Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại huyện bắc sơn, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ LUÂN

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
TẠI HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ LUÂN

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
TẠI HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN
Ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 8. 62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lan Anh

Thái Nguyên, năm 2019


i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại
huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn” là công trình nghiên cứu của riêng tôi và tôi chịu
trách nhiệm về lời cam đoan này.
Các số liệu nghiên cứu và nội dung trình bày trong luận vàn là trung thực
chưa được bảo vệ một học vị nào. Mọi thông tin trích dẫn được sử dụng trong luận
văn đều nêu rõ xuất xứ tác giả và được ghi trong danh mục các tài liệu tham khảo.
Thông tin được thu thập và điều tra thực tế tại địa phương.
Thái Nguyên, tháng 03 năm 2019
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Luân


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình và hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn nhiệt tình, giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên.
Trước hết tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đối với Ban giám hiệu nhà trường, Khoa
Sau đại học và các thầy, cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo
mọi điều kiện về tinh thần và vật chất giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học tập
và nghiên cứu.
Có được kết quả này tôi vô cùng biết ơn và bày tỏ lòng kính trọng sâu sắc
đối với TS. Nguyễn Thị Lan Anh người đã nhiệt tình hướng dẫn giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn nhận được sự giúp đỡ của các đồng
chí tại các địa điểm nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình đã chia sẻ những khó khăn và động viên tôi hoàn thành
luận văn này.
Trong quá trình làm luận văn, mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do trình độ lý

luận và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy, cô và các nhà khoa học
để tôi hoàn thành tốt hơn.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 03 năm 2019
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Luân


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 3
5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ........................ 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN DU LỊCH
SINH THÁI ................................................................................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển du lịch sinh thái ......................................... 4
1.1.1. Khái niệm về du lịch sinh thái .......................................................................... 4
1.1.2. Phân biệt du lịch sinh thái với một số loại hình du lịch tương tự ..................... 7
1.1.3. Đặc điểm của du lịch sinh thái .......................................................................... 8
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển du lịch sinh thái ................................ 12
1.1.5. Ý nghĩa của phát triển du lịch sinh thái .......................................................... 20

1.2. Cơ sở thực tiễn phát triển du lịch sinh thái ........................................................ 25
1.2.1. Du lịch sinh thái ở một số quốc gia trên thế giới và một số loại hình du
lịch sinh thái thịnh hành ở Việt Nam ........................................................................ 25
1.2.2. Bài học kinh nghiệm ở một số địa phương trong phát triển du lịch sinh thái ..... 27
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho phát triển du lịch sinh thái của huyện
Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn ............................................................................................ 31
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 33
2.1. Đặc điểm tự nhiên kinh tế, xã hội của huyện Bắc Sơn ...................................... 33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 33


iv
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................ 35
2.1.3. Tài nguyên du lịch tự nhiên ............................................................................ 36
2.1.4. Tài nguyên du lịch văn hóa ............................................................................. 40
2.2. Các tài nguyên du lịch văn h́ óa khác: ................................................................ 40
2.3. Đánh giá nguồn lực phục vụ phát triển du lịch sinh thái ................................... 41
2.3.1. Hệ thống giao thông: Giao thông chính ở Bắc Sơn là đường bộ .................... 41
2.3.2. Hệ thống cung cấp điện ................................................................................... 42
2.3.3. Hệ thống cấp, thoát nước ................................................................................ 43
2.3.4. Hệ thống bưu chính viễn thông ....................................................................... 43
2.3.5. Các cơ sở hạ tầng xã hội khác ......................................................................... 44
2.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 45
2.4.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ............................................................... 45
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 45
2.4.3. Phương pháp phân tích .................................................................................... 46
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 48
3.1. Xác định vị trí, vai trò của ngành du lịch sinh thái ............................................ 48
3.1.1. Vị trí, vai trò của du lịch sinh thái Bắc Sơn đối với phát triển du lịch của
tỉnh Lạng Sơn và tiểu vùng Đông Bắc thuộc vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ ....... 48

3.1.2. Vị trí, vai trò của du lịch sinh thái Bắc Sơn đối với phát triển kinh tế - xã
hội của huyện Bắc Sơn .............................................................................................. 50
3.1.3. Đánh giá thực trạng phát triển du lịch sinh thái huyện Bắc Sơn giai đoạn
2015- 2017 ................................................................................................................ 51
3.2. Một số yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến phát triển DLST trên địa bàn huyện
Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn ............................................................................................ 72
3.2.1. Về Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 72
3.2.2. Về tài nguyên du lịch ...................................................................................... 72
3.2.3. Về hạ tầng ....................................................................................................... 74
3.2.4. Về vị trí địa lý ................................................................................................. 74
3.3. Đánh giá kết quả đạt được, những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến
phát triển du lịch sinh thái huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn....................................... 74


v
3.3.1. Đánh giá kết quả đạt được............................................................................... 74
3.3.2. Thuận lợi ......................................................................................................... 76
3.3.3. Khó khăn và nguyên nhân hạn chế ................................................................. 77
3.4. Giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn .......... 79
3.4.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách ...................................................................... 79
3.4.2. Giải pháp về đầu tư ......................................................................................... 81
3.4.3. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực du lịch ................................................... 82
3.4.4. Giải pháp xúc tiến, quảng bá du lịch ............................................................... 83
3.4.5. Giải pháp tổ chức quản lý ............................................................................... 84
3.4.6. Giải pháp ứng dụng khoa học công nghệ ........................................................ 84
3.4.7. Giải pháp liên kết và hợp tác quốc tế .............................................................. 85
3.4.8. Giải pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch ........................................ 85
3.4.9. Giải pháp khuyến khích hỗ trợ cộng đồng tham gia hoạt động du lịch .......... 86
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 88
1. Kết luận ................................................................................................................. 88

2. Kiến nghị ............................................................................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 92
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 95


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt

Tên đầy đủ

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa



Cao đẳng

DLST

Du lịch sinh thái

ĐVT

Đơn vị tính

GTNT

Giao thông nông thôn




Lao động

TC

Trung cấp


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình du khách đến với Bắc Sơn giai đoạn 2015 - 2017 ................... 52
Bảng 3.2: Tình hình biến động khách lưu trú giai đoạn 2015 - 2017 ....................... 54
Bảng 3.3: Tổng thu từ du lịch sinh thái huyện Bắc Sơn giai đoạn 2015 - 2017 ............... 55
Bảng 3.4: Cơ cấu khách du lịch đến khu DLST theo mục đích ................................ 56
Bảng 3.5: Đánh giá về chất lượng dịch vụ ................................................................ 57
Bảng 3.6: Hiện trạng cơ sở lưu trú tại huyện Bắc Sơn giai đoạn 2015 - 2017 ............... 59
Bảng 3.7: Lao động hoạt động du lịch ở Bắc Sơn giai đoạn 2015 - 2017 ................ 60
Bảng 3.8: Số lần khách du lịch đến Bắc Sơn ............................................................ 61
Bảng 3.9: Nguồn thông tin du khách biết đến điểm DLST của Bắc Sơn ................. 63
Bảng 3.10: Kết quả điều tra về khả năng sẵn sàng cung cấp sản phẩm của
người dân địa phương .............................................................................. 68
Bảng 3.11: Ý kiến đánh giá của người dân địa phương về sự tác động của DLST ....... 70
Hộp 1: Ý kiến của du khách về chất lượng dịch vụ du lịch ...................................... 58
Hộp 2: Ý kiến của doanh nghiệp về công tác quảng bá, xúc tiến ............................. 64
Hộp 3: Ý kiến của du khách về độ hấp dẫn của du lịch sinh thái ............................. 65
Hộp 4: Ý kiến của người dân về tác động của DLST tới thu nhập của họ ............... 71
Hộp 5: Ý kiến của người dân về tham gia phát triển DLST ..................................... 71



viii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Mục đích
Phân tích, đánh giá thực trạng của du lịch sinh thái trên địa bàn huyện
Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn và kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái ở một số
địa phương trong nước.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch sinh
thái của huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn tương xứng với tiềm năng sẵn có huyện.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Vận dụng những quan
điểm cơ bản của Đảng, nhà nước về phát triển du lịch
- Luận văn sử dụng phương pháp hệ thống, phương pháp thống kê, so
sánh và phương pháp phân tích, tổng hợp.
3. Kết quả nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng phát triển và tiềm năng về nguồn tài nguyên du lịch
sinh thái trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
Đánh giá nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch sinh thái; đánh giá kết quả đạt
được và nguyên nhân hạn chế trong phát triển du lịch sinh thái, từ đó đề ra giải
pháp hoàn thiện phát triển du lịch sinh thái ở huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

4. Kết luận
Luận văn phản ánh thực trạng phát triển du lịch sinh thái tại huyện Bắc
Sơn, tỉnh Lạng Sơn, đánh giá và phân tích kết quả đạt được, thuận lợi, khó
khăn trong phát triển du lịch sinh thái. Từ đó đề xuất các giải pháp góp phần
phát triển du lịch sinh thái tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua sự nghiệp đổi mới đất nước đã đạt được những thành
tựu đáng kể đặc biệt là sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế, tỷ trọng ngành nông
nghiệp đang có xu hướng giảm thay vào đó là sự phát triển của các ngành công
nghiệp và dịch vụ, du lịch là một trong những ngành đóng góp lớn vào tỷ trọng
ngành dịch vụ. Ngày nay du lịch đã trở thành một nhu cầu cần thiết trong đời sống
xã hội. Về mặt kinh tế, du lịch đã trở thành một ngành quan trọng của nhiều nước
công nghiệp phát triển. Với một số quốc gia, du lịch được coi là một cứu cánh để
vực dậy nền kinh tế. Ở Việt Nam, Ban Chấp hành Trung ương khóa XII đã ban
hành Nghị quyết số 08-NQ/TW về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn, là định hướng chiến lược quan trọng để phát triển đất nước, tạo động lực thúc
đẩy sự phát triển của các ngành, lĩnh vực khác.
Cùng với sự phát triển của đời sống kinh tế xã hội, du lịch cũng có những sự
thay đổi để phục vụ nhu cầu ngày càng đa dạng của con người. Một trong những
loại hình du lịch mới ra đời và chiếm được sự quan tâm ngày càng cao của xã hội là
du lịch sinh thái. Du lịch sinh thái chú trọng vào tài nguyên và nguồn lực địa
phương, chú trọng đến hoạt động bảo tồn và đảm bảo phát triển cộng đồng dân cư
địa phương điều này làm cho du lịch sinh thái trở nên hấp dẫn với các nước đang
phát triển. Du lịch sinh thái được xác định là loại hình du lịch đặc thù, là tiềm năng
thế mạnh của du lịch Việt Nam
Huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn, là một vùng đất cổ, nơi chiếm 2/3 chiều dài vòng
cung nổi tiếng trong ba vòng cung núi đá vôi phía Đông Bắc của Tổ quốc Việt Nam.
Bắc Sơn có rất nhiều di tích được xếp hạng, trong đó các di tích lịch sử cách
mạng chiếm số lượng lớn, tiêu biểu có thể kể đến di tích đèo Tam Canh, di tích đồn
Mỏ Nhài, di tích đình Nông Lục, di tích Khuổi Nọi... Năm 2016, huyện Bắc Sơn
vinh dự được Thủ tướng Chính phủ ký quyết định công nhận 12 xã là xã an toàn
khu và huyện Bắc Sơn được công nhận là vùng an toàn khu trong thời kỳ kháng

chiến chống Pháp. Đồng thời, khu di tích Khởi nghĩa Bắc Sơn được xếp hạng di tích
Quốc gia đặc biệt.


2
Bên cạnh những giá trị lịch sử, thiên nhiên đã ban tặng cho Bắc Sơn những
tài nguyên thiên nhiên giàu đẹp, có hệ thống hang động phong phú và sinh động.
Đây là nguồn tài nguyên du lịch hấp dẫn các du khách. Có thể kể đến những hang
động tiêu biểu đã và đang được khám phá như: Hang Cốc Lý (thị trấn Bắc Sơn), hệ
thống hang động ở xã Vũ Lễ, xã Long Đống hay xã Quỳnh Sơn…Bên cạnh những
giá trị về du lịch hang động, một số hang ngườm đá, mái đá là di chỉ khảo cổ, những
chứng tích về sự phát sinh, phát triển của người nguyên thủy. Cùng với địa hình, địa
thế đặc biệt như vậy, ở Bắc Sơn có những lân lũng chuyên canh trồng cây quýt,
giữa núi đá, đồi cây là những dòng suối nhỏ tạo nên hồ nước như hồ Tam Hoa (xã
Hưng Vũ), hồ Pác Mỏ (xã Hữu Vĩnh), hang Thắm Hoài (xã Chiến Thắng),…. Hiện
nay ở Bắc Sơn vẫn duy trì những ngôi nhà sàn truyền thống của đồng bào dân tộc
Tày, mọi sinh hoạt văn hoá đều diễn ra ở đây cùng với các làn điệu hát Then, hát
Ví… tạo nên không gian văn hoá đặc sắc. Đây sẽ là những điểm du lịch sinh thái
hấp dẫn trong tương lai.
Mặc dù huyện Bắc Sơn sẵn có những ưu thế về tài nguyên du lịch tự nhiên
và văn hóa đặc sắc, nhưng đến thời điểm hiện tại, sản phẩm du lịch chính của huyện
Bắc Sơn mới chỉ dừng lại với việc khai thác đơn lẻ loại hình du lịch cộng đồng tại
xã Quỳnh Sơn và một số chương trình du lịch tự khám phá. Sản phẩm du lịch nghèo
nàn, chất lượng dịch vụ còn thấp, hoạt động cung cấp dịch vụ du lịch còn rất hạn
chế và thiếu chuyên nghiệp là một trong những nguyên nhân khiến lượng khách du
lịch biết đến và đến du lịch Bắc Sơn còn nhiều hạn chế, du lịch Bắc Sơn thực sự vẫn
chưa khẳng định được vị thế của mình trong phát triển kinh tế - xã hội của huyện
nói riêng và của tỉnh Lạng Sơn nói chung.
Vì vậy, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp phát triển du lịch sinh
thái tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn” cho luận văn thạc sĩ, chuyên ngành

kinh tế nông nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng phát triển du lịch sinh thái tại huyện Bắc Sơn, từ đó đưa
ra giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch sinh thái ở Bắc Sơn tương
xứng với tiềm năng sẵn có của huyện.


3
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về du lịch sinh thái tại
huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng của du lịch sinh thái tại huyện Bắc Sơn, tỉnh
Lạng Sơn và kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái ở một số địa phương trong nước.
+ Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển du lịch sinh thái tại
huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Các vấn đề về phát triển du lịch sinh thái tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng phát triển và tiềm năng về nguồn tài
nguyên du lịch sinh thái tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh
Lạng Sơn.
- Về thời gian: từ năm 2015 - 2017
4. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Vận dụng những quan điểm cơ bản
của Đảng, nhà nước về phát triển du lịch
- Luận văn sử dụng phương pháp hệ thống, phương pháp thống kê, so sánh

và phương pháp phân tích, tổng hợp.
5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực,
là tài liệu, là cơ sở khoa học giúp huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn xây dựng kế hoạch
định hướng và nâng cao năng lực phát triển du lịch sinh thái.
- Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, những giải pháp chủ
yếu phát triển du lịch sinh thái, có ý nghĩa thiết thực trong quá trình phát triển du
lịch sinh thái đối với các địa phương có điều kiện tương tự.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển du lịch sinh thái
1.1.1. Khái niệm về du lịch sinh thái
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (world Tourist Organization), một tổ chức
thuộc Liên Hiệp Quốc, “Du lịch bao gồm tất cả các hoạt động của người du hành,
tạm trú, trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong
mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như mục đích hành nghề và những mục
đích khác nữa, trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm ở bên ngoài môi
trường sống định cư; nhưng loại trừ các mục đích du hành có mục đích là kiếm
tiền”. Du lịch cũng là dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trường sống khác hẳn
nơi định cư. Du lịch là ngành không khói, ít gây ô nhiễm môi trường, giúp khách du
lịch vừa được nghỉ ngơi, giảm stress vừa biết thêm nhiều điều hay mới lạ mà khách
chưa biết. Du lịch còn góp phần phát triển kinh tế của đất nước, tạo việc làm và tăng
thu nhập cho người lao động.
Du lịch sinh thái (DLST) là một khái niệm tương đối mới ở Việt Nam và đã
thu hút được sự quan tâm của nhiều lĩnh vực. Đây là một khái niệm rộng được hiểu
theo nhiều góc độ khác. Đối với một số người DLST được hiểu một cách đơn giản
là sự kết hợp ý nghĩa của hai từ ghép “Du lịch” và “Sinh thái”. Tuy nhiên cần có

góc nhìn rộng hơn, tổng quát hơn để hiểu DLST một cách đầy đủ
Cho đến nay, du lịch sinh thái đã và đang phát triển nhanh chóng ở nhiều
quốc gia trên thế giới và ngày càng thu hút được sự quan tâm rộng rãi của các tầng
lớp xã hội, đặc biệt là đối với những người có nhu cầu tham quan du lịch và nghỉ
ngơi. Ngoài ý nghĩa góp phần bảo tồn tự nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học và văn hóa
cộng đồng; sự phát triển du lịch sinh thái đã và đang mang lại những nguồn lợi kinh
tế to lớn, tạo cơ hội giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập quốc gia và thu nhập cho
cộng đồng dân cư địa phương, nhất là đối với vùng sâu, vùng xa, nơi có cảnh quan
thiên nhiên, văn hóa hấp dẫn. Mặt khác, DLST còn góp phần vào việc nâng cao dân
trí và sức khoẻ cộng đồng thông qua giáo dục môi trường, văn hóa, lịch sử và nghỉ
ngơi giải trí. Là loại hình du lịch có xu thế phát triển nhanh trên phạm vi toàn thế


5
giới, ngày càng chiếm được sự quan tâm của nhiều người, nhiều quốc gia bởi đây là
loại hình du lịch có trách nhiệm, có ảnh hưởng lớn đến việc “xanh hoá” ngành du
lịch thông qua các hoạt động nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, phát triển
phúc lợi cộng đồng và đảm bảo cho sự phát triển bền vững.
Do tạo được sự quan tâm của xã hội nên nhiều tổ chức, cá nhân tham gia
nghiên cứu về loại hình du lịch này, mỗi tổ chức cá nhân khi nghiên cứu đều đưa ra
những định nghĩa của riêng mình:
Một trong những định nghĩa được coi là sớm về du lịch sinh thái mà đến nay
vẫn được nhiều người quan tâm là định nghĩa của Hội Du lịch Sinh thái Quốc tế đưa
ra năm 1991: “Du lịch Sinh thái là loại hình du lịch có trách nhiệm đối với các vùng
tự nhiên, bảo vệ môi trường và duy trì cuộc sống yên bình của người dân địa
phương” (E. Hawkins., 1999).
Định nghĩa này đề cao trách nhiệm của du khách đối với khu vực mà họ đến
thăm đó là trách nhiệm giữ gìn, tôn tạo, tránh sự ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường
tự nhiên, hệ sinh thái, và cả cuộc sống của cư dân địa phương.
Theo quỹ bảo tồn động vật hoang dã (WWF - World Wild Fund): "Du lịch

sinh thái đề cập tới các hoạt động du lịch đi tới các khu vực thiên nhiên hoang dã,
gây tác động tối thiểu tới môi trường tự nhiên và cuộc sống của các loài động thực
vật hoang dã trong khi mang lại một số lợi ích kinh tế cho cộng đồng địa phương và
những người bản địa phục vụ tại đó" (E. Hawkins., 1999).
Ở định nghĩa này cũng đề cập đến địa điểm có thể tổ chức các tuor du lịch
sinh thái, đó là các khu vực tự nhiên hoang dã, và điều quan trọng là giảm thiểu
những tác động tiêu cực tới môi trường tự nhiên và đặc biệt là mang lại những lợi
ích kinh tế cho cộng cư dân địa phương và những người bản địa làm việc trực tiếp
trong ngành du lịch.
Theo tổ chức du lịch thế giới (WTO - World Tourism Organisation):
Du lịch sinh thái là loại hình du lịch được thực hiện tại những khu vực tự
nhiên còn ít bị can thiệp bởi con người, với mục đích để chiêm ngưỡng, học hỏi về
các loài động thực vật cư ngụ trong khu vực đó, giúp giảm thiểu và tránh được các
tác động tiêu cực tới khu vực mà du khách đến thăm. Ngoài ra, DLST phải đóng


6
góp vào công tác bảo tồn những khu vực tự nhiên và phát triển những khu vực cộng
đồng lân cận một cách bền vững đồng thời phải nâng cao được khả năng nhận thức
về môi trường và công tác bảo tồn đối với người dân bản địa và du khách đến thăm
(Viện nghiên cứu phát triển du lịch – Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế (1998),
Có thể nói đây là một định nghĩa đầy đủ nhất nội dung cũng như những đặc điểm
của DLST, đó là địa điểm để tổ chức được một tuor du lịch, mục đích chuyến đi của
du khách đặc biệt là việc giáo dục và nâng cao nhận thức cho du khách cùng với nó
là trách nhiệm của các tổ chức cũng như du khách trong việc bảo tồn giữ gìn môi
trường tự nhiên và môi trường văn hoá để đảm bảo cho sự phát triển bền vững ở
những nơi mà du khách tới thăm quan.
Tại hội thảo xây dựng chiến lược quốc gia về phát triển DLST tháng 9-1999
tại Hà Nội: "Du lịch sinh thái là một loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn
hóa bản địa, gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát

triển bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương” (Tuyển tập báo
cáo hội thảo về du lịch sinh thái với phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam., 1998).
Có thể nói đây là một định nghĩa đầu tiên của Việt Nam về du lịch sinh thái,
nó mang đầy đủ những ý nghĩa và nội dung của loại hình du lịch này. Nó được coi
là cơ sở lý luận cho các nghiên cứu và ứng dụng thực tế việc phát triển du lịch sinh
thái ở Việt Nam.
Mặc dù có thể khác nhau về diễn đạt và cách thể hiện nhưng trong các định
nghĩa về DLST đều có sự thống nhất cao về nội dung ở bốn điểm:
Thứ nhất, phải được thực hiện trong môi trường tự nhiên còn hoang sơ hoặc
tương đối hoang sơ gắn với văn hoá bản địa.
Thứ hai, có khả năng hỗ trợ tích cực cho công tác bảo tồn các đặc tính tự
nhiên, văn hoá và xã hội.
Thứ ba, có tính giáo dục môi trường cao và có trách nhiệm với môi trường.
Thứ tư, phải mang lại lợi ích cho cư dân địa phương và có sự tham gia của
cộng đồng cư dân địa phương.
Ngày nay, người ra rất hay sử dụng thuật ngữ du lịch sinh thái để giới thiệu,
quảng bá cho các điểm du lịch, tuor du lịch bởi vậy khi xem xét, đánh giá chúng ta


7
cần phải dựa vào các đặc trưng của mỗi loại hình du lịch để có thể phân biệt đúng
về hoạt động du lịch đó là du lịch sinh thái hay là du lịch dựa vào thiên nhiên vì các
loại hình này có hình thức tương đối giống nhau nếu không hiểu rõ bản chất người
ta sẽ dễ bị nhầm lẫn.
1.1.2. Phân biệt du lịch sinh thái với một số loại hình du lịch tương tự
* Phân biệt du lịch sinh thái với du lịch tự nhiên (nature tourism):
Du lịch tự nhiên, theo tổ chức du lịch thế giới (WTO) là loại hình du lịch với
động cơ chính của khách du lịch là quan sát và cảm thụ tự nhiên.
Khái niệm du lịch tự nhiên cho thấy nó mang một ý nghĩa rất rộng bao trùm
cả DLST và các loại hình du lịch khác. Theo đó, bất cứ hoạt động du lịch nào liên

quan đến thiên nhiên đều được coi là du lịch tự nhiên. Kèm theo đó không có yêu
cầu mang tính trách nhiệm đối với cộng đồng dân cư địa phương hoặc ràng buộc
nào khác đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động du lịch. DLST đòi hỏi tính
trách nhiệm cao đối với môi trường và cộng đồng cư dân địa phương.
* Phân biệt DLST với du lịch mạo hiểm (adventure tourism):
Theo tổ chức du lịch Quebec, Canada: du lịch mạo hiểm là hoạt động thể chất
ngoài trời hoặc các hoạt động kết hợp diễn ra tại một khu vực tự nhiên nhất định (khu
vực hoang dã, tách biệt hoặc đặc thù…). Những hoạt động này thường có tính mạo
hiểm và mức độ rủi ro tuỳ thuộc vào điều kiện môi trường (sự cách ly, các tính chất
địa lý…) bản chất của các hoạt động và các phương tiện vận tải được sử dụng.
Khái niệm này cho thấy đây là loại hình du lịch đến với thiên nhiên. Điểm chú
ý là loại hình du lịch này không chú ý đến việc tìm hiểu về hệ sinh thái mà khai thác
tài nguyên thiên nhiên để phục vụ mục đích mạo hiểm, chinh phục thiên nhiên, thậm
chí sẵn sàng sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại để hỗ trợ. Loại hình du lịch
mạo hiểm nhằm chứng tỏ khả năng chinh phục tự nhiên của con người, nó hoàn toàn
khác với DLST vì DLST đi tìm sự hoà hợp, cùng chung sống hài hoà giữa con người
với thiên nhiên (các hệ sinh thái có các loài động thực vật cùng cư ngụ trong đó).
* Phân biệt DLST với các loại hình du lịch có chọn lựa (alternative tourism):
Du lịch có chọn lựa là loại hình du lịch mới, được đưa ra nhằm thúc đẩy sự
trao đổi thông qua du lịch giữa các thành viên của các cộng đồng khác nhau. Nó tìm
kiếm sự hiểu biết, gắn kết và bình đẳng giữa các thành viên tham gia trong đó.


8
Đây là một tập hợp các loại hình du lịch được đưa ra để phân biệt du lịch đại
trà (Du lịch truyền thống). Du lịch đại trà đã dần bộc lộ các tác hại tiêu cực của nó
tới văn hoá, xã hội và môi trường ở nơi đến du lịch. Các loại hình du lịch lựa chọn
ra đời một mặt nhằm thoả mãn đúng hơn các mong muốn của người tiêu dùng du
lịch trong bối cảnh toàn cầu hoá. Với ý nghĩa này DLST thực chất là một trong
những loại hình du lịch lựa chọn.

1.1.3. Đặc điểm của du lịch sinh thái
Mặc dù chưa có một khái niệm thống nhất về DLST. Nhưng trong nội hàm
của các khái niệm đều hàm chứa bốn đặc điểm cơ bản và sự khác biệt của DLST với
các loại hình du lịch khác. DLST không đơn giản chỉ là đưa ra một loại sản phẩm
mới của ngành du lịch mà hơn thế nữa nó là động lực của sự phát triển, là một nhân
tố để phát triển bền vững. DLST có những đặc điểm chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, DLST được thực hiện tại những nơi hoang sơ hoặc tương đối
hoang sơ và có môi trường tự nhiên đa dạng phong phú.
Bởi vì khách du lịch sinh thái khi thực hiện một chuyến đi họ mong muốn trở
về với những nơi có môi trường trong lành và chưa bị tác động nhiều bởi con người
ở đó họ được hoà mình với thiên nhiên để được khám phá, được nghiên cứu tự
nhiên và văn hoá bản địa và được thưởng thức bầu không khí trong lành, thoát khỏi
cuộc sống đầy áp lực của công việc và ô nhiễm môi trường.
Rất nhiều thứ được con người làm ra trong thời đại khoa học - công nghệ
phát triển. Thậm chí con người có thể làm ra những rôbốt có khả năng như người
thật với mục đích phục vụ cho cuộc sống của họ. Nhưng hai chữ “sinh thái” trong
DLST đề ra một nguyên tắc bất dịch: “hãy để thiên nhiên như nó vốn đã thế”, đó là
quyết định thông minh nhất trong thỏa thuận cùng tồn tại giữa con người và thế giới
tự nhiên.
DLST không cho phép con người can thiệp vào các hệ sinh thái tự nhiên, cho
dù đó là những can thiệp mang lại lợi ích kinh tế-xã hội cho con người và cho dù
con người chấp nhận đền bù bằng vật chất cho những thiệt hại mà họ định gây ra
đối với tự nhiên.
Như vậy, DLST thường được thực hiện ở các khu bảo tồn tự nhiên, các vườn
quốc gia, ở những nơi có mật độ dân số thấp và tài nguyên thiên nhiên phong phú, ở


9
những khu vực có giá trị cao về môi trường tự nhiên như: hệ sinh thái tự nhiên điển
hình với tính đa dạng sinh học cao và cuộc sống hoang dã phong phú.

Thứ hai, Du lịch sinh thái hỗ trợ tích cực cho công tác bảo tồn các đặc tính tự
nhiên, văn hóa, xã hội tại điểm thăm quan.
Các nhà kinh doanh DLST ngoài việc phải quan tâm nuôi dưỡng, quản lý
chặt chẽ nguồn tài nguyên để nó tồn tại và hấp dẫn du khách, họ phải đóng góp tài
chính cho chính quyền sở tại, những cơ quan quản lý các tài nguyên từ những khoản
lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh du lịch của mình. Những nguồn tài
chính này làm tăng thêm ngân sách cho các khu vực nơi tổ chức hoạt động DLST để
bù đắp cho các khoản chi phí như: quản lý, trồng thêm cây xanh, tôn tạo, trùng tu…
Bên cạnh đó, những tiêu chí và đòi hỏi cao hơn của DLST đối với công tác bảo vệ
môi trường, giữ gìn các hệ sinh thái khiến các nhà kinh doanh du lịch sinh thái phải
chuẩn bị kỹ lưỡng và đưa ra những yêu cầu cao hơn đối với những hướng dẫn viên
và với các khách du lịch mà mình phục vụ.
Du khách của loại hình DLST thường là những người yêu mến, thân thiện
với thiên nhiên, họ muốn đi du lịch là để được tìm hiểu và nghiên cứu những nơi họ
đến. Họ xác định nhu cầu du lịch của mình là tìm hiểu và thưởng ngoạn các hệ sinh
thái vì thế họ luôn cố gắng hạn chế việc xâm hại và phá huỷ những tài nguyên quý
hiếm cả về mặt hữu hình lẫn vô hình của môi trường. Ý thức đúng đắn khi đi du lịch
giúp du khách cân nhắc và suy nghĩ trước mỗi hành động có khả năng tác động tới
môi trường xung quanh. Do đó trong và sau mỗi chuyến đi họ thường có những
tổng hợp đánh giá của riêng mình. Những hoạt động nghiên cứu, khám phá, tổng
hợp của họ ít nhiều cũng có những đóng góp và giúp ích cho công tác bảo tồn các
đặc tính tự nhiên, văn hoá, xã hội nơi họ đến thăm quan.
Các tổ chức, cá nhân sau khi tham gia vào các tour DLST họ được tận mắt
chứng kiến cảnh quan môi trường, tài nguyên thiên nhiên nơi họ đến thăm và đặc
biệt được giáo dục, được hiểu biết thêm về môi trường và tầm quan trọng của hệ
sinh thái họ có thể đóng góp các nguồn lực tài chính, hỗ trợ về mặt kiến thức khoa
học, kinh nghiệm quản lý cho các rừng quốc gia, các khu dự trữ thiên nhiên phục vụ
cho du lịch sinh thái.



10
Cư dân địa phương có thu nhập từ việc tham gia vào hoạt động du lịch sinh thái
từ đó sẽ hạn chế việc khai thác tài nguyên mang tính tiêu cực như: săn bắn động vật
quý hiếm, chặt cây đốn củi, phá rừng làm rẫy… gây ảnh hưởng xấu tới các loài động,
thực vật có giá trị về thẩm mỹ và kinh tế cũng như môi trường sống xung quanh họ.
Tất cả những điều trên nói lên rằng DLST có khả năng hỗ trợ tích cực cho
công tác bảo tồn các đặc tính tự nhiên, văn hoá, xã hội tại điểm thăm quan.
Thứ ba, Các hoạt động mang tính giáo dục, giảng giải nâng cao nhận thức về
hệ sinh thái và môi trường sống là nội dung quan trọng của Du lịch sinh thái.
DLST là một phương tiện tốt để truyền đạt thông tin vì nó có khả năng đưa con
người tiếp cận trực tiếp và thấy rõ vai trò của thiên nhiên đối với đời sống con người.
Một trong những đặc điểm nổi trội và khác với các hình thức du lịch khác là
DLST đẩy mạnh các hoạt động mang tính giáo dục về các hệ sinh thái và môi
trường sống. Các hoạt động giáo dục này bao gồm việc giảng giải về lịch sử, nguồn
gốc hình thành, tập quán sinh hoạt, mối quan hệ tương tác qua lại giữa các loài động
thực vật và vai trò của chúng trong thiên nhiên. DLST hướng dẫn cách thức để
những người làm du lịch và khách du lịch tiến hành hoạt động du lịch đúng cách với
thái độ trân trọng, giữ gìn và bảo vệ môi trường sống. Các hoạt động giáo dục, chỉ
dẫn cách thức du lịch đúng đắn mà DLST thực hiện có thể bằng nhiều cách khác
nhau: phương pháp hướng dẫn, thuyết minh trực tiếp từ hướng dẫn viên tới khách
du lịch, các tờ giới thiệu, tờ bướm thông tin về du lịch, các mô hình, mô phỏng, các
phương tiện nghe nhìn.
Thứ tư, Dựa vào việc khai thác tiềm năng tự nhiên và nhân văn du lịch sinh
thái mang lại lợi ích cho cộng đồng dân cư bản địa.
Khi du lịch phát triển và mở rộng, nhiều địa phương đã thoát khỏi cảnh đói
nghèo, người dân được tiếp cận với các dịch vụ giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng như:
Điện thắp sáng, đường giao thông, hệ thống cấp thoát nước và thông tin liên lạc...
Nhưng những lợi ích được DLST mang lại mà những người trong cuộc gồm cả cá
nhân và tổ chức trước đó hầu như không có được.
Nếu như du lịch đại trà tập trung vào phát triển, mở rộng quy mô kinh doanh

của họ mà không quan tâm đúng mức đến vai trò và sự có mặt của người dân bản


11
địa trong việc triển khai các dự án và các chương trình du lịch tại những nơi có tài
nguyên thiên nhiên như rừng quốc gia, các khu dự trữ thiên nhiên thì DLST đã khơi
dậy và đánh thức những tiềm năng sẵn có này để mang lại thu nhập đáng kể cho cư
dân địa phương bằng các hoạt động dịch vụ du lịch như: phục vụ lưu trú, ăn uống
bán hàng lưu niệm và các dịch vụ bổ trợ khác.
Khi du lịch đại trà phát triển các khách sạn, nhà nghỉ mọc lên ngày càng nhiều
với mục đích mang về nhiều lợi nhuận, những vật liệu xây dựng có mục đích chính
đảm bảo độ bền vững, kinh tế mà không chú trọng đến việc thân thiện với môi trường
và đảm bảo cho phát triển bền vững thì ngược lại DLST luôn quan tâm đến việc tôn
tạo cảnh quan thiên nhiên và bảo vệ môi trường sinh thái để phát triển bền vững
chính những hoạt động này đảm bảo cho hệ thống rừng cây, hệ động thực vật được
bảo đảm, làm giảm thiểu sự tác động của thiên nhiên đến đời sống của người dân bản
địa như hạn chế được xói mòn, lũ quét và những thiên tai địch hoạ khác.
Những người làm DLST đã nhận ra vấn đề, thấy được chính những người dân
bản địa, họ sinh ra và tồn tại cùng với các hệ sinh thái và môi trường thiên nhiên xung
quanh từ bao đời lại có được kiến thức truyền thống văn hoá quý giá của cha ông họ để
lại về thiên nhiên và môi trường xung quanh, họ có văn hóa, phong tục tập quán riêng
của dân tộc mình. Nếu chỉ quan tâm đến thiên nhiên, bảo vệ và tôn tạo các giá trị tài
nguyên để phát triển du lịch mà không quan tâm đến lợi ích của người dân bản địa thì
sẽ không có được nền chính trị ổn định và kinh tế công bằng mà điều này lại chính là
những nhân tố và động lực quan trọng thúc đẩy phát triển DL.
Một biện pháp mà DLST góp phần mang lại các lợi ích kinh tế, phát huy các
giá trị văn hóa và xã hội của những người dân bản địa là: sử dụng những người dân
bản địa làm các dướng dẫn viên du lịch tại những khu DLST. Khuyến khích người
dân gìn giữ và phát triển những nghề truyền thống của mình như dệt thổ cẩm, thêu
ren, làm hàng thủ công mỹ nghệ, trồng các loại cây đặc sản của địa phương… để

khách du lịch được chiêm ngưỡng, học hỏi và mua sắm các sản phẩm nơi họ đến
thăm quan. Các lễ hội, phong tục tập quán cần được gìn giữ và phát huy vì đó là
những nét đặc trưng riêng của vùng sinh thái du lịch, là điểm nhấn để thu hút khách
tham quan. DLST giúp người dân bản địa chủ động làm kinh tế cùng với việc gìn


12
giữ bản sắc văn hóa của mình bằng việc cung ứng dịch vụ lưu trú trong hành trình
của khách du lịch. Rất nhiều điểm DLST người ta tổ chức cho khách lưu trú ngay
trong nhà dân, du khách được ăn cùng mâm, ngủ cùng nhà với người dân địa
phương, thậm chí còn tham gia vào một số công đoạn sản xuất hàng hoá truyền
thống của địa phương, được thưởng thức các món ăn, tìm hiểu phong tục, tập quán
lối sống cũng như sinh hoạt của cư dân; tiêu chí của DLST là khai thác tối đa
nguyên liệu sẵn có tại địa phương để tạo ra dịch vụ và hàng hóa phục vụ khách du
lịch chính những nguyên liệu địa phương cùng với các sản phẩm đặc thù là những
nguyên nhân làm hấp dẫn du khách. Theo đó DLST đã mang lại nhiều lợi ích cho
người dân địa phương.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển du lịch sinh thái
1.1.4.1. Tài nguyên du lịch sinh thái
Hoạt động DLST nhìn từ bất cứ góc độ nào đều gắn với tự nhiên và văn hóa
bản địa, trong đó đặc biệt phải kể đến tài nguyên thiên nhiên. Tài nguyên DLST
trước hết được biểu hiện là giá trị các tác phẩm của môi trường tự nhiên thể hiện
trong hệ sinh thái cụ thể, được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch. Tài nguyên
DLST mà cụ thể là sự tồn tại của các hệ sinh thái tự nhiên điển hình với tính đa
dạng sinh học cao là yếu tố căn bản có tính chất quyết định để tạo nên sản phẩm
DLST. Giá trị tài nguyên DLST được đánh giá bởi khả năng hấp dẫn khách du lịch
và điều đó phụ thuộc vào sự đáp ứng nhu cầu của du khách, tính độc đáo, tính dễ
tiếp cận, thời gian có thể khai thác của tài nguyên đó. Mức độ khai thác tiềm năng
tài nguyên DLST phụ thuộc: khả năng nghiên cứu, phát hiện và đánh giá các tiềm
năng tài nguyên vẫn còn tiềm ẩn, khả năng tiếp cận chúng, khả năng phát triển các

sản phẩm, trình độ tổ chức đối với việc khai thác tài nguyên DLST đặc biệt là ở nơi
có hệ thống sinh thái nhạy cảm. Tài nguyên DLST có ảnh hưởng trực tiếp đến tổ
chức lãnh thổ của ngành du lịch, đến cấu trúc và chuyên môn hóa của vùng du lịch.
Để một khu vực có tài nguyên DLST trở thành điểm hấp dẫn du lịch cần xét đến các
yếu tố như: “khoảng cách từ khu vực đó đến các trung tâm du lịch, điều kiện tiếp
cận, các đặc điểm tự nhiên và mức độ hấp dẫn của khu vực, mức độ đảm bảo các
dịch vụ, tính độc đáo so với các khu du lịch khác, mức độ hấp dẫn của các điểm lân
cận và khả năng kết hợp tham quan” (Phạm Trung Lương., 2002).


13
Tài nguyên DLST rất đa dạng và phong phú về địa hình, nguồn nước, khí
hậu, tài nguyên động, thực vật. Những nơi có tính đa dạng sinh học cao như sân
chim, vườn cây ăn trái, các trang trại, làng hoa, cây cảnh...
Những đặc điểm cơ bản của tài nguyên DLST có ảnh hưởng nhất định đến
hoạt động DLST là:
- Tài nguyên DLST thường rất nhạy cảm với các tác động của con người và
chịu tác động mạnh mẽ của các sự cố môi trường.
- Tài nguyên DLST có thời gian khai thác khác nhau tạo nên tính thời vụ của
DLST.
- Tài nguyên DLST thường nằm trong các khu vực ít người và thường được
khai thác tại chỗ để tạo ra sản phẩm du lịch.
- Có khả năng sử dụng nhiều lần.
- Bản thân chúng ngay từ đầu không hẳn để thu hút khách du lịch.
Tóm lại, tài nguyên DLST ảnh hưởng có tính chất quyết định đến sự hình
thành điểm, khu DLST, là động lực chính thu hút khách, quyết định hình thức
DLST và ảnh hưởng tính thời vụ của DLST. Vấn đề đặt ra là cần nắm vững quy luật
tự nhiên, lường trước tác động của con người đối với tự nhiên nói chung, tài nguyên
DLST nói riêng để có giải pháp cụ thể khai thác hợp lý, có hiệu quả, không ngừng
bảo vệ, tôn tạo.

1.1.4.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng
Mạng lưới và phương tiện giao thông: Do những đặc thù riêng nên du lịch
thường nằm ở những vùng xa xôi, hẻo lánh. Do đó DLST luôn gắn với sự di chuyển
của con người trong một khoảng cách nhất định và nó phụ thuộc vào mạng lưới và
phương tiện giao thông. Mạng lưới các tuyến giao thông thuận lợi, đa dạng là cơ sở
quan trọng để khai thác và phát triển DLST. Bởi lẽ, tài nguyên DLST dù có đa dạng
hấp dẫn nhưng không có khả năng tiếp cận và vận chuyển trong nội bộ điểm đến
cũng không thể thu hút du khách cũng như sự đầu tư khai thác kinh doanh nên việc
lựa chọn thiết kế và xây dựng mạng lưới tuyến giao thông phục vụ DLST cũng cần
có sự cân nhắc và lựa chọn hợp lý. Ngoài ra, mỗi loại phương tiện giao thông có


14
những đặc trưng riêng, các doanh nghiệp cần lựa chọn vận chuyển khách phù hợp
như: vận chuyển đường bộ bằng ô tô tạo điều kiện cho khách du lịch dễ dàng đi
theo lộ trình kế hoạch. Vận chuyển bằng mô tô, xe đạp và một số phương tiện khác
thì cơ động, kết hợp tham quan nhưng khó đi xa. Mặc dù DLST gắn nhiều với hoạt
động đi bộ song tại khu vực DLST, việc chọn lựa phương tiện giao thông phù hợp
cho từng khu vực nhằm tạo hấp dẫn cho du khách, đảm bảo thân thiện với môi
trường là vấn đề cần quan tâm.
1.1.4.3. Hệ thống thông tin liên lạc:
Là phần quan trọng trong hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch. Nó là điều
kiện cần thiết để phục vụ nhu cầu thông tin của khách du lịch, để phục vụ công tác
quản lý, kinh doanh du lịch. Nhờ có tiến bộ khoa học kỹ thuật, các phương tiện
thông tin liên lạc ngày càng đa dạng như: hệ thống máy tính nối mạng, vệ tinh
thông tin... không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận và phát triển nguồn
khách mà còn cho phép nắm bắt nhanh công nghệ và kinh nghiệm phát triển loại
hình sản phẩm dịch vụ du lịch.
1.1.4.4. Hệ thống cung cấp điện và cấp thoát nước
Sản phẩm của hệ thống điện nước phục vụ trực tiếp cho việc nghỉ ngơi, giải

trí của du khách. Sự ổn định của hệ thống điện tạo điều kiện cho phép áp dụng công
nghệ hiện đại trong quản lý hoạt động kinh doanh và đa dạng hóa các sản phẩm dịch
vụ DLST. Việc đảm bảo nhu cầu về số lượng và chất lượng nước cho phép mở rộng
dịch vụ và đáp ứng nhu cầu của khách tại các khu, điểm DLST, đồng thời hệ thống
thoát nước

hiện đại cho phép giải quyết tốt lượng nước thải đảm bảo vệ sinh môi

trường điểm DLST.
1.1.4.5. Hệ thống xử lý chất thải
DLST giữ gìn và bảo vệ môi trường, hạn chế đến mức thấp nhất tác động
đến môi trường tự nhiên. Chính vì thế, việc bố trí hệ thống thu gom và xử lý chất
thải bằng phương pháp cổ truyền hoặc dùng các thùng tái chế đem lại hiệu quả về
môi trường cho DLST. Tóm lại cơ sở hạ tầng là tiền đề, là đòn bẩy của mọi hoạt
động kinh tế và điều đó được nhấn mạnh trong hoạt động DLST. Tuy nhiên, đánh
giá một cách tổng quát sự phát triển du lịch nói chung và DLST nói riêng cho thấy
du lịch vẫn đứng trước những thách thức to lớn về cơ sở hạ tầng, điều này càng


15
được nhấn mạnh ở các nước đang nước đang phát triển. Đầu tư cơ sở hạ tầng sẽ làm
tăng sử dụng ngân sách quốc gia song là cần thiết để phát triển DLST, đặc biệt là
thời kỳ đầu, đầu tư đúng hướng sẽ đem lại hiệu quả to lớn không chỉ trước mắt mà
còn lâu dài cho nhiều ngành khác nhau.
1.1.4.6. Sự tăng trưởng kinh tế
Môi trường kinh tế ở phạm vi quốc gia và quốc tế đều có tác động mạnh mẽ
đến cả cầu và cung DLST. Kinh tế phát triển, tốc độ phát triển kinh tế cao, kéo theo
thu nhập của người dân tăng lên, đời sống được cải thiện. Cùng với nhịp sống mới
và hiện đại, có khả năng về tài chính, cộng với việc nhận thức ngày càng cao về sự
cần thiết bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đã khuyến khích con người ngày

càng yêu thiên nhiên và muốn khám phá thiên nhiên. Theo điều tra của một số công
trình nghiên cứu thì khách DLST có mức thu nhập trung bình cao hơn và thường có
thời gian đi du lịch lâu hơn, mức chi tiêu hàng ngày nhiều hơn so với khách du lịch
thông thường. Họ không đòi hỏi thức ăn hoặc nhà nghỉ cao cấp đầy đủ tiện nghi,
mặc dù họ có khả năng chi trả cho các dịch vụ này, họ sẵn sàng chi gấp nhiều lần
một sản phẩm tương tự tại một điểm du lịch khác vì muốn chia sẻ trách nhiệm bảo
tồn thiên nhiên, muốn đóng góp cho địa phương. Do vậy, đối với khách DLST chất
lượng sản phẩm được xác định bao gồm cả cảnh sắc thiên nhiên, những kiến thức
được học hỏi và những giá trị nhân văn. Khi cầu DLST phát triển sẽ khuyến khích
tăng cung DLST để đáp ứng cầu. Như vậy, kinh tế phát triển sẽ vừa đặt ra yêu cầu,
vừa tạo điều kiện cho phép tăng vốn đầu tư về mọi mặt nhằm đa dạng hóa, nâng cao
chất lượng sản phẩm dịch vụ DLST. Tuy nhiên DLST với mục tiêu bảo tồn thiên
nhiên, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững không cho phép tăng cung quá
mức giới hạn cho phép.
Khi nền kinh tế kém phát triển, con người thường phá hoại môi trường
(thường vùng xa xôi) gây trở ngại cho DLST.
Tóm lại, kinh tế chi phối mạnh mẽ cầu DLST, ảnh hưởng tới mức độ và cơ
cấu chi tiêu. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là chủ động nghiên cứu các loại
hình sản phẩm dịch vụ, cách thức tổ chức, chính sách giá cả phù hợp nhu cầu của
khách nhằm khuyến khích tiêu dùng sản phẩm DLST. Tại mỗi điểm DLST, việc
điều hòa cân đối cung - cầu DLST đòi hỏi phải quy hoạch và quản lý hoạt động


×