Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.16 KB, 76 trang )

TRƯỜNG...
KHOA..

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN – CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG

Hà Nội 2019


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG BÀI
NHTM
NH
DN
DNVVN
NN
TMCP
NĐ-CP

Ngân hàng thương mại
Ngân hàng
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nhà nước
Thương mại cổ phần
Nghị định – chính phủ

MỤC LỤC




PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Kể từ khi Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế vào năm 1986 đến
nay, kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển nhanh chóng và đầy triển vọng.
GDP không ngừng được cải thiện, đời sống người dân ngày càng được nâng cao hơn,
và trên hết vị thế về kinh tế, chính trị của Việt Nam đã được biết đến và khẳng định với
các nước ở khu vực và trên thế giới. Trong bước chuyển mình và phát triển đó, thì sự
đóng góp của các doang nghiệp nói chung và các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng là
rất quan trọng. Với sự năng động, hoạt động trong nhiều lĩnh vực và số lượng đông
đảo của mình các DN vừa và nhỏ đã góp phần quan trọng vào việc tăng thu nhập quốc
dân (GDP), giải quyết vấn đề việc làm, giúp thực hiện điều chỉnh các chính sách kinh
tế vĩ mô… Nhận thấy tầm quan trọng và tiềm năng lớn từ đối tượng khách hàng là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, các ngân hàng thương mại của Việt Nam nói chung và Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển – chi nhánh Hải Dương nói riêng thời gian qua đã
tích cực mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay loại hình doanh nghiệp này, đáp ứng
cho nhu cầu sử dụng vốn và phục vụ cho quá trình phát triển. Song bên cạnh những
thành tựu đáng ghi nhận thì chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển – chi nhánh Hải Dương vẫn còn những mặt hạn chế
dẫn đến tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trong hệ thống ngân hàng tăng cao, đồng thời dẫn đến
nhiều rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Thực tế cho thấy cần có những
nghiên cứu để tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Việt Nam trong thời gian tới.
Xuất phát từ quan điểm đó và thực tiễn của hoạt động tín dụng DNVVN tại
BIDV Hải Dương thông qua quá trình thực tập tại đây, em đã chọn đề tài “Nâng cao
chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Hải Dương” để làm đề tài nghiên cứu cho khóa
luận tốt nghiệp của em.
2. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu liên quan đến đề tài


Trong những năm gần đây, đề tài “Nâng cao chất lượng tín cho vay doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại NHTM” được các đề tài nghiên cứu, cũng như khóa luận tốt
nghiệp của các tác giả đặc biệt quan tâm, trong đó có:
4


- Tác giả Đỗ Kiều Anh (2014), khóa luận tốt nghiệp “Mở rộng cho vay doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội”
– trường Đại học Thăng Long. Từ lý luận chung về tín dụng ngân hàng, khóa luận đã
đưa ra quan niệm về chất lượng tín dụng DNVVN, sự cần thiết của mở rộng mạng lưới
cho vay DNVVN và xây dựng hệ thống một số nhóm chỉ tiêu phản ánh cùng với các
nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng cho vay DNVVN hiện nay. Khóa luận đã đề xuất
nhóm giải pháp hướng đến các nội dung sau: (1) Đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân
hàng và đa dạng hóa các sản phẩm cho vay, điều kiện vay đối với DNVVN; (2) Nâng
cao chất lượng thẩm định tín dụng và có các biện pháp xử lý nợ quá hạn, nợ xấu; (3)
Cho vay nên hạn chế phụ thuộc tài sản đảm bảo; (4) Kiểm soát nội bộ, đào tạo chất
lượng chuyên môn cho cán bộ tín dụng.
- Tác giả Triệu Thị Thủy (2009), khóa luận tốt nghiệp “Nâng cao hiệu quả cho
vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Láng Hạ” – trường Đại học Ngoại thương. Trong đó, tác giả đã đi sâu vào phân
tích các hạn chế khi cho DNVVN vay, nguyên nhân xuất phát từ phía Ngân hàng,
khách hàng và các nguyên nhân khác. Từ đó đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao
hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ trong
thời gian tới.
- Tác giả Đặng Hữu Hòa (2015), khóa luận tốt nghiệp “Thực trạng hoạt động
cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam –
chi nhánh 8” – trường Đại học Mở TP.Hồ Chí Minh. Trên cơ sở khái quát quy trình
cho vay tại chi nhánh 8, tác giả đã chỉ ra được các vấn đề như: Thực trạng doanh số
cho vay doanh nghiệp, doanh số thu nợ và tình hình nợ quá hạn. Từ đó đánh giá chung

về những thành tựu và hạn chế chất lượng cho vay tại Ngân hàng và đề xuất một số
kiến nghị nhằm giải quyết vấn đề trên.
3. Mục tiêu nghiên cứu

Dựa trên kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn về cho vay DNVVN của
NHTM, đánh giá thực trạng, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay DNVVN
tại BIDV chi nhánh Hải Dương, từ đó tìm ra các hạn chế cũng như nguyên nhân của
hạn chế đó. Qua đó, đề tài đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay
DNVVN tại BIDV chi nhánh Hải Dương.
5


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của khóa luận tốt nghiệp là giải

pháp nâng cao chất lượng cho vay DNVVN tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – chi nhánh Hải Dương.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi
-

nhánh Hải Dương.
Phạm vi về thời gian: Số liệu được thu thập, phân tích và sử dụng trong 3 năm

từ 2016 – 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện dựa trên các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thống kê: là phương pháp sử dụng để thu thập thông tin, số liệu
về tình hình cũng như chất lượng cho vay DNVVN tại BIDV chi nhánh Hải Dương, để
từ đó kết hợp với các phương pháp nghiên cứu khác làm rõ mục tiêu nghiên cứu của

đề tài
Phương pháp so sánh: là phương pháp sử dụng các số liệu thu thập được so
sánh theo từng giai đoạn nghiên cứu, từ đó làm rõ tình hình tín dụng DNVVN, chất
lượng cho vay DNVVN tại BIDV chi nhánh Hải Dương, thông qua đó đạt được các
mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: là phương pháp đánh giá, phân tích tổng hợp
lại tình hình cũng như chất lượng cho vay DNVVN tại BIDV chi nhánh Hải Dương để
tìm ra những hạn chế còn tồn tại cũng như của hạn chế đó. Lấy đó làm cơ sở để đưa ra
một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay DNVVN tại đơn vị.
6. Tính mới của đề tài
Các nghiên cứu đã công bố còn một số vấn đề cần bổ sung và hoàn thiện, em đã
xác định những vấn đề trong nội dung nâng cao chất lượng cho vay DNVVN gồm các
vấn đề sau:
Một là, kết quả các nghiên cứu đã công bố tập trung tại một địa bàn cụ thể
nhưng cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu nào về giải pháp nâng
cao chất lượng tín dụng DNVVN tại Hải Dương.
Hai là, mỗi Ngân hàng lại có những đặc trưng riêng, tính chất riêng biệt cũng
như các chính sách ưu đãi khác nhau do đó giải pháp mà các nghiên cứu trên đưa ra
cho mỗi ngân hàng là không giống nhau. Trên cơ sở vận dụng những giải pháp đó,
xem xét những yếu tố phù hợp và không phù hợp với Ngân hàng TMCP Đầu tư và
6


Phát triển Việt Nam – chi nhánh Hải Dương, bản thân em đã nghiên cứu để đưa ra
những giải pháp phù hợp nhất để nâng cao chất lượng cho vay DNVVN đối với BIDV
Hải Dương.
Ba là, do khác biệt về thời gian và không gian, những biến động của nền kinh tế
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập và phát triển cùng nền kinh tế thế giới, cũng
như tác động của những giải pháp hỗ trợ của Ngân hàng Nhà Nước và Chính phủ đối
với DNVVN nên có thể những nghiên cứu trước đây sẽ không còn phù hợp đối với các

DNVVN Việt Nam nói chung và DNVVN Hải Dương nói riêng.
7. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, đồ thị, kết cấu
của khóa luận gồm bốn chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của
Ngân hàng thương mại
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu .
Chương 3: Thực trạng và kết quả nghiên cứu chất lượng cho vay doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển – chi nhánh Hải Dương
Chương 4: Giải pháp và khuyến nghị chính sách nhằm nâng cao chất lượng
cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển –
chi nhánh Hải Dương

7


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.
Một số vấn đề về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN ) là một bộ phận cấu thành không thể thiếu
được của nền kinh tế, có mối quan hệ tương hỗ không thể tách rời với các chủ thể
khác. Việc phân chia DNVVN dựa vào tiêu thức quy mô doanh nghiệp. Theo tiêu thức
này doanh nghiệp bao gồm: doanh nghiệp lớn, DNVVN .
Theo luật doanh nghiệp Việt Nam năm 2016 “ Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Tùy theo

từng cách tiếp cận người ta phân chia thành nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau:
- Theo quy mô về vốn và lao động: gồm các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
- Theo hình thức sở hữu: gồm DNNN, DNNNN và Doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài .
- Theo ngành kinh tế: gồm doanh nghiệp công nghiệp, doanh nghiệp nông
nghiệp, doanh nghiệp thương mại và dịch vụ…
- Theo tính chất hoạt động: gồm doanh nghiệp công ích và doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh. Theo Điều 3, Khoản 1 Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày
23/11/2001 về trợ giúp phát triển DNVVN, DNVVN được định nghĩa như sau:
“DNVVN là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật
hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng
năm không quá 300 người”.
DNVVN bao gồm doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp khu vực tư nhân trong
nước, Hợp tác xã và các hộ kinh doanh cá thể. Nghị định còn ghi rõ: Căn cứ vào tình
hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, địa phương, trong quá trình thực hiện các biện
pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và
lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên.
8


Trong điều 3 Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNVVN của
Chính phủ được ban hành ngày 30/6/2009 có định nghĩa DNVVN như sau: “Doanh
nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp
luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng
nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”.
1.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNVVN có quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ bé


Phần lớn các DNVVN đều có quy mô nhỏ bé. Thực chất thì đặc điểm này do
chính tiêu chí phân loại DNVVN của Nghị định 90/NĐ-CP quy định, đó là các doanh
nghiệp có vốn đăng ký kinh doanh không quá 10 tỷ đồng và lao động trung bình hàng
năm không quá 300 người. Như vậy thì chính quy mô về nguồn vốn và lao động kéo
theo khó khăn về mặt bằng sản xuất kinh doanh, trình độ công nghệ và năng lực quản
lý hạn chế, thiếu thông tin gây ra nhiều yếu kém trong sản xuất mà trong đó thiếu vốn
là đặc điểm nổi bật.
-

Quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của DNVVN thấp
Hầu hết các DNVVN được thành lập có nguồn vốn dựa vào nguồn vốn tích lũy

cá nhân cộng với tích lũy của gia đình. Do đó, những người điều hành doanh nghiệp
hầu hết có thế mạnh về vốn nhiều hơn là có thế mạnh về năng lực quản lý. Còn các
DNVVN của nhà nước thì lại có nhiều nhà quản lý yếu kém về trình độ điều hành nên
cũng chưa đáp ứng được nhu cầu quản lý doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh
gay gắt của cơ chế thị trường như hiện nay, gây khó khăn trong việc đảm bảo cho
doanh nghiệp đứng vững và phát triển bền vững.
Bên cạnh đó, số người của DNVVN có trình độ, được đào tạo còn ít. Khó khăn
của các doanh nghiệp này là không thu hút được nhiều các cán bộ kỹ thuật cũng như
các nhà quản lý giỏi, những công nhân có tay nghề cao. Từ đó, dẫn đến năng suất lao
động thấp, hiệu quả sử dụng vốn kém ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả vốn vay và
bảo toàn vốn thấp. Chính điều này sẽ dẫn tới khả năng tiếp cận vốn của các ngân hàng
của các doanh nghiệp này bị hạn chế.
-

Sức cạnh tranh của DNVVN còn thấp
9



Do các DNVVN là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, vốn đầu tư cho hoạt
động sản xuất kinh doanh còn ít làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó
khăn, ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm như: chất lượng chưa cao, sức cạnh tranh
của hàng hóa dịch vụ còn yếu… do đó không mở rộng được thị trường, ngày càng khó
tiêu thụ hàng hóa. Chính điều này sẽ dẫn đến doanh thu thấp và lợi nhuận cũng thấp,
cản trở việc sản xuất kinh doanh, dễ có những hành vi gian lận thương mại, kinh doanh
trái với quy định của pháp luật.
-

Môi trường kinh doanh bên ngoài có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của
DNVVN
Chính những đặc trưng về quy mô nguồn vốn và lực lượng lao động đã phần nào

nói lên sự phụ thuộc của các DNVVN vào môi trường kinh doanh. Các tác động từ
bên ngoài tới doanh nghiệp cũng đã gây ra không ít khó khăn cho các doanh nghiệp
này. Trước hết, sự tác động quản lý của nhà nước về hoàn thiện Luật doanh nghiệp, các
chính sách thuế, chính sách tín dụng, thương mại, chính sách khoa học công nghệ, lao
động và việc làm… có nhiều bất cập. Tác động quản lý của nhà nước đối với doanh
nghiệp trong khâu tổ chức còn nhiều bức xúc. Sự thiếu hụt và rối loạn thị trường như:
thị trường vốn, thị trường thông tin, thị trường dịch vụ và nạn hàng giả, hàng lậu tràn
lan gây nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DNVVN .
1.1.3.
-

Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Góp phần tăng trưởng và ổn đinh kinh tế - xã hội.
Trước hết, các DNVVN chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế, thậm chí áp

đảo trong tổng số doanh nghiệp. Sự phát triển nhanh của các DNVVN cả về số lượng
và chất lượng đã đóng góp quan trọng vào GDP. Ở các quốc gia trên thế giới, đặc biệt

là các nước phát triển, DNVVN chiếm 90% số lượng doanh nghiệp, đóng góp từ
25%-33% giá trị GDP hàng năm. Vì vậy, việc phát triển DNVVN đóng góp đáng kể
vào tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, đặc biệt là các nước đang phát triển.
Vì DNVVN có quy mô nhỏ nên dễ điều chỉnh hoạt động. Các doanh nghiệp này
thường hoạt động rất năng động và linh hoạt trong nền kinh tế nên kéo theo nền kinh
tế năng động theo. Sự góp mặt đáng kể của các doanh nghiệp này khiến cho các doanh
nghiệp lớn cũng phải điều chỉnh theo, tạo đà cho nền kinh tế ngày càng phát triển.

10


Hoạt động đa năng và bao trùm hầu hết các lĩnh vực kinh tế, DNVVN đã và
đang cung cấp một khối lượng lớn hàng hoá, dịch vụ đáng kể cho nền kinh tế. Với
những ưu thế về ngành nghề, tính nhạy cảm thị trường cao, các DNVVN có nhiều lợi
thế trong việc cung ứng các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu trong nước và ngoài
nước. Các DNVVN cũng đóng góp một phần vào kim ngạch xuất nhập khẩu. Ở các
nước đang phát triển, một số ngành nghề có lợi thế xuất khẩu như: nông sản, thủ công
mỹ nghệ, chế biến thủy hải sản, dệt may…thì đều do các DNVVN sản xuất. Từ đó,
tạo nguồn thu nhập ổn định cho dân cư.
-

Phát triển và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.
Về tiềm lực vốn: Các DNVVN có thể thành lập và hoạt động mà không cần

quá nhiều vốn. Điều này đã thu hút được đông đảo người dân tham gia đầu tư, đặc biệt
là nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Hơn nữa, lợi thế của các DNVVN là có thể dễ
dàng huy động được vốn từ người thân, bạn bè…và biến các khoản tiền này thành các
khoản đầu tư có hiệu quả.
Về nguồn lao động: Chiếm ưu thế về số lượng, DNVVN đã và đang thu hút
một lượng lớn lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Thông thường

nguồn lao động chiếm tỷ lệ từ 60 – 80% trong tổng số lao động trong nền kinh tế. Các
DNVVN chủ yếu hoạt động ở lĩnh vực thương mại- dịch vụ nên nhu cầu lao động
nhiều. Một đặc điểm là lao động trong khu vực này thường là lao động đơn giản,
không mất nhiều thời gian đào tạo, chỉ cần bồi dưỡng ngắn ngày là họ có thể tham gia
sản xuất được. Đặc biệt, đối với những nước đang phát triển, nguồn lao động tay nghề
và trình độ thấp nhiều. Chính các DNVVN là nơi vừa tạo công ăn việc làm cho họ,
vừa tận dụng nguồn lao động sẵn có mà chi phí nhân công lại rẻ. Mặt khác, nhiều
doanh nghiệp lớn hoạt động kinh doanh không có hiệu quả, việc giảm biên chế là
không thể tránh khỏi nhằm giảm bớt chi phí hoạt động. Do vậy, lượng lao động dư
thừa từ các doanh nghiệp lớn lại chính là nguồn cung lao động cho các DNVVN .
Nền kinh tế ngày càng phát triển, cùng với xu thế chung, các DNVVN cũng
xuất hiện nhiều hơn. Mà đứng đầu là các chủ doanh nghiệp. Đây là lực lượng rất cần
thiết để góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Ngày nay, nhiều gương mặt
trẻ tài năng đã tự mình thành lập và vận hành doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
Chính từ đây mà đội ngũ cán bộ, nhà kinh doanh có trình độ, kỹ năng đã ra đời. Với
11


khả năng am hiểu thị trường, trình độ quản lý chyên nghiệp, cùng với sự năng động và
linh hoạt, họ đã và đang khẳng định vai trò to lớn của DNVVN trong nền kinh tế thị
trường.
Về tài nguyên thiên nhiên: Các DNVVN khai thác, phát huy các nguồn lực
và tiềm năng tại chỗ của địa phương hiệu quả. Phân bố phân tán giúp cho DNVVN có
thể tận dụng nguồn tài nguyên sẵn có tại địa phương.
-

Phân phối thu nhập có hiệu quả trong nền kinh tế.
Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có nguồn

lao động. Sự phát triển vượt bậc của các DNVVN cả về số lượng và chất lượng đã

góp phần không nhỏ vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm cho xã
hội. Nếu như các doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở tại các trung tâm kinh tế lớn của
đất nước thì các DNVVN lại có mặt ở các địa phương. Khả năng sản xuất phân tán, sử
dụng lao động tại chỗ đã góp phần làm giảm thất nghiệp, một bài toán xã hội nan giải.
DNVVN tạo nguồn thu nhập ổn định, thường xuyên cho dân cư, góp phần
giảm bớt chênh lệch về thu nhập cho các bộ phận dân cư. Từ đó, tạo ra sự phát triển
tương đối đồng đều giữa các vùng miền khác nhau và cải thiện mối quan hệ giữa các
khu vực kinh tế khác nhau.
-

DNVVN có mối liên hệ chặt chẽ với các chủ thể khác trong nền kinh tế.
DNVVN có mặt trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực và tồn tại tất yếu khách

quan trong nền kinh tế của mỗi nước. Nó là một bộ phận hữu cơ, gắn bó chặt chẽ với
các doanh nghiệp lớn. Doanh nghiệp lớn thường tập trung vào những đoạn thị trường
có quy mô lớn và không thể bao quát được toàn bộ thị trường. Trong khi đó thị trường
mục tiêu của các DNVVN lại tập trung vào những “ thị trường ngách” nhằm hỗ trợ
các doanh nghiệp lớn trong việc tiếp cận thị trường, cân đối cung cầu trong xã hội. Với
vai trò là một kênh phân phối có hiệu quả, các DNVVN vừa cung cấp các yếu tố đầu
vào vừa là thị trường tiêu thụ sản phẩm. Có thể nói với số vốn hoạt động không nhiều,
một số DNVVN hoạt động trên thị trường nguyên vật liệu trở thành những vệ tinh
cung cấp các yếu tố đầu vào cho các doanh nghiệp lớn. Một số DNVVN khác lại trở
thành thị trường tiêu thụ sản phẩm cho các doanh nghiệp lớn ví dụ như mua máy móc,
thiết bị, vật tư cần thiết… phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
12


Sự tham gia của các DNVVN trên thị trường làm cho số lượng và chủng loại
hàng hóa, dịch vụ không ngừng tăng lên. Với khả năng tiếp cận và đổi mới công nghệ,
cùng với xu thế phát triển của nền kinh tế, các DNVVN buộc phải đổi mới phương

thức hoạt động, đa dạng hoá sản phẩm, tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm,
giảm giá thành… Điều này dẫn đến tính chất cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay
gắt. Đứng trước thách thức này, các doanh nghiệp lớn cũng phải thường xuyên đổi mới
và nâng cao năng lực hoạt động nhằm tạo ra những lợi thế nhằm tăng cường khả năng
cạnh tranh với các DNVVN . Những yếu tố đó có tác động lớn làm nền kinh tế năng
động, hiệu quả hơn.
1.2.
Hoạt động cho vay của NHTM
1.2.1. Khái niệm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ

Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ là một hoạt động kinh tế, đó là quan hệ
chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng giữa hai bên cùng
có lợi. Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ là một giao dịch bằng tiền giữa bên cho vay
(Ngân hàng) và bên đi vay ( doanh nghiệp vừa và nhỏ) trong đó theo thỏa thuận bên
cho vay sẽ chuyển giao tiền cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định, còn
bên vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến
hạn thanh toán. Như vậy bản chất của cho vay là:
-

Người đi vay chỉ được sử dụng tiền trong một thời gian nhất định theo thỏa
thuận và phải hoàn trả vô điều kiện khi đến hạn.

-

Giá trị hoàn trả lớn hơn giá trị khoản vay.
Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng có mối quan hệ mật
thiết với tình hình phát triển kinh tế tại khu vực ngân hàng phục vụ, bởi vì cho vay
thúc đẩy sự tăng trưởng của các doanh nghiệp, tạo ra sức sống cho nền kinh tế. Hoạt
động cho vay là lĩnh vực sử dụng vốn chủ yếu của các NHTM ở Việt Nam hiện nay.
Không chỉ là nguồn chính mang lại thu nhập cho các NHTM, tín dụng cũng đóng vai

trò quan trọng đối với các doanh nghiệp vay vốn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của các doanh nghiệp, vì đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động có hoàn trả
và có lợi tức khi sử dụng vốn vay. Mặt khác, như chúng ta đã biết, cạnh tranh là một
hiện tượng tất yếu trong nền kinh tế thị trường.

13


Hoạt động tín dụng đối với ngân hàng còn là vũ khí cạnh tranh sắc bén có hiệu
quả giữa các NHTM với nhau, bởi khi ngân hàng nâng cao khả năng cấp tín dụng thì
sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng, nâng cao được uy tín của ngân
hàng đối với thị trường, mở rộng thị phần và nhờ đó cải thiện khả năng thu lợi nhuận.
1.2.2. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ

Cho vay đối với DNVVN là một trong những mục tiêu mở rộng tín dụng của
các ngân hàng hiện nay. Không chỉ ở các nước đang phát triển như ở nước ta mà ở các
nước phát triển thì khách hàng DNVVN cũng là một đối tượng khách hàng cần chú ý
vì đây là một thị trường rất tiềm năng khi hầu hết các công ty lớn có uy tín trên thị
trường đã chuyển hướng huy động vốn qua thị trường chứng khoán.
Cũng như các đối tượng cho vay khác thì cho vay DNVVN có đầy đủ các
phương thức cho vay, tuy nhiên nó có phần nào chặt chẽ hơn về quy trình nghiệp vụ và
giám sát.
Thông thường cho vay DNVVN có chứa đựng nhiều rủi ro vì tính không ổn định
của loại hình doanh nghiệp này, đồng thời các hầu hết DNVVN thiếu các tài sản thế
chấp. Chính vì vậy nên các ngân hàng chưa thực sự mặn mà với đối tượng khách hàng
này.
Tuy nhiên các món vay này thường nhỏ hơn các món vay của các doanh nghiệp
lớn hay các dự án đầu tư dài hạn nên nó phần nào giúp cho các ngân hàng phân tán
được rủi ro.
1.2.3.


Quy trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Quy trình cho vay là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong

việc cấp tín dụng. Trong đó, các giai đoạn cụ thể được xây dựng theo một trình tự nhất
định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng.
Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn theo một trật
tự nhất định đồng thời có quan hệ chặt chẽ gắn bó với nhau.
Quy trình này có thể cụ thể hóa theo các bước sau:


Bước 1 : Tiếp xúc khách hàng và hướng dẫn lập hồ sơ vay vốn
Bước 1 bao gồm những hoạt động chủ yếu như:
14


-

Nhân viên phòng doanh nghiệp tiến hành gặp gỡ, tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với
khách hàng

-

Nhân viên trao đổi với khách hàng để nắm được các thông tin cơ bản về khách hàng
như lĩnh vực hoạt động, tư cách pháp lý, tổ chức hoạt động…

-

Nhân viên thông báo cho khách hàng các thông tin về lãi suất cho vay, điều kiện cho
vay, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đang có….



-

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn
Phòng doanh nghiệp kiểm tra hồ sơ, kiểm tra về số lượng, về tính hợp lệ, hợp pháp và
thực hiện hồ sơ. Hồ sơ bao gồm hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn và hồ sơ bảo đảm tiền
vay.

-

Phòng doanh nghiệp bàn giao hồ sơ định giá tài sản đảm bảo cho phòng Thẩm định tài
sản để thẩm định giá trị tài sản đảm bảo.



Bước 3: Thẩm định khách hàng và phương án kinh doanh, dự án
Đối với khách hàng, cán bộ ngân hàng phải tiến hành thẩm định tư cách pháp
nhân và đại diện hợp pháp của pháp nhân có đủ năng lực hành vi và tư cách pháp lý;
thẩm định lịch sử hình thành và phát triển cũng như uy tín của doanh nghiệp và tìm
hiểu thực trạng khách hàng tận nơi. Để xác định tình hình tài chính của doanh nghiệp
tốt hay xấu, nhân viên phòng doanh nghiệp có thể dựa trên các tài liệu như: báo cáo tài
chính ( bảng cân đối kế toán, kết quả kinh doanh, bóa cáo lưu chuyển tiền tệ ); hóa
đơn, tờ khai thuế, báo cáo hàng tồn kho, phải thu, phải trả, tài sản cố định; các hợp
đồng kinh tế…
Đối với phương án kinh doanh, dự án, ngân hàng phải xem xét tính khả thi và
hiệu quả sử dụng của phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư, đánh giá khả năng
tài chính của khách hàng phục vụ phương án, dự án đầu tư.




Bước 4: Nhân viên thẩm định tài sản tiến hành thẩm định TSĐB
Bước 4 bao gồm các nội dung chính sau:

-

Nhân viên thẩm định tài sản nhận giấy đề nghị đánh giá tài sản kèm bộ hồ sơ tài sản
đảm bảo từ phòng doanh nghiệp.
15


-

Đánh giá tính pháp lý của hồ sơ tài sản và phân loại tài sản.

-

Đánh giá quyền sở hữu, hiện trạng, giá trị và tính chuyển nhượng của TSĐB



Bước 5: Lập hồ sơ trình ban tín dụng, hội động tín dụng
Tại bước 5, nhân viên phòng DN và phòng TĐTS phải thực hiện nhiệm vụ:

-

Nhân viên phòng doanh nghiệp lập tờ trình thẩm định khách hàng, ghi rõ ngày tháng
liên quan, nộp cho trưởng phòng doanh nghiệp ký duyệt.

-


Nhân viên TĐTS lập báo cáo TĐTS, chuyển trưởng phong TĐTS ký duyệt.

-

Nhân viên phòng doanh nghiệp nhận lại báo cáo thẩm định, biên bản định giá từ nhân
viên TĐTS, tập hồ sơ trình Ban tín dụng, Hội đồng tín dụng.

-

Ngay sau khi nhân được hồ sơ đã ký duyệt, nhân viên phòng doanh nghiệp báo cáo
trưởng phòng về nội dung chỉ đạo hoặc sửa nội dung duyệt vay. Sau đó lập thông báo
cho khách hàng về việc có cho vay hay không.



Bước 6: Hoàn thiện hồ sơ tín dụng và thực hiện quyết định cấp tín dụng, gồm
có:

-

Hoàn tất chứng từ để giải ngân.

-

Kiểm tra điều kiện và nội dung giải ngân

-

Giải ngân và lập hồ sơ tín dụng



-

Bước 7: Kiểm tra và xử lý nợ vay
Nhân viên kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay và tình hình sản xuất kinh doanh, báo
cáo rõ số lần kiểm tra và phương thức kiểm tra

-

Kiểm tra tình trạng tài sản đảm bảo

-

Thông báo và đôn đốc trả nợ lãi

-

Đôn đốc trả nợ gốc

-

Nếu nhận được đơn gia hạn nợ, nhân viên phòng doanh nghiệp có trách nhiệm kiểm
tra tình hình tài chính, xác minh lý do gia hạn nợ gốc hoặc lãi, đồng thời yêu cầu
khách hàng cung cấp đây đủ thông tin về lý do gia hạn nợ.

-

Khi khách hàng không trả nợ đúng theo thời hạn và không được gia hạn, nhân viên
16



giao dịch tiến hành hạch toán sang tài sản nợ quá hạn tương ứng.


Bước 8 : Tất toán hợp đồng tín dụng và lưu trữ hồ sơ

1.3.
1.3.1.

Chất lượng cho vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM
Khái niệm chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chất lượng được hiểu một cách khái quát là việc làm cho quy mô và phạm vi

của một lĩnh vực hoạt động nào đó đạt hiệu quả tốt hơn, rộng lớn hơn trước. Tuy
nhiên, tùy theo đối tượng khác nhau, trong các lĩnh vực khác nhau thì khái niệm chất
lượng sẽ khác nhau.
Xét trong lĩnh vực ngân hàng, chất lượng cho vay DNVVN có thể hiểu là việc
nâng cao hiệu quả việc tăng tỷ trọng các khoản cho vay DNVVN trong tài sản của
NHTM nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng về quy mô các khoản
vay. Bên cạnh đó, cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các NHTM hiện nay, chất lượng
cho vay có thể bao gồm nhiều tiêu chí khác nhau như: mở rộng quy mô, hình thức,
phạm vi cho vay hay đối tượng cho vay.
Hiệu quả chất lượng cho vay của NHTM kết hợp với các yếu tố khách như
chính sách cho vay, chính sách khách hàng…nhằm đảm bảo hiệu quả và chất lượng
các khoản vay.
1.3.2.

Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Có thể khẳng định rằng, tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn


quan trọng nhất không chỉ đối với các DNVVN mà đối với mọi doanh nghiệp và toàn
bộ nền kinh tế. Các NHTM là một tổ chức tài chính trung gian với khả năng huy động
vốn từ nhiều nguồn nhỏ, lẻ khác nhau thành một nguồn vốn tập trung, do đó các ngân
hàng luôn có đủ khả năng cung cấp các nguồn tài trợ cho doanh nghiệp. Trong các
hình thức tài trợ cho doanh nghiệp thì hoạt động tín dụng ngân hàng với những ưu
điểm của mình vẫn là nguồn cung cấp vốn cho doanh nghiệp quan trọng nhất. Như
vậy,vấn đề đặt ra không phải là khả năng cho vay của các NHTM mà chính là khả
năng tiếp cận nguồn vốn này của các DNVVN :
 Thứ nhất: Nâng cao chất lượng tín dụng DNVVN góp phần cung cấp vốn quan trọng
đối với DNVVN
17


Có thể nói, trong các nguồn huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
các DNV&N thì nguồn vốn ngân hàng đóng vai trò quan trọng nhất do những ưu điểm
của nó. Phần lớn DNVVN là thiếu vốn, trình độ sản xuất công nghệ thường yếu
kém… nên nhu cầu đối với nguồn vốn vay ngân hàng để đầu tư sản xuất theo chiều
sâu hay mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh càng bức thiết. Muốn đầu tư
vào chiều sâu doanh nghiệp dựa trên nguồn tích lũy nội bộ thì thường cần một thời
gian lâu dài, trong khi đây là những yêu cầu bức thiết đặt ra cho mỗi doanh nghiệp
trong môi trường kinh tế cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay.
Ngoài ra, nhu cầu vay vốn để doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh như: mua mới trang thiết bị, mở rộng nhà xưởng, tăng số lượng lao động… là
rất lớn so với khả năng tài chính của doanh nghiệp. Và nhu cầu này có thể được thỏa
mãn bằng cách sử dụng nguồn vốn vay ngân hàng.
 Thứ hai: Nâng cao chất lượng tín dụng NHTM làm tăng khả năng cạnh tranh và uy tín
của các DNVVN
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khả năng cạnh tranh mang tính chất sống
còn đối với mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt với các DNVVN thì ngoài việc phải cạnh

tranh với các doanh nghiệp cùng mức thì nó còn phải chịu một áp lực cạnh tranh rất
lớn từ phía các công ty lớn, các tổng công ty hay các tập đoàn trong và ngoài nước. Do
đó, bài toán về khả năng cạnh tranh và đứng vững trên thị trường luôn là vấn đề bức
thiết đối với các DNVVN . Doanh nghiệp phải cạnh tranh cả về chất lượng sản phẩm,
giá cả hàng hóa, công nghệ… Tất cả đều nhằm mục tiêu tạo ưu thế về sản phẩm dịch
vụ mà doanh nghiệp cung cấp ra thị trường.
Bên cạnh đó, DNVVN tại Việt Nam còn phải đối mặt với sự cạnh tranh từ một
số lượng không nhỏ hàng nhập lậu, hàng giả, hàng nhái… Các mặt hàng nhập lậu,
hàng giả thường có giá cả thấp hơn khá nhiều so với hàng trong nước cũng như hàng
hóa nhập qua hải quan cho nên nó tạo ra một sự cạnh tranh gay gắt về mặt giá cả đối
với các doanh nghiệp. Chính những lý do này đòi hỏi các DNVVN phải luôn khẳng
định chỗ đứng của mình thông qua việc nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới công
nghệ, giảm giá thành sản phẩm, quảng bá thương hiệu… Với nguồn vốn vay từ ngân
hàng, các doanh nghiệp có thể sử dụng một cách linh hoạt để thực hiện các dự án đầu
tư vào máy móc công nghệ, đào tạo nâng cao tay nghề công nhân… để từ đó tăng năng
18


suất lao động, hạ giá thành sẩn phẩm, tạo sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Hàng hóa
được thị trường, người tiêu dùng chấp nhận tạo cho doanh nghiệp chỗ đứng và khẳng
định uy tín của doanh nghiệp đó trên thị trường.
Uy tín của doanh nghiệp cón thể hiện thông qua mối quan hệ với ngân hàng. Các
NHTM thường muốn có các khách hàng trung thành, và ngược lại các doanh nghiệp
cũng muốn là khách hàng lâu dài, thường xuyên của ngân hàng. Điều này không
những giúp doanh nghiệp được hưởng những chính sách ưu đãi khi vay vốn cũng như
sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng mà còn giúp nâng cao uy tín của doanh
nghiệp trong mắt của ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các khách hàng làm ăn của
doanh nghiệp đó. Uy tín của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút nếu như không hoàn trả,
hoàn trả không đầy đủ, trả chậm các khoản vay vốn. Có thể nói uy tín của doanh
nghiệp gắn liền với quan hệ này.

 Thứ ba: Nâng cao chất lượng tín dụng NHTM giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả
hơn
Tín dụng ngân hàng không chỉ đáp ứng cho nhu cầu về vốn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà nó còn là điều kiện để các doanh nghiệp tìm cho
mình các biện pháp để sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả nhất. Một nguyên tắc có
tính chất cơ bản của tín dụng ngân hàng đó là nguyên tắc hoàn trẩ đầy đủ cả gốc và lãi
vốn vay trong thời gian thỏa thuận. Xuất phát từ đặc điểm này đòi hỏi các doanh
nghiệp phải tính toán để làm ăn có lãi, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận phải lớn hơn lãi suất
ngân hàng thì doanh nghiệp mới có khả năng trả nợ và tích lũy nguồn vốn. Mỗi đồng
vốn vay mà doanh nghiệp vay từ ngân hàng đều chứa đựng những chí phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để sử dụng. Điều này buộc doanh nghiệp phải sử dụng đồng vốn
hiệu quả, tiết kiệm, quản lý chặt chẽ hơn nữa.
Đồng thời, hoạt động tín dụng của ngân hàng với quy trình kiểm tra trước, trong
và sau khi cho vay, giám sát chặt chẽ tiến độ mà mục đích sử dụng vốn vay của doanh
nghiệp. Ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho những doanh nghiệp có phương án làm ăn
hiệu quả nên ngay từ khâu thẩm định, các doanh nghiệp phải chứng tỏ phương án sử
dụng nguồn vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Cũng như vậy, trong
quá trình sử dụng vốn vay, các doanh nghiệp luôn phải bảo đảm nguồn vốn đúng mục
đích và có hiệu quả, thể hiện một phần thông qua các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
19


Tất cả điều đó sẽ giúp doanh nghiệp đi đúng hướng, quản lý, sử dụng nguồn vốn chặt
chẽ và làm ăn có hiệu quả hơn.
1.3.3.

Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Thứ nhất, chỉ tiêu phản ánh mở rộng số lượng, chất lượng khách hàng là các

DNVVN .

Khách hàng ở đây là những cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có quan hệ
tín dụng với ngân hàng. Mở rộng số lượng khách hàng là các DNVVN tức là làm cho
số lượng khách hàng tăng lên so với năm trước.


Mức tăng số lượng khách hàng là các DNVVN (MSL):
MSL= St – S(t-1)
Trong đó:
St là số lượng khách hàng là DNVVN năm t;
S(t-1) là số lượng khách hàng là DNVVN năm (t-1).



Tỷ lệ tăng số lượng khách hàng là DNVVN (TLSL) :
MSL
TLSL =
S(t-1)
Chỉ tiêu này cho biết số lượng khách hàng DNVVN của ngân hàng tăng bao
nhiêu phần trăm mỗi năm.
Nếu chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ số lượng khách hàng DNVVN càng tăng, tức
là ngân hàng mở rộng cho vay đối với khách hàng DNVVN .
Nếu chỉ tiêu này nhỏ nhưng vẫn lớn hơn 0 chứng tỏ ngân hàng hạn chế cho vay
đối với khách hàng DNVVN , hoặc mở rộng tín dụng đối với khách hàng DNVVN đi
vào ổn định hơn.



Tỷ trọng số lượng khách hàng là DNVVN (TTSL) :

SI

TTSL =
S
20


Trong đó :
SI là số lượng khách hàng là các DNVVN được ngân hàng cho vay ;
S là tổng số khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng.
Chỉ tiêu này cho biết số lượng khách hàng là DNVVN chiếm tỷ trọng bao nhiêu
trong tổng số khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng.
Nếu chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ số lượng khách hàng là DNVVN trong tổng
số khách hàng có quan hệ với ngân hàng càng lớn, tức là ngân hàng mở rộng cho vay
đối với DNVVN .
Nếu chỉ tiêu này nhỏ chứng tỏ ngân hàng thu hẹp cho vay đối với khách hàng
DNVVN , hoặc mở rộng cho vay đối với khách hàng DNVVN ít hơn so với các đối
tượng khác.
Thứ hai, mở rộng doanh số cho vay đối với DNVVV.
Doanh số cho vay phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã giải ngân trong một thời
kỳ. Con số và tốc độ tăng trưởng của doanh số cho vay qua các năm phản ánh quy mô
và xu hướng hoạt động cho vay của ngân hàng là mở rộng hay thu hẹp. Hoạt động cho
vay của ngân hàng là mở rộng khi tốc độ tăng trưởng của doanh số cho vay là dương
và ngược lại.


Mức tăng doanh số cho vay đối với khách hàng DNVVN (MDS):
MDS = DSt – DS(t-1)
Trong đó :
DSt là doanh số cho vay khách hàng DNVVN năm thứ t ;
DS(t-1) là doanh số cho vay khách hàng DNVVN năm thứ (t- 1).


 Tỷ lệ tăng doanh số cho vay đối với khách hàng DNVVN (TLDS) :
MDS
TLDS =
DS(t-1)
Chỉ tiêu này cho biết doanh số cho vay khách hàng DNVVN của ngân hàng tăng
bao nhiêu phần trăm mỗi năm.

21


Nếu chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh số cho vay khách hàng DNVVN tăng
càng mạnh, tức là ngân hàng mở rộng cho vay đối với khách hàng DNVVN .
Nếu chỉ tiêu này nhỏ chứng tỏ ngân hàng thu hẹp cho vay đối với khách hàng
DNVVN , hoặc mở rộng cho vay đối với khách hàng DNVVN ít hơn so với các đối
tượng khác.


Tỷ trọng doanh số cho vay khách hàng DNVVN (TTDS):
DSI
TTDS =
DS

Trong đó :
DSI là doanh số cho vay khách hàng là DNVVN ;
DS là doanh số cho vay chung của ngân hàng.
Chỉ tiêu này cho biết doanh số cho vay khách hàng DNVVN chiếm tỷ trọng bao
nhiêu trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng.
Nếu chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh số cho vay khách hàng DNVVN
chiếm tỷ trọng càng lớn trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng, tức là ngân hàng
mở rộng cho vay đối với khách hàng DNVVN .

Nếu chỉ tiêu này nhỏ chứng tỏ ngân hàng thu hẹp cho vay đối với khách hàng
DNVVN , hoặc mở rộng cho vay đối với khách hàng DNVVN ít hơn so với các đối
tượng khác.
Thứ ba, tỉ lệ dư nợ tín dụng đối với khách hàng DNVVN .
Dư nợ cho vay phản ánh lượng vốn mà khách hàng còn nợ tại một thời điểm cụ
thể của ngân hàng. Tổng dư nợ phản ánh quy mô của ngân hàng, tổng dư nợ thấp phản
ánh phản ánh chất lượng tín dụng thấp, ngân hàng không mở rộng được hoạt động tín
dụng, không thu hút được khách hàng. Nhưng tổng dư nợ cao chưa chắc chất lượng tín
dụng đã tốt vì dư nợ cho vay còn tiềm ẩn những rủi ro tín dụng. Do vậy phải xem xét
tổng dư nợ trong mối quan hệ với việc phân tích các yếu tố chủ quan lẫn khách quan
đã ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.


Mức tăng dư nợ cho vay đối với khách hàng DNVVN (MDN):
22


MDN= DNt – DN(t-1)
Trong đó :
DNt là dư nợ tín dụng đối với khách hàng DNVVN năm t ;
DN(t-1) là dư nợ tín dụng đối với khách hàng DNVVN năm (t-1).


Tỷ lệ tăng dư nợ cho vay đối với khách hàng DNVVN (TLDN) :
MDN
TLDN =
DN(t-1)
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ cho vay khách hàng DNVVN của ngân hàng tăng
bao nhiêu phần trăm mỗi năm.
Nếu chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ dư nợ cho vay khách hàng DNVVN tăng

càng mạnh, tức là ngân hàng mở rộng cho vay đối với DNVVN .
Nếu chỉ tiêu này nhỏ chứng tỏ ngân hàng thu hẹp cho vay đối với khách hàng
DNVVN , hoặc mở rộng cho vay đối với khách hàng DNVVN ít hơn so với các đối
tượng khác.



Tỷ trọng dư nợ cho vay khách hàng DNVVN (TTDN) :
DNI
TTDN =
DN
Trong đó :
DNI là dư nợ cho vay khách hàng là DNVVN ;
DN là dư nợ cho vay chung của ngân hàng.
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ cho vay khách hàng DNVVN chiếm tỷ trọng bao
nhiêu trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
Nếu chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ dư nợ cho vay DNVVN chiếm tỷ trọng càng
lớn trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng, tức là ngân hàng mở rộng cho vay đối
với DNVVN .
Nếu chỉ tiêu này nhỏ chứng tỏ ngân hàng thu hẹp cho vay đối với DNVVN , hoặc
mở rộng cho vay đối với DNVVN ít hơn so với các đối tượng khác.
23


 Mức tăng nợ quá hạn của các DNVVN (MNQH) :
MNQH= NQHt - NQH(t-1)
Trong đó :
NQHt là nợ quá hạn của DNVVN năm t ;
NQH(t-1) là nợ quá hạn của DNVVN năm (t-1) ;
 Tỷ lệ tăng nợ quá hạn của DNVVN (TLNQH) :

MNQH
TLNQH=
NQH(t-1)
Chỉ tiêu này cho biết nợ quá hạn của các DNVVN của ngân hàng tăng bao nhiêu
phần trăm mỗi năm.
Nếu chỉ tiêu này càng nhỏ thì chứng tỏ hoạt động cho vay của ngân hàng càng an
toàn và hiệu quả.
Nếu chỉ tiêu này lớn thì ngân hàng cần chú ý hơn đến độ an toàn của khoản vay
và khả năng thu hồi nợ của khách hàng.
 Tỷ trọng nợ quá hạn của các DNVVN (TT NQH) :
NQHI
TT NQH=
NQH

Trong đó :
NQHI là nợ quá hạn của các DNVVN ;
NQH là nợ quá hạn chung của ngân hàng ;
Chỉ tiêu này cho biết nợ quá hạn cho vay khách hàng DNVVN chiếm tỷ trọng
bao nhiêu trong nợ quá hạn chung của ngân hàng.
Nếu chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hoạt động tín dụng đối với DNVVN có độ
an toàn cao và hiệu quả so với hoạt động tín dụng chung của ngân hàng.
24


Nếu chỉ tiêu này lớn thì ngân hàng cần chú ý nhiều hơn đến độ an toàn của khoản
vay và khả năng thu hồi nợ của khách hàng là DNVVN .
 Mức tăng thu nhập từ cho vay DNVVN (MTN) :
MTN= TNt - TN(t-1)
Trong đó :
TNt là thu nhập từ cho vay DNVVN năm t ;

TN(t-1) là thu nhập từ cho vay DNVVN năm (t-1) ;
 Tỷ lệ tăng thu nhập từ cho vay DNVVN (TlTN) :
MTN
TLTN=
NQHTN
Chỉ tiêu này cho biết mỗi năm thu nhập từ cho vay DNVVN tăng bao nhiêu
phần trăm.
Nếu chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ thu nhập từ cho vay khách hàng DNVVN
tăng càng mạnh, tức là ngân hàng mở rộng cho vay đối với DNVVN .
Nếu chỉ tiêu này nhỏ chứng tỏ ngân hàng thu hẹp cho vay đối với khách hàng
DNVVN , hoặc mở rộng cho vay đối với khách hàng DNVVN ít hơn so với các đối
tượng khác.
 Tỷ trọng thu nhập từ cho vay khách hàng cá nhân (TTTN) :
TNI
TT TN=
TN
Trong đó :
TNI là thu nhập từ cho vay khách hàng là DNVVN ;
TN là thu nhập từ cho vay chung của ngân hàng.
Chỉ tiêu này cho biết thu nhập từ cho vay khách hàng DNVVN chiếm tỷ trọng
bao nhiêu trong tổng thu nhập từ cho vay của ngân hàng.

25


×