Tải bản đầy đủ (.docx) (158 trang)

TÀI LIỆU tập HUẤN GIÁO VIÊN và cán bộ QUẢN lí TRƯỜNG TRUNG học PHỔ THÔNG về NGHIÊN cứu KHOA học sư PHẠM ỨNG DỤNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 158 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC THPT GIAI ĐOẠN II
---------------------------

TÀI LIỆU TẬP HUẤN
GIÁO VIÊN VÀ CÁN BỘ QUẢN LÍ
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

Hà Nội, năm 2018
1


TÀI LIỆU TẬP HUẤN GIÁO VIÊN VÀ CÁN BỘ QUẢN LÍ
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

Tổ chức biên soạn: Trung tâm Giáo dục môi trường và các vấn đ ề xã
hội.
Tham gia biên soạn:
Nguyễn Lăng Bình, Văn Lệ Hằng, Phan Thị Lạc,
Nguyễn Thị Phương, Trần Thị Thu

2


Hà Nội, năm 2018

3



CBQL
DTTS
GV
HS
KHSPƯD
KN
KT
NC
NCKH
NCKHSPƯD
SKKN
THPT
TNKQ

DANH MỤC CÁC KÍ TỰ VIẾT TẮT
Cán bộ quản lí
Dân tộc thiểu số
Giáo viên
Học sinh
Khoa hoc sư phạm ứng dụng
Kĩ năng
Kiến thức
Nghiên cứu
Nghiên cứu khoa hoc
Nghiên cứu khoa hoc sư phạm ứng dụng
Sáng kiến kinh nghiệm
Trung học phổ thông
Trắc nghiệm khách quan

4



MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Lời nói đầu

5

PHẦN THỨ NHẤT: MỘI DUNG CƠ BẢN VỀ NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

6

Bài 1. Giới thiệu về nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng

7

Bài 2. Xác định đề tài nghiên cứu và xây dựng giả thuyết nghiên cứu

17

Bài 3. Lựa chọn thiết kế nghiên cứu

26

Bài 4. Đo lường - Thu thập dữ liệu


37

Bài 5. Phân tích dữ liệu

58

Bài 6. Báo cáo và lập kế hoạch nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dựng

81

Bài 7. Đánh giá đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dựng

95

TÀI LIỆU THAM KHẢO

98

PHẦN THỨ HAI: PHỤ LỤC

99

MỘT SỐ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU TH ỰC NGHIỆM
Đề tài 1. Nâng cao hứng thú và kết quả học tập loại bài tác giả văn học cho
học sinh lớp 12 trường THPT Lê Viết Thuật qua việc hướng dẫn chuẩn
bị bài trước khi đến lớp.
Đề tài 2. Tổ chức dạy học theo trạm chủ đề tích hợp các bức x ạ không
nhìn thấy nhằm nâng cao kết quả học tập cho học sinh l ớp 12
trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Điện Biên.
Đề tài 3. Sử dụng phim tư liệu, âm nhạc để dạy các bài 21, 22, 23 giai đoạn

1954 – 1975 phần Lịch sử Việt Nam lớp 12 – Ban cơ bản, nhằm tăng
cường hứng thú và kết quả học tập của học sinh.
Đề tài 4. Tổ chức dạy học dự án “Tìm hiểu một số nhạc cụ dân tộc” nhằm
nâng cao kết quả học tập phần sóng âm và hứng thú với nhạc cụ dân tộc
của học sinh lớp 12 trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Điện Biên.

100

115

125

138

LỜI NÓI ĐẦU
5


Tiếp nối sự thành công của Dự án Phát triển Giáo dục THPT giai đoạn 1, Dự án
Phát triển Giáo dục THPT giai đoạn 2 tiếp tục hỗ trợ đổi mới giáo dục THPT thông qua
việc nâng cao chất lượng dạy và học tiếp cận chuẩn quốc tế, nhằm duy trì và mở rộng cơ
hội tiếp cận học tập cho học sinh THPT.
Một trong những nội dung hoạt động của dự án là hoạt động nghiên cứu khoa học
nhằm hướng đến nâng cao chất lượng dạy và học trong các trường THPT, giúp giáo viên
tự giải quyết các vấn đề khó khăn trong quá trình dạy học. Thực hiện nội dung này, dự án
đã hỗ trợ Trung tâm Giáo dục môi trường và các vấn đề xã hội nghiên cứu phát triểnTài
liệu tập huấn về Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng (NCKHSPƯD) cho giáo viên
(GV) và cán bộ quản lí (CBQL) các trường THPT, đồng thời hướng dẫn giáo viên thực
hành thí điểm NCKHSPUD tại một số trường THPT trước khi dự án triển khai nhân
rộng. Tài liệu tập huấn này nhằm tăng cường năng lực NCKHSPUD cho GV, CBQL

THPT. Sau tập huấn, GV, CBQL biết cách thực hiện có hiệu quả NCKHSPUD, bằng các
giải pháp/ tác động như: thay đổi PPDH, giáo dục; điều chỉnh nội dung dạy học phù hợp
với bối cảnh địa phương… Qua đó thu hút học sinh vào học THPT, giảm tỉ lệ bỏ học,
nâng cao kết quả học tập của học sinh trong các môn học, lớp học, trường ho c̣ đồng thời
nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của mỗi GV.
NCKHSPUD là một quy trình đơn giản, chặt chẽ mang tính khoa học, tính ứng
dụng cao, gắn với thực tiễn, mang lại hiệu quả tức thì có thể sử dụng phù hợp với mọi đối
tượng GV/CBQL giáo dục ở các điều kiện thực tế khác nhau. Kết quả nghiên cứu mang
tính khách quan. Giá trị của NCKHSPUD là GV tự giải quyết các vấn đề khó khăn trong
việc dạy học/giáo dục. Những kinh nghiệm được rút ra từ NCKHSPUD là những bài học
tốt cho GV/ CBQL ở các địa phương khác học tập, áp dụng. Đối với NCKHSPUD kết
thúc một nghiên cứu này là khởi đầu của nghiên cứu tiếp theo, điều này giúp cho
GV/CBQL không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn.
Tài liệu gồm 2 phần:
Phần thứ nhất, hướng dẫn báo cáo viên tổ chức các hoạt động để học viên tự
chiếm lĩnh tri thức về nội dung, phương pháp NCKHSPƯD, thông qua việc nghiên cứu
tài liệu, thảo luận chia sẻ, thực hành, … Phần này gồm 7 bài học. Các bài đều có cấu trúc
chung: mục tiêu bài học, nội dung cơ bản của bài, tài liệu/phương tiện dạy học, các hoạt
động, thông tin hỗ trợ cho các hoạt động, câu hỏi, bài tập và phụ lục của bài.
Phần thứ hai, tài liệu cung cấp một số đề tài đã nghiên cứu thực nghiệm để minh
họa cho phần lí luận và giúp học viên tham khảo, rút kinh nghiệm.
Bộ tài liệu không tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến góp ý của GV,
CBQL giáo dục THPT và các nhà nghiên cứu giáo dục để tài liệu được hoàn thiện.
Dự án Phát triển giáo dục THPT giai đoạn 2

6


PHẦN THỨ NHẤT
NỘI DUNG CƠ BẢN

VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

7


Bài 1: GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
I. MỤC TIÊU
Học xong bài này, học viên sẽ:
- Hiểu và trình bày được Khái niệm về NCKHSPƯD
- Phân tích được sự khác nhau giữa NCKHSPƯD và Sáng kiến kinh nghiệm
- Biết được chu trình NCKHSPƯD; Các bước NCKHSPƯD; Phương pháp
NCKHSPƯD
- Sẵn sàng thực hiện NCKHSPƯD nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục

II. NỘI DUNG CƠ BẢN
-

Khái niệm NCKHSPƯD
Lợi ích của NCKHSPƯD
Những điểm giống và khác nhau giữa NCKHSPƯD và sáng kiến kinh nghi ệm
Chu trình NCKHSPƯD;
Các bước NCKHSPƯD
Phương pháp NCKHSPƯD

III. TÀI LIÊU VÀ THIẾT BỊ/ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Tài liệu tập huấn NCKHSPƯD cho giáo viên và CBQL trường THPT.
- Bút dạ, giấy A0
- Máy tính được kết nối Internet
- Máy chiếu Projector
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU

Hoạt động 1. Tìm hiểu về khái niệm và lợi ích của NCKHSPƯD
Bước 1: Hoạt động nhóm.
- Các nhóm sử dụng sơ đồ KWL, học viên thảo luận và điền thông tin vào cột
“K” Những điều đã biết về NCKHSPƯD, vào cột “W” Những đi ều muốn biết
về NCKHSPƯD.
- Đại diện các nhóm học viên trình bày những đi ều “Đã bi ết” và “Mu ốn bi ết” v ề
NCKHSPƯD. Cuối bài học sẽ điền thông tin vào cột “L” những đi ều đã h ọc
được.
Bước 2: Tìm hiểu về khái niệm và lợi ích của NCKHSPƯD.
- Cá nhân trong nhóm nghiên cứu thông tin hỗ trợ của hoạt động 1.
- Thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi: (ghi kết quả thảo luận lên gi ấy A4):
NCKHSPƯD là gì? Lợi ích của NCKHSPƯD đối với giáo viên/CBQL THPT?
- Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận. Các nhóm khác bổ sung
8


Bước 3: Giảng viên kết luận (trình bày trên powerpoint):
- NCKHSPƯD là gì?
- Vì sao cần NCKHSPƯD?
Hoạt động 2. Tìm hiểu những điểm giống và khác nhau giữa NCKHSPƯD và
sáng kiến kinh nghiệm
Bước 1: Hoạt động cá nhân nghiên cứu tài liệu
Cá nhân trong nhóm tự nghiên cứu tài liệu (thông tin hỗ trợ của hoạt động 2)
Bước 2: Hoạt động nhóm
- Thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi: Nêu những điểm giống và khác nhau giữa
NCKHSPƯD và sáng kiến kinh nghiệm?
- Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận, các nhóm khác bổ sung.
Bước 3: Giảng viên kết luận (trình bày trên powerpoint):
Sự khác và giống nhau giữa NCKHSPƯD và SKKN
Hoạt động 3: Giới thiệu Chu trình NCKHSPƯD; Các bước NCKHSPƯD; Ph ương

pháp NCKHSPƯD.
Bước 1. Giới thiệu Chu trình NCKHSPƯD
Giảng viên giới thiệu Chu trình NCKHSPƯD và chốt lại: Chu trình suy nghĩ,
thử nghiệm, kiểm chứng là những điều giáo viên cần ghi nhớ khi nói
đến NCKHSPƯD.
Bước 2. Giới thiệu các bước NCKHSPƯD
Giảng viên giới thiệu các bước NCKHSPƯD:
+ Xác định hiện trạng
+ Tìm giải pháp thay thế
+ Xác định vấn đề cần nghiên cứu
+ Lựa chọn thiết kế
+ Xây dựng công cụ thu thập dữ liệu
+ Phân tích dữ liệu thu được
+ Báo cáo kết quả (trả lời các câu hỏi nghiên cứu, kết luận và khuyến nghị)
Bước 3. Giới thiệu Phương pháp NCKHSPƯD
Giảng viên giới thiệu Phương pháp NCKHSPƯD
Hoạt động 4: Tự đánh giá
Bước 1. Thảo luận nhóm
Các nhóm thảo luận và điền thông tin vào cột “L” trong s ơ đ ồ KWL “ Nh ững
điều đã học được” qua bài học,
Bước 2. Các nhóm trình bày kết quả, tự đánh giá
- Các nhóm trình bày những điều “Đã học được” sau bài h ọc, so sánh v ới “Đi ều
đã biết” và “Muốn biết”.
- Giảng viên nhận xét đánh giá

9


V. THÔNG TIN HỖ TRỢ CHO CÁC HOẠT ĐỘNG
Thông tin hỗ trợ cho hoạt động 1: Khái niệm và lợi ích của Nghiên c ứu

KHSPƯD
1. Khái niệm NCKHSPƯD
- Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng là một loại hình nghiên cứu trong giáo dục
nhằm thực hiện một tác động hoặc một can thiệp sư phạm và đánh giá ảnh hưởng của
nó. Tác động hoặc can thiệp đó có thể là việc sử dụng phương pháp dạy học (PPDH),
chương trình, sách giáo khoa, phương pháp quản lý, chính sách mới… của giáo viên,
cán bộ quản lý giáo dục. Người nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của tác động một
cách có hệ thống bằng phương pháp nghiên cứu phù hợp.
- Trong NCKHSPƯD có Hai yếu tố quan trọng là tác động (gồm thiết kế và thực hiện
tác động) và nghiên cứu hiệu quả tác động được thể hiện như ở sơ đồ dưới đây:

NCKHSPƯD

Tác động
Thực hiện những giải pháp thay thế nhằm cải
thiện hiện trạng trong phương pháp dạy học,
chương trình, sách giáo khoa, …

Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu hiệu quả tác động
So sánh kết quả của hiện trạng với kết quả sau
khi thực hiện giải pháp thay thế bằng việc tuân
theo qui trình nghiên cứu thích hợp

Thực hiện tác động

Trong thực tế dạy và học có nhiều vấn đề hạn chế liên quan tới kết quả học tập
của học sinh, chất lượng dạy và học/ giáo dục trong môn học/ lớp học / trường học. Để
giải quyết các hạn chế đó, giáo viên/ CBQL cần suy nghĩ tìm kiếm giải pháp tác động

thay thế các giải pháp cũ nhằm cải thiện hiện trạng (vận dụng tư duy sáng tạo) . Sau khi
thực hiện các giải pháp tác động thay thế cần phải so sánh kết quả của hiện trạng và kết
quả của tác động thay thế bằng việc thực hiện quy trình nghiên cứu thích hợp (vận dụng
tư duy phê phán). Như vậy người nghiên cứu đã thực hiện hai yếu tố: tác động và nghiên
cứu.
Ví dụ: Trong lớp có một số học sinh có kết quả học tập môn Toán dưới trung bình, để
giải quyết vấn đề này, giáo viên cần tìm hiểu nguyên nhân vì sao có những học sinh có
kết quả học tập như vậy. Trong thực tế có nhiều nguyên nhân như: học sinh lười học,
không hứng thú học tập, phương tiện học tập chưa đầy đủ, phương pháp dạy và học chưa
phù hợp… Trong các nguyên nhân đó giáo viên chọn một nguyên nhân để tác động (tìm
biện pháp thay thế cho biện pháp hiện tại). Chẳng hạn học sinh không hứng thú học Toán
có thể do phương pháp dạy học chưa phù hợp (phương pháp dạy học chủ yếu là lý
thuyết). Để cải thiện thực trạng này giáo viên phải sử dụng tư duy sáng tạo để lựa chọn
10


giải pháp phù hợp để thay thế, giải pháp thay thế có thể là phương pháp Hợp tác nhóm,
Thực hành áp dụng... Sau khi thực hiện quy trình nghiên cứu tác động/ thử nghiệm,
người nghiên cứu so sánh kết quả trước tác động với kết quả sau tác động.
2. Lợi ích của NCKHSPƯD đối với giáo viên THPT
NCKHSPƯD khi được thực hiện theo đúng quy trình khoa học sẽ mang lại nhiều lợi
ích:
- Phát triển tư duy của giáo viên một cách hệ thống theo hướng giải quyết vấn đề mang
tính nghề nghiệp, phù hợp với đối tượng học sinh và bối cảnh thực tế địa phương .
- Tăng cường năng lực giải quyết vấn đề và đưa ra các quyết định về chuyên môn, sư
phạm một cách chính xác.
- Khuyến khích giáo viên nhìn lại quá trình và tự đánh giá quá trình dạy và học/ giáo
dục học sinh của mình.
- Tác động trực tiếp đến việc dạy - học, giáo dục và công tác quản lí giáo dục (lớp học,
trường THPT) tại cơ sở .

- Tăng cường khả năng phát triển chuyên môn, nghề nghiệp của giáo viên THPT.
- NCKHSPƯD là công việc thường xuyên, liên tục của giáo viên. Điều đó kích thích
giáo viên luôn tìm tòi, sáng tạo, cải tiến nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
- Giáo viên tiến hành NCKHSPƯD sẽ tiếp nhận chương trình phương pháp dạy học mới
một cách sáng tạo có tư duy phê phán theo hướng tích cực.
Thông tin hỗ trợ cho hoạt động 2: Sự giống và khác nhau giữa NCKHSPƯD và
sáng kiến kinh nghiệm
Sáng kiến kinh nghiệm (SKKN) và NCKHSPƯD đều chung một mục đích nhằm
cải thiện, thay đổi thực trạng bằng các biện pháp thay thế phù hợp mang lại hiệu quả tích
cực hơn. Mặc dù cùng xuất phát từ thực tiễn nhưng SKKN thường được lý giải bằng
những lí lẽ mang tính chủ quan cá nhân, trong khi đó NCKHSPƯD được lý giải dựa trên
các căn cứ mang tính khoa học. Đồng thời SKKN không được thực hiện theo một quy
trình quy định mà phụ thuộc vào kinh nghiệm của mỗi cá nhân. NCKHSPƯD được thực
hiện theo một quy trình đơn giản mang tính khoa học. Kết quả của SKKN thường mang
tính định tính chủ quan, kết quả của NCKHSPƯD mang tính định tính/ định lượng khách
quan.
Bảng so sánh NCKHSPƯD và SKKN
Nội dung
Sáng kiến kinh nghiệm
NCKHSPƯD
Mục đích Cải tiến/ tạo ra cái mới nhằm Cải tiến/ tạo ra cái mới nhằm thay
thay đổi hiện trạng mang lại đổi hiện trạng mang lại chất lượng,
chất lượng, hiệu quả cao
hiệu quả cao
Căn cứ
Xuất phát từ thực tiễn, được lý Xuất phát từ thực tiễn, được lý giải
giải bằng lý lẽ mang tính chủ dựa trên các căn cứ mang tính khoa
quan cá nhân.
học.
Quy trình Tùy thuộc vào kinh nghiệm của Quy trình đơn giản mang tính khoa

mỗi cá nhân.
học, tính phổ biến quốc tế.
Kết quả
Mang tính định tính chủ quan Mang tính định tính/ định lượng
nhiều hơn
khách quan.
11


Thông tin hỗ trợ cho hoạt động 3: Chu trình và phương pháp NCKHSPƯD
trong trường THPT
1. Chu trình NCKHSPƯD
NCKHSPƯD là một chu trình liên tục tiến triển. Chu trình này bắt đầu bằng việc giáo
viên quan sát thấy có các vấn đề trong lớp học hoặc trường học. Những vấn đề đó khiến
họ nghĩ đến các giải pháp thay thế nhằm cải thiện hiện trạng. Khi lựa chọn các giải pháp
thay thế, giáo viên thường tham khảo nhiều nguồn thông tin, đồng thời tìm kiếm, sáng
tạo xây dựng giải pháp mới thay thế. Sau đó, thử nghiệm những giải pháp thay thế này
trong lớp học hoặc trường học. Sau khi thử nghiệm, giáo viên tiến hành kiểm chứng xem
những giải pháp thay thế đó có hiệu quả hay không. Đây chính là bước cuối cùng của chu
trình suy nghĩ - thử nghiệm - kiểm chứng. Việc hoàn thiện một chu trình NCKHSPƯD
giúp giáo viên phát hiện được những vấn đề như:
- Kết quả đạt được tốt đến mức nào?
- Nếu có thay đổi ở chỗ này hay chỗ khác thì điều gì sẽ xảy ra ?
- Liệu có cách làm nào thú vị hoặc hiệu quả hơn không?
Như vậy NCKHSPƯD tiếp diễn không ngừng và dường như không có kết thúc. Điều này
làm cho nó trở nên thú vị. Giáo viên tham gia NCKHSPƯD có thể liên tục làm cho bài
dạy của mình cuốn hút và hiệu quả hơn. Kết thúc một NCKHSPƯD này là khởi đầu một
NCKHSPƯD mới.
Chu trình suy nghĩ, thử nghiệm, kiểm chứng là những điều giáo viên cần ghi nhớ khi
nói về NCKHSPƯD

Chu trình NCKHSPƯD1

Thử
nghiệm

Suy Chu trình NCKHSPƯD
Chu trình nghiên cứu tác động bao gồm: Suy nghĩ,
nghĩ Thử nghiệm và Kiểm chứng.

Kiểm
chứng

. Suy nghĩ: Quan sát thấy có vấn đề và nghĩ tới giải
pháp thay thế.
. Thử nghiệm: Thử nghiệm giải pháp thay thế trong
môn hoc/lớp học/trường học.
. Kiểm chứng: Tính toán giải pháp thay thế có hiệu
quả hay không.

2. Các bước tiến hành nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Quy trình NCKHSPƯD được xây dựng dưới dạng một khung gồm 7 bước như sau:

1Bộ GD&ĐT - Dự án Việt Bỉ. Sách đã dẫn

12


Khung nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng2
Bước
Hoạt động

1. Hiện
Giáo viên (người nghiên cứu) suy nghĩ, phát hiện ra những hạn chế
trạng
của hiện trạng trong viêc dạy - học, quản lý giáo dục và các hoạt
động khác trong nhà trường.
Xác định các nguyên nhân gây ra hạn chế đó, lựa chọn một nguyên
nhân để tác động nhằm cải thiện hiện trạng.
2. Giải pháp Giáo viên (người nghiên cứu) suy nghĩ về các giải pháp thay thế cho
thay thế
giải pháp hiện tại và liên hệ với các ví dụ đã được thực hiện thành
công có thể áp dụng vào tình huống hiện tại; Xác định tên đề tài
NCKHSPƯD.
3. Vấn đề
Giáo viên (người nghiên cứu) xác định các vấn đề cần nghiên cứu
nghiên cứu
(dưới dạng câu hỏi) và nêu các giả thuyết.
4. Thiết kế
Giáo viên (người nghiên cứu) lựa chọn thiết kế phù hợp. Thiết kế
bao gồm việc xác định nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng (nếu
cần), quy mô nhóm và thời gian thu thập dữ liệu.
5. Đo lường Giáo viên (người nghiên cứu) xây dựng công cụ đo lường và thu
thập dữ liệu theo thiết kế nghiên cứu đảm bảo độ tin cậy và độ giá
trị.
6. Phân tích Giáo viên (người nghiên cứu) phân tích các dữ liệu thu được và giải
thích để trả lời các câu hỏi nghiên cứu. Giai đoạn này có thể sử dụng
các công cụ thống kê.
7. Kết quả
Giáo viên (người nghiên cứu) đưa ra câu trả lời cho câu hỏi nghiên
cứu, đưa ra các kết luận và khuyến nghị.
Dựa vào khung NCKHSPƯD này GV/ CBQL lập kế hoạch nghiên cứu. Áp dụng theo

khung NCKHSPƯD, trong suốt quá trình triển khai đề tài, người nghiên cứu sẽ không bỏ
qua những khía cạnh quan trọng của nghiên cứu.
Nghiên cứu KHSPƯD được tiến hành như sau :
1) Xác định đề tài nghiên cứu
2) Lựa chọn thiết kế nghiên cứu
3) Đo lường – Thu thập dữ liệu
4) Phân tích dữ liệu
5) Báo cáo kết quả nghiên cứu
3 . Phương pháp NCKHSPƯD
NCKHSPƯD sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu
định lượng; cả hai phương pháp tiếp cận này đều có điểm mạnh và điểm yếu nhưng đều
nhấn mạnh việc nhìn lại quá trình của GV về việc dạy và học, năng lực phân tích để đánh
giá một cách hệ thống, năng lực truyền đạt kết quả nghiên cứu đến những người ra quyết
định hoặc những nhà giáo dục quan tâm đến các kết quả NCKHSPƯD.
NCKHSPƯD nhấn mạnh đến nghiên cứu định lượng do nghiên cứu định lượng có nhiều
lợi ích :
2 Bộ GD&ĐT- Dự án Việt Bỉ. Sách đã dẫn

13


-

-

-

-

Trong nhiều tình huống, kết quả nghiên cứu định lượng dưới dạng các số liệu (ví

dụ: điểm số của học sinh) có thể được giải nghĩa một cách rõ ràng. Điều này giúp
người đọc hiểu rõ hơn về nội dung và kết quả nghiên cứu.
Nghiên cứu định lượng đem đến cho giáo viên cơ hội được đào tạo một cách hệ
thống về kỹ năng giải quyết vấn đề, phân tích và đánh giá. Đó là những nền tảng
quan trọng khi tiến hành nghiên cứu.
Thống kê được sử dụng theo các tiêu chuẩn quốc tế. Đối với người nghiên cứu,
thống kê giống như một ngôn ngữ thứ hai và kết quả NCKHSPƯD của họ được
công bố trở nên dễ hiểu.
Nghiên cứu định lượng không những giúp cho kết quả nghiên cứu được chứng
minh một cách rõ ràng, dễ hiểu mà còn giúp GV/ CBQL dễ thực hiện, kết quả tức
thì do “cân đong, đo đếm” được.

VI. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

1. NCKHSPƯD là gì?
2. NCKHSPƯD có gì khác so với Sáng kiến kinh nghiệm?
3. NCKHSPƯD được tiến hành theo mấy bước, gồm có các bước nào?
4. Vì sao NCKHSPƯD nhấn mạnh nghiên cứu định lượng?

14


VII. PHỤ LỤC BÀI 1

Sơ đồ KWL
Tên bài học: ……………………………………………………………..
Tên cá nhân/nhóm: …………………………………………………….
Lớp: ………… Trường: ……………………………………………….
Tên bài


K (Điều đã biết)

W (Điều muốn biết)

L (Điều học được)

Bài 1:

Bài 2:

Bài 3:

Bài 4:

Bài 5:

Bài 6:

Bài 7:

Bài 2: XÁC ĐỊNH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU VÀ XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
15


I. MỤC TIÊU
Học xong bài này, học viên sẽ:
- Biết cách xác định thực trạng dạy học/giáo dục, xác định nguyên nhân, tìm giải
pháp thay thế.
- Biết cách xác định tên đề tài nghiên cứu.
- Biết cách xác định vấn đề nghiên cứu.

- Biết cách xây dựng giả thuyết nghiên cứu.

II. NỘI DUNG CƠ BẢN

-

Xác định đề tài nghiên cứu:
Suy ngẫm về thực trạng dạy hoc/giáo dục/quản lí giáo dục…
Xác định nguyên nhân
Tìm giải pháp thay thế
Xác định vấn đề nghiên cứu
Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
Xác định tên đề tài

III. TÀI LIÊU VÀ THIẾT BỊ/ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Tài liệu tập huấn NCKHSPƯD cho giáo viên và CBQL trường THPT.
- Bút dạ, giấy A0
- Máy tính được kết nối Internet
- Máy chiếu Projector
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU
Hoạt động 1. Tìm hiểu thực trạng
Bước 1. Hoạt động cá nhân: suy ngẫm về thực trạng dạy học môn học mình đang
phụ trách hoặc thực trạng học sinh mình đang quản lí…
- Chia nhóm (5-6 học viên/ nhóm có thể cùng môn học hoặc nhóm môn học liên
quan hoặc chia nhóm theo nhiệm vụ đảm nhiệm, hoặc theo địa phương…)
- Giảng viên giao nhiệm vụ: mỗi học viên suy ngẫm về tình hình d ạy h ọc/giáo
dục của mình tại cơ sở (những khó khăn đang gặp phải về chất l ượng dạy
học, kết quả học tập của học sinh trong môn học của mình, ho ặc vi ệc th ực
hiện nội quy của nhà trường…)
Ví dụ: Học sinh không thích học Toán? Hoặc Học sinh không thích h ọc L ịch

Sử?, Kết quả học tập môn Hóa của học sinh thấp?, Học sinh hay đi học muộn...
Bước 2. Hoạt động nhóm, thảo luận về thực trạng
- Các cá nhân trao đổi về tình hình dạy học/quản lí của mình, các v ấn đ ề khó
khăn đang gặp phải.
16


Thảo luận nhóm, chọn các vấn đề nổi cộm đang gặp phải trong thực ti ễn
dạy học/giáo dục của các cá nhân, ghi ý kiến th ống nhất của nhóm.
- Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận
- Giảng viên chốt lại:các vấn đề khó khăn trong thực tế dạy học/giáo d ục của
các nhóm vừa trình bày và kết luận : Suy ngẫm về tình hình dạy và học/giáo
dụchiện tại là Bước đầu tiên của NCKHSPƯD. Từ các vấn đề này, người NC
sẽ chọn một vấn đề cụ thể để tiến hành nghiên cứu.
- Giảng viên yêu cầu:mỗi nhóm chọn một vấn để để thực hành nghiên cứu.
Bước 3. Tìm nguyên nhân gây ra thực trạng
- Giảng viên hướng dẫn các nhóm: tìm nguyên nhân gây ra thực tr ạng (có th ể
sử dụng sơ đồ tư duy, chủ đề chính ở giữa là vấn đề thực trạng, các nhánh
chính là các nguyên nhân gây ra thực trạng (Ví dụ: chủ đề chính là v ấn đề
Học sinh không thích học môn Lịch sử, các nhánh nguyên nhân là: hoc sinh
lười học; thiếu đồ dùng dạy học; lớp học đông; phương pháp dạy học
chưa phù hợp…)
- Đại diện các nhóm trình bày, kết quả thảo luận.
- Giảng viên yêu cầu: Trên cơ sở các nguyên nhân đã được xác định, mỗi nhóm
chọn một nguyên nhân để thực hiện việc tác động.
Hoạt động 2: Tìm các giải pháp thay thế
Bước 1. Giảng viên giới thiệu
- Tìm các giải pháp thay thế là Bước thứ hai trong NCKHSPƯD, trong bước
này, GV/ người nghiên cứu cần suy nghĩ tìm giải pháp thay th ế cho gi ải pháp
đang sử dụng, có thể từ nhiều nguồn khác nhau, từ kinh nghi ệm của người

khác, ở nơi khác đã làm hoặc do chính GV đưa ra…( xem thông tin ph ản h ồi)
Bước 2. Hoạt động nhóm, thực hành tìm giải pháp thay thế
- Các nhóm trao đổi, tìm giải pháp thay thế cho giải pháp đang thực hiện
- Các nhóm trình bày giải pháp thay thế của nhóm mình
- Các nhóm khác góp ý bổ sung
Bước 3. Giảng viên hướng dẫn cách xác định tên đề tài nghiên cứu.
Trên cơ sở giải pháp thay thế, bước đầu xác định tên đề tài nghiên cứu. Tên đ ề
tài bao gồm các thông tin cụ thể: Biện pháp tác động, địa chỉ tác động, kết
quả dự kiến, đối tượng tác động.
(Ví dụ: Sử dụng kỹ thuật Sơ đồ tư duy trong DH môn Lịch sử nhằm nâng
cao hứng thú và kết quả học tập của HS lớp 11 (tr ường THPT X, huy ện…
tỉnh…)
Bước 4. Thảo luận nhóm, thực hành xác định tên đề tài nghiên cứu
- Các nhóm thảo luận xác định tên đề tài nghiên cứu (trên c ơ s ở gi ải pháp thay
thế của nhóm)
- Các nhóm trình bày tên đề tài nghiên cứu của nhóm mình, các nhóm khác b ổ
sung, cùng giảng viên góp ý, chỉnh sửa hoàn thi ện tên đ ề tài nghiên c ứu c ủa
các nhóm.
-

17


Hoạt động 3. Xác định vấn đề nghiên cứu
Bước 1. Giảng viên giới thiệu về cách xác định vấn đề nghiên cứu
- Xác định vấn đề nghiên cứu là Bước thứ ba của quá trình NCKHSPƯD, việc
liên hệ với thực tế dạy học và đưa ra giải pháp thay th ế cho tình hu ống hi ện
tại giúp giáo viên hình thành vấn đề nghiên cứu. Một đề tài NCKHSPƯD có t ừ
1-3 vấn đề nghiên cứu được viết dưới dạng câu hỏi.
Ví dụ về tên đề tài và vấn đề nghiên cứu:

Tên đề tài: Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học môn Lịch sử nhằm nâng
cao hứng thú và kết quả học tập của HS lớp 11, trường THPT X, huy ện…
tỉnh…
- Vấn đề nghiên cứu:
1. Việc sử dụng Kỹ thuật Sơ đồ tư duy trong dạy học môn L ịch s ử có làm tăng
hứng thú học tập của học sinh lớp 11 trường THPT X, huy ện… t ỉnh… không?
2. Việc sử dụng Kỹ thuật Sơ đồ tư duy trong dạy học môn lịch s ử có làm tăng
kết quả học tập của học sinh lớp 11 trường… không?
Bước 2. Giảng viên hướng dẫn cách xác định vấn đề có thể nghiên cứu được
Các vấn đề có thể NC được là các vấn đề:
+ Không đưa ra đánh giá/ nhận định về giá tri (ví dụ: cần tránh các từ
“tốt nhất”, hoặc “nên”, “phải”, “ bắt buộc”, “duy nhất ”, “tuy ệt đối”… là những
từ ngữ hàm chỉ việc đánh giá cá nhân, không nghiên cứu được)
+ Có thể kiểm chứng bằng dữ liệu (Sử dụng các công cụ NC như: Bảng
kiểm, phiếu hỏi, kết quả các bài kiểm tra… để ki ểm chứng cho các v ấn đ ề
NC)
Ví dụ:
Vấn đề NC 1. Sử dụng kỹ thuật Sơ đồ tư duy trong dạy học môn Lịch
sử có làm tăng hứng thú học tập của học sinh l ớp 11 …
không?
2. Sử dụng kỹ thuật Sơ đồ tư duy trong dạy học môn lịch
sử có làm tăng kết quả học tập của học sinh l ớp 11…
không?
Dữ liệu sẽ
1. Bảng kiểm điều tra hứng thú của học sinh
2. Kết quả các bài kiểm tra trên lớp của học sinh
được thu
thập
Bước 3. Các nhóm thảo luận, thực hành xác định các vấn đề nghiên cứu
- Các nhóm thảo luận xác định vấn đề nghiên cứu theo đề tài nghiên c ứu c ủa

nhóm mình.
- Đại diện các nhóm trình bày vấn đề nghiên cứu của nhóm, các nhóm khác và
giảng viên góp ý bổ sung.
Hoạt động 4: Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
Bước 1. Giảng viên giới thiệu về xây dựng giả thuyết nghiên cứu

18


Khi xây dựng vấn đề NC, người NC đồng thời lập ra giả thuyết NC. Giả thuyết
NC là một câu trả lời giả định cho vấn đề NC và sẽ được chứng minh bằng d ữ
liệu.
Ví dụ:
1. Việc sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học môn Lịch sử có
làm tăng hứng thú học tập của học sinh lớp 11 không?
Vấn đề NC
2. Việc sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học môn lịch sử có
làm tăng kết quả học tập của học sinh lớp 11 không?
1. Có, nó sẽ làm thay đổi hứng thú học tập của học sinh
Giả thuyết 2. Có, nó sẽ làm tăng kết quả học tập môn Lịch sử của học
sinh
- Giảng viên giới thiệu hai dạng giả thuyết nghiên cứu chính:
+ Giả thuyết không có nghĩa (Ho): dự đoán hoạt động thực nghiệm sẽ
không tạo nên sự khác biệt giữa các nhóm.
+ Giả thuyết có nghĩa (Ha): dự đoán hoạt động thực nghiệm sẽ mang lại
hiệu quả (có sự khác biệt sau khi tác động)
Giả thuyết có nghĩa có thể có hoặc không có định hướng. Giả thuyết có định
hướng sẽ dự đoán định hướng của kết quả; Giả thuyết không định hướng chỉ
dự đoán có sự thay đổi
- Ví dụ:

Có, nó sẽ làm tăng kết quả học tập môn Lịch
Giả
Có định hướng
sử của học sinh
thuyết
Không định
Có, nó sẽ làm thay đổi hứng thú học tập môn
(Ha)
hướng
Lịch sử của học sinh
Bước 2. Các nhóm thảo luận, thực hành xây dựng giả thuyết nghiên cứu
- Các nhóm thảo luận xây dựng giả thuyết nghiên cứu theo đề tài nghiên cứu
của nhóm
- Đại diện các nhóm trình bày, các nhóm khác và giảng viên góp ý chỉnh s ửa.
-

19


V. THÔNG TIN HỖ TRỢ CHO CÁC HOẠT ĐỘNG
Tiến hành một nghiên cứu KHSPƯD, GV/CBQL phải thực hiện 5 công đoạn,
công đoạn đầu tiên là Xác định đề tài nghiên cứu, đây là công đoạn có ý nghĩa quan trọng
nó đảm bảo cho kết quả nghiên cứu thực sự mang tính ứng dụng, gắn với các vấn đề nổi
cộm nảy sinh trong thực tế dạy - học/giáo dục.
Để xác định đề tài NCKHSPƯD GV/CBQL phải trải qua các bước: Tìm hiểu thực
trạng, nguyên nhân; Đưa ra các giải pháp thay thế; Xác định tên đề tài NC; Xác định vấn
đề nghiên cứu; Xây dựng giả thuyết nghiên cứu.
Thông tin hỗ trợ cho hoạt động 1. Tìm hiểu thực trạng
GV/CBQL suy ngẫm về tình hình thực tại là bước đầu tiên của NCKHSPƯD,
được bắt đầu bằng việc nhìn lại các vấn đề day – học/ giáo dục, kết quả học tập, rèn

luyện của học sinh… trong môn học/ lớp học/ trường học của mình.
Ví dụ :
- Vì sao học sinh không thích học môn học này?
- Vì sao trong môn học của mình có nhiều học sinh yếu kém ?
- Vì sao nhiều học sinh không hiểu bài?
- Vì sao nhiều học sinh không học bài / làm bài tập về nhà?
- Có cách nào tốt hơn để nâng cao kết quả học tập của học sinh trong môn học của
mình?
- Phương pháp này có giúp cho học sinh nâng cao khả năng vận dụng kiến thức đã
học vào thực tế hay không?
- Có cách nào giảm tỷ lệ học sinh yếu kém trong môn học của minh?...
Các câu hỏi như vậy liên quan đến các PPDH, hiệu quả dạy học, thái độ hành vi của học
sinh. Từ những suy ngẫm về thực trạng, các câu hỏi chính là các vấn đề cần nghiên cứu.
Trong rất nhiều vấn đề GV/CBQL lựa chọn một vấn đề để tìm nguyên nhân dẫn đến/ gây
ra thực trạng/vấn đề đó.
Ví dụ: Vấn đề học sinh không thích học môn Lịch sử có thể do nhiều nguyên nhân, trong
đó có các nguyên nhân: Do Phương pháp dạy học không phù hợp; Thiếu đồ dùng trực
quan; Môi trường học tập không an toàn, thiếu thân thiện… Từ các nguyên nhân này
GV/CBQL chọn một nguyên nhân để tìm biện pháp/ tác động thay thế. Các nguyên nhân
khác có thể dùng cho các nghiên cứu tiếp theo (kết thúc nghiên cứu này sẽ là khởi đầu
của nghiên cứu tiếp theo). Ví dụ: Lý do Phương pháp dạy học không phù hợp được chọn
cho NCKHSPƯD này. Lý do thiếu đồ dùng trực quan sẽ được lựa chọn cho NCKHSPƯD
tiếp theo…
Thông tin hỗ trợ cho hoạt động 2
Tìm các giải pháp thay thế
Từ vấn đề nghiên cứu, sau khi chọn nguyên nhân của vấn đề, GV/ CBQL cần suy nghĩ
tìm giải pháp/tác động nhằm thay đổi thực trạng đây là bước thứ hai của NCKHSPƯD.
Trong quá trình tìm kiếm và xây dựng các giải pháp thay thế, cần sử dụng tư duy sáng
tạo, có thể tìm giải pháp thay thế từ nhiều nguồn khác nhau.
Ví dụ :

20


- Tìm Giải pháp đã được triển khai thành công ở nơi khác
- Điều chỉnh Giải pháp từ các mô hình khác
- Tìm Giải pháp mới do chính GV/ CBQL nghĩ ra…
Trong quá trình tìm kiếm, xây dựng các giải pháp thay thế, GV/ CBQL cần tìm đọc
nhiều bài nghiên cứu giáo dục, các công trình khoa học nghiên cứu có liên quan đến vấn
đề nghiên cứu của mình được đăng tải trên tạp chí, sách báo, trên mạng Internet trong
thời gian gần đây. Việc nghiên cứu ghi chép lại các thông tin từ các tài liệu tham khảo có
ý nghĩa quan trọng trong việc xác định giải pháp thay thế. Người nghiên cứu có thêm
hiểu biết kinh nghiệm của người khác về vấn đề nghiên cứu tương tự, từ đó có thể học
tập, áp dụng, điều chỉnh giải pháp đã được nghiên cứu làm giải pháp cho nghiên cứu của
mình. Trên cơ sở đó, người nghiên cứu có luận cứ vững chắc cho giải pháp thay thế
trong nghiên cứu của mình.
Quá trình tìm kiếm nghiên cứu các công trình nghiên cứu liên quan được gọi là quá trình
tìm hiểu lịch sử nghiên cứu vấn đề. Trong quá trình này, người nghiên cứu cần đọc và
tóm tắt các thông tin hữu ích như:
- Nội dung bàn luận về các vấn đề tương tự;
- Cách thực hiện giải pháp cho vấn đề;
- Bối cảnh thực hiện giải pháp;
- Cách đánh giá hiệu quả của giải pháp;
- Các số liệu và dữ liệu có liên quan;
- Hạn chế của giải pháp …
Với những thông tin thu được, người nghiên cứu xây dựng và mô tả giải pháp thay thế
cho nghiên cứu của mình. Lúc này có thể bước đầu xác định tên đề tài nghiên cứu.
Ví dụ:
Sử dụng kỹ thuật Sơ đồ tư duy trong DH môn Lịch sử nhằm nâng cao hứng thú và
kết quả học tập Lịch sử của HS lớp 11 trường THPT Lê Viết Thuật, thành phố Vinh.
Hoặc

Tăng cường sử dụng kênh hình trong các buổi ngoại khóa về giáo dục giới tính nhằm
tăng kết quả học tập về giáo dục giới tính cho học sinh lớp 11 ở trường THPT Phạm
Văn Đồng tỉnh Gia Lai.
Thông tin hỗ trợ cho hoạt động 3. Xác định vấn đề nghiên cứu
Xác định vấn đề nghiên cứu là bước thứ ba của NCKHSPƯD. Một đề tài NCKHSPƯD
thường có 1 đến 3 vấn đề nghiên cứu được viết dưới dạng câu hỏi.
Ví dụ : Xác định vấn đề nghiên cứu.
Nâng cao hứng thú và kết quả học tập môn Lịch sử của HS lớp 11 trường
Đề tài
THPT X, thành phố Y thông qua việc sử dụng kỹ thuật Sơ đồ tư duy.
1. Việc sử dụng sơ đồ tư duy trong DH môn Lịch sử lớp 11 THPTcó làm
Vấn đề
tăng hứng thú học tập của học sinh không?
nghiên
2. Việc sử dụng sơ đồ tư duy trong DH môn Lịch sử lớp 11 THPT có làm
cứu
tăng kết quả học tập của HS sinh không?
21


Trong NCKHSPƯD vấn đề nghiên cứu phải là vấn đề có thể nghiên cứu được, muốn vậy,
vấn đề nghiên cứu cần đáp ứng các điều kiện:
- Không đưa ra đánh giá về giá trị
- Có thể kiểm chứng bằng dữ liệu
Ví dụ:
- Phương pháp dạy học tốt nhất đối với môn Lịch sử lớp 11 là gì ?
“Tốt nhất”: nhận định về giá trị mamg tính cá nhân chủ quan (không nghiên cứu được),
- Hoạt động tham quan di tích lịch sử liệu có ích cho việc tăng hứng thú học tập
môn học Lịch sử không?
“ Có ích không’’ không có nhận định về giá trị và có thể kiểm chứng bằng dữ liệu. Do

vậy, đây là vấn đề có thể nghiên cứu được.
- Có nên bắt buộc giáo viên sử dụng Phương pháp hợp tác nhóm trong dạy học
môn Lịch sử hay không?
“Nên” thể hiện sự chủ quan, mang tính cá nhân vì vậy không nghiên cứu được
- Học theo nhóm có giúp học sinh học tốt hơn không?
Có thể nghiên cứu được vì có thể kiểm chứng được bằng các dữ liệu liên quan.
Khi xác định vấn đề nghiên cứu, người nghiên cứu cần tránh sử dụng các từ ngữ
hàm chỉ việc đánh giá như: “phải”, “tốt nhất”, “nên”, “bắt buộc”, “duy nhất”, tuyệt
đối”…
Xác định vấn đề nghiên cứu, cần chú ý đến khả năng kiểm chứng bằng dữ liệu.
Người nghiên cứu cần suy nghĩ xem cần thu thập loại dữ liệu nào và tính khả thi của
việc thu thập loại dữ liệu đó.
Ví dụ minh họa
1. Sử dụng kỹ thuật Sơ đồ tư duy trong dạy học môn Lịch sử lớp 11
Vấn đề
THPT có làm tăng hứng thú học tập của học sinh không?
nghiên cứu
2. Sử dụng kỹ thuật Sơ đồ tư duy trong DH môn Lịch sử lớp 11 THPT
có làm tăng kết quả học tập của học sinh không?
Dữ liệu sẽ
1. Bảng điều tra hứng thú của học sinh
được thu thập 2. Kết quả các bài kiểm tra trên lớp của học sinh.
Thông tin hỗ trợ cho hoạt động 4. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
Đồng thời với việc xây dựng vấn đề nghiên cứu, người nghiên cứu cần lập ra giả
thuyết nghiên cứu tương ứng. Gỉả thuyết nghiên cứu là một câu trả lời giả định cho vấn
đề nghiên cứu và sẽ được chứng minh bằng dữ liệu.
Ví dụ:
1. Sử dụng kỹ thuật Sơ đồ tư duy trong DH môn Lịch sử lớp 11 THPT
Vấnđề
có làm tăng hứng thú học tập của học sinh không?

nghiên cứu
2. Sử dụng kỹ thuật Sơ đồ tư duy trong DH môn Lịch sử lớp 11THPT có
làm tăng kết quả học tập của học sinh không?
Giả thuyết
1. Có, nó sẽ làm thay đổi hứng thú học tập của học sinh

22


2. Có, nó sẽ làm tăng kết quả học tập của học sinh
Có hai dạng giả thuyết nghiên cứu chính:
Giả thuyết không Dự đoán hoạt động thực nghiệm sẽ không tạo nên sự thay đổi.
có nghĩa (Ho)
(không có sự khác biệt giữa các nhóm)
Giả
thuyết
có Dự đoán hoạt động thực nghiệm sẽ mang lại hiệu quả có hoặc
nghĩa (Ha)
không có định hướng
Quan hệ của hai dạng giả thuyết3
Sơ đồ các dạng giả thuyết nghiên cứu

cưucứu
Vấn đề nghiên cứu

Giả thuyết không có nghĩa
(Ho)

Giả thuyết có nghĩa
( Ha: H1, H2, H3,..)


Không có sự khác biệt
giữa các nhóm
Không định hướng
Có sự khác biệt
giữa các nhóm

Có định hướng
Một nhóm có kết quả
tốt hơn nhóm kia

Giả thuyết có nghĩa (Ha): có thể có hoặc không có định hướng. Giả thuyết có định
hướng sẽ dự đoán kết quả, còn giả thuyết không định hướng chỉ dự đoán sự thay đổi. Ví
dụ:
Có định hướng
Có, nó sẽ làm tăng kết quả học tập của học sinh.
Không có định hướng Có, nó sẽ làm thay đổi hứng thú học tập của học sinh.

3 Bộ GD&ĐT - Dự án Việt Bỉ. Sách đã dẫn

23


VI. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

1. Anh / chị hãy xác định một đề tài nghiên cứu KHSPUD trên c ơ s ở th ực tr ạng
dạy học của anh / chị tại địa phương, thực hiện như sau:
- Suy ngẫm về hiện trạng dạy và học môn học của mình đang gi ảng dạy
tại địa phương; Xác định nguyên nhân gây ra hiện trạng; Chọn một
nguyên nhân để tác động;

- Tìm giải pháp tác động, thay thế cho giải pháp hi ện tại; Xác đinh tên đ ề
tài NCKHSPUD
- Xác định vấn đề nghiên cứu
- Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
2. Sau khi hoàn thành bài tập, anh/ chị hãy chia sẻ đ ể tham kh ảo ý ki ến c ủa
đồng nghiệp hoặc ý kiến của giảng viên.

24


BÀI 3. LỰA CHỌN THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
I. MỤC TIÊU
Học xong bài này, học viên sẽ:
- Mô tả được các dạng thiết kế phổ biến trong NCKHSPƯD, ưu điểm và hạn chế
của mỗi dạng thiết kế.
- Nêu được tình huống có thể áp dụng những dạng thiết kế này.
- Vận dụng lựa chọn được dạng thiết kế phù hợp cho một đề tài NCKHSPƯD cụ
thể tại nhà trường.

II. NỘI DUNG CƠ BẢN
Bốn dạng thiết kế phổ biến và một dạng thiết kế đặc biệt được sử dụng trong
NCKHSPƯD, bao gồm:
- Thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với nhóm duy nhất
- Thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động với các nhóm tương đương
- Thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với các nhóm ngẫu nhiên
- Thiết kế kiểm tra sau tác động đối với các nhóm ngẫu nhiên
- Thiết kế đặc biệt: Thiết kế cơ sở AB.

III. TÀI LIÊU VÀ THIẾT BỊ/ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
-


Tài liệu tập huấn NCKHSPƯD cho giáo viên và cán bộ quản lý trường THPT.
Bút dạ, giấy A0, băng keo
Máy tính được kết nối Internet
Máy chiếu Projector

IV. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU
Hoạt động khởi động: Tìm hiểu mức độ hiểu biết của học viên về thiết kế nghiên
cứu khi làm một đề tài nghiên cứu khoa học nói chung và cụ thể trong nghiên cứu sư
phạm để cải thiện quá trình dạy học và hướng cho học viên suy nghĩ và nêu được vai
trò của thiết kế nghiên cứu khi tiến hành NCKHSPƯD.
Giảng viên có thể tổ chức khởi động bằng cách yêu cầu học viên trả lời các câu hỏi:
- Thầy/cô hiểu thế nào là thiết kế nghiên cứu?
- Hãy nêu tên một số dạng thiết kế nghiên cứu mà thầy/cô biết.
- Xây dựng thiết kế nghiên cứu có tác dụng gì trong NCKHSPƯD?
Hình thức:
25


×