Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁP TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI HUYỆN CƯ JÚT, TỈNH ĐẮK NÔNG (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (814.22 KB, 96 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN TUẤN PHÚC

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁP TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
TẠI HUYỆN CƯ JÚT, TỈNH ĐẮK NƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

Đắk Lắk, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN TUẤN PHÚC

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁP TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
TẠI HUYỆN CƯ JÚT, TỈNH ĐẮK NƠNG

Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. HỒ VIỆT HẠNH

Đắk Lắk, năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, Học viên đã


nhận được sự động viên, giúp đỡ, hướng dẫn tận tình và quý báu của quý thầy, cô
giáo cùng với sự động viên, khuyến khích của đồng nghiệp, người thân và bạn bè.
Trước hết, Học viên xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các giảng
viên đã tận tình giảng dạy, cung cấp phương pháp nghiên cứu và giúp bản thân có
thêm nhiều hiểu biết mới về chính sách cơng để Học viên tự tin, chủ động xây dựng
và hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Học viên xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc đến PGS.TS. Hồ Việt Hạnh,
Người Thầy đã dành nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn, giúp đỡ Học viên
trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Huyện ủy, UBND huyện Cư Jút; Lãnh đạo và
cơng chức Ban Tổ chức Huyện ủy, Phịng Nội vụ UBND huyện Cư Jútvà UBND
các xã, thị trấn đã quan tâm giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để Học viên học
tập, nghiên cứu, thu thập thông tin, tài liệu, số liệu để hoàn thành Luận văn này.
Với khả năng của bản thân và thời gian nhất định, chắc chắn Luận văn này
khơng tránh khỏi những thiếu sót; Học viên rất mong nhận được sự thơng cảm
cũng như đóng góp ý kiến của q thầy, cơ giáo, các nhà khoa học và sự chia sẻ
của đồng nghiệp, bạn bèđể Học viên có thể tiếp tục nghiên cứu sâu hơn và toàn
diện hơn.
Xin chân thành cảm ơn./.
Đắk Lắk, tháng 11 năm 2019
Học viên Cao học

Nguyễn Tuấn Phúc


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn Thạc sĩ “Thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức tại
huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nơng” là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của tơi
dưới sự hướng dẫn tận tình, khoa học của PGS.TS. Hồ Việt Hạnh. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu được cơng bố trong cơng trình hồn tồn trung thực. Trong cơng

trình nghiên cứu này mọi sự tham khảo, trích dẫn đều được chú thích thỏa đáng,
khơng có bất kỳ sự sao chép nào mà khơng có trích dẫn nguồn, tác giả.
Tôi cam đoan những lời trên đây là đúng sự thật và xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm về lời cam đoan của mình./.
Đắk Lắk, tháng 11 năm 2019
Học viên Cao học

Nguyễn Tuấn Phúc


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN CÁN BỘ, CƠNG CHỨC ............................................................... 10
1.1. Một số khái niệm ................................................................................................ 10
1.2. Lý luận chung về chính sách phát triển cán bộ, cơng chức ở nước ta hiện nay. 14
1.3. Các bước tổ chức thực hiện chính sách phát triển cán bộ, cơng chức ............... 21
1.4. Các nhân tố tác động đến tổ chức thực hiện chính sách phát triển cán bộ, cơng
chức ........................................................................................................................... 25
Tiểu kết chương 1...................................................................................................... 27
Chương 2. THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC TẠI HUYỆN CƯ JÚT, TỈNH ĐẮK NÔNG ............................................ 28
2.1. Các nhân tố tác động đến thực hiện chính sách phát triển cán bộ, cơng chức tại
huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông .................................................................................... 28
2.2. Thực hiện chính sách phát triển cán bộ, cơng chức tại huyện Cư Jút ................ 30
2.3. Chủ thể tham gia thực hiện chính sách phát triển cán bộ, cơng chứctại huyện
Cư Jút ........................................................................................................................ 34
2.4. Kết quả thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức tại huyện Cư Jút ... 36
2.5. Đánh giá chung về kết quả thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức tại
huyện Cư Jút.............................................................................................................. 53

Tiểu kết chương 2...................................................................................................... 57
Chương 3. TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN
BỘ, CƠNG CHỨC TẠI HUYỆN CƯ JÚT, TỈNH ĐẮK NÔNG TRONG THỜI
GIAN TỚI ................................................................................................................ 58
3.1. Nhu cầu, mục tiêu và định hướng tăng cường thực hiện chính sách phát triển
cán bộ, cơng chức ở huyện Cư Jút ............................................................................ 58
3.2. Hồn thiện các giải pháp, cơng cụ thực hiện chính sách phát triển đối với cán
bộ, cơng chức ............................................................................................................ 64
Tiểu kết chương 3...................................................................................................... 74
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 77
PHỤ LỤC .....................................................................................................................


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCHTW
Ban chấp hành Trung ương
CB,CC

Cán bộ, công chức

CBLĐQL

Cán bộ lãnh đạo, quản lý

CMCN

Các mạng công nghiệp

CNXH


Chủ nghĩa xã hội

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CSC

Chính sách công

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

HĐND

Hội đồng nhân dân

HNQT

Hội nhập quốc tế

KH&ĐT

Kế hoạch và Đầu tư

KH&CN

Khoa học và Công nghệ


KHXH

Khoa học xã hội

KHTN

Khoa học tự nhiên

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KT-XH

Kinh tế - xã hội

LĐ, TB&XH

Lao động, Thương binh và Xã hội

LHQ

Liên Hiệp quốc

NNL

Nguồn nhân lực

PTNNL


Phát triển NNL

QP-AN

Quốc phòng - An ninh

TCCS

Tổ chức cơ sở

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Huyện Cư Jút được thành lập theo Quyết định số 227/HĐBT, ngày 19/6/1990
của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ). Đến ngày 01/01/2004 tỉnh Đắk Nông
được tái lập, huyện Cư Jút thuộc tỉnh Đắk Nơng; Huyện nằm về phía Bắc tỉnh Đắk
Nơng, cách thị xã Gia Nghĩa 110 km, cách thành phố Bn Ma Thuột (tỉnh Đắk
Lắk) 20 km; huyện có trên 20 km đường biên giới giáp với huyện Pecchămđa, tỉnh
Molddulkirri, Vương quốc Campuchia. Trung tâm huyện lỵ là thị trấn Ea T’ling có
quốc lộ 14 và quốc lộ 28 đi qua, đây là các tuyến giao thông quan trọng giao lưu
kinh tế, văn hoá giữa các tỉnh Tây Nguyên với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh
phía Nam. Tăng trưởng kinh tế năm 2018, đạt 9,3%. Trong đó: giá trị sản xuất công
nghiệp và xây dựng cơ bản tăng 12%; giá trị thương mại - dịch vụ tăng 10%; giá trị
nơng lâm nghiệp tăng 6%. Thu nhập bình qn đầu người đạt 40 triệu
đồng/người/năm. Tổng giá trị các ngành kinh tế đạt 7.260 tỷ đồng (theo giá cố định
2010); trong đó: Nơng nghiệp 1.960 tỷ đồng; cơng nghiệp - xây dựng cơ bản 2.660
tỷ đồng; thương mại, dịch vụ 2.640 tỷ đồng. Tỷ trọng các ngành kinh tế của huyện:
Công nghiệp - Xây dựng chiếm 37%; Thương mại - Dịch vụ chiếm 36%; Nông Lâm nghiệp chiếm 27% (tỷ trọng ngành Chăn nuôi chiếm 20% trong tổng giá trị sản
xuất ngành Nông nghiệp).
Theo định hướng phát triển đô thị trên địa bàn huyện đến năm 2020 tầm nhìn
đến năm 2030, huyện Cư Jút có 02 đơ thị gồm: Đơ thị thị trấn Ea T’ling thành đô thị
loại IV, trung tâm xã Nam Dong thành đô thị loại V.
Trong những năm qua, cơ cấu kinh tế Công nghiệp – Xây dựng, Nông – Lâm
nghiệp, Thương mại – Dịch vụ đã thu được nhiều kết quả, các loại hình phát triển
kinh tế Thương mại – dịch vụ được khuyến kích, nơng nghiệp công nghệ cao ngày
càng được đẩy mạnh. Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia “Xây dựng nơng
thơn” tại 07 xã gắn với thực hiện Nghị quyết số26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 của
Ban Chấp hành Trung ương về nông nghiệp, nông dân, nơng thơn, đã có 03/07 xã
được UBND tỉnh cơng nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Đầu tư cơ sở hạ tầng được
1


huy động từ nhiều luồn lực khác nhau, các công trình giáo dục, giao thơng, y tế, văn

hóa được xã hội hóa. Nâng cao chất lượng GD&ĐT; giữ gìn và phát huy bản sắc,
truyền thống văn hóa tốt đẹp của các dân tộc; thực hiện tốt các chương trình an sinh
xã hội; đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đồn kết xây dựng nơng
thơn, đơ thị văn minh”, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”;
Chương trình mục tiêu quốc gia “Giảm nghèo bền vững”. AN-QP được giữ
vững;đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội.
Hiện nay, trên địa bàn huyện Cư Jút tốc độ đơ thị hóa diễn ra khá nhanh, dân
số tăng cao tác động không nhỏ đến công tác quản lý của các cơ quan nhà nước ở
địa phương, đặc biệt là cơng tác quản lý đất đai, tình hình an ninh trật tự, an toàn xã
hội, y tế, giáo dục, cơ sở hạ tầng, văn hóa, xã hội.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Cư Jút lần thứ VI, nhiệm kỳ 2015 - 2020
xác định mục tiêu tổng quát: “Tăng cường xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững
mạnh; nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng, huy động mọi
nguồn lực xã hội để phát triển nông nghiệp, nông thôn gắn với phát triển văn hóa
nơng thơn, kết hợp đẩy mạnh phát triển kinh tế công nghiệp và thương mại, dịch vụ
nhằm tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế để phát triển đô thị. Phát huy dân chủ, giải
quyết tốt các vấn đề bức xúc xã hội, ổn định và cải thiện đời sống Nhân dân. Tăng
cường cơng tác bảo đảm AN-QP, tình hình chính trị - xã hội được giữ vững. Đẩy
mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả cơng tác chỉ đạo điều hành
của bộ máy chính quyền, các ngành các cấp. Đổi mới nội dung, phương thức, nâng
cao chất lượng hoạt động của Mặt trận và các đồn thể chính trị - xã hội, phát huy
dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân thực hiện thắng lợi CNH-HĐH nhằm
xây dựng Cư Jút vững mạnh toàn diện”. Và các khâu tập trung, đột phá trong nhiệm
kỳ: Ba khâu tập trung, (1) Đẩy mạnh đào tạo nâng cao chất lượng NNL cả về đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và khoa học kỹ thuật, lao động…, đáp ứng với yêu cầu
phát triển của huyện trong quá trình thực hiện CNH-HĐH đất nước, (2) Đổi mới và
nâng cao chất lượng quy hoạch gắn với quản lý theo quy hoạch; Xây dựng và phát
triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội theo quy hoạch phát triển, (3)
Tập trung xây dựng phát triển nông nghiệp chất lượng cao ổn định và bền vững, chú
2



trọng việc tổ chức cơ cấu lại sản xuất, thực hiện liên kết giữa doanh nghiệp với
nông dân thông qua các tổ hợp tác, hợp tác xã; Ba khâu đột phá, (1) Đẩy mạnh cơng
tác cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên
nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, (2) Huy động mọi nguồn lực xây
dựng nông thôn mới để đến năm 2020 là huyện dẫn đầu của tỉnh trong xây dựng
nông thôn mới, (3) Đẩy mạnh phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch gắn với phát
triển đô thị.
Trước những yêu cầu đặt ra tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Cư Jút lần
thứ VI, nhiệm kỳ 2015-2020, yêu cầu đối với các tổ chức Đảng nâng cao năng lực
lãnh đạo, chỉ đạo, sức chiến đấu; Đối với các cơ quan quản lý nhà nước cần nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực, kiện toàn bộ máy tinh
gọn, hoạt động hiệu quả, hiệu lực; Đội ngũ cán bộ, công chức đảm bảo đủ về số
lượng, có phẩm chất, năng lực, trình độ, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm,
chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Pháp luật của Nhà nước.
Trong những năm qua, huyện Cư Jút đã tăng cường thực hiện tốt các chính
sách phát triển đội ngũ CB, CC đã đem lại những kết quả tích cực góp phần vào sự
nghiệp phát triển KT-XH, cơng cuộc xây dựng nơng thơn mới, xóa đói giảm nghèo,
giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn huyện được đảm bảo.
Đội ngũ CB, CC hiểu rõ chức trách, nhiệm vụ, không ngừng nâng cao trình độ
chun mơn nghiệp vụ nhằm phục vụ sự nghiệp cách mạng, phục vụ nhân dân, thể
hiện là lực lượng lãnh đạo, quản lý được nhân dân tin tưởng.CB, CC thể hiện vai trị
của mình thơng qua xử lý các công việc một cách khoa học, chu đáo, trung thực,
khẩn trương và nhanh chóng.Khơng để cơng việc bị tắc trách, ùn ứ mà phải giải
quyết các công việc kịp thời, chính xác, đáp ứng lịng mong đợi của người dân.
Trong thực hiện nhiệm vụ, đòi hỏi mỗi CB, CC cần phải chủ động, hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao, dám làm, giám chịu, không đùn đẩy trách nhiệm, quan liêu
và giữ mối quan hệ tốt với quần chúng nhân dân. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh
cho rằng đức và tài phải ln gắn bó chặt chẽ, quan hệ biện chứng với nhau. Mối

quan hệ giữa đức và tài thì “Đức phải có trước tài” và đức là gốc. Nếu có tài mà
khơng có đức thì là người vơ dụng, vì “có tài khơng có đức, tham ô hủ hóa có hại
3


cho nước”[41]. Người rất coi trọng tài năng và có đức và có tài phải đi liền với nhau
vì “Có đức mà khơng có tài như ơng bụt ngồi trong chùa, khơng giúp ích gì được ai
[41]. Chính vì thế, trong bất cứ hoàn cảnh nào, người CB, CC phải ln ln đặt lợi
ích của Đảng, Nhà nước và Nhân dân lên trên hết.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, thực tiễn trên địa bàn huyện Cư
Jút nói riêng và cả nước nói chung, trong cơng tác thực hiện chính sách phát triển
CB,CC hiện nay cho thấy vẫn cịn những hạn chế như:

- Chính sách tuyển dụng cịn nhiều hạn chế, bất cập như: tuyển dụng trước, đào
tạo trình độ chun mơn, nghiệp vụ sau; tuyển dụng trước rồi đăng ký thi tuyển cơng
chức sau; năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của một bộ phận CB,CC chưa đáp
ứng được u cầu cơng việc trong tình hình mới; công tác phối hợp trong việc thực
hiện nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ chưa kịp thời và hiệu quả chưa cao; một số
CB,CC chưa thực sự nhiệt tình và có trách nhiệm trong việc phục vụ Nhân dân.

- Việc quản lý CB,CC tại một số cơ quan, đơn vị thiếu chặt chẽ, vẫn cịn tình
trạng CB,CC đi sớm, về muộn, giải quyết việc riêng trong giờ làm việc.
- Các chính sách đối với CB, CC hiện nay như chính sách tuyển dụng, đào tạo,
bồi dưỡng, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, lương thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, điều kiện làm việc, nghỉ ngơi chưa được đồng bộ, nhất quán, nhất
là đối với các cán bộ, công chức cấp xã. Đặc biệt, một số các văn bản quy định như
Luật, Nghị định, thông tư hướng dẫn của các Bộ, Ngành cịn chồng chéo, khơng
thống nhất, thậm chí trái ngược nhau. Điều này gây nên nhiều khó khăn trong q
trình triển khai thực hiện chính sách tại địa phương.


- Việc nhận xét, phê bình, đánh giá CB, CC hiện nay chưa đúng thực chất,
một số nơi vẫn tồn tại tình trạng nể nang, né tránh, triển khai qua loa, chạy theo
thành tích trong đánh giá, xếp loại.

- Bên cạnh đó, tình trạng xem trọng bằng cấp vẫn cịn tồn tại, phân biệt loại hình
đào tạo; đánh giá CB, CC chưa chú trọng đến năng lực thực tiễn, hiệu quả công việc.
Từ những tồn tại nêu trên, nhằm đánh giá đúng thực trạng việc triển khai thực
hiện chính sách phát triển CB,CC ở huyện Cư Jút trong thời gian qua, từ đó đề xuất
những giải pháp nhằm hồn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả việc thực hiện
4


chính sách phát triển CB,CC ở huyện Cư Jút những năm tới, bản thân tôi đã chọn đề
tài “Thực hiện chính sách phát triển cán bộ, cơng chức tại huyện Cư Jút, tỉnh
Đắk Nông”cho Luận văn thạc sĩ, chuyên ngành chính sách cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đến nay, có rất nhiều bài viết, cơng trình khoa học nghiên cứu liên quan đến
phát triển CB, CC. Trong đó, nổi bật là:
- TS. Thang Văn Phúc và TS. Nguyễn Minh Phương (2001) trong cơng trình
“Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức”. Các tác giả đã
phân tích dưới cả góc độ lý luận chung cũng như tình hình thực tiễn về xây dựng
đội ngũ cán bộ công chức ở nước ta.
- TS. Nguyễn Ngọc Hiến (2002). “Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính
ở Việt Nam”, tác giả đã phân tích, đề xuất giải pháp hồn thiện nền pháp luật về
công vụ, công chức và đổi mới cơ chế tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, hiện đại hóa
cơng sở.
- GS.TS. Bùi Văn Nhơn (2005) ,đã đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức hành chính chun nghiệp có năng lực thực hiện cơng việc
đạt hiệu quả cao thông qua Đề tài nghiên cứu “Các giải pháp nhằm xây dựng đội
ngũ cơng chức hành chính nhà nước ở nước ta trong giai đoạn hiện nay”.

- TS. Nguyễn Ngọc Vân (2008), đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, cơng chức hành chính thơng quacơng trình nghiên
cứu“Cơ sở khoa học của đào tạo, bồi dưỡng CB,CC hành chính theo nhu cầu cơng
việc”. Đề tài cũng cho rằng cần phải thực hiện đổi mới nội dung chương trình đào
tạo,nhân lực đào tạo phải dựa theo nhu cầu công việc.
- Vũ Xuân Khoan (2009) đã thực hiện công trình về “Nghiên cứu xây dựng
quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CB,CC xã, phường, thị trấn khu vực Đồng
bằng sông Cửu Long giai đoạn 2007 - 2015”. Thông qua nghiên cứu này, tác giả đã
phân tích và đánh giá thực trạng, công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng CB,CC
các cấp từ xã, phường cho đến thị trấn ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Thông
qua nghiên cứu này, tác giả cũng đã chỉ ra một số phương hướng, giải pháp trong
quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CB,CC các tỉnh khu vực đồng bằng sông
5


Cửu Long với thời gian nói trên.
- Tác giả Văn Tất Thu (2012)đã gợi ý một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng và năng lực thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý trong
công trình“Yêu cầu nâng cao chất lượng trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý nhà nước trong sự nghiệp Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
hội nhập kinh tế quốc tế”.
- TS. Đặng Khắc Ánh (2012) với nghiên cứu về “Đào tạo, bồi dưỡng theo vị
trí việc làm - những khó khăn và kiến nghị”,tác giả đã cho thấy sự cần thiết của đào
tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm cùng những khó khăn và các kiến nghị để thực
hiện tốt đào tạo, bồi dưỡng theo thực tế yêu cầu của công việc.
- Kỷ yếu hội thảo khoa học “Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNHHĐH và HNQT” do Tạp chí Cộng sản - Nhà xuất bản Chính trị quốc gia tổ chức
8/2012 tại Hà Nội.
- GS.TS. Đinh Văn Tiến, Ths. Thái Vân Hà (2013), “Đổi mới công tác đào
tạo, bồi dưỡng CB,CC, viên chức trong tình hình mới”, tác giả đã phân tích thực
trạng, vai trị cơng tác đào tạo, bồi dưỡng CB,CC, viên chức để đề xuất giải pháp

đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng CB,CC, viên chức trong tình hình mới.
- PGS.TS. Nguyễn Minh Phương, Ths. Trần Thị Hạnh (2014) thơng qua bài
viết “Hồn thiện quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng CB,CC, viên chức”đã
chỉ ra một số bất cập trong các quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và
viên chức. Cũng qua bài viết này, nhóm tác giả đã nêu lên một số định hướng nhằm
góp phần hồn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về những vấn đề nêu trên.
Từ một số cơng trình nghiên cứu mà tác giả đã được tiếp cận, chúng ta có thể
khẳng định, các bài viết, cơng trình nghiên cứu đã nêu lên những lý luận cơ bản
nhất về phát triển cán bộ, cơng chức, phân tích, đánh giá thực trạng tình hình đội
ngũ cán bộ, cơng chức và các chính sách về phát triển cán bộ, công chức ở nước ta
trong thời gian qua và đề xuất các giải pháp, kiến nghị rất quan trọng về tăng cường
vai trò lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, nâng cao hiện lực, hiệu quả về quản lý nhà
nước để phát triển đội ngũ CB, CC trong thời gian tới.
Tuy vậy, cho đến nay vẫn chưa có cơng trình nào cơng bố và nghiên cứu về
6


thực hiện chính sách phát triển CB,CC tại huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nơng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và làm rõ thực trạng thực hiện chính sách
phát triển CB, CC tại huyện Cư Jút. Từ đó, đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm
tăng cường thực hiện chính sách phát triển CB, CC trong thời gian tới tại huyện Cư
Jút, tỉnh Đắk Nông.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài luận văn thực hiện hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về thực
hiện chính sách phát triển CB,CC ở nước ta trong bối cảnh hiện nay.
Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển CB,CC tại
huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nơng dưới góc độ khoa học chính sách cơng.
Đề xuất phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp tăng cường thực hiện

chính sách phát triển CB,CC tại huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông nhằm đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc thực hiện chính sách phát triển CB,CC bao gồm các chủ trương, đường
lối, chính sách cụ thể của Đảng, Nhà nước (Trung ương và địa phương) có liên quan
tới phát triển CB,CC; Các chính sách như: quy hoạch, bầu cử, tuyển dụng, đào tạo,
bồi dưỡng, bố trí sử dụng, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, điều kiện làm việc, nghỉ
ngơi, tiền lương, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về thực hiện chính sách phát triển CB,CC từ thực tiễn
huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nơng.
Về thời gian: Nghiên cứu thực hiện chính sách phát triển CB,CC tại huyện Cư
Jút, tỉnh Đắk Nông trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2018.
Không gian nghiên cứu: huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông.

7


5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Để thực hiện nghiên cứu này, tác giả sử phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác
- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ; các Chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển đội ngũ CB,CC trong đó bao gồm
cả các cấp ở địa phương. Bên cạnh đó, tác giả vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên
ngành và phương pháp nghiên cứu CSC, nghiên cứu quy trình từ hoạch định chính
sách đến xây dựng, thực hiện và đánh giá CSC có sự tham gia của các chủ thể chính
sách; gắn với tư duy, chủ trương, quan điểm chiến lược phát triển CB,CC của Đảng
và Nhà nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp kết hợp giữa nghiên cứu lý luận và thực tiễn;
phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp để tiếp cận và phân tích chính
sách phát triển cán bộ, cơng chức của huyện Cư Jút.
Phương pháp thu thập thông tin: Luận văn thu thập, phân tích, sử dụng thơng
tin từ các nguồn có sẵn đến đề tài, bao gồm các Văn kiện, Nghị quyết, Chỉ thị,
Quyết định của Đảng, Nhà nước; Các văn bản của Bộ, Ngành ở Trung ường và Địa
phương; các bài báo, tạp chí, cơng trình khoa học liên quan đến thực hiện chính
sách phát triển CB, CC ở nước ta nói riêng và tại huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nơng nói
riêng.
Trong q trình phân tích, đánh giá thực hiện chính sách, học viên cũng sử
dụng đồng thời các phương pháp như: phương pháp thống kê, suy luận logic, diễn
giải và quan sát
Ngoài ra, học viên đã tiếp thu và phát triển kết quả các cơng trình nghiên cứu
có liên quan đến đề tài để bổ sung và làm rõ thêm những nội dung, vấn đề nghiên
cứu của luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn nhằm hệ thống hóa về mặt lý luận, chỉ ra một số bài học kinh
nghiệm trong thực hiện chính sách phát triển CB,CC từ thực tiễn nghiên cứu ở địa
8


bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông.
Các kết quả, kết luận rút ra từ việc nghiên cứu có giá trị và ý nghĩa góp phần
bổ sung, làm rõ và hồn thiện thêm những cơ sở lý luận, thực tiễn về thực hiện
chính sách cơng nói chung và chính sách phát triển CB, CC cấp huyện nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham
khảo trong nghiên cứu, học tập, cho các cơ quan quản lý nhà nước nhằm nâng cao
hiệu quả thực hiện chính sách phát triển CB, CC.

Các kết luận, kiến nghị, đề xuất rút ra từ việc nghiên cứu luận văn có ý nghĩa
lý luận, thực tiễn góp phần thiết thực vào tổ chức thực hiện chính sách phát triển
CB,CCcấp huyện và cấp xã ở nước ta nói chung và CB,CCtại huyện Cư Jút, tỉnh
Đắk Nơng nói riêng.
Ngồi ra, cịn là tài liệu tham khảo có giá trị trong thực tiễn hiện nay đối với
việc thực hiện chính sách phát triển CB,CC; bên cạnh đó cung cấp cơ sở khoa học
và thực tiễn cho các cơ quan, đơn vị, địa phương và những người quan tâm trong
quá trình hoạch định, xây dựng và thực hiện chính sách phát triển CB,CCcấp huyện
và cấp xã một cách hữu hiệu và đạt kết quả cao nhất.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 03 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về chính sách phát triển CB,CC, về thực hiện
chính sách phát triển CB,CC
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển CB,CC tại huyện Cư
Jút, tỉnh Đắk Nông
Chương 3. Tăng cường thực hiện chính sách phát triển CB,CC tại huyện Cư
Jút, tỉnh Đắk Nôngtrong thời gian tới.

9


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức
Theo Luật CB,CC số 22/2008/QH12 năm 2008, tại Khoản 1, Điều 4 định
nghĩa về cán bộ rằng: “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ
nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản

Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước” [43].
Luật CB,CC số 22/2008/QH12 năm 2008, Tại Khoản 2, Điều 4 định nghĩa về
công chức như sau: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm
vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan,
đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Cơng an nhân dân mà
không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [43].
Cán bộ huyện gồm các chức vụ Đảng và chính quyền như sau:
-Cơ quan Đảng gồm: Bí thư và Phó Bí thư Huyện ủy;
- Cơ quan chính quyền bao gồm:
+ Chủ tịch và Phó Chủ tịch và Thường trực HĐND huyện;
+ Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND huyện;
10


+ Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBMTTQ Việt Nam huyện;
+ Bí thư và Phó Bí thư Đồn TNCS Hồ Chí Minh huyện;
+ Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội Nơng dân Việt Nam huyện;
+ Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam huyện;
+ Chủ tịch và Phó Chủ tịch Liên đồn Lao động huyện;
+ Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam huyện.


- Công chức huyện gồm các chức danh sau:
+ Đối với cơ quan đảng: “người giữ chức vụ, chức danh người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu và người làm việc trong văn phòng, cơ quan ủy ban kiểm
tra, các ban của Huyện ủy” [19];
+ Đối với cơ quan hành chính: “Chánh văn phịng, Phó Chánh văn phòng và
người làm việc trong Văn phòng HĐND và UBND”; “Chánh văn phịng, Phó
Chánh văn phịng và người làm việc trong văn phịng UBND huyện nơi thí điểm
khơng tổ chức HĐND”; “Người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc
trong cơ quan chuyên môn thuộc UBND”[19];
+ Đối với cơ quan Tịa án: “Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp
huyện; Thẩm phán tòa án nhân dân cấp huyện; thư ký tòa án; người làm việc trong
tòa án nhân dân cấp huyện”[19];
+ Đối với cơ quan Viện kiểm sát Nhân dân: “Viện trưởng, Phó Viện trưởng
Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện; kiểm sát viên, điều tra viên và người làm việc
trong Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện”[19];
+ Đối với cơ quan của tổ chức chính trị - xã hội: “Người làm việc trong cơ
quan của các tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức tương đương” [19].
Theo quy định tại Điều 61, Luật CB,CC năm 2008. Chức vụ, chức danh
CB,CC cấp xã, gồm các chức vụ, chức danh sau đây:

-

Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:

+ Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
+ Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam;
11



+ Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
+ Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
+ Bí thư Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
+ Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam.

- Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:
“+ Trưởng Cơng an;
+ Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự;
+ Văn phòng - thống kê;
+ Địa chính - xây dựng - đơ thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc
địa chính - nơng nghiệp - xây dựng và mơi trường (đối với xã);
+ Tài chính - kế tốn;
+ Tư pháp - hộ tịch;
+ Văn hóa - xã hội”[43].
Yêu cầu đối với CB,CC là phải không ngừng rèn luyện phẩm chất đạo đức,
học tập nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ và năng lực cơng tác để hồn
thành tốt nhiệm vụ được giao. Công tác cán bộ phải đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất
của các cấp ủy đảng, đảm bảo tính dân chủ, phát huy trách nhiệm của người đứng
đầu tổ chức, cơ quan đơn vị.
1.1.2. Khái niệm về chính sách, chính sách cơng
Thuật ngữ “Chính sách” được sử dụng rộng rãi trong các sách báo, các cơng
trình nghiên cứu, bài viết, tài liệu cũng như trên các phương tiện thông tin truyền
thông và xuất hiện cả trong đời sống xã hội.
Theo Từ điển Tiếng Anh (Oxford English Dictionary) “chính sách” là “một
đường lối hành động được thơng qua và theo đuổi bởi chính quyền, đảng, nhà cai
trị, chính khách...”. Theo Hugh Heclo (năm 1972): Chính sách có thể được xem như
là một đường lối hành động hoặc không hành động thay vì những quyết định hoặc
hành động cụ thể; Smith (năm 1976) cho rằng: “khái niệm chính sách bao hàm sự

lựa chọn có chủ định hành động hoặc khơng hành động, thay vì những tác động của
các lực lượng có quan hệ với nhau”. Trong khi đó, có một quan niệm lại cho rằng:
chính sách là những hành động được đặt trong sự tính tốn của chủ thể với đối
12


tượng quản lý của chủ thể đó theo các hướng khác nhau (đồng thuận hay phản đối).
Chính sách được cấu thành từ 3 yếu tố bao gồm: quan điểm và định hướng;
biện pháp, các công cụ thực hiện; mục tiêu chính sách.
Khái niệm Chính sách cơng ở nước ta trong một vài năm trở lại đây đã được
các nhà khoa học nghiên cứu và cũng đã đưa ra một vài quan niệm như:
“Chính sách cơng là kết quả ý chí chính trị của Nhà nước thể hiện qua hệ
thống các quyết định, trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết các vấn
đề cơng trong xã hội”[37].
“Chính sách cơng là một tập hợp các quyết định chính trị của nhà nước nhằm
lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ nhằm thực hiện giải quyết các
vấn đề của xã hội theo mục tiêu đã định trước” [31].
“ Chính sách cơng là những quyết định của chủ thể được trao quyền lực công
nhằm giải quyết những vấn đề lợi ích chung của cộng đồng” [36].
Từ những khái niệm nêu trên, ta có thể hiểu: Chính sách công là sự lựa chọn
hành động của Nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên
quan với nhau do Nhà nước ban hành nhằm tác động lên đối tượng cụ thể để giải
quyết một vấn đề công trong đời sống kinh tế - xã hội để đạt được mục tiêu nhất
định.
1.1.3. Khái niệm về chính sách phát triển cán bộ, cơng chức
Chính sách phát triển cán bộ, công chức là quan điểm, là các quyết định
chính trị có liên quan của Nhà nước với mục tiêu, giải pháp cụ thể nhằm xây dựng
đội ngũ CB,CC có đủ trình độ năng lực chun mơn nghiệp vụ, phẩm chất chính trị,
đạo đức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh và
phục vụ đắc lực cho người dân.

Chính sách phát triển CB,CC thể hiện trong các văn bản của Đảng, Nhà nước
nhằm điều chỉnh quá trình hoạt động, quy định những quyền lợi và nghĩa vụ của
CB,CC phù hợp với đặc điểm của đời sống kinh tế - xã hội; là một trong những công
cụ để Nhà nước quản lý, sử dụng và phát triển đội ngũ CB,CC đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng, an ninh của đất nước; là cơ sở để định
hướng mọi hoạt động và hành vi của CB,CC và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
13


Như vậy, chính sách phát triển cán bộ, cơng chức là các quyết định của Nhà
nước nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện khác
nhau nhằm giải quyết các vấn đề của CB,CC theo mục tiêu đã xác định.
Chính sách phát triển CB,CCbao gồm: xác định mục tiêu, xây dựng và thực
hiện chính sách; được tiến hành bởi cơ quan, tổ chứccó thẩm quyền nhằm xây dựng
một đội ngũ CB,CC có chất lượng và cơ cấu hợp lý, có phẩm chất chính trị, đạo
đức, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra.
1.2. Lý luận chung về chính sách phát triển cán bộ, công chức ở nước ta
hiện nay
Từ khi đổi mới, Đảng ta đã ban hành nhiều nghị quyết về đổi mới và nâng
cao chất lượng ,hiệu quả trong công tác phát triển CBCC, đã tổ chức chỉ đạo và xây
dựng các chiến lược phát triển cán bộ trong thời kỳ mới, thời kỳ đẩy mạnh CNHHDH và hội nhập quốc tế.
Trong các văn kiện của Đảng tại các kỳ Đại hội X, XI, XII của Đảng, các
cương lĩnh và chiến lược đều nêu rõ tầm quan trọng của công tác tổ chức và chất
lượng cán bộ, xem con người là chủ thể, là trung tâm của đổi mới và phát triển.
Phát triển bền vững còn người được xem là mục tiêu xuyên suốt trong quan
điểm phát triển KT-XH (2011-2020). Các chiến lược phát triển đã chỉ ra các điểm
nghẽn và đưa ra các đột phá để phát triển như: Đột phá về hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường lành mạnh, công bằng để
phát triển sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như đảm bảo chất lượng
cuộc sống của người dân; đột phá về đầu tư hạ tầng – kỹ thuật để thu hút đầu tư, đổi

mới mô hình sản xuất kinh doanh từ chiều rộng sang chiều sâu; đặc biệt là đột phá
về phát triển nguồn nhân lực.
Đảng ta luôn nhất quán quan điểm xem con người là nhân tố quan trọng. Đây
được xem là nhân tố quan trọng hàng đầu, có ý nghĩa quyết định trong chiến lược
phát triển con người Việt Nam. Trong đó, chiến lược phát triển cán bộ là ưu tiên
hàng đầu.
Trong các nguồn lực có thể khai thác được thì nguồn lực con người chính là
nguồn lực của mọi nguồn lực.Do đó, Đảng ta luôn coi trọng vấn đề xây dựng con
14


người, xây dựng đội ngũ cán bộ phát triển một cách toàn diện, thể hiện quan điểm
nhân văn trong phát triển và phát triển bền vững. Qua hơn 30 năm đổi mới, 10 năm
thực hiện Chiến lược phát triển KT-XH (2001-2010), 5 năm thực hiện Nghị quyết
Đại hội X (2006-2010); 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XI (2010-2015); 5 năm
thực hiện Chiến lược phát triển KT-XH (2011-2020) và các văn kiện Đại hội XI,
XII của Đảng đặt nền tảng cho việc thực hiện công tác tổ chức, cán bộ, nhất là nâng
cao chất lượng đội ngũ CB,CC trong thời kỳ mới.
1.2.1. Mục tiêu chính sách phát triển cán bộ, cơng chức
Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ X của Đảng đã đề ra mục tiêu: “Xây dựng
đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức, lối sống lành mạnh, khơng
quan liêu, tham nhũng, lãng phí; có tư duy đổi mới, sáng tạo, có kiến thức chun mơn,
nghiệp vụ đáp ứng u cầu của thời kỳ CNH-HĐH; dám nghĩ, dám làm, dám chịu
trách nhiệm. Đội ngũ cán bộ phải đồng bộ, có tính kế thừa và phát triển, có số lượng và
cơ cấu hợp lý” [27].
Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) của Đảng đã đề ra mục tiêu: “Nhận
thức sâu sắc về nguy cơ, nhận diện đúng những biểu hiện và đề ra các giải pháp phù
hợp để đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi có hiệu quả tình trạng suy thối về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong
nội bộ. Khắc phục những yếu kém trong công tác quản lý cán bộ; xây dựng đội ngũ

cán bộ, đảng viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức, trách nhiệm, năng
lực và động cơ đúng đắn, thực sự tiên phong, gương mẫu, ln đặt lợi ích tập thể,
quốc gia, dân tộc lên trên lợi ích cá nhân, thực sự là cán bộ của dân, phục vụ Nhân
dân. Củng cố niềm tin của Nhân dân đối với Đảng”[27]. Đây là mục tiêu, nhiệm vụ
thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng cả trước mắt cũng như lâu dài trong sự nghiệp
cách mạng của Đảng và Nhà nước ta.
Từ những quan điểm, mục tiêu của Đảng, Quốc hội, Chính phủ đã ban hành
nhiều chính sách nhằm phát triển đội ngũ CB,CC như các chính sách: Quy hoạch
cán bộ; Bầu cử; Tuyển dụng, điều động, luân chuyển; chính sách thu hút; Đào tạo,
bồi dưỡng; Đánh giá CB,CC; Khen thưởng, kỷ luật; chính sách tiền lương, chế độ
đãi ngộ.
15


Chính sách phát triển CB, CC gồm các mục tiêu trọng tâm sau:
- Thực hiện đúng quy định về công tác quy hoạch cán bộlà khâu quan trọng,
then chốt, khoa học trong công tác cán bộ. Thông qua đây nhằm phát hiện, bồi
dưỡng và tạo nguồn cán bộ trẻ có phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực chun
mơn, có triển vọng về khả năng lãnh đạo đưa vào quy hoạch để có kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng, tạo nguồn các chức danh lãnh đạo, quản lý, đáp ứng nhiệm vụ chính trị ở
địa phương.
- Từng bước đổi mới cơng tác tuyển dụng cơng chức nhằm lựa chọn, bố trí
và sử dụng những người vừa có đức, vừa có tài, đảm bảo về phẩm chất chính trị,
đạo đức, lối sống, có năng lực trình độ chun mơn nghiệp vụ đáp ứng được các
nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Việc điều động, luân chuyển CB, CC cần thực hiện đảm bảo, hiệu quả và
đúng quy định; công tác luân chuyên cần đổi mới mạnh mẽ đảm bảo dân chủ, khách
quan, công khai, minh bạch; Bên cạnh đó, phát hiện và ngăn chặn những biểu hiện
tiêu cực, cục bộ, lợi ích nhóm, tham nhũng, ưu tiên người nhà, người quen…
- Thực hiện hiệu quả chính sách thu hút, trọng dụng và đãi ngộ những người

có tài năng, có năng lực vào làm việc trong bộ máy của hệ thống chính trị.
- Đổi mới đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ
năng, trang bị kiến thức, phương pháp làm cho đội ngũ CB,CCnhằm đáp ứng yêu
cầu củaNhân dân, góp phần vào sựphát triển chung của đất nước.
- Đổi mới trong công tác đánh giá, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu và
lấy kết quả thực hiện nhiệm vụ là điều kiện tiền đề, cơ sở quan trọng trong việc phát
hiện, tuyển chọn, sử dụng, quy hoạch, bố trí, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật và thực
hiện các chế độ chính sách khác đối với CB, CC.
- Thực hiện chính sách khen thưởng, động viên kịp thời, đúng thời điểm tạo
động lực cho CB, CC nổ lực phấn đấu, nhiệt tình trong cơng việc. Bên cạnh đó, phát
hiện, ngăn chặn kịp thời các CB, CC vi phạm kỷ luật, có tư tưởng “sáng cắp ơ đi,
chiều cắp ô về”.
- Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý, thực hiện đúng quy định về các chế độ
chính sách đối với CB, CC.
16


1.2.2. Nội dung của chính sách phát triển cán bộ, cơng chức
Chính sách phát triển CB,CChiện nay được Đảng, Nhà nước và các cấp, các
ngành đặc biệt quan tâm; đó là hệ thống các quan điểm, tư tưởng, mục tiêu, nhiệm
vụ và giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ CB,CC đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong
thời kỳ mới. Nội dung chính sách phát triển CB,CCgồm có:
- Một là, trong công tác Quy hoạch, phát hiện cán bộ trẻ vừa có đức, có tài,
có triển vọng về khả năng lãnh đạo, quản lý để đưa vào quy hoạch. Từ đó, xây dựng
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn các chức danh lãnh đạo, quản lý, đáp ứng
nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, địa phương. Cho nên, quy hoạch cán bộ
được xem là khâu quan trọng, then chốt nhằm tạo sự chủ động, linh hoạt, khoa học
trong công tác cán bộ.
Công tác quy hoạch cán bộ xuất phát từ các u cầu nhiệm vụ chính trị và
tình hình thực tế của đội ngũ CB, CC tại mỗi cơ quan, đơn vị; Quy hoạch cán bộ

phải thực hiện đảm bảo đúng quy trình,trình tự, thủ tục, thẩm quyền, đảm bảo về cơ
cấu, số lượng và điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định… Cần đưa vào quy hoạch
những cán bộ có triển vọng, có chiều hướng phát triển tốt, cán bộ trẻ tuổi, để đào
tạo, bồi dưỡng về lý luận, chuyên môn, nghiệp vụ, lãnh đạo, quản lý. Công tác quy
hoạch vừa đảm bảo tính “mở” và “động”.
Phải lấy nhiệm vụ chính trị, phụ vụ Nhân dân là chính để tiến hành công tác
quy hoạch nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý tại cơ quan, đơn vị có
quan điểm chính trị rõ ràng, trong sáng. Trong q trình triển khai thực hiện phải đảm
bảo tính tập trung dân chủ, công khai, minh bạch và khách quan; thực hiện nguyên
tắc Đảng lãnh đạo, phát huy vai trị, trách nhiệm của các tổ chức chính trị, đặc biệt là
trách nhiệm của người đứng đầu.
- Hai là, công tác Bầu cử:Công tác bầu cử được thực hiện theo đúng quy định
của pháp luật, thể lệ, hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền ban hành; Bầu cử
theo ngun tắc phổ thơng, trung thực, bình đẳng, trực tiếp, bỏ phiếu kin; thực hiện
bầu cử theo đúng quy trình, đảm bảo dân chủ, cong khai, minh bạch; Lựa chọn
những người ứng cử và được giới thiệu có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm
chất đạo đức trong sáng, nắm vững về cơng tác chun mơn, có nhiều phẩm chất,
17


năng lực nổi trội, có khả năng phát triển để bầu vào các chức danh quan trọng trong
hệ thống chính trị.
- Ba là, tuyển dụng công chức: Nhằm tuyển chọn, sử dụng công chức một
cách khoa học, phát huy được năng lực, sở trường cơng tác gắn với trình độ chun
mơn nghiệp vụ đã được đào tạo và vị trí việc làm đảm nhiệm. Tuy nhiên, việc tuyển
dụng công chức phải căn cứ trên yêu cầu, nhiệm vụ, tiêu chuẩn và số lượng theo
quy định; công tác tuyển dụng đảm bảo theo đúng quy trình, quy định, thủ tục thơng
qua các hình thức là thi tuyển hoặc xét tuyển trên nguyên tắc tập trung dân chủ,
khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, đảm bảo cạnh tranh lành mạnh để
tuyển chọn những người có đủ trình độ, năng lực, phẩm chất chính trị, năng lực đáp

ứng yêu cầu nhiệm vụ theo yêu cầu đặt ra.
- Bốn là, điều động, luân chuyển, bố trí, sử dụng cán bộ, cơng chức: Cơng tác
điều động, luân chuyển CB,CC được thực hiện theo quy định của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền đảm bảo tính tổng thể, đồng bộ, liên thơng, căn cứ theo yêu cầu
nhiệm vụ; Việc điều động, luân chuyển phải dựa trên cơng tác quy hoạch, đào tạo,
bồi dưỡng, bố trí, sắp xếp và sử dụng CB, CC.
Điều động là thực hiện việc điều chuyển CB, CC từ cơ quan, đơn vị, địa
phương này sang cơ quan, đơn vị, địa phương khác nhằm mục đích giải quyết
nhiệm vụ, để đào tạo, rèn luyện, thử thách cán bộ lãnh đạo, quản lý.
Luân chuyển cán bộ là một khâu trong công tác cán bộ, công tác luân chuyển
nhằm đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện, thử thách cán bộ được luân chuyển có sự va
chạm với thực tế cơ sở để phát triển và hoàn tiện bản thân; cán bộ được luân chuyển
phải là đáp ứng các điều kiện như cán bộ trẻ, nằm trong quy hoạch, có triển vọng
phát triển, có phẩm chất chính trị vững vàng, có lối sống lành mạnh, đạo đức trong
sáng, có năng lực cơng tác tốt; Cơng tác luân chuyển cán bộ được thực hiện trên kế
hoạch và lộ trình. Bên cạnh đó, cần có cơ chế, chính sách để tạo môi trường, điều
kiện cho cán bộ phát huy được năng lực, sở trường để phát triển, tích lũy thêm các
kinh nghiệm trong thực tế.
Bố trí, sử dụng CB,CClà công việc được thực hiện sau khi tuyển dụng, phù
hợp với yêu cầu của vị trí việc làm, sở trường công tác, chuyên môn đào tạo nhằm
18


phát huy được năng lực, sở trường, sáng tạo và tinh thần trách nhiệm trong cơng việc;
Cơng tác bố trí, sử dụng CB, CC phải đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, công
khai, minh bạch, khách quan.
- Năm là, chính sách thu hút: nhằm tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất,
môi trường, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ nhằm thu hút những người có tài
năng, có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống lành mạnh, có trình độ chun mơn
nghiệp vụ về làm việc trong các bộ máy hệ thống chính trị; Chính sách thu hút phải

thực hiện đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ giữa các khâu phát hiện, tuyển chọn, đào
tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, sử dụng và đãi ngộ; được thực hiện công khai, minh
bạch, khách quan và đảm bảo tính cạnh tranh; đồng thời ưu tiên bố trí biên chế chưa
sử dụng để thu hút sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ, người có trình
độ chuyên môn, năng lực cao vào làm việc nhưng phải phù hợp với ngành nghề đào
tạo và vị trí việc làm.
- Sáu là, đào tạo, bồi dưỡng: Đây là nhiệm vụ thường xun, góp phần tích
cực trong việc nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, năng lực cơng tác, tinh
thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ được giao của CB,CC; Chương trình đào
tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định, đảm bảo công
khai, minh bạch, hiệu quả và chất lượng; nêu rõ mục tiêu trong từng giai đoạn; Các
chương trình, kế hoạch để tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cần phải được cụ
thể hóa; Đào tạo, bồi dưỡng gắn với vị trí việc làm, chun mơn cơng tác theo kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan, đơn vị.
Yêu cầu để thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CB,CC là đảm bảo cho
mỗi CB,CC đều có cơ hội tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình
độ chun mơn, nghiệp vụ, năng lực cơng tác… Chương trình, nội dung, hình thức
đào tạo phải thiết thực, phù hợp với yêu cầu công việc của CB,CC; gắn việc đào
tạo, bồi dưỡng với trang bị kiến thức giữa lý luận và thực tiễn công việc.
- Bảy là, đánh giá CB,CC: Đây là cơng tác có vai trị quan trọng trong quá
trình quản lý, sử dụng và là cơ sở cho việc quy hoạch, bố trí, sử dụng, đề bạt, điều
động, luân chuyển, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật CB, CC.
Công tác đánh giá CB,CC phải đảm bảo khách quan, minh bạch, công bằng,
19


×