Tải bản đầy đủ (.doc) (221 trang)

Giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 4 5 tuổi ở trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 221 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

LƯU THỊ THU HẰNG

GIÁO DỤC KĨ NĂNG HỢP TÁC
CHO TRẺ 4-5 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON

Chuyên ngành : Giáo dục Mầm non
Mã số

: 9.14.01.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả luận án



Lưu Thị Thu Hằng


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận án “Giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non” được hoàn
thành tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Khoa Giáo
dục Mầm non, các thầy cô giáo và đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Hoàng Thị Phương, TS
Hoàng Thị Oanh - những người đã tận tình hướng dẫn, động viên, khích lệ, định
hướng cho tôi trong quá trình thực hiện luận án.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, hỗ trợ nhiệt tình của CBQL, GVMN, các cháu
lớp mẫu giáo 4-5 tuổi tại các trường mầm non: Bắc Hà, Cẩm Bình - Thành phố
Hà Tĩnh
Xin cảm ơn những người thân trong Gia đình của tôi đã luôn động viên,
bên cạnh, giúp đỡ để tôi hoàn thành luận án.

Tác giả luận án

Lưu Thị Thu Hằng


iii

MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................................. 1
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................................... ii
MỤC LỤC........................................................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................................... vii
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................................. 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu................................................................................ 3
4. Giả thuyết khoa học................................................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................................. 4
6. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................................. 4
7. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu................................................................. 5
8. Những luận điểm bảo vệ....................................................................................................... 7
10. Cấu trúc của luận án............................................................................................................. 8
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KĨ NĂNG HỢP
TÁC CHO TRẺ 4-5 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON............................................. 9
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.................................................................................... 9
1.1.1. Nghiên cứu về “Hợp tác”....................................................................................... 9
1.1.2. Nghiên cứu về kĩ năng hợp tác.......................................................................... 10
1.1.3. Nghiên cứu về giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ mầm non.................12
1.2. Lí luận về kĩ năng hợp tác của trẻ 4-5 tuổi..................................................... 16
1.2.1 Khái niệm kĩ năng hợp tác.................................................................................... 16
1.2.2. Cấu trúc của kĩ năng hợp tác............................................................................. 21
1.2.3. Sự hình thành kĩ năng hợp tác của trẻ mầm non...................................... 23
1.2.4. Đặc điểm tâm sinh lí và biểu hiện kĩ năng hợp tác của trẻ 4-5 tuổi
..................................................................................................................29


iv


1.3. Lí luận về giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi................................33
1.3.1. Khái niệm “Giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi”.....................33
1.3.2. Quá trình giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi..............................34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................................... 46
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC

GIÁO DỤC KĨ NĂNG

HỢP TÁC CHO TRẺ 4-5 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON..............................48
2.1. Vấn đề giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi trong chương trình GDMN.. 48

2.1.1. Mục tiêu giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi................................ 48
2.1.2. Nội dung, phương pháp giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi 48

2.1.3. Đánh giá KNHT của trẻ 4-5 tuổi...................................................................... 50
2.2. Thực trạng giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi ở trường
mầm non......................................................................................................................................... 50
2.2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng.......................................................................... 50
2.2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng.......................................................................... 54
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................................... 74
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG HỢP TÁC CHO TRẺ
4-5 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON................................................................................. 76
3.1. Nguyên tắc xác định biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở
trường mầm non........................................................................................................................ 76
3.1.1. Đảm bảo thực hiện mục tiêu phát triển năng lực trẻ mầm non........76
3.1.2. Khai thác ưu thế của các hoạt động ở trường mầm non để kích
thích nhu cầu hợp tác và rèn luyện kĩ năng hợp tác cho trẻ............................ 76
3.1.3. Đảm bảo phù hợp với quá trình hình thành KNHT và đặc điểm
của trẻ 4-5 tuổi........................................................................................................................ 77

3.2. Các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non . 78

3.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng môi trường giáo dục kích thích nhu cầu
hoạt động cùng nhau của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi.................................................... 78


v

3.2.2. Biện pháp 2: Sử dụng các hoạt động đa dạng ở trường mầm non để
rèn luyện kĩ năng hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi................................................................ 91
3.2.3. Biện pháp 3: Khuyến khích trẻ sử dụng kinh nghiệm hợp tác vào
các hoạt động hàng ngày ở trường mầm non....................................................... 109
3.2.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp.................................................................... 115
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................................... 117
CHƯƠNG 4: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM............................................................. 118
4.1. Khái quát về quá trình thực nghiệm................................................................ 118
4.1.1. Mục đích thực nghiệm......................................................................................... 118
4.1.2. Nội dung thực nghiệm.......................................................................................... 118
4.1.3. Đối tượng, thời gian và địa điểm thực nghiệm....................................... 119
4.1.4. Tiến trình thực nghiệm........................................................................................ 119
4.1.5. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm........................................... 120
4.2. Kết quả thực nghiệm.................................................................................................. 121
4.2.1. Kĩ năng hợp tác của trẻ 4-5 tuổi trước thực nghiệm...........................121
4.2.2. Kĩ năng hợp tác của trẻ 4-5 tuổi ở lớp đối chứng và lớp thực
nghiệm sau thực nghiệm.................................................................................................. 128
4.2.3. So sánh kĩ năng hợp tác của trẻ lớp thực nghiệm trước và sau
thực nghiệm theo khu vực và giới tính..................................................................... 140
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4........................................................................................................... 147

KẾT LUẬN.................................................................................................................................... 148

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ

ĐÃ CÔNG

BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN........................................................................................ 151

TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................... 151
PHỤ LỤC............................................................................................................................................. 1


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt
KN: Kĩ năng
KNHT: Kĩ năng hợp tác
KNXH: Kĩ năng xã hội
GDMN: Giáo dục mầm non
GVMN: Giáo viên mầm non
BGDĐT: Bộ Giáo dục và Đào tạo
ĐC: Đối chứng
TN: Thực nghiệm


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thông tin về GVMN được khảo sát.................................................... 54
Bảng 2.2. Quan niệm của giáo viên về KNHT.................................................... 55
Bảng 2.3. Ý kiến của giáo viên về các kỹ năng thành phần của KNHT..............56

Bảng 2.4. Ý kiến của giáo viên về mục đích của việc giáo dục KNHT cho trẻ 4-5
tuổi........................................................................................................ 57
Bảng 2.5. Biểu hiện KNHT của trẻ 4-5 tuổi........................................................ 58
Bảng 2.6. Ý kiến của giáo viên về nội dung giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi....59
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát giáo viên về các yếu tố tác động đến giáo dục KNHT
của trẻ 4-5 tuổi...................................................................................... 60
Bảng 2.8. Các biện pháp giáo viên sử dụng để giáo dục KNHT chotrẻ 4-5 tuổi 61
Bảng 2.9. Các hình thức giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi.................................. 63
Bảng 2.10. Những khó khăn trong quá trình giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở
trường mầm non................................................................................... 65
Bảng 2.11. Kĩ năng hợp tác của trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non (theo tiêu chí). .66
Bảng 2.12. KNHT của trẻ 4-5 tuổi theo khu vực................................................ 70
Bảng 4.1. Kĩ năng hợp tác của trẻ lớp ĐC và TN trước thực nghiệm (theo tiêu chí) . 121

Bảng 4.2. Kĩ năng hợp tác của trẻ lớp đối chứng và lớp thực nghiệm trước thực
nghiệm (theo mức độ)........................................................................ 122
Bảng 4.3. Kĩ năng hợp tác của trẻ trai và gái nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm

trước thực nghiệm.............................................................................. 123
Bảng 4.4. Hệ số tương quan giữa các kĩ năng thành phần của KNHT..............124
Bảng 4.5. Kĩ năng hợp tác của trẻ lớp ĐC và lớp TN sau thực nghiệm (theo tiêu chí)
.............................................................................................................................. 128
Bảng 4.6. KNHT của trẻ lớp ĐC và lớp TN sau thực nghiệm (theo mức độ)...130
Bảng 4.7. So sánh KNHT của trẻ 4-5 tuổi ở lớp TN, trước và sau thực nghiệm . 132
Bảng 4.8. So sánh KNHT của trẻ 4-5 tuổi ở lớp đối chứng trước và sau thực
nghiệm................................................................................................ 133
Bảng 4.9. KNHT của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở lớp TN (theo khu vực)...............140
Bảng 4.10. Phân tích chung kết quả KNHT của trẻ lớp thực nghiệm trước và sau thực

nghiệm................................................................................................ 141

Bảng 4.11. So sánh kĩ năng hợp tác giữa trẻ gái và trẻ trai lớp thực nghiệm trước
và sau thực nghiệm............................................................................. 144


viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1. KNHT của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở trường mầm non (theo từng tiêu
chí) 66
Biểu đồ 2.2. KNHT của trẻ 4-5 tuổi theo khu vực.............................................. 70
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở
trường mầm non........................................................................... 116
Biểu đồ 4.1. Kĩ năng hợp tác của trẻ lớp đối chứng và lớp thực nghiệm trước
thực nghiệm (theo tiêu chí).......................................................... 121
Biểu đồ 4.2. Kĩ năng hợp tác của trẻ lớp đối chứng và lớp thực nghiệm trước thực
nghiệm (theo mức độ).................................................................. 123
Biểu đồ 4.3: Kĩ năng hợp tác của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi sau thực nghiệm theo tiêu chí 128

Biểu đồ 4.4. Kĩ năng hợp tác của trẻ lớp đối chứng và lớp thực nghiệm sau thực
nghiệm (theo mức độ).................................................................. 131
Biểu đồ 4.5. So sánh KNHT của trẻ 4-5 tuổi ở lớp TN trước và sau thực nghiệm .. 132

Biểu đồ 4.6. So sánh KNHT của trẻ 4-5 tuổi ở lớp đối chứng trước và sau thực
nghiệm.......................................................................................... 134
Biểu đồ 4.7. Chênh lệch về KNHT giữa trẻ nam và nữ lớp thực nghiệm trước và
sau thực nghiệm........................................................................... 145


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Giáo dục của thế kỉ XXI đã được UNESCO hướng đến mục tiêu: “Học
để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”[86]. Con
người cần biết cách giải quyết các vấn đề mâu thuẫn một cách hòa bình, biết tôn
trọng sự khác biệt, các giá trị tinh thần của người khác, dân tộc khác; và có thể
cùng chung sống, không bị lạc hậu trong một thế giới biến đổi, phát triển không
ngừng. Một trong những nhiệm vụ của giáo dục là giúp người học nhận thức về
sự đa dạng và sự tương đồng, phụ thuộc lẫn nhau của con người. Ngoài việc chú
trọng đến kiến thức, phẩm chất đạo đức thì cần quan tâm đến giáo dục ý thức
cùng nhau giải quyết những vấn đề chung, có KNHT để tạo ra những giá trị đóng
góp cho cộng đồng, xã hội. Tại hội nghị Trung ương 9 khóa XI của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nghị quyết số 33-NQ/TW, ngày 9-6-2014 của BCH Trung ương
Đảng về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững đất nước” [2, tr.2] đã đề ra một trong những mục tiêu là:
chăm lo xây dựng con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp, với các đặc tính cơ
bản: yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo và hợp
tác.
Hợp tác là sự phát triển văn hóa, là cách thức tạo dựng sự bền vững của mỗi
một đất nước, thúc đẩy sự phát triển của chính mỗi con người. Hợp tác để làm
việc và chung sống là một truyền thống tốt đẹp mà dân tộc ta đã lưu giữ bao đời
nay, một trong những giá trị sống cần thiết trong thời đại kinh tế tri thức và hội
nhập. Các hoạt động phối hợp tích cực có ý nghĩa đến sự phát triển nhận thức,
tình cảm, KNXH; giúp chúng ta được trải nghiệm và biết cách ứng phó với các
vấn đề nảy sinh. Bản chất của cá nhân sẽ được thể hiện trong quá trình hợp tác điều kiện cần thiết để hoàn thiện bất kỳ một hình thái xã hội nào cũng như hoàn
thiện đời sống của mỗi con người (Andreeva, 2000, Cagan, 1974, Colominxki,
1969) [91], [94], [95].


2


1.2. Mục tiêu của giáo dục mầm non ngoài việc hướng đến giáo dục toàn
diện các lĩnh vực, khơi dậy những chức năng tâm sinh lý mang tính nền tảng còn
chú trọng đến những KNXH phù hợp với lứa tuổi. Nội dung, phương pháp được
đưa ra trong chương trình cũng đã chỉ ra: cần đảm bảo sự thống nhất giữa nội
dung giáo dục với cuộc sống hiện thực và kinh nghiệm của trẻ; đổi mới tổ chức
môi trường nhằm kích thích, tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám phá, thử nghiệm và
sáng tạo... Giáo dục mầm non trong xã hội hiện đại quan tâm đứa trẻ trải nghiệm
những gì, giải quyết vấn đề cuộc sống như thế nào? Muốn thế, ngoài những kiến
thức được cung cấp mỗi ngày thì trẻ cần có sự chủ động, độc lập, đặc biệt là khả
năng phối hợp, liên kết với người khác để tăng hiệu quả hoạt động. Hình thành
và phát triển KNHT sẽ giúp trẻ dần tự tin hơn, biết giao tiếp, phối hợp với mọi
người tốt hơn. Trẻ sẽ nhận ra những giá trị của “Hợp tác”; sự nỗ lực, trách nhiệm
cùng nhau, sự ràng buộc về tính kỉ luật hay những cảm xúc khi hưởng thụ kết
quả... sẽ khiến hoạt động hợp tác luôn là những trải nghiệm hấp dẫn và bổ ích
với trẻ. Vì thế, học/chơi theo nhóm luôn là hình thức quan trọng cần được tổ
chức thường xuyên ở trường mầm non.
1.3. Thực tiễn cho thấy, các trường mầm non đã quan tâm đến việc giáo dục
KNXH nói chung, KNHT nói riêng. Giáo viên đã tăng cường tổ chức các hoạt
động dưới hình thức nhóm thay vì chỉ hoạt động chung cả lớp như trước đây và
tìm kiếm các nhiệm vụ để giao cho trẻ thực hiện cùng nhau. Tuy nhiên, hiệu quả
hoạt động nhóm còn thấp, nhất là trẻ 4-5 tuổi vì trẻ chưa nắm được cách phối
hợp, hỗ trợ nhau để thực hiện nhiệm vụ chung, chưa biết tự giải quyết xung đột
nảy sinh trong nhóm... Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên, nhưng chủ
yếu là do giáo viên còn lúng túng trong cách thức hướng dẫn, tổ chức giáo dục
KNHT, chưa tạo nhiều cơ hội cho trẻ trải nghiệm luyện tập KNHT với các nhiệm
vụ cụ thể, phù hợp với khả năng của trẻ 4-5 tuổi trong các hoạt động hấp dẫn, đa
dạng ở trường mầm non.
1.4. Kĩ năng hợp tác là một chuỗi hoạt động tâm lý tương đối phức tạp nên
nó cần một quá trình giáo dục, luyện tập thường xuyên và cần thiết tạo dựng cho



3

trẻ ngay từ khi còn nhỏ. Mặc dù nhu cầu tương tác vốn xuất hiện sớm, nhưng đến 4
tuổi, ở trẻ mới có nhiều dấu hiện cơ bản, cần thiết để giáo dục KNHT. Đó là: Sự
trưởng thành nhanh chóng của não bộ, hệ thần kinh, hệ thống thứ bậc hành vi phát
triển...Nhờ đó, trẻ có thể lập kế hoạch cho một chuỗi hành động; trẻ có ý thức, trách
nhiệm hơn so với giai đoạn trước. Đặc biệt, nhu cầu chơi với nhóm bạn trở thành
cấp thiết và thúc đẩy sự hình thành “Xã hội trẻ em”....Chính vì vậy, chương

trình giáo dục mẫu giáo đã đặt ra mục tiêu giáo dục KNHT trong lĩnh vực tình
cảm, KNXH: “Trẻ có một số kĩ năng sống: tôn trọng, hợp tác, thân thiện, quan
tâm, chia sẻ” [5]. Với trẻ 3 tuổi, KNHT được nhắc đến ở mức độ là “Trẻ thích
chơi cùng bạn...có biểu hiện quan tâm người thân” [5]. Đến 4 tuổi, KNHT được
đề cập rõ nét: “Hợp tác và chơi thân thiện với bạn, thể hiện sự quan tâm người
khác bằng lời nói, cử chỉ, hành động...”[5].
Xuất phát từ những lí do trên, đề tài :“Giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở
trường mầm non”được lựa chọn và nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và xây dựng các biện pháp giáo dục
KNHT cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi thông qua các hoạt động ở trường mầm non,
giúp trẻ tham gia vào các hoạt động cùng nhau một cách có hiệu quả và dễ thích
ứng với cuộc sống xã hội.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở trường mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 4 -5 tuổi ở trường mầm non.
4. Giả thuyết khoa học

Trẻ 4-5 tuổi có nhu cầu và khả năng tham gia các hoạt độngcùng nhau với
bạn ở trường mầm non, nhưng trong thực tế việc giáo dục KNHT cho trẻ còn
nhiều hạn chế dẫn đến hiệu quả các hoạt động của trẻ chưa cao.


4

Nếu xây dựng và thực hiện các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo
4-5 tuổi theo hướng tạo môi trường kích thích nhu cầu hợp tác, khai thác các
hoạt động đa dạng ở trường mầm non để giúp trẻ rèn luyện, tích cực sử dụng
KNHT vào các hoạt động thì KNHT của trẻ sẽ tốt hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận của việc giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở
trường mầm non.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của việc giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở
trường mầm non.
5.3. Xây dựng các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở
trường mầm non.
5.4. Thực nghiệm các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi
nhằm kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp đã xây dựng.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi với bạn bè thông
qua hoạt động chơi, lao động ở trường mầm non.
6.2. Khách thể nghiên cứu
0Giáo dục mầm non: 250 GVMN tại 15 trường mầm non trên địa bàn
thành phố Hà Tĩnh và 2 huyện lân cận Thành Phố Hà Tĩnh.
1Trẻ mầm non: 120 trẻ 4-5 tuổi tại hai Trường mầm non trên địa bàn thành
phố Hà Tĩnh.
6.3. Địa điểm, thời gian nghiên cứu thực nghiệm

0 Địa điểm: Thực nghiệm sư phạm được tiến hành ở nội, ngoại thành phố
Hà Tĩnh tại hai trường mầm non (Trường mầm non Bắc Hà; Trường mầm non
Cẩm Bình).
1 Thời gian: thực nghiệm từ tháng 11/2016 đến tháng 6/2017.


5

5888

Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

7.1. Cách tiếp cận
7.1.1. Tiếp cận hoạt động
Khả năng phối hợp với bạn bè và người khác của trẻ chỉ có thể bộc lộ và
phát triển thông qua các hoạt động, đặc biệt là các hoạt động trải nghiệm thực
tiễn. Vì thế, nhà giáo dục cần tổ chức các hoạt động phong phú, hấp dẫn, có tính
khám phá, đòi hỏi sự phối hợp giữa trẻ với nhau, qua đó sẽ rèn luyện KNHT, tạo
điều kiện cho trẻ có thể giải quyết các vấn đề xảy ra trong cuộc sống hàng ngày.
7.1.2. Tiếp cận hệ thống:
Giáo dục KNHT là một quá trình giáo dục toàn vẹn, có hệ thống được bắt
đầu từ xác định mục tiêu, nội dung, lựa chọn phương pháp, hình thức, chuẩn bị
các phương tiện phù hợp và đánh giá khách quan. Trong đó cần đặc biệt chú ý
đến các tác động giáo dục KNHT thông qua các hoạt động, phải đảm bảo trình tự
từ dễ đến khó giúp trẻ được tiếp cận và lĩnh hội các cách thức hợp tác phù hợp
với lứa tuổi và có thể sử dụng trong các hoạt động cùng nhau hàng ngày.
7.1.3. Tiếp cận phát triển
Xem xét sự tương tác của trẻ với bạn và mọi người xung quanh là một quá
trình phát triển theo các giai đoạn lứa tuổi. Đến 4 tuổi, ở trẻ đã bộc lộ rõ nét
những dấu hiệu đầu tiên của sự hợp tác với bạn trong những hoạt động cùng

nhau như hoạt động chơi, lao động. Bên cạnh đó, các tình huống cần sự tương
tác trong cuộc sống ngày một đa đạng đòi hỏi trẻ phải có kĩ năng…Vì thế, nhà
giáo dục cần khai thác và tận dụng tối đa môi trường và các hoạt động hấp dẫn,
lôi cuốn trẻ tham gia cùng nhau, rèn luyện các cách thức phối hợp linh hoạt trong
các tình huống… nhằm giúp trẻ đạt được mức độ phát triển cao hơn so với giai
đoạn trước về KNHT.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
7.2.1.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp: tổng quan tư liệu lịch sử bao
gồm các tài liệu tâm lý học, giáo dục học, các công trình nghiên cứu khoa học


6

trong và ngoài nước về trẻ mẫu giáo; hệ thống hóa các quan điểm và lí thuyết
giáo dục hợp tác có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
7.2.1.2. Phương pháp hệ thống hóa, khái quát hóa lí luận: xác định hệ thống
khái niệm và quan điểm, xây dựng khung lí thuyết, đường lối phương pháp luận
và thiết kế điều tra, thiết kế thực nghiệm khoa học.
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp quan sát
23 Quan sát các hoạt động của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở một số trường mầm non
thành phố Hà Tĩnh, đánh giá các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 4-5

tuổi mà giáo viên đã sử dụng nhằm phát triển kĩ năng này.
5888

Quan sát việc tổ chức hoạt động hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi của giáo

viên ở trường mầm non để làm rõ sự phù hợp về nội dung, phương pháp, hình

thức và các phương tiện giáo dục KNHT cho trẻ.
7.2.2.2. Phương pháp điều tra
Sử dụng phiếu điều tra kết hợp trao đổi trực tiếp nhằm tìm hiểu nhận thức,
phương pháp của giáo viên về việc giáo dục KNHT của trẻ 4-5 tuổi; sử dụng các
bài tập đánh giá mức độ giáo dục KNHT của trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non.
7.2.2.3. Thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu
23 Trao đổi với giáo viên để tìm hiểu thêm về thực trạng, việc sử dụng các
biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi.
24 Đàm thoại, trò chuyện với trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi để tìm hiểu mức độ
nhận thức, nhu cầu hợp tác của trẻ; những thuận lợi, khó khăn trong quá trình trẻ
hoạt động cùng nhau.
7.2.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi đã xây dựng
nhằm kiểm chứng tính đúng đắn của giả thuyết khoa học qua kĩ thuật chọn mẫu
thực nghiệm, mẫu đối chứng tương đương, so sánh chéo và so sánh đầu vào, đầu
ra của mẫu thực nghiệm.


7

7.2.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu bổ trợ
7.2.3.1. Phương pháp xử lý số liệu
Xử lí số liệu định lượng, định tính về kết quả nghiên cứu thực trạng, thực
nghiệm, làm căn cứ nhận định giả thuyết khoa học, tính đúng đắn của kết quả
nghiên cứu.
7.2.3.2. Phương pháp chuyên gia
Thu thập ý kiến của các chuyên gia về các tiêu chí đánh giá, các bài tập
khảo sát; tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ
mẫu giáo 4-5 tuổi ở mầm non.
8. Những luận điểm bảo vệ

8.1. Trẻ 4-5 tuổi đã bộc lộ các yếu tố cơ bản của sự hợp tác như: hiểu được
mục tiêu chung, biết trao đổi, phân công công việc, cố gắng phối hợp với nhau
để hoàn thành nhiệm vụ chung…
8.2. Các hoạt động có sự tương tác giữa các trẻ với nhau như chơi, lao động là
những hình thức có ưu thế để giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non.
Thông qua sự tham gia tích cực vào những hoạt động đòi hỏi sự phối hợp, tác động
qua lại lẫn nhau thì KNHT của trẻ mới được hình thành và phát triển.
8.3. Quá trình hình thành KNHT của trẻ 4-5 tuổi bắt đầu từ nhu cầu muốn
chơi cùng nhau với bạn đến lĩnh hội các cách thức tương tác với nhau và sau đó là
sự phát triển khả năng tự ý thức giúp trẻ dần dần có thể tự điều chỉnh hành động,
kiểm soát cảm xúc để thỏa mãn khao khát được hợp tác với bạn nhiều hơn.

5888

Những đóng góp mới của luận án

9.1. Hệ thống hóa và làm phong phú hơn về mặt lí luận các vấn đề giáo dục
KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non.
9.2. Phân tích, làm rõ thực trạng giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trường
mầm non hiện nay làm cơ sở định hướng quá trình giáo dục KNHT cho trẻ 4-5
tuổi tại các trường mầm non.
9.3. Cung cấp tài liệu về biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở
trường mầm non. Đặc biệt, trong đó đã xây dựng được hệ thống các hoạt động


8

rèn luyện KNHT cho trẻ, giúp giáo viên mầm non, các nhà quản lý GDMN có
thể sử dụng và vận dụng sáng tạo, phù hợp với điều kiện thực tiễn, góp phần
nâng cao hiệu quả giáo dục trẻ.

10. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trường
mầm non
Chương 2: Cơ sở thực tiễn giáo dục KNHT của trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non
Chương 3: Các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non.

Chương 4: Thực nghiệm biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4- 5 tuổi ở
trường mầm non


9

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KĨ NĂNG HỢP
TÁC CHO TRẺ 4-5 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Kĩ năng hợp tác là một trong những KNXH quan trọng, giúp con người giải
quyết một cách hiệu quả những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống. Ngày nay, con
người cần đến sự linh hoạt, nhạy bén, khả năng thích ứng và năng lực ứng xử,
giao tiếp, sự hợp tác với nhau để giải quyết các tình huống phức tạp, đa chiều
phát sinh. Lịch sử đã khẳng định vai trò quan trọng của sự hợp tác vì ngay từ
thuở sơ khai, con người muốn tồn tại đã cần sự đoàn kết, phối hợp với nhau để
vượt qua những khó khăn.
Kĩ năng hợp tác không phải là một thuật ngữ mới mẻ mà nó đã xuất hiện từ
rất sớm trong lịch sử giáo dục thế giới. Vì thế, vấn đề này đã được các nhà giáo
dục - tâm lý học trong và ngoài nước nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau.
1.1.1. Nghiên cứu về “Hợp tác”
Năm 1867, hoạt động nhóm đã được nhà cải cách giáo dục Harris (1898) đề
xướng [65]. Theo Kulik và công sự (1990) [70, tr.107], đây là những “gợi ý bước
đầu về khả năng học nhóm” và phải đến thế kỉ XX thì quan điểm hợp tác trong

dạy học được thực hiện và thực hành làm mẫu.
Các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước, như: Slavin (1987) [83], John
(1938) [54], Johnson & Johnson (1975) [61], Shamanskaja (2007) [108]… Lê
Xuân Hồng (1996) [18], Nguyễn Hữu Châu (2015) [12], Nguyễn Thanh Bình
(2011) [8], Nguyễn Công Khanh (2013) [24]… đã nghiên cứu về hợp tác và đều
có nhận định: coi hợp tác là hoạt động phối hợp tích cực giữa các thành viên với
nhau để cùng đạt đến mục tiêu chung của cả nhóm.
Theo các tác giả thì hợp tác có vai trò quan trọng trong cuộc sống và lao
động. Sự nỗ lực chung trong quá trình phối hợp với nhau giúp con người chiến
thắng hoàn cảnh bên ngoài, tạo nên một sức lao động chiến đấu có hiệu quả để
cùng tồn tại và phát triển. Sự phát triển KNHT thúc đẩy các quá trình


10

tâm lý, nhận thức, các phẩm chất đạo đức và các KNXH của người học. Ngoài
ra, khả năng ghi nhớ các thông tin; khả năng tư duy phê phán của con người
cũng được nâng cao. Johnson và Jonhnson (1975) [61] cho rằng, sự hợp tác sẽ
tăng cường và duy trì hứng thú, tạo động cơ cho học sinh trong quá trình học tập,
kích thích người học nói lên ý tưởng, suy nghĩ của mình với người khác .
Các nhà tư tưởng như Nguyễn Bỉnh Khiêm, Lê Quý Đôn, Nguyễn Đức Đạt,
Nguyễn Trường Tộ đều chung một quan điểm trong dạy học là “Học thầy không
tày học bạn”, “Sách là đèn, bạn là gậy” [28, tr.73]. Trong những năm gần đây,
hợp tác đã trở thành một phương pháp dạy học được giáo viên áp dụng với đối
tượng là sinh viên, học sinh và một trong những tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
của người học là kĩ năng làm việc nhóm. Tác giả Thái Duy Tuyên (2013) [40],
Đặng Thành Hưng (2010) [20] đánh giá cao hình thức dạy và học hợp tác, cho
rằng đó là một trong những tiêu chí giáo dục trong nhà trường Việt Nam, nhằm
tích cực hóa quá trình giáo dục, phù hợp với xu thế dạy học hiện đại, là quan hệ
mang tính hợp tác và cạnh tranh tương đối giữa người học với nhau.

Như vậy, các tác giả, nhà nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam đều đánh
giá cao vai trò của sự hợp tác trong cuộc sống mà con người trong mọi thời đại
không thể coi nhẹ điều này. Đặc biệt, trong xã hội hiện đại ngày nay, khi sự tồn
tại và phát triển của con người, các quốc gia chịu ảnh hưởng, chi phối lẫn nhau
thì các nhà nghiên cứu đã coi sự hợp tác là chìa khóa để khơi dậy tiềm năng
trong họ, nhân đôi sức mạnh chiến thắng bản thân, đương đầu với hoàn cảnh.
1.1.2. Nghiên cứu về kĩ năng hợp tác
Các nghiên cứu chủ yếu tập trung trong lĩnh vực giáo dục và tư tưởng về dạy
học hợp tác đã xuất hiện từ hàng ngàn năm trước đây. Những nhà triết học, như:
Socrates [51], Roman Seneca [87]… nhà giáo dục Johann Amos Comenius [82] đã
tiến hành dạy sinh viên từ những nhóm nhỏ nhằm giáo dục KNHT cho họ.

Từ những năm đầu thế kỷ XIX, Koffka (1935) [71], Lewin (1951) [74] và
Morton Deutsh (1949) [77] đã đưa ra những lý thuyết về sự tương tác xã hội.


11

Các công trình nghiên cứu về dạy học hợp tác và KNHT đã xuất hiện nhiều, gắn
với các tên tuổi, như: Parker và sộng sự (1989) [78], John (1938) [54], Johnson
và Johnson (1999) [64], Slavin (1996) [84]…
Về cấu trúc tâm lý của KNHT, một số tác giả ở Liên Xô, như: Samanskaja
(2007) [108], Rimashevskaja (2001) [104] có cùng quan điểm với Vygotski
(1997) [48], cho rằng: Hợp tác là một chức năng tâm lý cao cấp có nguồn gốc xã hội
và đó là một hoạt động liên cá nhân rồi dần dần sẽ được chuyển vào bên trong, tồn
tại ở cấp độ nội cá nhân. Johnson và Johnson (1998) [64], Thousand và cộng sự
(2015) [85, tr.66]… đã đề cập đến các yếu tố hợp tác, đó là: nhận thức, hành động,
thái độ. Theo họ, để hoạt động nhóm đạt hiệu quả, các thành viên phải tin tưởng,
chấp nhận và hỗ trợ lẫn nhau, có một số hiểu biết nhất định về sự hợp tác cũng như
ý nghĩa của nó, các bước phối hợp…, người học cần có một số khả năng nhất định

như cách tạo mối quan hệ, cách chia sẻ, phân công nhiệm vụ….

Slavin (1987) [84] đưa ra những nội dung để giáo dục học sinh kĩ năng hoạt
động nhóm: giáo dục cho người học một số năng lực nhận thức, KNHT, khả
năng tổ chức các nguồn lực, vận dụng kĩ năng của mình vào quá trình xử lí và sử
dụng thông tin.
Về đặc trưng, nguyên tắc của hợp tác trong giáo dục: John (1938) [54],
Arthur Dobrin (2001) [49] cho rằng: có 2 nguyên tắc cơ bản của sự hợp tác, đó là
đảm bảo tính liên tục và tác động qua lại. Johnson và Johnson (1998) [63] đã đưa
ra 5 nguyên tắc: Hoạt động liên cá nhân tích cực, tương tác trực tiếp, sự phân
công rõ ràng - tinh thần trách nhiệm, kĩ năng làm việc nhóm nhỏ, tiến hành
thường xuyên và luôn nâng cao hiệu quả của nhóm… Michael và Myra (2002)
[76] cho rằng các thành viên trong nhóm cần biết cách thỏa thuận, phân chia
công việc… nhằm tạo sự hiểu biết lẫn nhau, giúp hoàn thành công việc một cách
tốt nhất và sự thỏa thuận đó cần đảm bảo hai vấn đề: sự tuân thủ và thống nhất
giữa đôi bên.
Kế thừa những thành tựu nghiên cứu của thế giới, tác giả Nguyễn Hữu Châu
(2015) [12], Thái Duy Tuyên (2013) [40], Đặng Thành Hưng (2004, 2010, 2012)


12

[20],[21],[22], Nguyễn Thanh Bình (2013) [9], Nguyễn Công Khanh [24], Lương
Việt Thái và cộng sự (2011) [35], Nguyễn Thị Kim Dung (2005) [15]… coi
KNHT là một KNXH và đó là KN phối hợp tích cực giữa những cá nhân với
nhau trong hoạt động để cùng hướng đến mục đích chung. Nhóm tác giả Hoàng
Hòa Bình và cộng sự (2017) [10] đưa ra các yêu cầu cụ thể trong quá trình hợp
tác như: tôn trọng mục tiêu hoạt động chung của nhóm; biết giao tiếp, đoàn kết
và chia sẻ; tham gia xây dựng kế hoạch; biết lắng nghe, tôn trọng, nỗ lực phát
huy năng lực bản thân để hoàn thành tốt nhiệm vụ; biết hỗ trợ, giúp đỡ các thành

viên khác để cùng vượt qua những khó khăn; có trách nhiệm về thành công hay
thất bại của nhóm.
Như vậy, các công trình trong và ngoài nước đã nghiên cứu nhiều khía cạnh
của KNHT, đa số các công trình đã đưa ra các nguyên tắc, đặc trưng, một số yếu
tố ảnh hưởng đến sự phát triển KNHT. Về cấu trúc tâm lý, nhiều tác giả đã đề
cập đến nhận thức, kĩ năng, thái độ nhưng chưa làm rõ những biểu hiện cụ thể về
KNHT.
1.1.3. Nghiên cứu về giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ mầm non
Về tầm quan trọng của việc giáo dục KNHT cho trẻ, các tác giả Lafreniere và
cộng sự (2012) [72], Ramani (2005) [57], Karen Kearns (2010) [67], [68]… đều coi
việc giáo dục KNHT có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển toàn diện của trẻ,
đó là: mở rộng hiểu biết, tích lũy vốn sống, phát triển các KNXH, phẩm chất đạo
đức và các mối quan hệ. Nguyễn Ánh Tuyết (1987) [43] cho rằng: Sự hợp tác đã tạo
môi trường cho trẻ lớn lên vì “Phần lớn những nét tính cách của trẻ được nhen
nhóm từ các nhóm bạn bè”, đây chính những mối quan hệ xã hội đầu tiên có

23

nghĩa. Theo tác giả Hoàng Thị Phương (2003, 2008, 2012, 2018) [30],

[31], [32] [33] “trẻ em vừa là sản phẩm vừa là người tạo ra những mối quan hệ
đó” và “hợp tác là giai đoạn phát triển cao nhất của sự tương tác xã hội”.
Về việc xác định lứa tuổi phù hợp để giáo dục KNHT, các tác giả Howes và
Matheson (1992) [66]; Eisenberg và Fabes (1998) [55]; Ramani (2005, 2015)
[57], [58]… cho rằng trẻ 1-2 tuổi đã có những biểu hiện đơn giản về sự hợp tác


13

như chia sẻ đồ chơi, cùng nhau chơi…, tuy nhiên, trẻ 4-6 tuổi mới là giai đoạn có

nhiều thuận lợi để giáo dục KNHT, đây là “những năm tháng kì diệu” vì đứa trẻ đã
có thể độc lập, tự kiểm soát, chủ động, khẳng định mình. Đồng thời, trẻ đã quan sát
sâu sắc, biết trải nghiệm nhiều hơn trong quá trình chúng tương tác với người khác
và môi trường xung quanh [58]. Đặc biệt, lứa tuổi này trẻ thích được chơi đồng đội
theo các nhóm nhỏ, biết bắt chước bạn chơi cùng…[57], [58]. Vygotxky (1997) [48]
khẳng định: trẻ em cũng như người lớn tích lũy kiến thức của họ thông qua các mối
quan hệ và tương tác với môi trường xung quanh.

Về các biểu hiện của KNHT, nghiên cứu của Perret - Clermont (1979) [90],
Doise - Mugny (1981) [88], Parker Gottman (1989) [78] cho rằng: nắm rõ và
cùng hướng đến mục tiêu chung của nhóm, có khả năng phối hợp, chia sẻ, biết
kiểm soát xung đột, chấp nhận, thương lượng với nhau. Một số nghiên cứu của
tác giả Hoàng Thị Phương (2003) [30], Lê Xuân Hồng và cộng sự (2000) [19],
Đinh Thị Kim Thoa (1993) [37]… đã đề cập đến các biểu hiện của KNHT ở trẻ
như chú ý đến xung quanh; phối hợp với bạn thường; thường xuyên trao đổi với
nhau…; trẻ đề nghị được gia nhập nhóm chơi, thể hiện mong muốn cảm xúc phù
hợp; suy nghĩ và hành động một cách có ý thức trong những tình huống khác
nhau. Ngoài ra, trẻ thân thiện, biết hợp tác với các bạn khác trong tình huống
chơi... Khi nghiên cứu về sự hợp tác của trẻ, nhóm tác giả Lê Xuân Hồng và
cộng sự (2000) [19] đã xây dựng bảng kiểm tra các KNHT: tìm kiếm trẻ chơi
chung, luân phiên đóng vai, chờ đợi đến lượt, không tranh giành, sử dụng chung
đồ chơi, tự giải quyết các xung đột cá nhân...
Về nội dung giáo dục hợp tác cho trẻ, một số tác giả như Shamanskaja (2007)
[108], Kristna và cộng sự (2007) [69], Karen Keans (2010) [68]… nhấn mạnh cần
dạy cho trẻ sự tự tin thân thiện, khả năng tập trung, tham gia vào các nhiệm vụ có
tính thử thách, khả năng giao tiếp, biểu lộ cảm xúc, biết thực hiện theo hướng dẫn.
Shamanskaja (2007) còn chú ý đến việc dạy cho trẻ cách giải quyết các mâu thuẫn
và biết cách thể hiện mình [108]. Kozlenkova (2012) [96] đã đưa ra 3 nội dung đối
với việc giáo dục KNHT ở trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi: hình thành cho trẻ khả năng hoạt



14

động tương tác theo cặp và nhóm, phát triển khả năng biểu hiện và khẳng định
mình, xây dựng sự tự kiểm soát lẫn nhau và biết đánh giá kết quả hoạt động. Tác
giả Lê Bích Ngọc (2007) [27], Vũ Thị Nhân (2011) [26]… cũng nêu ra các nội
dung giáo dục KNHT cho trẻ là: Thỏa thuận mục đích, phân công vai trò, thực
hiện đúng vai trò, thương lượng với bạn để giải quyết mâu thuẫn, có trách nhiệm
đối với công việc chung, tìm kiếm sự giúp đỡ của người khác, giúp đỡ người
thân, bạn bè khi gặp khó khăn…
Về phương pháp giáo dục KNHT cho trẻ, các tác giả Gardner (2006) [56],
BronfenBrenner (1998) [52],… đều cho rằng: cần cho trẻ tương tác thường xuyên
với môi trường, bạn bè, mọi người xung quanh, đưa trẻ vào các hoạt động khám phá
và thí nghiệm, rèn luyện ngôn ngữ giao tiếp, tổ chức trò chơi. Shamanskaia (2007)
[108], Kozlenkova (2012) [96] đã đưa ra một số phương pháp: Tạo tình huống; tăng
cường các nhiệm vụ, bài tập đòi hỏi làm việc nhóm; trò chơi đóng vai có chủ đề.
Một số nghiên cứu của tác giả Việt Nam chủ yếu quan tâm đến việc giáo dục KNHT
của trẻ thông qua trò chơi, như: trò chơi đóng vai có chủ đề, trò chơi dân gian… Lê
Xuân Hồng (1996) [18] Nguyễn Hữu Châu (2015) [12], Vũ Thị Nhân (2011) [26] đã
xây dựng một số biện pháp: Tạo tình huống trong quá trình chơi của trẻ, mở rộng
mối quan hệ giữa các vai chơi, chủ đề chơi, trao đổi về những mong muốn với trẻ,
tạo không gian chơi phong phú…

Các tác giả đều khẳng định KNHT là một kĩ năng khó nên cần một quá
trình rèn luyện lâu dài, luyện tập thường xuyên; kích thích sự tìm tòi giải quyết
vấn đề, chú ý phát triển các kĩ năng hỗ trợ cho sự hợp tác; kịp thời điều chỉnh
hành vi của trẻ…
Về các yếu tố ảnh hưởng đến KNHT, Parker và Gottman (1989) [78], Howes
và Matheson (1992) [66] đã nhấn mạnh yếu tố “Tình bạn” hay cảm xúc, tình cảm
của trẻ sẽ thúc đẩy quá trình phối hợp giữa chúng với nhau. Piaget (1996) [34],

Perret - Clermont (1979) [90] và Doise - Mugny (1981) [88] coi trọng yếu tố sự
đồng đều về mức độ nhận thức của trẻ sẽ ảnh hưởng lớn đến việc hợp tác. Nhưng
theo Brodhead, Da Silva - Winykamen (trích dẫn qua [77]), Murphy và Faulkner


15

(2009) [75] sự hợp tác của trẻ không phân biệt các đặc điểm cá nhân mà nó phụ
thuộc vào các yếu tố như: nhiệm vụ nhận thức giao cho trẻ như thế nào, động cơ
nảy sinh của trẻ trước tình huống đó. Trong nhóm, các trẻ có mức độ phát triển
khác nhau sẽ có ý nghĩa lớn cho quá trình nhận thức xã hội vì chúng được trao
đổi ý kiến, bắt chước và học hỏi nhau.
Các nghiên cứu về KNHT của trẻ mầm non đã đề cập đến các biểu hiện, nội
dung, nguyên tắc, yếu tố ảnh hưởng, hình thức và phương pháp giáo dục KNHT
nhưng chưa làm rõ về cơ chế tâm lý, quá trình giáo dục và các kĩ năng thành
phần của KNHT. Giáo viên đã chú ý sử dụng hình thức nhóm trong nhiều hoạt
động ở trường mầm non nhưng chưa thật sự quan tâm các biểu hiện của trẻ cũng
như những diễn biến trong quá trình các thành viên tham gia với nhau như thế
nào? Việc rèn luyện KNHT chưa được diễn ra thường xuyên nên thói quen, sự
chủ động kết nhóm để cùng nhau giải quyết nhiệm vụ của trẻ còn hạn chế. Lứa
tuổi 4-5 là giai đoạn cần thiết để giáo dục KNHT cho trẻ nhưng chưa có một
công trình nào nghiên cứu. Vì vậy, luận án tập trung đi sâu vào nghiên cứu việc
giáo dục kĩ năng này ở trẻ 4-5 tuổi nhằm tạo ra những tiền đề, những hỗ trợ tích
cực cho sự phát triển các hoạt động hợp tác của trẻ ở các lứa tuổi tiếp theo.
Tóm lại:
Tư tưởng về sự hợp tác trong các hoạt động giáo dục đã xuất hiện từ rất
sớm ở nhiều nước trên thế giới. Các nhà tâm lí, giáo dục học đã khẳng định vai
trò vô cùng quan trọng của hợp tác nói chung, KNHT nói riêng trong việc giải
quyết các nhiệm vụ nhận thức cũng như các mối quan hệ và các hoạt động của
con người trong cuộc sống.

Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã giải quyết được một số
vấn đề về cơ sở lí luận và thực tiễn của giáo dục hợp tác. Các tác giả đã có những
đóng góp nhất định trong việc xây dựng khái niệm, nội dung, hình thức, phương
pháp, điều kiện...để giáo dục kĩ năng này, nhưng đối tượng nghiên cứu chủ yếu
tập trung vào dạy học hợp tác trong các trường phổ thông, chuyên nghiệp.


16

Các nghiên cứu khẳng định trẻ 4-6 tuổi đã bộc lộ khả năng hợp tác trong
các hoạt động cùng nhau, nhưng các tác giả thường quan tâm đến trẻ 5-6 tuổi mà
chưa có công trình nào đi sâu vào nghiên cứu giáo dục KNHT của trẻ 4-5 tuổi.
Khi xây dựng các biện pháp, các tác giả chủ yếu chú trọng vào thiết kế trò chơi,
tạo tình huống…Bản chất, cơ chế tâm lý và các phương pháp cụ thể để giáo dục
kĩ năng này cho trẻ vẫn còn mờ nhạt.
Sự đa dạng trong các nghiên cứu cũng như một số vấn đề còn bỏ ngỏ là
những cứ liệu phong phú, có giá trị giúp luận án đi sâu vào vấn đề giáo dục
KNHT của trẻ 4-5 tuổi trong các hoạt động thực tiễn ở mầm non.
1.2. Lí luận về kĩ năng hợp tác của trẻ 4-5 tuổi
1.2.1 Khái niệm kĩ năng hợp tác
1.2.1.1. Khái niệm hợp tác:
Theo nghiên cứu của Golovanova (2004) [93], Kolominski (1969) [95]…
khẳng định: nguồn gốc văn hóa xã hội là sự hợp tác và “Hợp tác mang bản chất
sinh học tự nhiên của mỗi con người trong xã hội".
Theo Từ điển Tâm lý học (2000) [16]: Hợp tác là hai hay nhiều bộ phận trong
một nhóm cùng làm việc theo cùng một cách thức để tạo ra một kết quả chung.

Theo Slavin (1987) [84]: Hợp tác là hình thức hoạt động nhóm, làm việc
cùng nhau và mọi thành viên phụ thuộc lẫn nhau để cùng nhau hoàn thành nhiệm
vụ, đạt mục đích chung.

Johnson và Johnson (1999) [64], Rimasevxkaia (2001) [104] quan niệm:
Hợp tác là một quá trình làm việc theo nhóm, các thành viên phối hợp và giúp đỡ
nhau để cùng đạt được một mục đích chung.
Tiếp thu quan điểm của một số nhà nghiên cứu trên thế giới, các tác giả Việt
Nam, như: Lê Xuân Hồng (1996) [18], Nguyễn Hữu Châu (2015)[12], Nguyễn
Thanh Bình (2013) [9], Nguyễn Công Khanh 2013)[24]… cũng coi hợp tác là
hoạt động phối hợp tích cực giữa các thành viên với nhau để cùng đạt đến mục
tiêu chung của cả nhóm.
Các quan điểm đó đã thể hiện nội hàm khái niệm hợp tác là:


×