Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện trấn yên, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (606.69 KB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM ANH ĐỨC

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
HUYỆN TRẤN YÊN, TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM ANH ĐỨC

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
HUYỆN TRẤN YÊN, TỈNH YÊN BÁI
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. HÀ QUANG TRUNG

THÁI NGUYÊN - NĂM 2019



i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Giải pháp Giảm nghèo bền vững cho
đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái” là công trình nghiên
cứu khoa học độc lập của riêng cá nhân tôi. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, kết
quả trong luận văn là trung thực và kết luận khoa học của luận văn chưa từng công
bố bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2019
Tác giả


ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, các giảng viên Trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức
trong quá trình tác giả theo học tại Trường. Cảm ơn toàn thể cán bộ, nhân viên
Trường đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong thời gian học tập và
nghiên cứu nhằm hoàn thành chương trình Cao học.
Tác giả Luận văn xin bày tỏ tình cảm trân trọng, sự cảm ơn chân thành, sâu
sắc tới TS. Hà Quang Trung vì sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá
trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Thường trực UBND huyện, các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện Trấn Yên, đồng nghiệp của cơ quan công tác đã tạo điều kiện
để tác giả theo học chương trình đào tạo thạc sĩ và hoàn thành bản luận văn được
thuận lợi.
Cảm ơn gia đình, những người bạn đã cùng đồng hành, hỗ trợ, giúp đỡ tác
giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện bản luận văn này.
Sau cùng, xin được cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng bảo vệ và kính

mong nhận được sự quan tâm, nhận xét của các Thầy, Cô để tác giả có điều kiện
hoàn thiện tốt hơn những nội dung của luận văn nhằm đạt được tính hiệu quả, hữu
ích khi áp dụng vào trong thực tiễn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... vi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ........................................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ................................................................ 1
2. Mục tiêu đề tài nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................... 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 2
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học, thực tiễn ................................................. 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................... 4
1.1.2. Nghèo đa chiều .................................................................................................. 9
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 13
1.2.1. Các bài học về giảm nghèo trên Thế giới ....................................................... 18
1.2.2. Các bài học về giảm nghèo Việt Nam............................................................. 20
1.3. Tổng quan các công trình đã nghiên cứu ........................................................... 23

1.4. Bài học kinh nghiệm rút ra về giảm nghèo cho đồng bào DTTS huyện
Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ............................................................................................. 24
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 25
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Trấn Yên, tỉnh
Yên Bái ...................................................................................................................... 25
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 25
2.1.2. Kinh tế - xã hội ................................................................................................ 27
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 32


iv
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 32
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................................. 32
2.3.2. Thu thập số liệu sơ cấp .................................................................................... 32
2.3. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................. 34
2.3.1. Phương pháp phân tích .................................................................................... 34
2.3.2. Phương pháp so sánh....................................................................................... 35
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 35
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh các nguồn lực và phát triển kinh tế .......................... 35
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng nghèo đa chiều ........................................ 35
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 36
3.1. Thực trạng công tác giảm nghèo tại huyện Trấn Yên ........................................ 36
3.1.1. Khái quát các chương trình giảm nghèo tại huyện Trấn Yên trong giai
đoạn 2016 - 2018 ....................................................................................................... 36
3.1.2. Kết quả giảm nghèo của huyện Trấn Yên giai đoạn 2016-2018..................... 40
3.2. Thực trạng nghèo của các hộ điều tra ................................................................ 44
3.2.1. Thực trạng công tác giảm nghèo của 3 xã nghiên cứu .................................... 44
3.2.2. Đặc điểm chung của nhóm hộ nghiên cứu ...................................................... 45
3.2.3. Thực trạng nghèo của nhóm hộ điều tra.......................................................... 46
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới giảm nghèo tại huyện Trấn Yên ................ 52

3.3.1. Nguyên nhân nghèo đói của nhóm hộ điều tra................................................ 52
3.3.2. Phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến giảm nghèo đa chiều ......................... 53
3.3.3. Nguyện vọng của hộ nghèo trong công tác giảm nghèo ................................. 55
3.4. Một số giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số tại
Huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ................................................................................. 56
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 62


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CC

:

Cơ cấu

CNH-HĐH

:

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

DFID

:

Bộ Phát triển Quốc tế - Vương Quốc Anh

DTTS


:

Dân tộc thiểu số

ILO

:

Tổ chức lao động quốc tế

KT-XH

:

Kinh tế - Xã hội

MTTQ

:

Mặt trận Tổ quốc

NN

:

Nông nghiệp

SL


:

Số lượng

SLA

:

Cách tiếp cận Sinh kế bền vững

TH&THCS

:

Tiểu học và Trung học cơ sở

TM

:

Thương mại

TS

:

Thiểu số

UBND


:

Ủy ban nhân dân

WB

:

Ngân hàng thế giới


vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1.

Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia) ...................... 7

Bảng 2.1.

Tình hình sử dụng đất của huyện Trấn Yên qua 3 năm (2016 - 2018) .... 26

Bảng 2.2.

Giá trị sản xuất ngành kinh tế huyện Trấn Yên giai đoạn 2016 -2018 ....... 28

Bảng 2.3.

Cơ cấu ngành kinh tế huyện Trấn Yên giai đoạn 2016 -2018 .............. 29


Bảng 2.3.

Dân số và lao động của huyện Trấn Yên giai đoạn 2016 - 2018 ......... 30

Bảng 2.4.

Cơ cấu mẫu điều tra .............................................................................. 34

Bảng 3.1.

Tình hình đầu tư cho giảm nghèo giai đoạn 2016 - 2018 trên địa
bàn huyện Trấn Yên ............................................................................. 40

Bảng 3.2.

Tổng hợp hộ nghèo, hộ cận nghèo của huyện Trấn Yên giai đoạn
2016 - 2018 ........................................................................................... 41

Bảng 3.3.

Diễn biến hộ nghèo, cận nghèo do thu thập và do thiếu hụt các
dịch vụ cơ bản huyện Trấn Yên ........................................................... 42

Bảng 3.4.

Hộ nghèo theo mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ
bản năm 2018 ....................................................................................... 43

Bảng 3.5.


Thực trạng tái nghèo tại huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái 2016 - 2018 ........ 44

Bảng 3.6.

Thực trạng giảm nghèo tại 3 xã điều tra năm 2016 - 2018 .................. 45

Bảng 3.7.

Tình hình chung của nhóm hộ điều tra ................................................. 46

Bảng 3.8.

Thực trạng nghèo của nhóm hộ nghiên cứu ......................................... 47

Bảng 3.9.

Tình hình thu nhập của các hộ điều tra ................................................ 47

Bảng 3.10. Thực trạng tiêu chí giáo dục ................................................................. 48
Bảng 3.11. Thực trạng thiếu hụt tiêu chí y tế.......................................................... 49
Bảng 3.12. Thực trạng thiếu hụt tiêu chí nhà ở ...................................................... 49
Bảng 3.13. Nguyên nhân thiếu hụt tiêu chí nhà ở ................................................... 50
Bảng 3.14. Thực trạng thiếu hụt tiêu chí điều kiện sống ........................................ 50
Bảng 3.15. Nguyên nhân thiếu hụt tiêu chí điều kiện sống .................................... 51
Bảng 3.16. Thực trạng thiếu hụt tiêu chí tiếp cận thông tin ................................... 52
Bảng 3.17. Nguyên nhân đói nghèo (số phiếu ghi có) ............................................ 52
Bảng 3.18. Quy mô hộ gia đình của nhóm hộ điều tra ........................................... 53
Bảng 3.19. Nguyện vọng của hộ nghèo trong công tác giảm nghèo ......................55



vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Tên tác giả: Phạm Anh Đức
Tên luận văn: Giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số
huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái
Ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số: 8620115

Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông lâm
1. Mục tiêu
Đề tài Giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa
bàn huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái được thực hiện với mục tiêu đánh giá được thực
trạng nghèo, giảm nghèo của các hộ đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn nghiên
cứu, xác định được nguyên nhân nghèo, từ đó đề xuất được một số giải pháp nhằm
giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp và sơ cấp nhằm
đánh giá thực trạng nghèo đa chiều của người dân trên địa bàn huyện Trấn Yên, tỉnh
Yên Bái. Đồng thời luận văn sử dụng phương pháp phân tích như thống kê mô tả,
so sánh, phương pháp phân tổ, phương pháp nghiên cứu trường hợp để phân tích kết
quả về nghèo đa chiều của nông hộ trên địa bàn huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
3. Kết quả nghiên cứu
Trong những năm qua, công tác giảm nghèo được cấp ủy Đảng, chính
quyền huyện Trấn Yên coi là nhiệm vụ trọng tâm, trong những năm qua bằng sự
nỗ lực cố gắng các mục tiêu, chỉ tiêu giảm nghèo được cải thiện đáng kể. Qua 3
năm 2016 đến 2018, đã giảm được 11,28% số hộ nghèo, hộ nghèo là người
DTTS giảm được 6,19%. Phân tích mức độ thiếu hụt các chỉ tiêu tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo trên địa bàn huyện Trấn Yên hiện nay còn rất

thấp (0,38%), cụ thể: Trong các chỉ số thiếu hụt chiếm tỷ lệ nhiều là hố xí nhà
tiêu hợp vệ sinh (62,64%), diện tích nhà ở (52,75%), sử dụng dịch vụ viễn thông
và bảo hiểm y tế (35,16%) so với tổng số hộ do thiếu hụt đa chiều trong toàn
huyện. Luận văn đã phân tích và chỉ ra được các nguyên nhân gây ra nghèo tại
huyện Trấn Yên đó là: thiếu vốn sản xuất, thiếu đất canh tác, thiếu phương tiện
sản xuất, do quy mô về nhân khẩu học. Từ đó luận văn đã đưa ra được 5 nhóm


viii
giải pháp: Về công tác lãnh đạo, chỉ đạo; về nâng cao năng lực và nhận thức cho
cán bộ và người dân về giảm nghèo gắn với xây dựng nông thôn mới; Về triển
khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chính sách về giảm nghèo, nâng cao khả
năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho hộ nghèo, hộ cận nghèo; Về huy
động nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững; Về kiểm
tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc. Trong cộng đồng dân tộc Việt Nam, so
với người Kinh, mức độ nghèo của các DTTS trầm trọng và sâu sắc hơn. Theo số
liệu thống kê, đồng bào các DTTS chỉ chiếm 15% dân số nhưng lại chiếm tới 23%
số người nghèo của cả nước (Báo cáo 58/BC-UBDT năm 2017). Do đó, giảm nghèo
đối với DTTS là mục tiêu hàng đầu trong các chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước.
Cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền vững cho người dân
ở vùng nông thôn là một trong những yêu cầu cấp bách trong giai đoạn hiện nay của
Đảng và Nhà nước nhằm rút ngắn khoảng cách phát triển giữa thành thị và nông
thôn, giảm tỷ lệ phân hóa giàu - nghèo trong xã hội. Có thể thấy, một trong những

mục tiêu của Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới là nâng
cao đời sống kinh tế của người dân. Vì thế, tại Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI đã chỉ rõ: “Thực hiện có hiệu quả hơn chính sách giảm nghèo phù
hợp với từng thời kỳ; đa dạng hóa nguồn lực và phương thức để đảm bảo giảm
nghèo bền vững, nhất là tại các huyện nghèo nhất và các vùng đặc biệt khó khăn,
khuyến khích làm giàu theo pháp luật, tăng nhanh số hộ có thu nhập trung bình khá
trở lên. Có các chính sách và giải pháp phù hợp nhằm hạn chế phân hóa giàu nghèo,
giảm mức sống giữa nông thôn và thành thị”. Tuy nhiên các chính sách vĩ mô và vi
mô chưa thực sự đồng bộ và chưa mang tính bền vững do thu nhập của người dân
hầu hết xoay quanh mức cận nghèo và dễ tái nghèo trở lại. Vì vậy, để giảm nghèo
bền vững của các hộ nông dân nghèo và để họ không tái nghèo là một thách thức
nan giải, đặc biệt là tại các huyện vùng núi, vùng sâu và vùng xa (Văn kiện Đại hội
Đảng X, XI năm 2006, 2009).
Trong những năm gần đây huyện Trấn Yên - tỉnh Yên Bái đã áp dụng nhiều
các giải pháp giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và đã đạt được
những thành tựu nhất định. Tỷ lệ người dân được tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ
bản, cơ sở hạ tầng được cải thiện rõ rệt, đời sống người nghèo được nâng cao, tỷ lệ
hộ nghèo của toàn huyện năm 2016 là 20,58% đến năm 2018 xuống còn 9,3%. Tuy


2
tỷ lệ nghèo đã giảm xuống dưới 10%, nhưng tỷ lệ hộ nghèo là đồng bào dân tộc
thiểu số (DTTS) còn chiếm tỷ lệ cao (49,44%) trong tổng số hộ nghèo toàn tỉnh, đây
là đối tượng dễ bị tổn thương, nguy cơ tái nghèo cao.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi thực hiện đề tài: “Giải pháp giảm nghèo bền
vững cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái”.
2. Mục tiêu đề tài nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng nghèo của đồng bào DTTS huyện Trấn Yên - tỉnh
Yên Bái
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới nghèo cho đồng bào DTTS trên địa bàn

huyện và nguyên nhân ảnh hưởng đến giảm nghèo cho đồng bào DTTS tại huyện.
- Đề xuất được các giải pháp nhằm giảm nghèo bền vững cho đồng bào DTTS tại
huyện Trấn Yên - tỉnh Yên Bái.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề giảm nghèo bền vững của đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Trấn Yên,
tỉnh Yên Bái.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Về mặt không gian
Đề tài được nghiên cứu tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái
3.2.2. Về mặt thời gian
Các tài liệu và số liệu phân tích liên quan đến thu nhập của hộ nghèo, cận
nghèo Trấn Yên, tỉnh Yên Bái được thu thập trong giai đoạn từ 2016-2018. Đề xuất
các giải pháp về giảm nghèo nhằm áp dụng cho giai đoạn 2020-2025.
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học, thực tiễn
Kết quả nghiên cứu đề tài là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý trong việc
hoạch định chính sách về kinh tế và giảm nghèo tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái
Kết quả nghiên cứu đề tài cung cấp những bằng chứng khoa học về sự cần thiết
phải giảm nghèo bền vững cho hộ nông dân trên địa bàn huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
Trên cơ sở nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân nghèo nói


3
riêng và của đồng bào dân tộc miền núi nói chung.
Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho lãnh đạo địa phương và những người
quan tâm đến giảm nghèo bền vững cho hộ nông dân ở miền núi.


4
Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm nghèo
Có nhiều khái niệm về nghèo đói của các tổ chức và quốc gia trên thế giới
cũng như Việt Nam trên nhiều phương diện và tiêu thức khác nhau như theo thời
gian, không gian, thế giới, môi trường, theo thu nhập, theo mức tiêu dùng và theo
những đặc trưng khác nhau của nghèo đói. Song quan niệm thống nhất cho rằng:
“Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư có mức thu nhập thấp với điều kiện ăn,
mặc, ở và các nhu cầu cần thiết khác bằng hoặc thấp hơn mức tối hiểu để duy trì
cuộc sống ở một khu vực tại một thời điểm nhất định” (Bộ Lao Động Thương Binh
Xã Hội,2015)
Tại hội nghi về chống nghèo đói do Ủy ban Kinh tế xã hội khu vực Châu Á Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Băng Cốc - Thái Lan vào tháng 9 năm 1993
các quốc gia trong hku vực đã thống nhất cho rằng “Nghèo đói là tình trạng của một
bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người
mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập
quán của từng vùng và phong tục ấy được xã hội thừa nhận” (Escap, 1993)
Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội. Tổ chức tại Copenhagen
Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về nghèo đói như sau:
“Nghèo đói là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 USD mỗi ngày cho một
người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại”.
Tuy vậy, cũng có quan niệm khác về nghèo đói mang tính kinh điển hơn,
triết lý hơn của chuyên gia hang đầu của tổ chức lao động quốc tế (ILO) ông
Abaplaen, người được giải thưởng Nobel về kinh tế năm 1997 cho rằng: “Nghèo đói
là sự thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng”. Xét cho
cùng sự tồn tại của con người nói chung và người giàu, người nghèo nói riêng sự
khác nhau để phân biệt giữa họ chính là cơ hội lựa chọn của mỗi người trong cuộc
sống và thông thường người giàu có cơ hội lựa chọn nhiều hơn người nghèo.



5
Dựa trên những quan niệm về nghèo đói của các cá nhân và tổ chức trên
thế giới, Việt Nam đã đưa ra các khái niệm cụ thể và được nghiên cứu ở mức
độ cá nhân và cộng đồng. Nghèo, đói là tình trạng của một bộ phận cư dân
nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu
về vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là những hộ thiếu ăn từ 1 đến 2 tháng,
thường vay mượn của cộng đồng và thiếu khả năng chi trả cho cộng đồng. Đói
là thang thấp nhất của nghèo, đói thuần túy là đói ăn, đói nằm trọn trong phạm
trù kinh tế vật chất và khác với đói thông tin, đói hưởng thụ văn hóa, thuộc
phạm trù văn hóa tinh thần.
Đói cũng có hai dạng là đói kinh niên và đói cấp tính (đói gay gắt) :
- Đói kinh niên là đói từ đời này sang đời khác, là bộ phận dân cư nghèo đói
nhiều năm liền cho tới thời điểm đang xét.
- Đói cấp tính là bộ phận dân cư rơi vào tình trạng đói đột xuất do nhiều
nguyên nhân như gặp tai nạn, thiên tai, rủi ro khác tại thời điểm đang xét.
Qua đây có thể thấy được các quan niệm về nghèo đói nêu trên phản ánh 3
khía cạnh của người nghèo:
- Không được hưởng những nhu cầu cơ bản nhất ở mức độ tối thiểu dành
cho con người.
- Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư.
- Thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng.
1.1.1.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói
* Chuẩn mực xác định nghèo đói trên thế giới
Hiện nay, Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức độ giàu
nghèo của các quốc gia dựa vào thu nhập quốc dân bình quân tính theo đầu người
trong một năm với hai cách tính đó là: Phương pháp Atlas tức là tính theo tỉ giá hối
đoái và tính theo USD. Phương pháp PPP (purchasing power parity) là phương
pháp tính theo sức mua tương đương và cũng tính bằng USD.



6
Theo phương pháp Atlas, năm 1990 người ta chia mức bình quân của các
nước trên toàn thế giới làm 6 loại:
+ Trên 25.000 USD/người/năm là nước cực giàu.
+ Từ 20.000 đến 25.000 USD/người/năm là nước giàu.
+ Từ 10.000 đến 20.000 USD/người/năm là nước khá giàu.
+ Từ 2.500 đến dưới 10.000 USD/ngươi/năm là nước trung bình.
+ Từ 500 đến dưới 2.500 USD/người/năm là nước nghèo.
+ Dưới 500 USD/người/năm là nước cực nghèo.
Cũng theo quan niệm trên Ngân hàng thế giới đưa ra kiến nghị thang nghèo
đói như sau:
+ Đối với các nước nghèo: Các cá nhân bị coi là nghèo khi mà có thu nhập
dưới 0.5 USD/ngày.
+ Đối với các nước đang phát triển là 1 USD/ngày.
+ Các nước thuộc châu Mỹ La Tinh và Caribe là 2 USD/ngày.
+ Các nước Đông Âu là 4 USD/ngày.
+ Các nước công nghiệp phát triển là 14,4 USD/ngày.
Vì vậy, các quốc gia đều tự đưa ra chuẩn của riêng nước mình thông thường
thấp hơn thang nghèo đói mà Ngân hàng thế giới đưa ra. Ví dụ như Mỹ đưa ra
chuẩn nghèo là mức thu nhập dưới 16.000 Kcal đối với một hộ gia đình chuẩn (gia
đình 4 người) trong một năm tương đương với 11,1 USD/ngày/người.
Nhưng cần thấy rằng, ngoài thu nhập nghèo đói còn chịu tác động của
nhiều yếu tố khác như văn hóa, chính trị, xã hội, sức khỏe, trình độ… Vì vậy,
để đánh giá vấn đề nghèo đói, bên cạnh tiêu chí thu nhập quốc gia bình quân,
UNDP còn đưa ra chỉ số phát triển con người HDI bao gồm hệ thống 3 chỉ tiêu:
tuổi thọ, tình trạng biết chữ của người lớn và thu nhập bình quân đầu người
trong năm. Đây là chỉ tiêu cho phép đánh giá đầy đủ và toàn diện về sự phát
triển và trình độ văn minh của mỗi quốc gia, nhìn nhận nước giàu nghèo tương
đối chính xác và khách quan.



7
* Chuẩn mực xác định nghèo đói ở Việt Nam
Bảng 1.1. Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia)
Nghèo (KV nông thôn, miền
2001 - 2005 (mức thu
nhập tính bằng tiền)

núi, hải đảo)
Nghèo (KV nông thôn, đồng
bằng trung du)
Nghèo (KV thành thị)

≤ 80.000 đồng
≤ 100.000 đồng
≤ 150.000 đồng

2006 - 2010 (mức thu Nghèo (KV nông thôn)

≤ 200.000 đồng

nhập tính bằng tiền)

≤ 260.000 đồng

Nghèo (KV thành thị)

2010-2015 (mức thu Nghèo (KV nông thôn)

≤ 400.000 đồng


nhập tính bằng tiền)

Nghèo (KV thành thị)

≤ 500.000 đồng

Nghèo (KV nông thôn)

≤ 700.000 đồng

Nghèo (KV thành thị)

≤ 900.000 đồng

2015 - 2020 (mức thu
nhập tính bằng tiền)

(Nguồn: Bộ LĐ-TB và XH, chương trình mục tiêu quốc gia về XĐGN và Quyết định
số 170/2005/QĐ-TT; Quyết định số 59/2015 TTg)
Phương pháp chuẩn nghèo này đã được đánh giá phù hợp với mức sống và
thu nhập của dân cư nói chung, cũng như thu nhập của 20% nhóm nghèo nhất, đảm
bảo được khả năng huy động nguồn lực thực hiện mục tiêu dự kiếp và đáp ứng được
yêu cầu từng bươc tiếp cận và hội nhập quốc tế.
* Tiêu chí xác định chuẩn xã nghèo:
Năm 2002, Bộ Thương binh và xã hội có Quyết định số: 587/2002/QĐBLĐTBXH quy định xã nghèo (ngoài chương trình 135) là xã có đầy đủ tiêu
chí sau:
- Có tỷ lệ hộ nghèo từ 25% trở lên.
- Chưa có đủ 3 trong 6 hạng mục cơ sở hạ tầng thiết yếu, cụ thể như sau:
+ Dưới 30% số họ được sử dụng nước sạch.

+ Dưới 50% số hộ được sử dụng điện sinh hoạt.
+ Chưa có đường ô tô tới trung tâm xã, ô tô không đi lại được cả năm.
+ Số phòng học mới đáp ứng được 70% nhu cầu của học sinh hoặc phòng
tạm bằng tranh, tre, nứa, lá.


8
+ Chưa có trạm y tế, hoặc có nhưng là nhà tạm.
+ Chưa có chợ hoặc chợ tạm.
* Các khía cạnh của nghèo đói
- Về thu nhập: Đa số những người nghèo có cuộc sống khó khăn cực khổ và
có mức thu nhập thấp. Điều này do tính chất công việc của họ đem lại. Người nghèo
thường làm công việc đơn giản, lao động chân tay, công việc cực nhọc nhưng thu
nhập thấp. Công việc thường bấp bênh, không ổn định, phụ thuộc vào thời vụ và có
tính rủi ro liên quan đến thời tiết ( mưa, nắng, hạn hán, lũ lụt, động đất…). Các
nghề thuộc về nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp là ví dụ cho vấn đề này. Do thu
nhập thấp nên chi tiêu trong cuộc sống của những người nghèo hạn chế hầu hết các
nhu cầu sinh hoạt hàng ngày chỉ được đáp ứng ở mức thấp thậm chí là không đủ.
Điều này kéo theo hàng loạt vấn đề khác như giảm sức khỏe, giảm sức lao động từ
đó giảm thu nhập đã tạo nên vòng luẩn quẩn của đói nghèo.
- Y tế - giáo dục: Những người nghèo thường mắc phải những căn bệnh như
cảm cúm, đau khớp… vì phải lao động cực nhọc. Ngoài ra họ còn phải sống trong
những vùng có điều kiện vệ sinh, y tế còn hạn chế. Họ không được sử dụng nước
sạch, không có công trình khép kín, dẫn đến tăng tỷ lệ số trẻ em bị suy dinh dưỡng
và bà mẹ bị mang thai thiếu máu. Nguyên nhân là do bị đối xử bất bình đẳng trong
xã hội người nghèo không được tiếp xúc với các dịch vụ an sinh xã hội so với người
giàu. Bên cạnh đó trình độ nhận thức của người nghèo, họ thường không quan tâm
tới sức khỏe của mình, chủ quan khiến bệnh càng trầm trọng hơn.
Tình trạng giáo dục đối với người nghèo cũng là vấn đề đáng quan tâm. Hầu
hết những người nghèo không đủ điều kiện học đến nơi đến chốn. Tỷ lệ thất học,

mù chữ ở hộ nghèo, đói rất cao. Tình trạng này do các gia đình không thể trang trải
được lệ phí, học phí cho con cái hoặc do tâm lý cổ hủ lạc hậu không cho con cái đi
học vì sẽ mất đi 1 lao động. Hiện nay một số hộ nghèo đã nhận thức được tầm quan
trọng của việc đến trường tuy nhiên vấn đề chi phí cho học tập rất là khó khăn đối
với tình hình tài chính của gia đình.
Tóm lại, y tế - giáo dục là một vấn đề được nhiều người quan tâm, họ
cũng đã hiểu được tầm quan trọng của các yếu tố này đối với bản thân và tương


9
lai của họ và gia đình. Nhưng do thu nhập họ quá thấp, không đủ trang trải học
phí, viện phí, họ đành phải chấp nhận để con cái thôi học, người bệnh không
được khám chữa kịp thời.
- Điều kiện sống:
Người nghèo thường sống ở những vùng có điều kiện vệ sinh, y tế thấp, còn
nhiều hạn chế, chẳng hạn, họ không được sử dụng nguồn nước sạch, không có công
trình phụ hợp vệ sinh, từ đó đưa ra các giải pháp giúp họ được tiếp cận với các với
nguồn nước sạch và vệ sinh hợp lý.
- Tiếp cận thông tin
Sử dụng thước đo tiếp cận thông tin nhằm nâng cao khả năng tiếp cận thông
tin truyền thông cho người nghèo rất quan trọng vì tình trạng tiếp cận thông tin của
họ rất còn hạn chế và lạc hậu. Từ đó đưa ra các phương pháp khắc phục
- Nhà ở:
Không được sống và sinh hoạt trong những ngôi nhà bền vững, họ luôn phải
sống trong nỗi lo sợ thiếu thốn về vật chất và tinh thần do đó mà nó làm ảnh hưởng
rất nhiều tới công việc sản xuất hàng ngày, rồi từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục.
1.1.2. Nghèo đa chiều
1.1.2.1. Khái niệm nghèo đa chiều
Khái niệm nghèo về tiền thường được áp dụng trong nghiên cứu về đói
nghèo trên thế giới. Tuy nhiên, tình trạng nghèo không chỉ được đo lường bằng chi

tiêu hay thu nhập, mà còn bằng các chỉ báo về mức sống chỉ ra phúc lợi kinh tế - xã
hội mà hộ gia đình có được. Mặc dù vậy, việc chọn lựa các chỉ báo phù hợp để đo
lường nghèo đa chiều vẫn còn chưa rõ ràng. Cách tiếp cận Sinh kế bền vững (SLA)
của Bộ Phát triển Quốc tế - Vương Quốc Anh (DFID) có quan hệ chặt chẽ với khái
niệm nghèo đa chiều khi sử dụng một bộ các chỉ báo kinh tế - xã hội để phản ánh
khả năng tiếp cập đến năm nhóm tài sản sinh kế bao gồm tài sản con người, xã hội,
tự nhiên, vật chất và tài chính của hộ gia đình hoặc cá nhân.
Theo đó, người nghèo được tiếp cận theo hướng đa chiều, có nghĩa là không
chỉ có mức thu nhập bình quân dưới chuẩn nghèo mà còn thiếu hụt ít nhất một trong
những nhu cầu xã hội như giáo dục, y tế, an sinh xa hội, nhà ở, dịch vụ cơ bản tại
nơi ở, lương thực thực phẩm….


10
Như vậy, khái niệm nghèo đa chiều được hiểu là tình trạng con người không
được đáp ứng nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.
Nghèo không chỉ được đo lường bằng thu nhập, chi tiêu mà còn bởi khả năng
tiếp cận một cách đồng thời đến lương thực, nhà ở, giáo dục, chăm sóc sức khỏe và
các mức sống xã hội khác, ngay cả các chỉ báo phi vật chất. Tổng hòa các chỉ báo
này phản ánh chất lượng cuộc sống. Hiện nay, các tổ chức quốc tế đã áp dụng khái
niệm nghèo đa chiều và xây dựng các chỉ số đo lường nghèo đa chiều. Các chỉ số đa
chiều phổ biến nhất là Chỉ số nghèo con người (Human Poverty Index - HPI) do
Anand và Sen đề xuất (1997), Chỉ số phát triển con người (Human Development
Index - HDI) được Liên Hiệp Quốc sử dụng, và Chỉ số nghèo đa chiều 2
(Multidimensional Poverty Index - MPI) do Đại học Oxford và UNDP áp dụng dựa
trên phương pháp luận của Alkire và Foster (2007). Cho đến nay hầu hết các nghiên
cứu về nghèo ở Việt Nam vẫn sử dụng tiếp cận nghèo đơn chiều mặc dù Ngân hàng
thế giới (2003) đã chỉ ra rằng Việt Nam đã áp dụng sáu phương pháp đo lường
nghèo khác nhau, trong đó có bốn phương pháp áp dụng tiếp cận nghèo đa chiều.
Gần đây, nghiên cứu đánh giá nghèo đô thị ở Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh năm

2010 (UBND TP. Hà Nội, UBND TP. Hồ Chí Minh & UNDP, 2010) áp dụng chỉ số
nghèo đa chiều MPI bao gồm tám chiều đo lường và 21 chỉ báo với trọng số ngang
bằng nhau. Báo cáo Nghèo của Tổng cục Thống kê năm 2010 cũng có áp dụng chỉ
số nghèo đa chiều cho trẻ em bao gồm các khía cạnh giáo dục, y tế, dinh dưỡng, nhà
ở, nước sạch, vệ sinh, không làm việc trước tuổi lao động, vui chơi giải trí, hòa
nhập xã hội và được xã hội bảo vệ. UNDP (2011) đã công bố báo cáo quốc gia về
phát triển con người năm 2011 cho Việt Nam trong đó áp dụng so sánh ba phương
pháp đo lường là nghèo tiền tệ, HPI và MPI. Chỉ số nghèo đa chiều MPI được
UNDP xây dựng dựa trên ba thước đo (chiều) là y tế, giáo dục và mức sống, được
đại diện bằng chín chỉ tiêu: 1) hộ phải bán tài sản, vay nợ để trả phí chăm sóc y tế
hoặc ngưng chữa trị; 2) thành viên hộ chưa hoàn thành bậc tiểu học; 3) trẻ em trong
độ tuổi đi học không đến trường; 4) sử dụng điện thắp sáng; 5) tiếp cận nước uống
sạch; 6) tiếp cận vệ sinh; 7) tiếp cận nhà vệ sinh tiêu chuẩn; 8) sống ở nhà cố định;
và 9) có sở hữu tài sản lâu bền. Quan hệ giữa nghèo và các chỉ báo kinh tế - xã hội


11
khác cũng được áp dụng ở một số nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới (Asselin,
2009; Ki, Faye & Faye, 2009, trích bởi Asselin, 2009; Crooks, 1995). Asselin và Vu
đã áp dụng 5 chiều đo lường cho Việt Nam bao gồm giáo dục, sức khỏe, nước
sạch/vệ sinh, việc làm và nhà ở (Asselin, 2009). Có thể thấy, kết quả đo lường
nghèo đa chiều tùy thuộc rất nhiều vào sự tin cậy của các chiều đo và các chỉ tiêu
đại diện cho từng chiều đo. Để có thể đo lường chính xác nghèo đa chiều, cần phải
xác lập hệ thống các chiều đo và các chỉ tiêu phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội
của từng quốc gia, vùng miền và nhóm người cần đo lường về các khía cạnh lý
thuyết, thống kê và thực tiễn. Hiện nay, các nghiên cứu sử dụng MPI chủ yếu chọn
lựa các chiều đo và các chỉ tiêu dựa trên lý thuyết nghèo và kinh nghiệm thực tiễn là
chính. Vì vậy, nghiên cứu này hướng đến việc tìm kiếm cách thức chọn lựa các
chiều đo và các chỉ tiêu hợp lý về phương diện thống kê, có nghĩa là chúng phải có
quan hệ thực sự về mặt thống kê với tình trạng nghèo của hộ gia đình hoặc cá nhân

cần đo lường. Tiếp cận sinh kế ngày nay đã được áp dụng rộng rãi khi nghiên cứu
về đặc điểm kinh tế - xã hội của hộ gia đình ở các nước đang phát triển. Khung
phân tích sinh kế bền vững (DFID, 1999) xác định năm nhóm tài sản, hay còn được
hiểu là “vốn” mà sinh kế dựa vào. Các tài sản này bao gồm tài sản (hoặc là vốn) con
người, tự nhiên, vật chất, tài chính và xã hội. Gia tăng khả năng tiếp cận đến các tài
sản sinh kế này bằng cách sở hữu hay sử dụng được hiểu là hỗ trợ cho sinh kế và
giảm nghèo. Khái niệm tài sản sinh kế cho phép hiểu nghèo đa chiều thông qua các
chỉ báo về tài sản sinh kế.
Như vậy, có thể tồn tại các quan hệ chặt chẽ giữa các chỉ báo nghèo về tiền
và các chỉ báo về tài sản sinh kế. Mỗi tài sản sinh kế cũng có thể được coi là một
chiều đo lường của nghèo đa chiều, và được biểu thị bằng nhiều chỉ báo khác nhau.
Nghiên cứu này dựa vào lý thuyết sinh kế bền vững vì tính chất toàn diện của lý
thuyết cho phép tạo ra nền tảng hình thành các chiều đo lường khác nhau cho nghèo
đa chiều. Sự giàu có hay nghèo nàn về các tài sản sinh kế cũng đồng nghĩa với sự
giàu có hay nghèo theo quan niệm đa chiều. Dựa trên tiếp cận sinh kế bền vững,
Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh (2012) đã thử sử dụng bộ số liệu VHLSS
năm 2008 và đã xác định mười chiều đo đại diện cho bốn nhóm tài sản sinh kế là


12
vốn con người, vốn tự nhiên, vốn vật chất, và vốn tài chính của hộ gia đình nông
thôn Việt Nam dựa trên các phương pháp thống kê đa biến là phân tích thành phần
chính PCA và Multiple Correspondence Analysis (MCA).
Kế thừa kết quả trên, nghiên cứu này tiếp tục dựa vào khung phân tích sinh
kế bền vững (DFID, 1999) để xác định các chỉ báo đo lường nghèo đa chiều cho
hộ 3 gia đình nông thôn Việt Nam và sử dụng bộ dữ liệu VHLSS 2010 để kiểm tra
lại tính nhất quán của các chiều đo và các chỉ báo nghèo đa chiều.
Ra đời mới chỉ vài năm gần đây, phương pháp mới này có nhiều điểm
lợi hơn là cách đo lường thông thường. Nó đánh giá đầy đủ các khía cạnh
khác nhau của người dân về mặt cuộc sống xã hội, chứ không chỉ đơn thuần là

thu nhập. Nếu tính theo kiểu thu nhập, xã hội dễ bỏ qua những người nằm
trong diện vừa thoát nghèo nhưng trên thực tế lại không đủ thu nhập để tiếp
cận các dịch vụ xã hội khác, hoặc những hộ gia đình có nguy cơ tái nghèo. Do
đó tỉ lệ người nghèo ước tính sẽ cao hơn, khi đó ta sẽ nắm được rõ các hộ
nghèo để có một phương pháp giảm nghèo bền vững phù hợp hơn và hiệu quả
hơn để hộ nghèo được thoát nghèo.
Việc xác định mức độ thiếu hụt thông qua tiếp cận đo lường nghèo đa chiều
sẽ góp phần tăng tính hiệu quả của chính sách hỗ trợ, hạn chế tình trạng trông chờ, ỷ
lại của đối tượng thụ hưởng, đồng thời là cơ sở để xây dựng kế hoạch ngân sách thực
hiện chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội phù hợp hơn.
1.1.2.2. Chỉ số nghèo đa chiều của Việt Nam
- Theo Quyết định số 59/2015 TTg về chuẩn nghèo ban hành ngày 19/10/2015
của Thủ tướng Chính Phủ.
1. Hộ nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000
đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ bản trở lên.


13
b) Khu vực thành thị: là độ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000
đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ bản trở lên.
2. Hộ cận nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000
đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận

các dịch vụ xã hội cơ bản.
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000
đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản.
3. Hộ có mức sống trung bình
a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.300.000
đồng đến 1.950.000 đồng.
1.1.3. Lý luận giảm nghèo bền vững

1.1.3.1. Khái niệm giảm nghèo bền vững
“Bền vững” là không lay chuyển được, là vững chắc (Viện ngôn ngữ 2007, từ
điểntiếng việt, Nxb từ điển Bách Khoa). Như vậy nên hiểu bền vững là một tiêu
chuẩn hay một yêu cầu về sự “chắc chắn“ đối với kết quả giảm nghèo. Mục đích rất
rõ ràng của giảm nghèo bền vững chính là đảm bảo hay duy trì thành quả giảm
nghèo một cách lâu dài, bền vững. Nếu hiểu “bền vững” với nghĩa là duy trì, là
vững chắc thì giảm nghèo bền vững được hiểu là tình trạng dân cư đạt được
mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập cao hơn chuẩn
(nghèo) và duy trì được mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu
nhập trên mức chuẩn đó ngay cả khi gặp phải các cú sốc hay rủi ro; giảm
nghèo bền vững có thể được hiểu với nghĩa đơn giản là thoát nghèo bền vững hay
không tái nghèo (Thái Phúc Thành, 2014).


14

1.1.3.2. Nội dung nghiên cứu chính sách giảm nghèo bền vững
Các chính sách giảm nghèo được thực hiện trong thời gian qua:
a) Chính sách giảm nghèo chung

Thứ nhất, hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người nghèo
Tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo tiếp cận các nguồn vốn, gắn với
việc hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến công và chuyển giao kỹ thuật,
công nghệ vào sản xuất; thực hiện có hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ
nghèo, nhất là hộ có người khuyết tật, chủ hộ là phụ nữ.
Thực hiện tốt chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhất là lao
động nghèo, ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở trường, lớp, thiết bị, đào tạo giáo viên
dạy nghề; gắn dạy nghề với tạo việc làm đối với lao động nghèo. Mở rộng diện áp
dụng chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động đối với lao động nghèo trên cả nước.
Thứ hai, hỗ trợ về giáo dục và đào tạo
Thực hiện có hiệu quả chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ học bổng, trợ
cấp xã hội và hỗ trợ chi phí học tập đối với học sinh nghèo ở các cấp học, nhất là
bậc mầm non; tiếp tục thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với học sinh, sinh
viên, nhất là sinh viên nghèo;
Thực hiện chính sách ưu đãi, thu hút đối với giáo viên công tác ở địa bàn
khó khăn; khuyến khích xây dựng và mở rộng “Quỹ khuyến học”; ưu tiên đầu tư
trước để đạt chuẩn cơ sở trường, lớp học ở các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
Thứ ba, hỗ trợ về y tế và dinh dưỡng
Thực hiện có hiệu quả chính sách cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, hỗ
trợ mua thẻ bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ cận nghèo; xây dựng chính sách
hỗ trợ người nghèo mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo. Nghiên cứu chính sách hỗ trợ
việc cung cấp dinh dưỡng cho phụ nữ, trẻ em nghèo ở địa bàn nghèo;


15
Tăng cường hơn nữa chính sách ưu đãi, thu hút đối với cán bộ y tế công tác ở
địa bàn nghèo. Ưu đãi đầu tư trước để đạt chuẩn cơ sở bệnh viện, trạm y tế ở các
huyện, xã nghèo.
Thứ tư, hỗ trợ về nhà ở
Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo khu vực nông

thôn, miền núi để cải thiện nhà ở, ưu tiên hộ nghèo ở người cao tuổi, người khuyết
tật. Xây dựng cơ chế, chính sách của địa phương để hỗ trợ nhà ở đối với người
nghèo ở đô thị trên cơ sở huy động nguồn lực của cộng đồng, gia đình, dòng họ.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình đầu tư xây dựng nhà ở cho người có thu
nhập thấp.
Thứ năm, hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý
Thực hiện có hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý miễn phí cho người
nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo hiểu biết quyền, nghĩa vụ của mình, chủ động
tiếp cận các chính sách trợ giúp của Nhà nước, vươn lên thoát nghèo.
Thứ sáu, hỗ trợ người nghèo hưởng thụ văn hóa, thông tin
Tổ chức thực hiện tốt chương trình đưa văn hóa, thông tin về cơ sở; đa dạng
hóa các hoạt động truyền thông, giúp người nghèo tiếp cận các chính sách giảm
nghèo, phổ biến các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, gương thoát nghèo.
b. Các chính sách hỗ trợ giảm nghèo đặc thù cho đồng bào dân tộc thiểu
số
Thứ nhất, hộ nghèo, người nghèo dân tộc thiểu số; hộ nghèo, người nghèo
sinh sống ở huyện nghèo, xã nghèo và thôn, bản đặc biệt khó khăn được hưởng các
chính sách ưu tiên sau
Hộ nghèo, người nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu, xã biên
giới và các thôn, bản đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo
việc làm, tăng thu nhập theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm
2008 của Chính phủ;


×