Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN GIÁO TỪ THỰC TIỄN BỘ NỘI VỤ (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (702.13 KB, 95 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM THỊ HỒNG MINH

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN
GIÁO TỪ THỰC TIỄN
BỘ NỘI VỤ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

Hà Nội - 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM THỊ HỒNG MINH

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN
GIÁO TỪ THỰC TIỄN
BỘ NỘI VỤ

Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8.38.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. NGUYỄN MINH ĐOAN

Hà Nội - 2019




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung thực, được các cơ quan cho phép sử
dụng và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các ví dụ và trích
dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy, trung thực và rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Phạm Thị Hồng Minh


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN GIÁO ............... 8
1.1. Khái quát chung quản lý nhà nước về tôn giáo ở Việt Nam .................... 8
1.2. Khái niệm, mục đích cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về
tôn giáo........................................................................................................... 14
1.3 Nội dung cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về tôn giáo ............ 19
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến cải cách hành chính trong quản lý nhà nước
về tôn giáo ....................................................................................................... 28
Chương 2: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN GIÁO Ở BỘ NỘI VỤ ........................................... 31
2.1. Hoạt động chỉ đạo, điều hành và các yếu tố có ảnh hưởng đến cải
cách hành chính trong quản lý nhà nước về tôn giáo ở Bộ Nội vụ ............... 31
2.2. Thực trạng những nội dung cải cách hành chính trong quản lý nhà
nước về tôn giáo ở Bộ Nội vụ ........................................................................ 36
2.3. Đánh giá chung đối với cải cách hành chính trong quản lý nhà nước

về tôn giáo ở Bộ Nội vụ ................................................................................. 62
Chương 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP TIẾP TỤC CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN GIÁO TỪ THỰC
TIỄN BỘ NỘI VỤ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HIỆN NAY............................. 70
3.1. Quan điểm tiếp tục cải cách hành chính trong quản lý nhà nước
về tôn giáo ..................................................................................................... 70
3.2. Giải pháp tiếp tục cải cách hành chính trong quản lý nhà nước
về tôn giáo ..................................................................................................... 73
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 86


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
QLNN: Quản lý nhà nước
CCHC: Cải cách hành chính
TTHC: Thủ tục hành chính


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Về tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính từ năm 2013
đến năm 2017 ............................................................................................... 45
Bảng 2.2. Thống kê số lượng công chức, viên chức, người lao động được cử
đi đào tạo, bồi dưỡng từ năm 2011 - 2015................................................... 51
Bảng 2.3. Danh sách 11 Thủ tục hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn
giáo trên hệ thống phần mềm dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 của
Ban Tôn giáo Chính phủ .............................................................................. 58
Bảng 2.4. Xếp hạng chỉ số tổng hợp cải cách hành chính ................................... 63


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Tôn giáo là một vấn đề lớn trong xã hội ngày nay, theo xu thế ngày càng có
nhiều bộ phận dân cư quan tâm, tin và theo một tôn giáo. Trên thế giới, có đến
trên 80% dân số tin, theo một tín ngưỡng, tôn giáo với hơn 20.000 tôn giáo. Việt
Nam là một đất nước đa tín ngưỡng, đa tôn giáo, tính đến tháng 6 năm 2019, Nhà
nước ta đã công nhận và cấp đăng ký hoạt động cho 43 tổ chức tôn giáo thuộc 16
tôn giáo với hơn 26.000.000 tín đồ, gần 55.710 chức sắc, 145.721 chức việc,
29.396 cơ sở thờ tự tôn giáo, gần 45.000 cơ sở thờ tín ngưỡng, trong đó có hơn
3.000 di tích gắn với cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo. Và theo đánh giá của cơ quan có
thẩm quyền thì: cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước ta trong thời
kỳ đổi mới, phát triển và hội nhập thì hoạt động tôn giáo trên cả nước diễn ra ổn
định, cơ bản tuân thủ chính sách, pháp luật. Điều này khẳng định tính đúng đắn,
khoa học và hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về tôn giáo ở Việt Nam. Tuy
nhiên, trong thực tiễn vẫn còn nhiều hiện tượng tôn giáo và hoạt động tôn giáo
diễn biến phức tạp, đặc biệt là từ khi Luật tín ngưỡng, tôn giáo với nhiều nội dung
quy định trên tinh thần cởi mở hơn trước có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm
2018, đòi hỏi Nhà nước phải tăng cường hơn nữa tính hiệu lực, hiệu quả trong
QLNN về tôn giáo. Nhận định QLNN về tôn giáo là quản lý một lĩnh vực quan
trọng, nhạy cảm, phức tạp, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt chú trọng công tác này
với những quan điểm chỉ đạo về việc bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo;
bình đẳng tôn giáo; tăng cường công tác QLNN về tôn giáo… thể hiện rõ nét qua
Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 12/3/2003 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa IX và Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 10/02/2018 của Bộ Chính trị về việc tiếp
tục thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW về công tác tôn giáo trong tình hình mới;
Hiến pháp 2013; Luật tín ngưỡng, tôn giáo và các văn bản pháp luật liên quan.
Công tác QLNN về tôn giáo gồm nhiều nội dung (7 nội dung cơ bản), để
tăng cường QLNN, nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN trong lĩnh vực này, điều
cốt lõi đòi hỏi cần cải cách hành chính.

1



Cải cách hành chính nói chung ở nước ta được bắt đầu quan tâm từ những
năm 1990, được triển khai một cách đồng bộ từ năm 2001 (Chương trình tổng thể
quốc gia) và đến nay đang thực hiện cuối giai đoạn 2 (2011 - 2020) theo Nghị
quyết 30/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ. Tại Nghị quyết Đại hội lần thứ
XI của Đảng và chiến lược phát triển kinh tê – xã hội giai đoạn 2011 – 2020 đã
xác định “cải cách hành chính là một trong ba khâu đột phá chiến lược để đưa
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm
2020”. Tính đến nay, công cuộc CCHC đã đạt nhiều kết quả trên nhiều lĩnh vực
khác nhau, ở cả các bộ phận cấu thành nền hành chính nhà nước: thể chế hành
chính; tổ chức bộ máy hành chính; tài chính công; đội ngũ cán bộ, công chức…
Trong đó có kết quả CCHC trong QLNN về tôn giáo. Tuy nhiên, bên cạnh những
thành quả, trong từng lĩnh vực cụ thể của hoạt động QLNN vẫn còn những vướng
mắc. Đặc biệt, đối với lĩnh vực phức tạp, nhạy cảm và có nhiều vấn đề phát sinh
mới như lĩnh vực tôn giáo (Luật tín ngưỡng, tôn giáo mới bước đầu đi vào cuộc
sống), rất cần tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa công cuộc CCHC trong QLNN ở lĩnh
vực này, nhằm thiết thực giải quyết những vướng mắc, xóa bỏ những rào cản
mang tính quy trình, giải pháp trong hoạt động hành chính có nguy cơ trở thành
những vấn đề phức tạp, làm nghiêm trọng hóa các hiện tượng nảy sinh trong đời
sống thực tế, khiến cho mục tiêu và nhiệm vụ QLNN về tôn giáo không đạt được,
như thủ tục hành chính chưa tinh gọn; việc quản lý còn nhiều tầng nấc; năng lực
đội ngũ công chức chưa đáp ứng yêu cầu thực tế; chưa có cơ chế kiểm soát hữu
hiệu; việc chỉ đạo, điều hành, cơ sở công nghệ và việc tổ chức thực hiện chưa
tương xứng với quyết tâm chính trị…
Xuất phát từ những vấn đề trên, với mong muốn đóng góp một phần công sức
nghiên cứu sâu về công tác cải cách hành chính trong quản lý nhà nước ở một lĩnh
vực nhất định, qua đó có thể đánh giá, nhìn nhận, khảo cứu và nêu lên một số quan
điểm, giải pháp thiết thực, hữu hiệu góp phần tiếp tục hoàn thiện công cuộc cải cách
hành chính quốc gia. Trong phạm vi công trình nghiên cứu là một luận văn thạc sĩ,

việc chọn đề tài “Cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về tôn giáo từ thực

2


tiễn Bộ Nội vụ” là một yêu cầu nghiên cứu thiết thực, gắn với một lĩnh vực quản lý
nhà nước phức tạp, nhạy cảm và ngày càng đa dạng về đối tượng quản lý. – trong
đó, Bộ Nội vụ nơi tác giả công tác là cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo cấp trung
ương, phù hợp với yêu cầu về cơ sở thực tiễn để nghiên cứu, đáp ứng yêu cầu khảo
cứu trực tiếp và cũng là cách tiếp cận hiệu quả nhất để nghiên cứu sâu và bảo đảm về
lý luận - thực tiễn đối với vấn đề CCHC đang rất nóng mà Đảng, Nhà nước ta đã và
đang tiếp tục đặt ra.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cho đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về cải cách hành
chính; về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tôn giáo nhưng nghiên cứu cụ thể các
nội dung cải cách hành chính gắn với nhiệm vụ cụ thể của một cơ quan quản lý
nhà nước trong lĩnh vực tôn giáo cấp trung ương còn bị bỏ ngỏ chưa có công
trình nào nghiên cứu. Các yếu tố tác động đến cải cách hành chính cũng chưa
được các cấp nghiên cứu đúng mức.Vấn đề cải cách hành chính để chống cửa
quyền, nhũng nhiễu cũng chưa được đề cập nhiều.
Tác giả đã tiếp cận với một số tác giả, tác phẩm và văn bản sau:
Acuna-Alfaro, Jairo (2009), (chủ biên), Cải cách nền hành chính Việt
Nam: Thực trạng và giải pháp. Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc, Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển hỗ
trợ cộng đồng.Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, Việt Nam, 445 trang
[1].
Nội dung nêu những bình luận chi tiết về sự phát triển nền hành chính ở
Việt Nam trong hơn một thập kỷ đổi mới, cũng như đề xuất những giải pháp
nhằm đẩy nhanh quá trình cải cách hành chính. Cuốn sách là sản phẩm chung
của 18 chuyên gia nghiên cứu cao cấp và trung cấp của Việt Nam và quốc tế, có

sự tham gia của hơn 100 chuyên gia trong lĩnh vực hành chính công tại Việt
Nam được phỏng vấn, đặc biệt có chủ trì và Cố vấn chính sách về cải cách hành
chính công và chống tham nhũng của UNDP làm trưởng nhóm và chủ biên, được
tiến hành từ cuối năm 2008 và đầu năm 2009.

3


Thủ tục hành chính; Lý luận và thực tiễn, Nguyễn Văn Thâm (Chủ biên),
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2002 [25]. Đã nghiên cứu khá kỹ về thủ tục
hành chính, từ khái niệm, phân loại , ý nghĩa, đặc điểm, thực tiễn và các đánh giá
thực tiễn trên cơ sở luận cứ khoa học.
Đinh Văn Ân, Hoàng Thu Hòa, (đồng chủ biên): Đổi mới cung ứng dịch
vụ công ở Việt Nam, Nxb Thống kê 2006 [2]. Đây là một tài liệu viết về dịch vụ
công, đánh giá chất lượng cung ứng dịch vụ công và nêu các giải pháp đơn giản
hóa các TTHC.
„Tôn giáo và chính sách tôn giáo ở Việt Nam” – sách kỷ niệm 60 năm
ngày truyền thống ngành QLNN về Tôn giáo của PGS.TS Nguyễn Thanh Xuân,
nhà xuất bản tôn giáo [38].
“Những vấn đề cơ bản về hành chính nhà nước và chế độ công vụ, công
chức” do Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước, Bộ Nội vụ biên soạn và xuất bản năm
2014 [35].
Kỷ yếu Hội thảo “Cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam dưới góc
nhìn của các nhà khoa học” – Học viện Hành chính quốc gia 2010 [21].
Tài liệu hội nghị sơ kết công tác cải cách hành chính giai đoạn 2011 –
2015 và triển khai kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016 – 2020 của Ban
chỉ đạo cải cách hành chính của chính phủ [3]
Tài liệu hỏi đáp về khoa học hành chính – GS.TS Nguyễn Hữu Khiển,
NXB Chính trị, Hà Nội năm 2008;
Bên cạnh những tài liệu trên, còn có các tài liệu quan trọng khác như:

- Các báo cáo của Tổ công tác chuyên trách cải cách thủ tục hành chính
của Thủ tướng Chính phủ;
- Báo cáo tổng hợp: Mô hình tổ chức hoạt động của Nhà nước pháp quyền
XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân ở nước ta trong thời kỳ CNHHĐH đất nước – Đề tài KX-04-02;
- Giáo trình Luật hành chính Việt Nam – Đại học Luật Hà Nội [20]
- Nguyễn Cửu Việt – Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam – Khoa Luật,

4


Đại học Quốc gia Hà Nội, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội 2010 [37].
- Tìm hiểu Hành chính nhà nước - GS.TS Nguyễn Hữu Khiển, NXB
KHXH năm 2001[22].
- Cải cách hành chính phục vụ dân. Mã số 94-98-069 do PGS.TS Nguyễn
Văn Thâm làm chủ nhiệm [26].
- Vấn đề con người trong cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện
nay – TS Hà Quang trường [34].
- Các bài báo của nhiều tác giả trên báo chí, Tạp chí Cộng sản, Tạp chí
Quản lý Nhà nước, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, Tạp chí Nhà nước và Pháp
luật...
Các công trình nghiên cứu nói trên trực tiếp nghiên cứu về CCHC cũng đã
gợi mở những vấn đề có ý nghĩa, bổ ích cho tác giả tiếp thu trong quá trình
nghiên cứu làm Luận văn. Tiếp tục đẩy mạnh CCHC như thế nào để thực hiện
tốt mục tiêu xã hội, phù hợp với điều kiện hiện có và đúng quy luật vận động của
xã hội là vấn đề cần có sự đầu tư nghiên cứu sâu sắc hơn nữa cả về lý luận và
thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Phân tích làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn CCHC trong quản lý
nhà nước về tôn giáo, đặc biệt là ở Bộ Nội vụ Việt Nam,

Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục thực hiện CCHC trong
QLNN về tôn giáo để hoạt động QLNN về tôn giáo có hiệu lực và hiệu quả cao hơn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát chung một số vấn đề liên quan đến QLNN về tôn giáo: Làm rõ
khái niệm, đặc điểm, mục đích, nội dung của CCHC trong QLNN về tôn giáo;
Phân tích làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến CCHC trong QLNN về tôn giáo;
Phản ánh và đánh giá thực trạng CCHC trong QLNN về tôn giáo qua thực tiễn
Bộ Nội vụ.
- Đề xuất quan điểm, những giải pháp khoa học, thiết thực nhằm tiếp tục

5


CCHC trong QLNN về tôn giáo tại Bộ Nội vụ nói riêng, trên phạm vi cả nước nói
chung.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu trọng tâm của luận văn là hoạt động CCHC trong
QLNN về tôn giáo từ thực tiễn Bộ Nội vụ, tập trung chủ yếu vào nghiên cứu cụ
thể về CCHC trong QLNN về tôn giáo ở Ban Tôn giáo Chính phủ.
- Trong khuôn khổ hạn chế của một luận văn thạc sỹ, đề tài chỉ tập trung
nghiên cứu những vấn đề cơ bản nhất về lý luận và thực tiễn CCHC; bộ thủ tục
hành chính ... Từ đó có sự đánh giá về thực trạng và một số giải pháp tiếp tục
CCHC hiện nay và những năm tiếp theo.
Về thời gian, Luận văn tập trung đánh giá CCHC trong QLNN về tôn giáo
ở Bộ Nội vụ giai đoạn từ năm 2011 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1.Cơ sở lý luận
Để đạt mục tiêu và hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, luận văn đã
quán triệt sâu sắc phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chính
Minh về đường lối chính sách của Đảng về xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN

Việt Nam của dân, do dân, vì dân trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phân tích đánh giá thực trạng, những nhân tố ảnh hưởng tới cải cách HC
trong quản lý nhà nước về tôn giáo ở Bộ Nội vụ.
- Luận văn có sử dụng các phương pháp cụ thể nghiên cứu tài liệu kết hợp
với khảo cứu, phân tích, so sánh, tổng hợp, lịch sử cụ thể…
- Nghiên cứu 6 nội dung CCHC ở Bộ Nội vụ.
- Ngoài ra, tác giả sẽ áp dụng một số phương pháp bổ sung khác như kết
quả hội thảo chuyên gia, tổng hợp và phân tích.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Về mặt lý luận: Góp phần làm sáng tỏ hệ thống lý luận về CCHC trong

6


QLNN về tôn giáo ở nước ta, làm cơ sở lý luận cho các nghiên cứu khoa học về
CCHC nói chung và CCHC trong lĩnh vực QLNN về tôn giáo nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Về mặt thực tiễn: Đánh giá một cách tổng quát về công tác CCHC trong
lĩnh vực QLNN về tôn giáo từ thực tiễn Bộ Nội vụ., những đòi hỏi khách quan
của công tác CCHC. Nâng cao sự nhận thức về vai trò to lớn của công tác CCHC
đối với các cán bộ công chức và của công dân
- Nhìn nhận CCHC của Bộ Nội vụ một cách tổng quát và khách quan
trong mối liên hệ với các công tác chỉ đạo xây dựng và phát triển đất nước nói
chung và ngành QLNN về tôn giáo nói riêng.
- Nêu lên vai trò, tác dụng của CCHC cả về mặt nhận thức và chất lượng
của đội ngũ cán bộ công chức.
- Đề xuất một số giải pháp áp dụng trong công tác chỉ đạo, điều hành,
kiểm soát thủ tục hành chính (TTHC).

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh sách các tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 3 chương.
Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp lý về cải cách hành chính trong
quản lý nhà nước về tôn giáo.
Chương 2. Thực trạng cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về
tôn giáo ở Bộ Nội vụ.
Chương 3. quan điểm, giải pháp tiếp tục cải cách hành chính trong quản lý
nhà nước về tôn giáo từ thực tiễn ở Bộ Nội vụ Việt Nam giai đoạn hiện nay.

7


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN GIÁO
1.1. Khái quát chung quản lý nhà nước về tôn giáo ở Việt Nam
1.1.1. Khái niệm, vai trò của quản lý nhà nước về tôn giáo
1.1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về tôn giáo
Thứ nhất: Khái niệm quản lý
Thuật ngữ “Quản lý” đã được nhiều nhà nghiên cứu đề cập với nhiều cách
hiểu khác nhau song thống nhất ở hai nội dung chủ yếu: Quản lý là sự tác động
mang tính tổ chức, tính mục đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý; Mục
tiêu của quản lý là nhằm làm cho đối tượng quản lý hoạt động phù hợp với ý chí
của chủ thể quản lý đã định ra từ trước.
Thứ hai: Khái niệm quản lý nhà nước
Theo Wikipedia: Quản lý (hành chính) nhà nước là sự tác động có tổ chức
và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội, hành vi hoạt
động của công dân, do các cơ quan trong hệ thống hành pháp tiến hành để thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, phát triển các mối quan hệ xã hội, duy

trì an ninh trật tự, thỏa mãn các nhu cầu hợp pháp của công dân [36].
Thứ ba: Khái niệm tôn giáo
Tôn giáo là một hiện tượng lịch sử, xã hội xuất hiện từ lâu trong lịch sử,
có hàng trăm khái niệm về tôn giáo từ thời trước khi xuất hiện đạo Kito đến nay.
C.Mác chỉ ra nguồn gốc của tôn giáo:…không phải tôn giáo sáng tạo ra con
người mà chính là con người sáng tạo ra tôn giáo…, Tôn giáo là thuốc phiện của
nhân dân. Ph.Ăngghen trong tác phẩm chống “Đuyrinh” đã nêu: “…Tất cả mọi tôn

8


giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo vào trong đầu óc con người” [24, tr.13].
Những quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về tôn giáo được Chủ tịch Hồ Chí
Minh, Đảng và Nhà nước ta vận dụng sáng tạo trong điều kiện lịch sử cụ thể ở
Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay trong các văn bản pháp luật quản lý nhà nước về
tôn giáo chưa có tài liệu nào giải thích cụ thể về khái niệm này. Thuật ngữ “Tôn
giáo” xuất phát từ tiếng Latin (Relegere), nghĩa là: thu lượm thêm sức mạnh siêu
nhiên. Theo từ điển Tiếng Việt do Viện Ngôn ngữ học chủ biên xuất bản năm
2005 thì “tôn giáo” là “1. Hình thái ý thức xã hội gồm những quan niệm dựa
trên cơ sở tin và sùng bái những lực lượng siêu tự nhiên, cho rằng có lực lượng
siêu tự nhiên quyết định số phận con người, con người phải phục tùng và tôn
thờ; 2. Hệ thống những quan niệm tín ngưỡng, sùng bái một hay những vị thần
linh nào đó và những lễ nghi thể hiện sự sùng bái ấy”. Do đó, để nêu khái niệm
tôn giáo hoàn chỉnh cần xét ba dấu hiệu cơ bản sau: 1/ Nói đến Tôn giáo là nói
đến cộng đồng người có chung niềm tin vào thế lực siêu nhiên, huyền bí; 2/ Có
hệ thống giáo lý, giáo luật, lễ nghi và giáo sản; 3/ Có tổ chức hoạt động từ Giáo
hội xuống cơ sở khá chặt chẽ.
Thứ tư: Hoạt động tôn giáo
Khoản 11 Điều 2 Luật tín ngưỡng, tôn giáo 2016 đã khẳng định “ Hoạt
động tôn giáo là hoạt động truyền bá tôn giáo, sinh hoạt tôn giáo và quản lý tổ

chức của tôn giáo” – hay nói cách khác đó là các hoạt động truyền đạo, hành đạo
và quản đạo của tôn giáo.
Thứ năm: Khái niệm quản lý nhà nước về tôn giáo
Từ bốn khái niệm đã trình bày ở phần trên, ta có thế nhìn nhận khái niệm
QLNN về tôn giáo là hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm
bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và quyền tự do không tín ngưỡng, tôn
giáo của nhân dân, hướng các hoạt động tôn giáo phục vụ lợi ích chính đáng của
các tín đồ và phục vụ sự nghiệp xây dưng – bảo vệ tổ quốc Việt Nam. Nhà nước
quy định bằng pháp luật các hoạt động tôn giáo nhằm bảo đảm quyền bình đẳng
giữa các công dân, các tổ chức tôn giáo trước pháp luật, hình thành khung pháp

9


lý, làm cơ sở để các tôn giáo thực hiện hoạt động của mình trong khuôn khổ
pháp luật.
Mô tả bức tranh về tình hình tôn giáo ở nước ta hiện nay, có thể thấy: Việt
Nam có thể coi là bảo tàng về tôn giáo, tín ngưỡng của thế giới. Ở đây có các tín
ngưỡng truyền thống phong phú như đồng, cốt, xem bài, xóc thẻ, thờ cúng tổ
tiên, thần, thánh và các biểu tượng linh thiêng; các tôn giáo từ nguyên thủy đến
hiện đại, có tôn giáo ngoại nhập như Công giáo, Hồi giáo, Tin lành, Phật giáo,
Baha‟I…, có tôn giáo nội sinh như Cao đài, Hòa hảo, Tứ ân hiếu nghĩa, Bửu sơn
kỳ hương…Theo số liệu của Ban Tôn giáo Chính phủ: tính đến đầu năm 2019,
Nhà nước ta đã công nhận và cấp đăng ký hoạt động cho 43 tổ chức tôn giáo
thuộc 16 tôn giáo với hơn 26.000.000 tín đồ, gần 55.710 chức sắc, 145.721 chức
việc, 29.396 cơ sở thờ tự tôn giáo, trong đó Phật giáo khoảng hơn 10 triệu tín đồ,
Công giáo hơn 6 triệu tín đồ, Cao đài 2,4 triệu tín đồ, Hòa hảo 1,2 triệu tín đồ,
tin lành 1,7 triệu tín đồ, Hồi giáo khoảng hơn 100.000 tín đồ. Theo đánh giá của
cơ quan có thẩm quyền thì: cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước ta
trong thời kỳ đổi mới, phát triển và hội nhập thì hoạt động tôn giáo trên cả nước

diễn ra ổn định, cơ bản tuân thủ chính sách, pháp luật. Các Tôn giáo hoạt động
theo đúng nội dung về tôn chỉ, giáo lý, giáo luật, giáo sản, giáo sỹ, hiến chương,
quy chế và có nhiều đóng góp tích cực, ý nghĩa về văn hóa – tinh thần – giáo dục
– y tế … với xã hội, mang lại nhiều thành quả thiết thực “tốt đời, đẹp đạo”, xây
dựng cuộc sống tốt đẹp và bảo vệ những chuẩn mực chân, thiện mỹ, những giá
trị nhân văn cũng như giữ gìn những truyền thống tốt đẹp của dân tộc; xây dựng
và bảo vệ tổ quốc… Tuy nhiên, bên cạnh đó, ảnh hưởng mặt trái của cơ chế thị
trường cũng dẫn đến hiện tượng trong các tôn giáo có phát sinh mâu thuẫn nội
bộ liên quan đến bất đồng quan điểm, tranh chấp quyền lợi; một số hiện tượng tu
sỹ không giữ đạo hạnh, vi phạm giới luật hoặc có những hoạt động có dấu hiệu
lệch chuẩn. Bên cạnh đó, nhiều thế lực chính trị muốn lợi dụng tôn giáo và hoạt
động tôn giáo, lợi dụng vấn đề về nhân quyền để kích động nhân dân, chống phá
nhà nước ta bằng những luận điệu xuyên tạc liên quan chủ yếu đến vấn đề bình

10


đẳng giữa các tôn giáo, vấn đề nhà nước quản lý tôn giáo làm hạn chế quyền tự
do tôn giáo... là những thực trạng không thể tránh khỏi, đòi hỏi công tác tôn giáo
không chỉ đơn thuần là công tác QLNN về tôn giáo của cơ quan chuyên môn mà
phải là công tác của cả hệ thống chính trị.
QLNN về tôn giáo có các đặc điểm cơ bản sau:
- Về chủ thể quản lý: Chủ thể QLNN đối với hoạt động tôn giáo bao gồm
các cơ quan nhà nước thuộc hệ thống hành pháp bao gồm: Chính phủ, UBND
các cấp, ngoài ra có các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân được nhà nước trao
quyền quản lý như Bộ Nội vụ (Ban Tôn giáo Chính phủ); Bộ Công an; Bộ Xây
dựng; Bộ Tài nguyên và Môi trường...
Hiện nay, trên thế giới, với bất kỳ mô hình nhà nước nào, ở đâu có tôn
giáo thì ở đó có sự QLNN về tôn giáo với ý nghĩa Nhà nước thực hiện chức năng
của mình. Tùy theo chính thể và mô hình khác nhau mà mỗi quốc gia đều có sự

điều chỉnh khác nhau về chế độ quản lý nhà nước về tôn giáo. Hiện nay trên thế
giới có 4 hình thức quản lý nhà nước về tôn giáo: Mô hình nhà nước lấy Tôn
giáo là quốc đạo; Mô hình nhà nước lấy 1 tôn giáo là quốc đạo và các tôn giáo
khác được tôn trọng, bình đẳng; Mô hình nhà nước thế tục và Mô hình nhà nước
vô thần
- Khách thể quản lý: Đó chính là hoạt động của các tổ chức tôn giáo, chức
sắc, chức việc, người tu hành và tín đồ
1.1.1.2. Vai trò của quản lý nhà nước về tôn giáo ở Việt Nam
QLNN về tôn giáo là một yêu cầu khách quan. Tôn giáo là nhu cầu tinh
thần chính đáng của một bộ phận đông đảo nhân dân. Hoạt động tôn giáo không
chỉ là hoạt động mang tính nội bộ của tôn giáo mà nó luôn gắn bó mật thiết với
sự tồn tại, vận động và phát triển của tổng hòa các mối quan hệ trong xã hội, do
đó, ở bất cứ quốc gia nào, nhà nước nào, yêu cầu QLNN về tôn giáo không chỉ
xuất phát từ ý chí của nhà nước mà còn xuất phát từ thực tế khách quan của sự
hình thành, tồn tại, phát triển và những ảnh hưởng của tôn giáo trong lịch sử,
hiện tại và tương lai. Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội, đồng thời là một

11


thực thể xã hội, tôn giáo luôn biến động, phản ánh sự biến đổi của lịch sử nhân
loại và ra đời từ những tiền đề kinh tế - xã hội, từ nguồn gốc tâm lý và nhận thức
của con người. Khi những nguồn gốc làm phát sinh tôn giáo chưa được giải
quyết, tôn giáo vẫn còn tồn tại, ảnh hưởng trực tiếp đến chức năng thế giới quan,
chức năng liên kết cộng đồng, chức năng đền bù hư ảo, điều chỉnh hành vi đạo
đức và mục tiêu sống của con người. Bên cạnh ý nghĩa tích cực đối với đời sống
xã hội thì tôn giáo có nhiều khả năng làm lệch lạc nhận thức thế giới quan, dễ
dàng bị kẻ xấu lợi dụng vì mục đích chính trị đen tối và có thể đẩy con người
đến chỗ nghi kị, hận thù, xung đột, đối kháng gây nên những thảm họa cho nhân
loại...

QLNN về tôn giáo nhằm đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của
nhân dân, phát huy những mặt tích cực, hạn chế những tiêu cực trong tôn giáo,
từ đó tạo ra môi trường pháp lý – chính trị - kinh tế - xã hội tốt nhất cho người có
đạo, cho các tổ chức tôn giáo, cho cộng đồng và cho nhà nước. Do đó, QLNN về
tôn giáo có những vai trò như sau:
- QLNN về tôn giáo luôn giữ vai trò quan trọng trong thực hiện chính sách
tôn giáo của Đảng, nhà nước; góp phần củng cố, phát huy khối đại đoàn kết dân tộc;
giữ vững an ninh quốc phòng. Sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc là sự nghiệp
của toàn dân Việt Nam, không phân biệt dân tộc, tôn giáo, trong nước hay ngoài
nước.
- QLNN về tôn giáo giúp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần, nâng cao dân trí cho nhân dân, trong đó có các
tín đồ tôn giáo; tạo ra mối quan hệ tốt giữa quần chúng với Đảng, Nhà nước;
Phát huy dân chủ, tiếp thu những nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của chức
sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ các tôn giáo để đề ra các chủ trương, chính
sách phù hợp, góp phần tạo sự ổn định chính trị - xã hội, phát huy nguồn lực tôn
giáo từ tinh thần đoàn kết trong nhân dân.
- QLNN về tôn giáo sẽ tạo lập được cơ sở chính trị trong các vùng tôn
giáo tập trung, từ đó phát huy được vai trò của cán bộ nòng cốt (cán bộ, đảng

12


viên, người có uy tín) trong công tác tranh thủ, vận động đồng bào có đạo, phát
triển thêm nhiều đảng viên, hội viên các đoàn thể là các tín đồ tôn giáo, thuận lợi
cho quá trình hướng lái hoạt động tôn giáo vì mục đích “tốt đời, đẹp đạo” và
đứng đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, thiết thực, hiệu quả việc xây
dựng khối đại đoàn kết dân tộc – tôn giáo trong xây dựng và bảo vệ đất nước.
- QLNN về tôn giáo khuyến khích các chức sắc, chức việc, tín đồ tôn
giáo tham gia các hoạt động từ thiện xã hội có lợi cho sự phát triển đất nước,

phù hợp với pháp luật và đạo lý. Đồng thời ngăn chặn được những hoạt động
lợi dụng công việc từ thiện, nhân đạo để tiến hành hoạt động tôn giáo trái
pháp luật, nhất là đối với các âm mưu và hoạt động triệt để lợi dụng các sơ
hở, thiếu sót của ta trong QLNN về tôn giáo và thực hiện chính sách tôn giáo
của các thế lực thù địch chống phá nhà nước.
- QLNN về tôn giáo có liên quan đến chính sách mở trong hoạt động đối
ngoại của các tôn giáo, giúp tạo tinh thần phấn khởi, tin tưởng vào chính sách
tôn giáo, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
1.1.2.Nội dung quản lý nhà nước về tôn giáo ở Việt Nam
Tôn giáo và hoạt động thực hành tôn giáo rất phức tạp, nhà nước không
thể và không cần quản lý tất cả các hoạt động thực hành tôn giáo mà thường tập
trung quản lý những vấn đề cơ bản, quan trọng liên quan đến tôn giáo. Theo
Điều 60 Luật tín ngưỡng, tôn giáo của Việt Nam năm 2016 thì nội dung QLNN
về tín ngưỡng, tôn giáo bao gồm 7 vấn đề cơ bản sau đây:
1/. Xây dựng chính sách, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tín
ngưỡng, tôn giáo.
2/. Quy định tổ chức bộ máy QLNN về tín ngưỡng, tôn giáo;
3/. Tổ chức thực hiện pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo;
4/. Phổ biến, giáo dục pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo;
5/. Nghiên cứu trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tín ngưỡng, tôn giáo;

13


6/. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật về tín ngưỡng, tôn giáo;
7/. Quan hệ quốc tế trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo.
1.2. Khái niệm, mục đích cải cách hành chính trong quản lý nhà nước
về tôn giáo

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về tôn
giáo
1.2.1.1. Khái niệm cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về tôn
giáo
Cách hiểu phổ quát nhất về mặt thuật ngữ, “cải cách” là những thay đổi có
tính hệ thống và có mục đích nhằm làm cho một hệ thống hoạt động tốt hơn. Đây
là cách hiểu để phân biệt cải cách với các hoạt động khác cũng chỉ sự biến đổi
(sáng kiến, giải pháp, thay đổi...)
Theo đó, CCHC được hiểu là những thay đổi có tính hệ thống, lâu dài và có
mục đích nhằm làm cho hệ thống hành chính nhà nước hoạt động tốt hơn, thực hiện
tốt các chức năng, nhiệm vụ quản lý xã hội của mình.
Như vậy, CCHC trong QLNN về tôn giáo trong tổng thể khái niệm CCHC
nhà nước, là những thay đổi có tính hệ thống, lâu dài và có mục đích nhằm làm
cho hệ thống hành chính trong lĩnh vực QLNN về tôn giáo hoạt động tốt hơn,
thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ quản lý chuyên ngành của mình và làm
hợp lý hóa bộ máy hành chính với 7 nội dung cơ bản liên quan đến QLNN trong
lĩnh vực tôn giáo, với mục đích tăng cường tính hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà
nước đối với những nội dung đó.
CCHC trong QLNN về tôn giáo là một trong những nội dung quan trọng
của khoa học hành chính, có ý nghĩa không chỉ về mặt lý luận mà còn mang tính
thực tiễn cao. Mọi hoạt động CCHC trong QLNN về tôn giáo đều hướng tới việc
nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhằm đáp ứng các
yêu cầu quản lý cụ thể trong QLNN về tôn giáo của quốc gia trong mỗi giai đoạn
phát triển.

14


Vì bộ máy hành chính nhà nước là một bộ phận không thể tách rời của bộ
máy nhà nước nói riêng và hệ thống chính trị của quốc gia nói chung nên cách

thức tổ chức và hoạt động của nó chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của yếu tố chính trị,
mức độ phát triển kinh tế - xã hội, cũng như các yếu tố mang tính chất đặc trưng
khác của quốc gia như: truyền thống, văn hóa, lịch sử... CCHC ở các nước khác
nhau mang các sắc thái riêng, được tiến hành trên những cấp độ khác nhau, với
những nội dung và tiêu chí khác nhau. Ở Việt Nam, có thể xem CCHC trong
QLNN về tôn giáo là một trong những bộ phận quan trọng của công cuộc đổi
mới, là trọng tâm của tiến trình xây dựng và hoàn thiện nhà nước Cộng Hòa Xã
Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, bao gồm các thay đổi có chủ đích và lâu dài nhằm
thực hiện việc đáp ứng những đòi hỏi của tiến trình đổi mới trong chiến lược
mục tiêu đối với nền hành chính tự do – dân chủ - pháp quyền, thực thi và bảo
đảm quyền con người trong xu thế tiến bộ của các nhà nước hiện đại.
Hoạt động hành chính nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc bảo
đảm trật tự của xã hội, duy trì sự phát triển của xã hội theo định hướng của nhà
nước, qua đó hiện thực hóa mục tiêu chính trị của Đảng cầm quyền đại diện cho
lợi ích của giai cấp cầm quyền trong xã hội. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng
hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước là yêu cầu và mong muốn của mọi
quốc gia. CCHC trong QLNN về tôn giáo, xét cho cùng không có mục đích tự
thân mà nhằm tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý của bộ máy hành chính
nhà nước trong quá trình QLNN về tôn giáo, trước hết là quản lý, định hướng và
điều tiết sự phát triển các hoạt động của đời sống tôn giáo và duy trì trật tự của
nói theo mong muốn của nhà nước.
1.2.1.2. Đặc điểm cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về tôn giáo
- CCHC trong QLNN về tôn giáo gắn liền với đặc điểm đối tượng
quản lý về hoạt động tôn giáo gồm tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành,
đồng bào có đạo và các tổ chức tôn giáo. Họ vừa là công dân Việt Nam, mang
những đặc điểm chung của người Việt Nam, nhưng đồng thời cũng có những nét
đặc trưng riêng của người có đạo. “Trong mỗi tín đồ đều có sự thống nhất nhưng

15



không đồng nhất giữa mặt công dân và mặt tín đồ. CCHC trong QLNN về tôn
giáo phải thích ứng được với sự phát triển và tồn tại ngày càng mở rộng của tôn
giáo, thể hiện sự tôn trọng và bảo đảm cho nhân dân thực hiện nhu cầu tôn giáo
là nhu cầu tinh thần tất yếu của một bộ phận dân chúng” [38, tr.27]. Trong công
cuộc đổi mới hiện nay, mỗi tín đồ đều có nguyện vọng tha thiết là sống “ tốt đời,
đẹp đạo”, đoàn kết dân tộc và xây dựng quê hương, đất nước – đây là đặc điểm
tích cực trong đồng bào có đạo của ta, công cuộc CCHC trong QLNN về tôn
giáo phải phát huy được những điểm tích cực, khơi dậy những truyền thống quý
báu trong đồng bào, phải coi đây là yếu tố quan trọng góp phần phát huy nội lực
để xây dựng và bảo vệ đất nước, loại bỏ các phần tử xấu, chưa tuân thủ pháp luật
và bị các thế lực thù địch lôi kéo, lợi dụng để chống phá Đảng, Nhà nước và
chính quyền của ta.
- CCHC trong QLNN về tôn giáo với những phương thức đặc thù: các
chức sắc, chức việc, nhà tu hành ngoài đặc điểm chung là một tín đồ, họ còn là
những người được tổ chức tôn giáo lựa chọn, đào tạo cơ bản... năng lực, trình độ
của họ khá cao và được tổ chức tôn giáo phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm,
bầu cử, suy cử. Họ là người có tư cách đại diện ở những mức độ khác nhau cho
các tổ chức tôn giáo và vị trí, vai trò ảnh hưởng rất sâu sắc trong tín đồ, do đó
đặt ra nhiệm vụ muốn nâng cao hiệu quả CCHC trong QLNN về tôn giáo phải
thực hiện tốt công tác vận động, tranh thủ các chức sắc, chức việc, nhà tu hành
có uy tín trong các tổ chức tôn giáo. Điều này cho thấy đặc điểm QLNN về tôn
giáo là quản lý gắn với tuyên truyền, vận động và hướng lái chính trị cho đối
tượng quản lý.
- CCHC trong QLNN về tôn giáo phải gắn với những đặc điểm về tôn
giáo trong đất nước: Tổ chức tôn giáo là tập hợp tín đồ, chức sắc, chức việc,
nhà tu hành của một tôn giáo được tổ chức theo một cơ cấu nhất định được nhà
nước công nhận nhằm thực hiện các hoạt động tôn giáo. Tổ chức tôn giáo có
chức năng điều hành, hoạt động của tôn giáo. Trong đó, nội bộ mỗi tôn giáo: tổ
chức bộ máy, giáo lý, giáo luật, giáo sản, giáo sĩ, mối quan hệ và mức độ mật


16


thiết phục tùng hành chính cấp trên – cấp dưới... cũng rất khác nhau. Trong mối
quan hệ với nhà nước và xã hội, các tôn giáo nội sinh và các tôn giáo ngoại sinh
cũng có đường hướng hành đạo, mức độ gắn bó, đồng hành cùng dân tộc, tuân
thủ pháp luật Việt Nam khác nhau, do đó đòi hỏi công cuộc cải cách hành chính
trong QLNN về tôn giáo ở Việt Nam phải gắn với đặc điểm này để hướng dẫn,
chỉ đạo sát sao, hiệu quả đối với từng cá nhân, tổ chức tôn giáo.
- CCHC trong QLNN về tôn giáo bảo đảm tính thống nhất của nền
hành chính trong cả nước. Hệ thống tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ làm
công tác tôn giáo của nhà nước ta hiện nay chưa thống nhất và ổn định cao từ
trung ương xuống địa phương, cán bộ chuyên trách các cấp cơ sở chưa chuyên
môn hóa về công tác tôn giáo và còn thường xuyên kiêm nhiệm, biến động, luân
chuyển... những điều này đặt ra thách thức khó khăn đối với công cuộc CCHC
trong QLNN về tôn giáo trên phạm vi cả nước, đòi hỏi chúng ta phải đồng thời
kiện toàn bộ máy đi đôi với tăng cường bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp
vụ cho cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo.
1.2.2 Mục đích cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về tôn giáo
Mục đích lớn nhất, chung nhất của công tác CCHC trong QLNN về tôn
giáo là nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN trong lĩnh vực tôn giáo, góp phần
thiết thực củng cố hiệu lực, hiệu quả QLNN nói chung theo yêu cầu đổi mới,
phát triển đất nước. Thực tiễn cho thấy: có chính sách và pháp luật đúng chưa
đủ, cần phải có nền hành chính mạnh, có hiệu lực cao thì chính sách, pháp luật
mới đi vào đời sống. Chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước
là “đảm bảo thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo”, để hiện thực hóa được
chủ trương, chính sách trên trong QLNN về tôn giáo cần đạt được các mục đích,
yêu cầu cụ thể trong giai đoạn này như sau:
- CCHC trong QLNN về tôn giáo phải phù hợp với chương trình cải

cách tổng thể nền hành chính quốc gia: Tiếp tục đẩy mạnh triển khai cụ thể
hóa việc thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011 - 2020 theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ, đảm bảo hoàn thành

17


các mục tiêu, nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong giai đoạn II (2016 2020). Trong đó, tập trung thực hiện các trọng tâm cải cách hành chính là: Cải
cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức, chú trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán
bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng
cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công.
- CCHC trong QLNN về tôn giáo phải khắc phục được những hạn chế
trong nền hành chính của đất nước: Khắc phục những tồn tại, hạn chế, bất cập
trong quá trình triển khai thực hiện giai đoạn 2011 - 2015 của Chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày
08/11/2011 của Chính phủ trên cơ sở nội dung báo cáo sơ kết công tác CCHC
trong QLNN về tôn giáo của Bộ Nội vụ.
- Gắn kết công tác CCHC của Bộ Nôi vụ với các cấp địa phương trong
lĩnh vực QLNN về tôn giáo; tăng cường trách nhiệm của các cá nhân, cơ quan,
đơn vị và người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc triển
khai nhiệm vụ cải cách hành chính. Nâng cao chất lượng, hiệu quả của CCHC
trong QLNN về tôn giáo để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước. Nâng cao chất lượng toàn diện triển khai cải cách hành chính trong
QLNN về tôn giáo tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp từ Trung ương tới
địa phương đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới.
- CCHC trong QLNN về tôn giáo phải gắn kết chặt chẽ CCHC với
việc triển khai các nhiệm vụ, đề án, dự án: có sự chỉ đạo, phối hợp giữa Bộ
Nội vụ với các tỉnh thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính giai đoạn 2016 2020 chất lượng, hiệu quả trên cơ sở thực hiện các nội dung về giải pháp, kinh
phí và trách nhiệm thực hiện được quy định tại Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày

08/11/2011 của Chính phủ.
- Đôn đốc triển khai có kết quả các nhiệm vụ trọng tâm trong cải cách
hành chính giai đoạn 2016 – 2020: bảo đảm nâng cao năng lực, kỹ năng thực

18


thi công vụ được giao đối với cán bộ làm công tác tôn giáo; ý thức trách nhiệm,
đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp; gắn cải cách hành chính với cải cách lập
pháp, tư pháp; cải thiện toàn thể môi trường hoạt đông tôn giáo.
- Xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu: cơ quan hành chính
nhà nước tại Bộ Nội vụ, các tỉnh trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm
vụ CCHC trong QLNN về tôn giáo phải xác định rõ và đề cao trách nhiệm cá
nhân.
- Kế thừa và phát huy những kinh nghiệm tốt: tiếp thu có sàng lọc kinh
nghiệm trong CCHC ở các Bộ, ngành khác trong nước giai đoạn vừa qua, đồng thời
chủ động nghiên cứu kinh nghiệm tiên tiến của các nước áp dụng phù hợp vào thực
tiễn của Việt Nam.
1.3 Nội dung cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về tôn giáo
Công tác CCHC trong QLNN về tôn giáo cũng là một công tác CCHC, nó
nằm trong tổng thể yêu cầu về CCHC trong QLNN nói chung nhưng được triển
khai trong lĩnh vực cụ thể là lĩnh vực tôn giáo, do đó: Thực hiện đúng theo tinh
thần Nghị quyết Đại hội XI của Đảng và Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày
08/11/2011 của Chính phủ, CCHC trong QLNN về tôn giáo trong những năm
qua đã tiến hành triển khai tổng thể gồm 7 nội dung cơ bản trong CCHC gắn với
7 nội dung QLNN về tôn giáo, cụ thể:
1.3.1. Cải cách trong xây dựng chính sách, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật về tôn giáo
- Tiếp tục đẩy mạnh và thực hiện đồng bộ các cuộc cải cách lập pháp, hành
chính và tư pháp nhằm cải cách thể chế về chính trị và kinh tế, xây dựng bộ máy

hành chính trong QLNN về tôn giáo phù hợp với Hiến pháp 2013 trong lĩnh vực
tôn giáo (Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 12/3/2003 của Ban chấp hành trung
ương Đảng khóa IX về công tác tôn giáo; Chỉ thị 18-CT/TW ngày 10/01/2018
trên cơ sở tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết 25-NQ/TW đã chỉ ró: Tiếp tục
thực hiện Nghị quyết 25-NQ/TW của Ban chấp hành trung ương Đảng về công
tác tôn giáo trong tình hình mới”...xác định rõ: “Công tác tôn giáo là trách

19


×