Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách qua kho bạc nhà nước sa pa, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1007.79 KB, 125 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ &QUẢN TRỊ KINH DOANH

LƯU THẾ HƯNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC SA PA, TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ &QUẢN TRỊ KINH DOANH

LƯU THẾ HƯNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC SAPA, TỈNH LÀO CAI

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.31.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG


Người hướng dẫn khoa học : TS. Phạm Thị Thanh Mai

THÁI NGUYÊN - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn: “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách qua Kho bạc Nhà nước Sa Pa, tỉnh Lào Cai” là của
riêng tôi.
Tôi xin cam đoan rằng các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào khác. Các vấn đề trong
luận văn là xuất phát từ tình hình thực tế công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách Nhà nước tại huyện Sa Pa.
Sa Pa, ngày …….. tháng .. năm
2019
Tác giả luận văn

Lưu Thế Hưng


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là tổng hợp kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu kết hợp
với kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác và sự nỗ lực cố gắng của bản
thân. Trong khi học tập và thực hiện luận văn tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ
của các cá nhân, tập thể trong và ngoài nhà trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Phạm Thị Thanh Mai là người trực

tiếp hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Lãnh đạo phòng
Đào tạo, bộ phận Sau Đại học cùng các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế và
Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên và phân hiệu Lào Cai, đã tận tình giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Tôi cũng chân thành cảm ơn lãnh đạo cơ quan và các đồng nghiệp, các đơn
vị thụ hưởng ngân sách Nhà nước, trên địa bàn huyện Sa Pa đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi thực hiện thành công luận văn này. Tuy đã có sự nỗ lực, cố gắng nhưng luận
văn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, tôi rất mong nhận được sự góp ý
chân thành của quý thầy, cô và bạn bè để luận văn này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !

Sa Pa, ngày ... tháng ... năm 2019
Tác giả luận văn

Lưu Thế Hưng


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii
MỤC LỤC.............................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU.................................................................... viii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................... 3

4. Đóng góp mới của luận văn................................................................................... 3
5. Kết cấu nội dung luận văn..................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC CẤP
HUYỆN.............................................................................................................. 5
1.1.Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách qua Kho bạc Nhà nước
cấp huyện............................................................................................................ 5
1.1.1. Chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước......................5
1.1.2. Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách qua Kho bạc Nhà nước......................9
1.1.3 Các hình thức kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước cấp huyện.......................................................................................... 15
1.1.4 Quy trình thực hiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách qua Kho bạc Nhà
nước cấp huyện................................................................................................. 16
1.1.5. Nội dung công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách qua Kho bạc Nhà
nước cấp huyện................................................................................................. 22
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên ngân sách qua Kho
bạc Nhà nước.................................................................................................... 28
1.2.Cơ sở thực tiễn kiểm soát chi thường xuyên ngân sách qua Kho bạc Nhà nước
cấp huyện.......................................................................................................... 32


4
1.2.1. Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách qua Kho bạc Từ Sơn,
Bắc Ninh........................................................................................................... 32
1.2.2 Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách qua Kho bạc Nhà nước
Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc............................................................................. 33
1.2.3 Bài học kinh nghiệm về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách đối với Kho
bạc Nhà nước Sa Pa, tỉnh Lào Cai..................................................................... 34
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................36
2.1.Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................... 36

2.2.Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 36
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin..................................................................... 36
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin.......................................................................... 39
2.2.3. Phương pháp phân tích.................................................................................. 39
2.4.Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu............................................................................ 40
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá thực trạng công tác chi ngân sách nhà nước cấp
huyện/thị xã....................................................................................................... 40
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh công tác kiểm soát lập dự toán chi thường xuyên
ngân sách nhà nước cấp huyện/thị xã................................................................ 40
2.4.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh công tác kiểm soát chấp hành dự toán chi thường
xuyên ngân sách cấp huyện/thị xã..................................................................... 40
2.4.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh công tác kiểm soát quyết toán chi thường xuyên ngân
sách nhà nước cấp huyện/thị xã......................................................................... 40
2.4.5. Nhóm chỉ tiêu phản ánh các nhân tố ảnh hưởng............................................ 41
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC SA PA, TỈNH LÀO
CAI................................................................................................................... 42
3.1.Giới thiệu về Kho bạc Nhà nước Sa Pa, tỉnh Lào Cai....................................... 42
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển................................................................. 42
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc nhà nước Sa Pa....................................... 43
3.2.Tình hình chi thường xuyên ngân sách qua KBNN Sa Pa................................. 47


5
3.3.Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách qua Kho bạc Nhà
nước Sa Pa, tỉnh Lào Cai................................................................................... 51
3.3.1. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách qua Kho bạc Nhà nước Sa
Pa, tỉnh Lào Cai................................................................................................. 51
3.3.2. Nội dung công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách qua Kho bạc Nhà
nước Sa Pa, tỉnh Lào Cai................................................................................... 55

3.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Sa
Pa...................................................................................................................... 71
3.4.1. Các nhân tố bên ngoài................................................................................... 71
3.4.2. Các nhân tố bên trong.................................................................................... 76
3.5.Đánh giá tổng quát về công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách qua
KBNN Sa Pa..................................................................................................... 80
3.5.1. Những kết quả đạt được................................................................................. 80
3.5.2. Hạn chế.......................................................................................................... 84
3.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế................................................................... 86
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC SAPA, TỈNH LÀO CAI............................................................93
4.1.Mục tiêu, định hướng hoạt động của Kho bạc Nhà nước Sa Pa........................93
4.1.1. Mục tiêu kiểm soát chi NSNN trong những năm sắp tới...............................93
4.1.2. Định hướng hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Sa Pa
............................................................................................................................94
4.2.Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Sa Pa....96
4.2.1. Hoàn thiện quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN.............................96
4.2.2. Tăng cường công cụ và kỷ luật của Kho bạc Nhà nước................................. 99
4.2.3. Nâng cao năng lực cán bộ kiểm soát chi........................................................ 99
4.2.4. Tăng cường tự kiểm tra công tác kiểm soát chi thường xuyên.................... 100
4.2.5. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục để nâng cao tính tự giác và trách nhiệm
của đơn vị sử dụng ngân sách......................................................................... 101


4.3. Một số kiến nghị.............................................................................................102
4.3.1. Kiến nghị với KBNN Sa Pa.........................................................................102
4.3.2. Kiến nghị đối với chính quyền huyện Sa Pa................................................106
4.3.3. Kiến nghị đối với chính quyền trung ương..................................................106
KẾT LUẬN..........................................................................................................109

TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................111
PHỤ LỤC.............................................................................................................113


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Tên đầy đủ

Viết tắt

1

Cán bộ công chức

CBCC

2

Chương trình mục tiêu

CTMT

3

Hội đồng nhân dân

HĐND


4

Kho bạc Nhà nước

KBNN

5

Kiểm soát chi

KSC

6

Kinh tế xã hội

KT- XH

7

Kế toán Kho bạc

KTKB

8

Kế toán Nhà nước

KTNN


9

Mục lục ngân sách

MLNS

10

Ngân sách Nhà nước

NSNN

11

Ủy ban nhân dân

UBND

12

Xây dựng cơ bản

XDCB


viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ

Sơ đồ 1.1. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN cấp huyện...............17
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ tổ chức Kho bạc Nhà nước Sa Pa.................................................. 45
Sơ đồ 3.2: Quy trình giao dịch một cửa trong KSC thường xuyên NSNN tại KBNN
Sa Pa......................................................................................................... 55
Bảng biểu
Bảng 3.1: Trình độ đội ngũ cán bộ kiểm soát chi thường xuyên NSNN cấp huyện
qua KBNN Huyện Sa Pa tại Phòng Kế toán.............................................47
Bảng 3.2: Cơ cấu thu NSNN cấp huyện qua KBNN Sa Pa năm 2016-2018............48
Bảng 3.3: Cơ cấu chi NSNN cấp huyện qua KBNN huyện Sa Pa...........................48
Bảng 3.4: Tình hình chi thường xuyên ngân sách tại KBNN Sa Pa 2016-2018.......49
Bảng 3.5: Cơ cấu chi thường xuyên NSNN cấp huyện theo lĩnh vực chi qua KBNN
Sa Pa năm 2016-2018...............................................................................50
Bảng 3.6: Cơ cấu chi thường xuyên NSNN cấp huyện theo tính chất các khoản chi
qua KBNN Sa Pa năm 2016-2018............................................................51
Bảng 3.7: Báo cáo chi các đơn vị dự toán giai đoạn 2016 -2018.............................59
Bảng 3.8: Số liệu dự toán và số kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN Sa Pa từ
năm 2016-2018.........................................................................................59
Bảng 3.9: Tình hình thực hiện công tác KSC thường xuyên ngân sách qua KBNN
Sa Pa giai đoạn 2016 - 2018.....................................................................68
Bảng 3.10: Chi tiết kết quả công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách qua
KBNN Sa Pa các năm 2016 - 2018..........................................................70
Bảng 3.11: Tổng hợp điều tra về yếu tố cơ sở pháp lý, tiêu chuẩn, định mức, dự
toán chi trong KSC NSNN.......................................................................73
Bảng 3.12: Tổng hợp điều tra về ý thức chấp hành của đơn vị sử dụng ngân sách.74
Bảng 3.13: Tổng hợp điều tra về năng lực chuyên môn đội ngũ cán bộ KSC.........77
Bảng 3.14: Tổng hợp điều tra về trang thiết bị, cơ sở vật chất KBNN Sa Pa...........79
Bảng 3.15: Tỷ lệ chi tiền mặt trong tổng chi thường xuyên NSNN cấp huyện qua
KBNN Huyện Sa Pa.................................................................................82



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chi ngân sách nhà nước bao gồm hai bộ phận chính là chi thường xuyên và
chi đầu tư phát triển, trong đó chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn nhất và có vị trí,
vai trò rất quan trọng đối với phát triển KT-XH đất nước. Quá trình thực hiện công
tác, kiểm soát chi (KSC) thường xuyên NSNN qua kho bạc Nhà nước vẫn còn
những tồn tại, hạn chế, bất cập như: Sử dụng NSNN vẫn kém hiệu quả, lãng phí,
thất thoát, dễ phát sinh tiêu cực. Công tác KSC còn phân ra nhiều lĩnh vực với nhiều
hình thức khác nhau dẫn đến tình trạng chồng chéo, khó theo dõi tổng thể; nhiều
khoản chi chưa có đủ cơ sở để KBNN kiểm soát đến khâu cuối cùng và chưa có cơ
chế quy trách nhiệm trong thực hiện một số nghiệp vụ chi cụ thể; chưa có cơ chế
tổng thể và thống nhất để kiểm soát giá mua sắm một số hàng hóa dịch vụ một cách
chặt chẽ và có hiệu quả nhất. Cán bộ làm nhiệm vụ chi ngân sách tại các đơn vị sử
dụng NSNN còn có tình trạng chưa am hiểu đầy đủ về quản lý NSNN và chưa được
đào tạo đồng đều. Việc phân công nhiệm vụ KSC trong hệ thống KBNN còn bất
cập, chưa tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng. Việc thực hiện chế độ công khai
minh bạch trong chi tiêu ngân sách của những đơn vị sử dụng ngân sách còn hạn
chế. Do vậy, thực hiện công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN còn bộc lộ
những hạn chế và tồn tại, ảnh hưởng đến chất lượng sử dụng ngân sách, chưa đáp
ứng yêu cầu quản lý và cải cách thủ tục hành chính trong xu thế đẩy mạnh mở cửa
và hội nhập quốc tế.
Đồng thời, trong thời gian qua, nhiều sai sót trong công tác kiểm soát chi của
hệ thống KBNN chủ yếu xảy ra tại các KBNN cấp huyện. Nguyên nhân là do khi
triển khai đề án tống nhất đầu mối các khoản chi NSNN, làm việc theo chế độ
chuyên viên nên mô hình quản lý có nhiều thay đổi, gia tăng nhiều bước trong quy
trình xử lý công việc mà số lượng cán bộ kiểm soát chi lại giảm.
Kho bạc Nhà nước Lào Cai được thành lập ngày 01/10/1991 khi tỉnh Lào Cai
được tái lập lại, đến nay Kho bạc Nhà nước Lào Cai gồm: Cơ quan Kho bạc Nhà

nước tỉnh, 8 Kho bạc Nhà nước huyện và Kho bạc Nhà nước thành phố Lào Cai


2

trực thuộc. Trong đó, Kho bạc Nhà nước Sa Pa là một đơn vị có nhu cầu chi đầu tư
cho hoạt động chi thường xuyên phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội rất
lớn. Để đáp ứng nhu cầu đó đòi hỏi việc kiểm soát chi tiêu ngân sách huyện phải hết
sức chặt chẽ, hiệu quả.
Những năm qua, KSC thường xuyên NSNN qua KBNN của nước ta nói chung
và KBNN Sa Pa, tỉnh Lào Cai nói riêng đã có những chuyển biến tích cực, đạt được
nhiều kết quả tốt, đã từng bước được cụ thể theo hướng hiệu quả, ngày một chặt chẽ
và đúng mục đích hơn cả về quy mô và chất lượng. Kết quả của thực hiện công tác
KSC đã góp phần quan trọng trong việc sử dụng NSNN ngày càng hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, trong quá trình kiểm soát chi thường xuyên của các đơn vị sử dụng
NSNN huyện Sa Pa vẫn còn bộc lộ một số hạn chế, tồn tại ảnh hưởng đến chất
lượng sử dụng ngân sách như: quy trình kiểm soát và chi thường xuyên chưa thực
sự khoa học và hiệu quả, làm tăng thêm khối lượng công việc; trình độ của đội ngũ
cán bộ KBNN Sa Pa còn nhiều hạn chế; công tác kiểm soát theo đối tượng và nội
dung rút tiền mặt còn chưa chặt chẽ; tình trạng chi chưa đúng tiêu chuẩn định mức
chế độ còn phổ biến. Điều này chưa đáp ứng yêu cầu quản lý và cải cách thủ tục
hành chính trong xu thế đẩy mạnh mở cửa và hội nhập quốc tế.
Mặt khác, lý luận về công tác KSC NSNN nói chung và KSC thường xuyên
NSNN qua KBNN nói riêng trong nền kinh tế thị trường chưa được nghiên cứu đầy
đủ để áp dụng. Vì vậy, công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Sa
Pa, tỉnh Lào Cai cần tiếp tục được hoàn thiện một cách khoa học và có hệ thống.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn đề tài "Hoàn thiện công tác kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách qua Kho bạc Nhà nước Sa Pa, tỉnh Lào Cai" để làm luận
văn tốt nghiệp thạc sĩ ngành Quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
qua KBNN Sa Pa nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện, góp phần tăng cường hiệu
quả công tác KSC ngân sách nhằm tiết kiệm, chống thất thoát lãng phí trong chi
thường xuyên NSNN qua KBNN Sa Pa, tỉnh Lào Cai trong thời giai tới.


3

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN cấp huyện và công tác
kiểm soát chi thường xuyên ngân sách huyện/thị xã.
- Phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách qua Kho
bạc Nhà nước Sa Pa hiện nay để đánh giá kết quả đạt được, những tồn tại và tìm ra
nguyên nhân trong công tác kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN tại địa bàn
huyện Sa Pa.
- Xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách tại Kho bạc Nhà nước SaPa .
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách cho Kho bạc Nhà nước Sa Pa .
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách qua
KBNN Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
3.2. Phạm vi và nội dung nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trong KBNN Sa Pa trên
địa bàn huyện Sa Pa
- Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu về Kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách qua Kho bạc Nhà nước Sa Pa trong khoảng thời gian từ 2016 đến 2018
và các giải pháp được đề xuất đến năm 2025. Các số liệu sơ cấp được thu thập trong

tháng 3 đến tháng 5 năm 2019.
- Phạm vi về nội dung: Phạm vi nghiên cứu tập trung vào những vấn đề cơ
chế, quy trình, nội dung kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp
huyện/thị xã.
4. Đóng góp mới của luận văn
- Với sự nỗ lực của bản thân, kết hợp những kinh nghiệm, những kiến thức đã
được học tập, nghiên cứu từ các tài liệu của các tác giả khác nhau, nhờ sự hướng
dẫn của quý Thầy, Cô và đặc biệt là nhờ sự giúp đỡ của Người hướng dẫn khoa học,
đề tài đưa ra một số đóng góp như sau: Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận


4

cơ bản về NSNN huyện/thị xã và công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
huyện/thị xã. Phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
nhà nước tại Kho bạc Nhà nước SaPa để đánh giá kết quả đạt được, hạn chế và tìm
ra nguyên nhân. Từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách cho Kho bạc Nhà nước Sa Pa. Đề tài
cũng đã chỉ ra được những ưu - khuyết điểm trong nghiên cứu công tác kiểm soát
chi thường xuyên ngân sách huyện/thị xã và cụ thể hóa vấn đề kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách huyện/thị xã nhằm hạn chế những biểu hiện tham ô, lãng phí gây
thất thoát ngân sách nhà nước.
- Đề tài này được dùng làm tài liệu nghiên cứu định hướng phát triển kinh tế xã hội cho địa phương; dùng làm tài liệu nghiên cứu cho các ngành, các cấp và các
đơn vị trong và ngoài Kho bạc Nhà nước Sa Pa.
5. Kết cấu nội dung luận văn
Ngoài phần mục lục, danh mục viết tắt, bảng, hình, mở đầu, kết luận, tài liệu
tham khảo và phụ lục, luận văn chia thành 4 Chương với các nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách Nhà nước cấp huyện
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu đề tài

Chương 3: Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách qua
Kho bạc Nhà nước Sa Pa, tỉnh Lào Cai
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách qua Kho bạc Nhà nước Sa Pa, tỉnh Lào Cai.


5

CHƯƠNG 1
CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.1.Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách qua Kho bạc Nhà
nước cấp huyện
1.1.1. Chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
1.1.1.1 Khái niệm ngân sách và chi ngân sách nhà nước
Theo Luật NSNN năm 2016 của Quốc Hội Việt Nam thì: “Ngân sách Nhà
nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. “Về bản chất của NSNN, là mối quan hệ lợi ích
giữa Nhà nước với các chủ thể khác như doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trong
và ngoài nước gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ NSNN”
(Giáo trình Quản lý TCC, NXB Tài chính, 2009). Ngân sách thường để chỉ tổng số
thu và chi của một chủ thể trong một thời gian nhất định. Ngân sách Nhà nước thì
chủ thể của “ngân sách” là Nhà nước. NSNN có 2 nội dung cơ bản là thu NSNN và
chi NSNN.
- “Thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng quyền lực để huy động một bộ
phận giá trị của cải xã hội hình thành quỹ NSNN nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
nhà nước” (Giáo trình Quản lý TCC, NXB Tài chính, 2009). Phần lớn các khoản thu
NSNN đều mang tính bắt buộc. Theo Điều 5 Luật NSNN 2015 thì “Thu NSNN bao
gồm toàn bộ các khoản thu từ thuế, lệ phí; toàn bộ các khoản thu từ các hoạt động

dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện, trường hợp các khoán chi phí hoạt động thì
được khấu trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công
lập và doanh nghiệp nhà nước thực hiện nộp NSNN theo quy định của pháp luật;
các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở
ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa phương; các khoản thu
khác theo quy định của pháp luật.”. Trong các khoản thu NSNN thì các khoản thu
từ thuế, phí, lệ phí chiếm phần lớn tỷ trọng.


6

- “Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách Nhà nước
nhằm thực hiện nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ. Nội dung chi ngân sách
rất đa dạng, điều này xuất phát từ vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước trong việc
phát triển kinh tế - xã hội. Nó bao gồm các khoản chi cho phát triển kinh tế xã hội,
đảm bảo quốc phòng, an ninh, bảo đảm các hoạt động của bộ máy nhà nước, chi trả
nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.”
(Giáo trình Quản lý TCC, NXB Tài chính, 2009). Chi NSNN có quy mô và mức độ
rộng lớn, bao trùm nhiều lĩnh vực, địa phương, các cơ quan hành chính và các đơn
vị sự nghiệp của Nhà nước. Chi NSNN được thực hiện cho những nội dung, nhiệm
vụ cụ thể vì thế nó không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho
từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của Nhà nước.
“Phân loại thu, chi NSNN là sự sắp xếp các số liệu thu, chi NSNN theo các
tiêu thức nhất định nhằm làm cho các số liệu phù hợp và hỗ trợ quá trình tổng hợp,
trình bày, giải thích, phân tích và ra quyết định của nhà quản lý” (Giáo trình Quản
lý TCC, NXB Tài chính, 2009). Có thể phân loại chi NSNN theo các tiêu thức sau:
+ Phân loại theo tổ chức hành chính: Các khoản chi NSNN được phân loại
theo các bộ, cục sở hoặc cơ quan, đơn vị thụ hưởng kinh phí NSNN theo cấp kiểm
soát trung ương, quận, huyện, xã.
+ Phân loại theo tính chất pháp lý: chi NSNN bao gồm các khoản chi theo

luật định, các khoản chi đã được điều chỉnh, các khoản chi đã được cam kết.
+ Ngoài ra, còn phân loại chi NSNN theo ngành kinh tế quốc dân, theo đơn
vị dự toán các cấp ... Trong kiểm soát NSNN hiện nay, người ta chủ yếu phân loại
các khoản chi NSNN theo nội dung kinh tế chủ yếu là: Chi thường xuyên và chi đầu
tư phát triển.
- Chi thường xuyên là nhóm chi NSNN đặc biệt quan trọng, là các khoản chi
gắn với việc thực hiện nhiệm vụ thường xuyên của NSNN về kiểm soát kinh tế, xã
hội, an ninh, quốc phòng. Đại bộ phận các khoản chi thường xuyên mang tính chất
tiêu dùng xã hội.
“Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm bảo đảm
hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ


7

hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà
nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh” (Nguồn: Luật
Ngân sách Nhà nước 2015).
- “Chi đầu tư phát triển là những khoản chi có thời hạn tác động dài thường
trên một năm, hình thành nên những tài sản vật chất có khả năng tạo được nguồn
thu, trực tiếp làm tăng cơ sở vật chất của đất nước. Các khoản chi đầu tư phát triển
bao gồm: Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không
có khả năng thu hồi vốn; chi mua hàng hóa, vật tư dự trữ của Nhà nước; đầu tư hỗ
trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước; góp vốn cổ phần liên doanh vào các DN
cần thiết phải có sự tham gia của Nhà nước; chi cho các chương trình mục tiêu quốc
gia, dự án của Nhà nước.” (Giáo trình Quản lý TCC, NXB Tài chính, 2009). Chi đầu
tư phát triển là khoản chi lớn của NSNN nhưng không có tính ổn định, chi đầu tư
phát triển là yêu cầu tất yếu nhằm đảm bảo cho sự phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, luận văn xin đề cập đến một trong hai

nội dung chi quan trọng là chi thường xuyên NSNN.
1.1.1.2. Đặc điểm chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Theo Giáo trình Quản lý TCC, NXB Tài chính, 2009, “Chi thường xuyên
NSNN có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất: Đại bộ phận các khoản chi thường xuyên mang tính ổn định khá rõ
nét. Tính ổn định bắt nguồn từ tính ổn định trong từng hoạt động cụ thể mà mỗi bộ
phận cụ thể thuộc guồng máy của Nhà nước phải thực hiện.
Thứ hai: Đại bộ phận các khoản chi thường xuyên của NSNN có hiệu lực tác
động trong ngắn hạn, có tính chất tiêu dùng xã hội do chi thường xuyên chủ yếu đáp
ứng các nhu cầu chi để thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước về quản lý kinh tế,
quản lý xã hội ngay trong năm ngân sách hiện tại.
Thứ ba: Phạm vi, mức độ chi thường xuyên của NSNN gắn chặt với cơ cấu
tổ chức bộ máy Nhà nước và sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung ứng các
hàng hoá công cộng; quá trình phân phối và sử dụng vốn NSNN luôn hướng vào
việc đảm bảo sự hoạt động bình thường của bộ máy Nhà nước đó. Nếu bộ máy


8

QLNN gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả thì số chi thường xuyên theo nó được giảm
bớt và ngược lại.”
1.1.1.3. Phân loại chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Trong công tác kiểm soát ngân sách người ta thường phân loại chi thường
xuyên theo một số tiêu thức như sau:
“a, Theo lĩnh vực chi:
+ Chi cho hoạt động sự nghiệp thuộc lĩnh vực văn xã: bao gồm các khoản chi
như chi cho giáo dục, chi sự nghiệp y tế, chi sự nghiệp văn hoá thể thao, thông tấn
phát thanh truyền hình, ...
+ Chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế của Nhà nước
+ Chi cho các hoạt động quản lý nhà nước: Khoản chi này được thực hiện để

duy trì hoạt động kiểm soát thường xuyên của bộ máy Nhà nước được thiết lập từ
Trung ương đến địa phương và có ở mọi ngành kinh tế quốc dân.
+ Chi cho các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức
khác được cấp kinh phí từ NSNN.
+ Chi cho quốc phòng – an ninh và trật tự, an toàn xã hội: Phần lớn chi
NSNN cho Quốc phòng - an ninh được tính vào cơ cấu chi thường xuyên của
NSNN (trừ chi đầu tư XDCB cho các công trình quốc phòng, an ninh).
+ Chi khác: Ngoài ra các khoản chi lớn đã được sắp xếp vào 05 lĩnh vực trên
còn một số khoản chi khác cũng được xếp vào cơ cấu chi thường xuyên như: chi trợ
giá theo chính sách của Nhà nước, chi hỗ trợ quỹ Bảo hiểm xã hội, phần chi thường
xuyên thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, ... Cách phân loại này góp phần
phân tích, đánh giá tình hình sử dụng vốn NSNN phục vụ cho công tác kiểm soát
của Nhà nước ở mỗi lĩnh vực như thế nào, trên cơ sở đó hoạch định hoặc hoàn thiện
các chính sách, cơ chế kiểm soát chi thường xuyên.
b, Theo nội dung kinh tế của các khoản chi thường xuyên: gồm 4 nhóm chi
+ Các khoản chi cho con người thuộc khu vực hành chính – sự nghiệp: bao
gồm tiền lương, phụ cấp lương, tiền công, chi học bổng, sinh hoạt phí của học sinh,
sinh viên, chi đóng bảo hiểm xã hội cho người hưởng lương từ NSNN, chi tiền
thưởng, phúc lợi tập thể.


9

+ Các khoản chi về nghiệp vụ chuyên môn: các khoản chi này đa dạng và
phụ thuộc vào đặc thù của từng ngành được tính vào chi nghiệp vụ chuyên môn,
phải là những khoản chi mà xét theo nội dung kinh tế nó phải thực sự phục vụ cho
các hoạt động này ví dụ: chi văn phòng phục vụ công tác chuyên môn, chi cho
nghiên cứu, hội thảo, khoa học...
+ Các khoản chi mua sắm, sửa chữa: phục vụ cho việc thay mới và sửa chữa
các tài sản của các đơn vị hành chính - sự nghiệp được NSNN cấp kinh phí. Các

khoản chi này được tính vào chi NSNN cho mua sắm sửa chữa thường xuyên và các
khoản mua sắm sữa chữa lớn tài sản cố định.
+ Các khoản chi khác: là các khoản chi ngoài các khoản chi nêu trên chẳng
hạn như chi hoàn thuế giá trị gia tăng, chi xử lý tài sản được xác lập sở hữu nhà
nước và các khoản khác.” (Giáo trình Quản lý TCC, NXB Tài chính, 2009).
c, Theo cấp kiểm soát ngân sách, gồm:
- Chi ngân sách trung ương
- Chi ngân sách địa phương gồm:
+ Chi ngân sách nhà nước
+ Chi ngân sách nhà nước cấp huyện
+ Chi ngân sách nhà nước cấp xã
Trong phạm vi giới hạn của đề tài, luận văn chỉ nghiên cứu chi ngân sách nhà
nước.
1.1.2. Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách qua Kho bạc Nhà nước
1.1.2.1 Khái niệm và đặc điểm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
a) Khái niệm
“Kiểm soát chi NSNN qua KBNN là việc KBNN thực hiện kiểm tra, kiểm
soát các khoản chi NSNN theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi
tiêu do Nhà nước quy định theo những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản
lý tài chính trong quá trình cấp phát, thanh toán và chi trả các khoản chi của NSNN.
Nội dung của kiểm soát chi NSNN tại kho bạc:
- Tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ chi NSNN.
- Tính hợp pháp về con dấu, chữ kí của người quyết định chi và kế toán.
- Các điều kiện chi theo chế độ quy định, cụ thể:


10

+ Các khoản chi phải có trong dự toán được duyệt, trừ các trường hợp như
dự toán NSNN và phương án phân bổ NSNN có thẩm quyền quyết định hoặc phải

điều chỉnh dự toán NSNN theo quy định; chi từ nguồn dự phóng NSNN theo quyết
định của cấp có thẩm quyền; các khoản chi đột xuất ngoài dự toán được duyệt
nhưng không thể trì hoãn được”
“Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là việc KBNN tiến hành
thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN phù hợp với các
chính sách, chế độ, định mức chi tiêu do Nhà nước quy định theo những nguyên tắc,
hình thức và phương pháp kiểm soát tài chính trong quá trình cấp phát và thanh toán
các khoản chi của NSNN”. (Nguồn: Luật Ngân sách Nhà nước 2015)
“Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát các khoản chi thường xuyên; chi
chương trình mục tiêu quốc gia và một số chương trình khác gắn với nhiệm vụ quản
lý của các Bộ, ngành, địa phương đã được cơ quan chủ quản giao trong dự toán
ngân sách của đơn vị sử dụng ngân sách của các đơn vị theo các nội dung sau:
- Kiểm soát, đối chiếu các khoản chi so với dự toán ngân sách nhà nước, bảo
đảm các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm
quyền giao, số dư tài khoản dự toán của đơn vị còn đủ để chi.
- Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ theo quy
định đối với từng khoản chi.
- Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi, bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi NSNN do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Đối với các khoản
chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước, KBNN căn cứ
vào dự toán NSNN đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao để kiểm soát”
(Nguồn: Thông tư số 161/2012/TT-BTC Quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các
khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước)
b) Chủ thể tham gia
Chủ thể tham gia vào quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN gồm
nhiều cơ quan cùng tham gia trong đó có hai cơ quản kiểm soát chủ yếu là Sở tài
chính và Kho bạc Nhà nước quận/ huyện.


11


Theo Khoản 1, Khoản 4 Điều 4, Thông tư 161/2012/TT-BTC ngày 2/10/2012
của Bộ Tài chính Quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua
KBNN:
“1. Sở Tài chính:
a) Thẩm tra việc phân bổ dự toán ngân sách nhà nước cho các đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước. Trường hợp việc phân bổ không phù hợp với nội dung trong
dự toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao, không đúng chính sách, chế độ
thì yêu cầu cơ quan phân bổ ngân sách điều chỉnh lại;
b) Đảm bảo tồn quỹ ngân sách nhà nước các cấp để đáp ứng các nhu cầu chi
của ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định
số 60/2003/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn Luật. Trường hợp tồn quỹ ngân sách
các cấp không đáp ứng đủ nhu cầu chi, cơ quan tài chính được quyền yêu cầu (bằng
văn bản) Kho bạc Nhà nước tạm dừng thanh toán một số khoản chi về mua sắm, sửa
chữa theo từng nhiệm vụ cụ thể để đảm bảo cân đối quỹ ngân sách nhà nước, nhưng
không ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính được giao của đơn vị;
c) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi tiêu và sử dụng ngân sách ở các đơn
vị sử dụng ngân sách nhà nước, trường hợp phát hiện các khoản chi vượt nguồn cho
phép, không đúng chế độ quy định hoặc đơn vị không chấp hành chế độ báo cáo, thì
có quyền yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm dừng thanh toán.
d) Chịu trách nhiệm nhập dự toán chi ngân sách vào hệ thống thông tin quản
lý ngân sách và kho bạc (sau đây gọi tắt là TABMIS) theo quy định về hướng dẫn
quản lý điều hành ngân sách nhà nước trong điều kiện áp dụng hệ thống TABMIS.
đ) Đối với những khoản chi do cơ quan tài chính quyết định chi bằng hình
thức “lệnh chi tiền”: Cơ quan tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát nội
dung, tính chất của từng khoản chi, bảo đảm khoản chi đủ các điều kiện chi ngân
sách theo quy định tại Điều 3 Thông tư này; đồng thời, đảm bảo đúng đối tượng
theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư này.
4. Kho bạc Nhà nước quận/huyện:
a) Kiểm soát các hồ sơ, chứng từ chi và thực hiện thanh toán kịp thời các

khoản chi ngân sách đủ điều kiện thanh toán theo quy định tại Điều 51 của Nghị
định số 60/2003/NĐ-CP và các quy định tại Thông tư này;


12

b) Tham gia với cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
trong việc kiểm tra tình hình sử dụng ngân sách; xác nhận số thực chi, số tạm ứng,
số dư kinh phí cuối năm ngân sách của các đơn vị sử dụng ngân sách tại Kho bạc
Nhà nước.
c) Kho bạc Nhà nước có quyền tạm đình chỉ, từ chối thanh toán và thông báo
bằng văn bản cho đơn vị sử dụng ngân sách biết; đồng thời, chịu trách nhiệm về
quyết định của mình trong các trường hợp sau:
- Chi không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định.
- Không đủ các điều kiện chi theo quy định tại Điều 3 Thông tư này.
Kho bạc Nhà nước không chịu trách nhiệm về những hồ sơ, chứng từ theo
quy định không phải gửi đến Kho bạc Nhà nước để kiểm soát.
d) Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm tạm dừng thanh toán theo yêu cầu của
cơ quan tài chính (bằng văn bản) đối với các trường hợp quy định tại điểm b, c
khoản 1 Điều 4 Thông tư này.”
đ) KBNN không chịu trách nhiệm kiểm soát quy trình, hình thức lựa chọn
nhà thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu của đơn vị sử dụng ngân sách theo quy định
của Luật Đấu thầu.” (Khoản 4 Điều 1 Thông tư 39/2016/TT-BTC ngày 01/3/2016).
c, Đặc điểm kiểm soát chi thường xuyên NSNN
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN có một số đặc điểm như sau:
- Kiểm soát chi thường xuyên gắn liền với những khoản chi thường xuyên
nên ngoại trừ những khoản chi mua sắm tài sản, sửa chữa lớn tài sản cố định thì
phần lớn công tác kiểm soát chi diễn ra đều đặn trong năm, ít có tính thời vụ.
- Kiểm soát chi thường xuyên có nội dung đa dạng và phức tạp do diễn ra

trên nhiều lĩnh vực. Do đó, những quy định trong kiểm soát chi thường xuyên cũng
được đặt ra riêng cho từng lĩnh vực chi, từng nội dung tính chất nguồn kinh phí, hết
sức phong phú, và có những tiêu chuẩn, định mức riêng ....
- Kiểm soát chi thường xuyên bị áp lực lớn về mặt thời gian, đòi hỏi phải
được giải quyết nhanh chóng do tính chất của các khoản chi thường xuyên mang
tính cấp thiết, gắn với cuộc sống hàng ngày của cán bộ, công chức, học sinh, sinh


13

viên (như chi lương, tiền công, học bổng ...); các khoản chi về nghiệp vụ chuyên
môn nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của bộ máy nhà nước.
- Công tác kiểm soát chi của cán bộ kiểm soát chi gặp nhiều khó khăn do
Kiểm soát chi thường xuyên thường phải kiểm soát những khoản chi nhỏ lẻ, vì vậy
cơ sở kiểm soát chi như hoá đơn, chứng từ để chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế đã
phát sinh thường không đây đủ, không rõ ràng, khó đưa ra những quy định bao quát
hết những khoản chi này trong công tác kiểm soát chi.
1.1.2.2. Mục tiêu, nguyên tắc của kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
a) Mục tiêu
Một là, kiểm soát chi các khoản chi NSNN để đảm bảo sử dụng ngân sách
tiết kiệm và có hiệu quả. Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN có ý nghĩa quan
trọng trong việc tập trung nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế - xã hội; thực
hành tiết kiệm, chống các hiện tượng tiêu cực, chi tiêu lãng phí; góp phần kiềm chế
lạm phát, ổn định tiền tệ và làm lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia, góp phần
nâng cao trách nhiệm cũng như phát huy được vai trò của các ngành, các cấp, các
cơ quan, đơn vị có liên quan đến việc kiểm soát và sử dụng NSNN.
Hai là, KSC NSNN nhằm đảm bảo việc sử dụng nguồn kinh phí của các đơn
vị sử dụng ngân sách đúng luật pháp, đúng chế độ quy định. Thông qua giám sát
qúa trình sử dụng NSNN của các cơ quan đơn vị thụ hưởng nhằm ngăn chặn kịp
thời những hiện tượng tiêu cực, phát hiện những điểm chưa phù hợp trong cơ chế

kiểm soát ngân sách để đưa ra các kiến nghị với các ngành các cấp sửa đổi, bổ sung
kịp thời sao cho cơ chế kiểm soát các khoản chi NSNN ngày càng hoàn thiện.
Ba là, KSC thường xuyên qua KBNN nhằm đảm bảo việc hạn chế sử dụng
tiền mặt trong thanh toán. Thông qua kiểm soát chi KBNN đã góp phần vào công
tác kiểm soát tiền mặt, kiểm soát phương tiện thanh toán. KBNN tăng cường sử
dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và triệt để thực hiện nguyên tắc
thanh toán trực tiếp cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ, hạn chế tối đa việc sử
dụng tiền mặt, qua đó kiểm soát được mục đích chi tiêu đồng thời tiết kiệm các chi
phí về kiểm đếm, đóng gói và vận chuyển tiết kiệm được nhân lực của ngành.
b) Nguyên tắc


14

Theo Thông tư 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính quy
định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN, thì:
“Nguyên tắc kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN:
1. Tất cả các khoản chi ngân sách nhà nước phải được kiểm tra, kiểm soát
trong quá trình chi trả, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách
nhà nước được giao (quy định tại điểm 1 Điều 3 của Thông tư này), đúng chế độ,
tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã được thủ trưởng đơn vị
sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi.
2. Mọi khoản chi ngân sách nhà nước được hạch toán bằng đồng Việt Nam
theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục ngân sách nhà nước. Các khoản
chi ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được quy đổi
và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao
động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
3. Việc thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp từ Kho bạc Nhà nước cho người hưởng lương,
trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hóa dịch vụ; trường hợp chưa thực hiện được

việc thanh toán trực tiếp, Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán qua đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước.
4. Trong quá trình kiểm soát, thanh toán, quyết toán chi NSNN các khoản chi
sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách. Căn cứ vào quyết định của cơ quan
tài chính hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Kho bạc Nhà nước
thực hiện việc thu hồi cho ngân sách nhà nước theo đúng trình tự quy định.”
Tại Điều 3 Thông tư 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính
quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN:
“Kho bạc Nhà nước chỉ thực hiện thanh toán các khoản chi ngân sách nhà
nước khi có đủ các điều kiện sau:
1. Đã có trong dự toán chi NSNN được giao, trừ các trường hợp sau:
a) Tạm cấp kinh phí theo quy định tại Điều 45 của Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách nhà nước.


15

b) Chi từ nguồn tăng thu so với dự toán được giao theo quy định tại Điều 54
của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP và từ nguồn dự phòng ngân sách theo quy định
tại Điều 7 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP.
c) Chi ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau theo quyết định của
cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 61 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP.
2. Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
qui định.
3. Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền
quyết định chi.
4. Có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo quy định tại điều 7 Thông tư này.
Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, trường hợp sử
dụng kinh phí ngân sách nhà nước để mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc

và các công việc khác thuộc phạm vi phải đấu thầu thì phải có đầy đủ quyết định
trúng thầu hoặc quyết định chỉ định đơn vị cung cấp hàng hóa của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.”
1.1.3 Các hình thức kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước cấp huyện
Xét theo các cách phân loại chi thường xuyên thì có các hình thức kiểm soát
chi thường xuyên khác nhau. Trong đó, hình thức được sử dụng phổ biến nhất trong
kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN, đó là kiểm soát chi xét theo tính chất các
khoản chi. Tương ứng với tính chất các khoản chi thường xuyên, các hồ sơ và
chứng từ thanh toán cần thiết đối với từng loại kiểm soát chi gồm:
Thứ nhất, kiểm soát chi thanh toán cá nhân là các khoản chi liên quan trực
tiếp đến con người bao gồm tiền lương, chi học bổng và sinh hoạt phí của học sinh,
tiền thuê người lao động phải có văn bản được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Căn
cứ để KBNN thực hiện kiểm soát chi thanh toán cá nhân là:
- Bảng đăng ký biên chế, quỹ lương đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt (gửi vào đầu năm);
- Bảng tăng, giảm biên chế và quỹ lương được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt (nếu có).


×