Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

THI HÀNH ÁN TREO TỪ THỰC TIỄN TỈNH LÂM ĐỒNG (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (846.14 KB, 65 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LƯU MINH ANH

THI HÀNH ÁN TREO TỪ THỰC TIỄN TỈNH LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LƯU MINH ANH

THI HÀNH ÁN TREO TỪ THỰC TIỄN TỈNH LÂM ĐỒNG
Ngành: Luật hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số: 8.38.01.04

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐINH THỊ MAI

HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
do tôi trực tiếp làm dưới sự hướng dẫn của TS. Đinh Thị Mai. Các số liệu, kết


quả trong Luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng trong bất
kỳ một nghiên cứu nào khác. Đây là kết quả tôi đã đạt được trong quá trình
nghiên cứu.
Tôi xin cam đoan mọi tham khảo trong Luận văn này đều được ghi rõ
nguồn gốc, trích dẫn rõ ràng. Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy định
viết Luận văn, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Lâm Đồng, tháng 8 năm 2019
Học viên

Lưu Minh Anh


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thiện Luận văn đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ cũng
như là quan tâm, động viên từ nhiều cá nhân cũng như cơ quan, tổ chức. Luận văn
cũng được hoàn thành dựa vào việc học tập kinh nghiệm từ các kết quả nghiên cứu
liên quan, các sách, báo chuyên ngành của nhiều tác giả ở các trường Đại học, Học
viện, các tổ chức nghiên cứu, tổ chức chính trị…Đặc biệt hơn nữa là sự giúp đỡ của
TS. Đinh Thị Mai … từ những điều kiện về vật chất cũng như về tinh thần từ gia
đình, bạn bè và các đồng nghiệp.
Cho nên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc trước nhất đến TS. Đinh Thị Mai –
người đã trực tiếp chỉ dẫn, giúp đỡ cũng như đã luôn dành nhiều thời gian, công sức
hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành Luận văn
này.
Dù vậy nhưng trong Luận văn cũng sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em
kính mong Quý thầy cô trong Hội đồng phản biện cũng những ai quan tâm đến đề
tài có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Lâm Đồng, tháng 8 năm 2019
Học viên


Lưu Minh Anh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẠ̛N VÀ PHÁP LUẬT VỀ THI
HÀNH ÁN TREO ............................................................................................ 8
1.1. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa của án treo và thi hành án treo ................... 8
1.2. Quy định của pháp luật về thi hành án treo .................................................. 13
Chương 2: THỰC TRẠNG THI HÀNH ÁN TREO TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LÂM ĐỒNG ....................................................................................... 25
2.1. Thực trạng tình hình tội phạm và các vấn đề có ảnh hưởng tới thi hành
án treo trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng ........................................................................ 25
2.2. Thực trạng thi hành án treo trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.......................... 31
Chương 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH
ÁN TREO TẠI TỈNH LÂM ĐỒNG ............................................................ 40
3.1. Dự báo các yếu tố tác động tới hiệu quả thi hành án treo tại tỉnh Lâm
Đồng thời gian tới ....................................................................................................... 40
3.2. Đề xuất giải pháp ................................................................................................ 43
KẾT LUẬN .................................................................................................... 55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BLHS

Bộ luật hình sự


HĐXX

Hội đồng xét xử

HĐTP

Hội đồng thẩm phán

LTHAHS

Luật thi hành án hình sự

TAND

Tòa án nhân dân

TANDTC

Tòa án nhân dân tối cao

UBND

Ủy ban nhân dân

VKSND

Viện kiểm sát nhân dân

XHCN


Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số lượng các bị báo được hưởng án treo trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng từ năm 2014 đến năm 2018 ................................................................... 29
Biểu đồ 2.1. So sánh tình hình áp dụng án treo giữa các năm từ năm 2014 đến
năm 2018 tại tỉnh Lâm Đồng. ......................................................................... 29


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Thi hành án treo là một trong rất nhiều hoạt động tư pháp trong lĩnh
vực thi hành án hình sự. Mục tiêu của công tác này giúp đảm bảo nguyên tắc
pháp chế XHCN bởi một bản án và quyết định của tòa án chỉ có hiệu lực pháp
luật trên thực tế khi được thi hành và phài được các cơ quan, tổ chức và mọi
công dân tôn trọng.
Thi hành án treo là công cụ bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật và
của nhà nước đồng thời cũng là công cụ để nhà nước khuyến khích, xây dựng
cho người bị kết án ý thức tự giác cải tạo, tu dưỡng bản thân để trở thành
người có ích cho xã hội với điều kiện quá trình đó phải được đặt dưới sự giám
sát của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật. Nhằm giúp công tác này
được thi hành một cách nghiêm chỉnh pháp luật quy định hệ thống các cơ
quan chức năng, tổ chức chính trị, xã hội phối hợp thực hiện.
Lâm Đồng là tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên, vì địa bàn thuộc vùng
núi cho nên khả năng tiếp cận pháp luật của người dân là rất thấp và phụ
thuộc nhiều vào chính sách tuyên truyền của chính quyền địa phương. Tội
phạm và tệ nạn xã hội thường diễn biến phức tạp và có chiều hướng gia tăng
gần đây gây mất trật tự, an ninh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Tuy nhiên, nhờ bám sát sự chỉ đạo của Đảng và nhà nước cùng chính

quyền địa phương nên các cơ quan có thẩm quyền đã triển khai toàn diện các
mặt trong công tác phòng chống tội phạm một cách hiệu quả trong đó có công
tác thi hành án treo.
1


Thống kê trong năm qua (2014-2018) toàn ngành Tòa án nhân dân tỉnh
Lâm Đồng đã ra quyết định thi hành án treo với 4331 trường hợp. Công tác
xét giảm thời gian thử thách được tiến hành một cách thường xuyên, tuân thủ
pháp luật và có những tiến bộ rõ rệt. Hoạt dộng này đã góp phần giữ vững kỷ
cương, lòng tin của người dân tỉnh Lâm Đồng đối với pháp luật cũng như ổn
định trật tự xã hội.
Tuy nhiên điều đó không có nghĩa hoạt động thi hành án treo trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng không tồn tại những bất cập cũng như những hạn chế nhất
định. Thực tế cho thấy công tác thi hành án treo mới chỉ quan tâm về mặt thủ
tục ra các quyết định, vào sổ sách… mà chưa thực sự quan tâm đến quá trình
thi hành án của từng đối tượng chủ thể tham gia tố tụng.
Hoạt động theo dõi, giám sát, giáo dục người được hưởng án treo còn
chưa được quan tâm đúng mức với nhiều sơ hở, thiếu sót. Tại UBND xã, thì
đa phần đội ngũ cán bộ làm công tác thi hành án treo chưa nắm vững các quy
định pháp luật có liên quan, chưa được đào tạo, tập huấn nghiệp vụ.
Chưa thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của luật
thi hành án hình sự; Công tác giám sát, giáo dục chưa mang lại hiệu quả vẫn
còn trường hợp người chấp hành án vi phạm nghĩa vụ, phạm tội mới…
Vì vậy, xuất phát từ tính cấp thiết cũng như ý nghĩa về lý luận và thực
tiễn của vấn đề thi hành án treo, tác giả chọn đề tài “Thi hành án treo từ thực
tiễn tỉnh Lâm Đồng” để nghiên cứu viết luận văn thạc sĩ luật học của mình.

2



2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu thi hành án treo ở những
khía cạnh nhất định. Quá trình học tập và nghiên cứu về thi hành án treo
thông qua các Bản án đã có hiệu lực pháp luật và thực tiễn áp dụng thi hành
án treo tại địa bàn tỉnh Lâm Đồng, đối chiếu, so sánh với Luật Thi hành án
hình sự và Bộ luật hình sự và từ các luận văn trước đây. Học viên đã trình bày
cụ thể trong luận văn của mình về cơ sở lý luận pháp về thi hành án treo đồng
thời làm rõ thực trạng thi hành án treo trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, từ đó đưa
ra các nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về thi hành án treo nói
chung cũng như những nhóm giải pháp cụ thể nhằm đưa ra tính tất yếu khách
quan về thi hành án treo trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng nói riêng.

Qua tìm hiểu về tình hình nghiên cứa luận văn về thi hành án treo thì
hiện nay có các tác giả như: Nguyễn Hương Ngọc viết về “Thi hành án treo từ
thực tiễn tỉnh Bắc Ninh”; Dương Bích Ngọc; Nguyễn Tiến Thanh cũng viết
về Thi hành án treo từ thực tiễn địa phương của minh. Tuy nhiên hiện nay
chưa có ai viết về vấn đề cụ thể về hi hành án treo từ thực tiễn tỉnh Lâm
Đồng. Nhằm khái quát hoạt động về thi hành án treo tại đại bàn tỉnh Lâm
Đồng nơi học viên đang sinh sống và công tác thì sau đây học viên sẽ trình
bày cụ thể trong luận văn của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1. Mục đích

3


Thứ nhất, luận văn làm rõ những vấn đề lý luận khái quát về thi hành
án treo trong tố tụng hình sự.
Thứ hai, luận văn đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về thi hành

án treo trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Thứ ba, trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã được nghiên cứu, luận văn
đưa ra định hướng và một số kiến nghị hoàn thiện công tác thi hành án treo
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

3.2. Nhiệm vụ:
Để đạt được mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Xác định nội dung và làm rõ một số vấn đề lý luận về khái niệm, đặc
điểm có liên quan tới thi hành án treo; luật áp dụng về thi hành án treo.
- Nghiên cứu các qui định của pháp luật hiện hành về thi hành án
treo.
- Tìm hiểu thực tiễn áp dụng vấn đề pháp lý về thi hành án treo qua
hoạt động áp dụng pháp luật trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Qua đó, đánh giá về
những thành công và hạn chế của việc thực thi pháp luật về thi hành án treo.
- Đề xuất các kiến nghị hoàn thiện các quy định về thi hành án treo
trong Bộ luật hình sự, Luật Thi hành án hình sự và các giải pháp bảo đảm áp

4


dụng đúng quy định của pháp luật về thi hành án treo này trên cả nước nói
chung và trên đại bàn tỉnh Lâm Đồng nói riêng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng của luận văn chính là hoạt động thi hành án treo của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền trong thi hành án hình sự.

4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn thi hành án treo tại Lâm
Đồng trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm 2018


Về không gian: Học viên tìm hiểu các Bản án hình sự tuyên cho các bị
cáo được hưởng án treo trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu:
Học viên dựa trên nền tảng lý luận của Luật hình sự và tố tụng hình sự
để chọn làm cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu cho luận văn của mình.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn:

5


Thi hành án treo là đề tài mang tính cấp thiết cho nên vấn đề này được
các cơ quan tư pháp cũng như chính quyền tỉnh Lâm Đồng thực sự quan tâm.
Việc nghiên cứu và cho ra đời luận văn đem lại những đóng góp mới đó là:

Thứ nhất, tác giả phân tích lý luận về thực hiện pháp luật thi hành án
treo; quan điểm của một số nhà khoa học về thi hành án và thực hiện pháp
luật thi hành án.
Thứ hai, tác giả trình bày những điểm mới tiến bộ và những vấn đề cần
hoàn thiện để nâng cao hiệu quả của Luật Thi hành án hình sự 2010 và những
điểm mới của Luật Thi hành án hình sự năm 2019 (Có hiệu lự pháp luật từ
01/1/2020). Luận văn tập trung phân tích một số vấn đề lý luận và thực tiễn
quy định của pháp luật về thi hành án treo nhằm đưa ra các giải pháp phù hợp
và có tính bảo vệ quyền con người theo như Hiến pháp 2013 đã đặt ra, đồng
thời cũng tăng cường tính phòng ngừa tội phạm, tính hướng thiện và để làm
cơ sở pháp lý cho hoạt động thi hành án treo trên thực tiễn đặt ra hiện nay.

Thứ ba, tác giả trình bày thực trạng thực hiện pháp luật thi hành án treo
ở tỉnh Lâm Đồng giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018, kết quả đạt được, yếu
kém, các nguyên nhân chủ quan và khách quan. Từ đó, đưa ra các nhóm giải

pháp phù hợp với thực tiễn khách quan về thi hành án treo trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng.
7. Kết cấu của luận văn:
Luận văn “Thi hành án treo từ thực tiễn tỉnh Lâm Đồng” của học viên
bao gồm 3 chương:

6


Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp luật về thi hành án treo.
Chương 2. Thực trạng thi hành án treo trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Chương 3. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thi hành án treo tại tỉnh
Lâm Đồng.
Ngoài ra, Luận văn còn có phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo.

7


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẠ̛N VÀ PHÁP LUẬT
VỀ THI HÀNH ÁN TREO
1.1. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa của án treo và thi hành án treo
1.1.1. Khái niệm
Án treo là một chế định ra đời từ rất sớm. Chế định án treo được Nhà
nước qui định ngay từ rất sớm và cho đến ngày nay tuy chưa có văn bản luật
nào đưa ra khái niệm về thi hành án treo, nhưng nhìn chung qua thực tiễn
nghiên cứu của các nhà khoa học đều đưa ra những khái niệm về án treo, điều
kiện được hưởng án treo.
Trong pháp luật hình sự, án treo không được coi là hình phạt và không

được nhiều nước trên thế giới áp dụng, ngược trở lại thời gian lập pháp của
Việt Nam, hiện nay các quy định về án treo đã có thay đổi và ngày càng hoàn
thiện hơn, đáp ứng yêu cầu đặt ra trong thực tiễn cấp bách hiện nay trong việc
đấu tranh và phòng ngừa tội phạm.
Cho đến sau này mới có nhiều nhà nghiên cứu đưa ra quan điểm của
mình về án treo như quan điểm của tác giả Đinh Văn Quế cho rằng: "Án treo
là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được áp dụng đối với
người bị phạt tù không qua ba năm tù, căn cứ vào nhân thân của người phạm
tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành
hình phạt tù [10, tr.372].

8


Theo hướng dẫn tại Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018
của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 65
của Bộ luật hình sự về án treo thì án treo được hiểu là biện pháp miễn chấp
hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội
bị phạt tù không quá 3 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các
tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.
Trong khi đó quan điểm thứ hai thì lại có quan điểm cho rằng án treo là
biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù kèm theo một thời gian thử thách nhất
định đối với người bị coi là có lỗi trong việc thực hiện tội phạm khi có đủ căn
cứ và điều kiện do pháp luật hình sự quy định. [4]
Tác giả cho rằng mặc dù cách tiếp cận có khác nhau trên các cơ sở,
điều kiện đễ áp dụng án treo hay trên cơ sở xác định lỗi (ví dụ như tội tàng trữ
trái phép chất ma túy có được hưởng án treo trên thực tế, mặc dù đáp ứng
được các điều kiện của Điều 65 BLHS). Về cơ bản các quan điểm này đều
thống nhất ở một điểm chung là án treo không phải là một hình phạt mà chỉ là
một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện; áp dụng đối với

người bị phạt tù dưới 3 năm và Tòa án cân nhắc thấy sự không cần thiết phải
cách ly họ ra khỏi đời sống xã hội, mà để họ tự cải tạo, lao động dưới sự giám
sát, giáo dục của cơ quan, tổ chức, chính quyền điạ phương trong một thời
gian nhất định để trở thành người tốt, công dân có ích cho xã hội thì sẽ miễn
chấp hành hình phạt tù nhưng kèm theo đó là những điều kiện nhất định mà
nếu trong thời gian thử thách họ phạm tội mới hoặc cố ý vi phạm nghĩa vụ
theo quy định của Luật Thi hành án hình sự từ 2 lần trở lên thì họ phải chấp
hành toàn bộ hình phạt tù đã tuyên trước đó.

9


Tới Bộ luật hình sự 2015 vẫn kế thừa một số điểm của các bộ luật hình
sự trước đây về án treo, thêm vào đó bổ sung quy định về nghĩa vụ trong thời
gian thử thách được thực hiện theo quy định luật thi hành án hình sự.
Trên cơ sở tra cứu từ điển luật học, nghiên cứu các quan điểm của các
nhà Luật học về án treo, quy định của Bộ luật Hình sự qua các thời kỳ về áp
dụng hình phạt tù cho hưởng án treo đối với người phạm tội, tác giả có thể rút
ra khái niệm chung nhất về án treo như sau: Án treo không phải là một loại
hình phạt mà là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, điều
kiện đó là: Người bị phạt tù không quá ba năm bất kể về tội gì, nhân thân tốt
và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, và xét thấy không cần thiết phải cách ly họ ra
khỏi xã hội, Tòa án cho họ miễn chấp hành hình phạt tù và ấn định cho họ
một khoảng thời gian thử thách từ một năm đến năm năm, trong khoảng thời
gian đó nếu họ không phạm tội mới thì họ không phải chấp hành hình phạt tù
của bản án đã tuyên. Mặc dù đã có khái niệm về án treo, tuy nhiện học viên
nhận thấy khái niệm về án treo còn mang tính chất chung chung, chưa cụ thể
rõ ràng
Từ những nhận định nêu trên về án treo, tác giả mạnh dạn đưa ra nhận
xét về tính chất và bản chất của án treo như sau:

Thứ nhất: án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều
kiện, không phải là hình phạt tù, đây là điểm cần phân biệt.
Thứ hai: Về thời gian thử thách của ngưởi được hưởng án treo, nếu
người đó phạm tội mới trong thời gian thử thách thì biện pháp miễn chấp
hành hình phạt tù có điều kiện bị xóa bỏ, người được hưởng án treo phải chấp

10


hành hình phạt tù trong bản án mà Tòa án đã cho hưởng án treo trước đó cộng
với hình phạt của bản án về tội phạm mới thực hiện.
Thông qua khái niệm và đặc điểm có thể kết luận án treo là biện pháp
miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. Từ hai khái niệm trên có thể rút ra
khái niệm thi hành án treo như sau: Thi hành án treo là hoạt động của cơ
quan, tổ chức, người có thẩm quyền tiến hành trình tự, thủ tục cho người
phạm tội miễn chấp hành hình phạt tù với điều kiện người bị phạt tù không
quá ba năm bất kể về tội gì, nhân thân tốt và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, và
xét thấy không cần thiết phải cách ly họ ra khỏi xã hội.
Ngoài ra, khoản 6 Điều 3 Luật thi hành án hình sự 2019 mới được ban
hành cũng đã đưa ra khái niệm thi hành án treo như sau: Thi hành án treo là
việc cơ quan, người có thẩm quyền quy định của Luật này giám sát, giáo dục
người bị kết án tù được hưởng án treo trong thời gian thử thách. [16]
Về cơ bản, khải niệm này đã nêu rõ các yếu tố cần thiết và tương đối dễ
hiểu. Nhưng quy định vẫn chỉ mang tính tổng quát còn về cách hiểu cụ thể
của các thuật ngữ vẫn cần được làm rõ trong các quy định chi tiết có liên quan
như người có thẩm quyền, thời gian thử thách…
1.1.2. Mục đích
Trong tâm lý học tội phạm Việt Nam cũng như tư tưởng Hồ Chí Minh
cho rằng, việc giáo dục, cải tạo người phạm tội trở thành người lương thiện là
điều hoàn toàn khả thi.


11


Giáo dục người phạm tội trở thành người có ích cho xã hội là quá trình
nhằm làm thay đổi tư duy cũng như những nhận thức không đúng đắn của
người phạm tội, thay đổi, tác động tới các thói quen, hành động sai trái đã
hình thành ở người phạm tội. Những hành vi sai trái của người phạm tội
không phải là bản tính vốn có của họ, phần rất lớn do sự ảnh hưởng từ các yếu
tố không lành mạnh trong môi trường gia đình, xã hội, những thiếu sót trong
quản lý xã hội của các cơ quan chức năng… Những nhận thức, thói quen xấu
ở người phạm tội hoàn toàn có thể cải tạo được, nếu tổ chức đúng đắn việc
giáo dục lại người bị kết án trong thi hành án treo.
1.1.3. Ý nghĩa
Thi hành án treo là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước nhằm đưa
một bản án, quyết định có hình phạt là án treo của Tòa án ra thi hành trên thực
tế. Đây là một công việc không hề dễ dàng và đơn giản nhằm thực thi công lý,
đem lại công bằng cho xã hội.
Cho nên ý nghĩa của hoạt động thi hành án treo được thể hiện qua
những điểm chủ yếu như sau:
- Một là, bảo đảm hiệu lực pháp luật của bản án, quyết định Tòa án
được thi hành một cách nghiêm chỉnh, đúng pháp luật. Từ đó giữ vững cán
cân công lý, đảm bảo công bằng xã hội cũng như bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trong xã hội.
- Hai là, khả năng giáo dục, cải tạo người bị kết án được hưởng án treo
để họ không phạm tội mới và trở thành người có ích cho xã hội. Đồng thời

12



cũng tạo mọi điều kiện để cho người được hưởng án treo được tái hòa nhập
cộng đồng, xóa đi mặc cảm và tạo động lực cho họ phát triển, giảm thiểu tình
trạng tái phạm tội sau khi chấp hành án.
1.2. Quy định của pháp luật về thi hành án treo
1.2.1. Chủ thể thi hành án treo
Thứ nhất, Tòa án nhân dân: Theo điều 102 Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì năm 2013 và luật tổ chức Tòa án năm 2014
quy đinh; Tòa án là cơ quan xét xử của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, Tòa án còn là cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có nhiệm vụ thực hiện
một số hoạt động tố tụng trong giai đoạn thi hành án hình sự như ra quyết
định thi hành án (Điều 226 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2004), xét giảm thời
hạn chấp hành hình phạt tù (Điều 238).
Thứ hai, Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức giám sát giáo dục người
bị kết án treo được quy định Điều 19, 20, 21 luật thi hành án hình sự năm
2019: Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về giám sát,
giáo dục người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản
chế, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định,
tước một số quyền công dân và án treo.
Quy định cụ thể của Ủy ban nhân dân cấp xã trong thi hành án treo :
- Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tiến hành
trình tự, thủ tục đề nghị Tòa án có thẩm quyền quyết định buộc người được

13


hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã
cho hưởng án treo theo quy định của Luật này;
- Hằng tháng nhận xét bằng văn bản về quá trình chấp hành án của
người được hưởng án treo và lưu hồ sơ giám sát, giáo dục;


Có thể thấy so với quyền hạn tại Luật thi hành án hình sự 2010 thì pháp
luật hiện hành chú trọng nghĩa vụ báo cáo của UBND xã hơn và giới hạn
quyền của UBND xã bằng việc loại bỏ quyền giải quyết khiếu nại cũng như
xử phạt vi phạm trong thi hành án treo của cơ quan này.
Ngoài ra, theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 2010 cũng như
Luật Thi hành án hình sự 2019 thì UBND cấp xã phải báo cáo công an cấp
huyện khi người đang phải thi hành án treo tại địa phương mình bỏ trốn;
Thứ ba, nghĩa vụ của người được hưởng án treo và việc lao động học
tâp của người được hưởng án treo được quy định tại Điều 87 và 88 Luật thi
hành án hình sự 2019 như sau:
Về nghĩa vụ của người được hưởng án treo
- Có mặt theo giấy triệu tập và cam kết việc chấp hành án theo quy định
tại khoản 1 Điều 85 của Luật này.
- Thực hiện nghiêm chỉnh cam kết trong việc tuân thủ pháp luật, nghĩa
vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc, học tập; chấp hành

14


đầy đủ hình phạt bổ sung, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp vì lý
do khách quan được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
- Chấp hành quy định tại Điều 92 về vắng mặt tại nơi cư trú. Theo đó
Người được hưởng án treo có thể vắng mặt tại nơi cư trú nếu có lý do chính
đáng và phải xin phép theo quy định tại khoản 2 Điều này, phải thực hiện khai
báo tạm vắng theo quy định của pháp luật về cư trú. Thời gian vắng mặt tại
nơi cư trú mỗi lần không quá 60 ngày và tổng số thời gian vắng mặt tại nơi cư
trú không được vượt quá một phần ba thời gian thử thách, trừ trường hợp bị
bệnh phải điều trị tại cơ sở y tế theo chỉ định của bác sỹ và phải có xác nhận
điều trị của cơ sở y tế đó. Người được hưởng án treo khi vắng mặt tại nơi cư
trú phải có đơn xin phép và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn

vị quân đội được giao giám sát, giáo dục; trường hợp không đồng ý thì Ủy
ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
Người được hưởng án treo khi đến nơi cư trú mới phải trình báo với
Công an cấp xã nơi mình đến tạm trú, lưu trú; hết thời hạn tạm trú, lưu trú
phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi tạm
trú, lưu trú. Trường hợp người được hưởng án treo vi phạm pháp luật, Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người đó đến tạm trú, lưu trú phải thông báo cho Ủy ban
nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục kèm theo tài
liệu có liên quan.
Để nâng cao trách nhiệm trong việc chấp hành pháp luật trong thời gian
thử thách, Luật THAHS 2019 rút ngắn thời gian báo cáo tình hình chấp hành

15


nghĩa vụ của người hưởng án treo từ 3 tháng trong LTHAHS 2010 xuống còn
1 tháng.
- Để đảm bảo quyền được học tập thì người được hưởng án treo được
tiếp nhận học tập tại các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và
đồng thời phải chấp hành các quy định của các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo
dục nghề nghiệp.
- Người được hưởng án treo không thuộc trường hợp quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này thì được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó
cư trú tạo điều kiện tìm việc làm.

1.2.2. Nguyên tắc, nội dung, biện pháp thi hành án treo

Nguyên tắc thi hành án treo


NguyêntắcthihànhánhìnhsựđượcquyđịnhtạiĐiều4Luậtthihànhánhìnhsự
2010.
Cụ thể như sau:
Dân chủ là nguyên tắc xuyên suốt quá trình đổi mới của nước ta, nhất là
trong công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đã được trở
thành một nguyên tắc hiến định. Nguyên tắc dân chủ thể hiện ở các yêu cầu
sau:
+ Xây dựng những quy định pháp luật và cơ chế thực hiện thi hành án
hình sự theo hướng bảo đảm cho các tổ chức cũng như mọi công dân tham gia

16


vào quá trình thi hành án và thực hiện quyền kiểm tra, giám sát xã hội đối với
toàn bộ hoạt động thi hành án.
+ Bảo đảm tinh công khai, minh bạch, rõ ràng trong thi hành án hình
sự. Có những giải pháp hiệu quả để những chủ thể có liên quan đến quan hệ
thi hành án được bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình khỏi vi phạm
của cơ quan thi hành án, trong đó quyền khiếu nại, tố cáo hành vi trái
pháp luật của người, cơ quan có thẩm quyền thi hành án.
+ Để làm được điều đó trước hết phải quán triệt trong toàn bộ công
tác tổ chức thi hành án hình sự nói chung và công tác tổ chức thi hành án treo
nói riêng. Đặc biệt là phải quán triệt sạu rộng đến tầng lớp nhân dân, cán bộ
cấp xã làm công tác thi hành án treo, phối hợp với tổ chức mặt trận tổ quốc và
các thành viên để giám sát, giáo dục, tuyên truyền sâu rộng đến nhân dân và
người thi hành án treo trên địa bàn xã, phường, thị trấn thực hiện tốt các nghĩa
vụ trong thời gian thử thách của mình.
Nhân đạo là một trong những nguyên tắc đặc trưng của pháp luật Việt
Nam. Và nó biểu hiện rõ nét nhất trong pháp luật hình sự, tố tụng hình sự, và
cả trong pháp luật thi hành án hình sự.

Thi hành án hình sự là hoạt động nữa hành chính, nữa tư pháp. Công
tác thi hành án treo khá phức tạp, để đạt được hiệu quả cao cần phải có sự
phới hợp rất nhiều của các cơ quan thi hành án hình sự, đồng thời cần sự tham
gia tích cực của chính quyền địa phương, của các cơ quan tổ chức nhà nước
khác, các tổ chức xã hội và của mọi công dân.

17


Do vậy, để thực sự có mối liên hệ phối hợp giữa các cơ quan cơ quan
thi hành án hình sự với các cấp chính quyền địa phương, cơ quan tổ chức nhà
nước khác, các tổ chức xã hội mặt trận tổ quốc và các thành viên và mọi công
dân trong hoạt động thi hành án treo thì đây chính là một trong những nguyên
tắc quan trọng của hoạt động thi hành án hình sự nói chung và công tác thi
hành án treo nói riêng, đồng thời phải được vận dụng thực hiện nghiêm túc
trong thực tiễn hoạt động thi hành án hình sự.
Trong hoạt động thi hành án hình sự tồn tại mối quan hệ phối hợp giữa
cơ quan Thi hành án, Tòa án, Viện Kiểm sát giữ vai trò đặc biệt quan trọng.
Theo quy định của pháp luật, cơ quan thi hành án có nhiệm vụ tổ chức đưa
các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án ra thi hành. Nhưng
hoạt động thi hành án chưa thể hiện được khởi động khi chưa có quyết định
của Tòa án.
Vì vậy, cần xác định rõ kết cấu cũng như bản chất quan hệ này và cụ
thể hóa bằng pháp luật nhằm tránh tình trạng đùn đẩy trách nhiệm trong công
tác thi hành án.
Công dân có quyền khiếu nại và tố cáo hành vi vi phạm của các cơ
quan thi hành án.

Nội dung thi hành án treo
Những căn cứ để áp dụng án treo đối với người bị phạt tù là những yêu

cầu, đòi hỏi bắt buộc do pháp luật hình sự quy định đối với người đó mà chỉ
khi nào có đầy đủ những căn cứ đó thì Tòa án mới được áp dụng án treo đối

18


×