nhân chính do hậu quả để lại của mức sinh cao 15-


×