Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Tái cơ cấu ngành trồng trọt huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 83 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN HỮU THIỆN

TÁI CƠ CẤU NGÀNH TRỒNG TRỌT
HUYỆN VĂN BÀN TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN HỮU THIỆN

TÁI CƠ CẤU NGÀNH TRỒNG TRỌT
HUYỆN VĂN BÀN TỈNH LÀO CAI
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã ngành: 8.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ YẾN

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019


i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và
chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Nguyễn Hữu Thiện

năm 2019.


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ,
động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính
trọng và biết ơn sâu sắc TS. Nguyễn Thị Yến đã tận tình hướng dẫn, dành
nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập
và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng đào
tạo, Khoa Kinh tế và phát triển nông thôn- Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và

hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức huyện
Văn Bàn tỉnh Lào Cai và các cơ quan đơn vị trên địa bàn huyện đã giúp đỡ,
tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến
khích tôi hoàn thành luận văn./.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả luận văn

năm 2019.


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, HỘP ................................................................... vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................... 4
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................... 5

1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
1.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 5
1.1.2. Cơ cấu ngành trồng trọt........................................................................... 6
1.1.3. Đặc điểm của cơ cấu ngành trồng trọt .................................................... 7
1.1.4. Tái cơ cấu ngành trồng trọt ..................................................................... 8
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tái cơ cấu ngành trồng trọt ......................... 16
1.1.6. Những chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước ta về tái
cơ cấu nông nghiệp và ngành trồng trọt .......................................................... 19
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 20
1.2.1. Kinh nghiệm tái cơ cấu ngành trồng trọt tại một số địa phương
trên cả nước ..................................................................................................... 20
1.2.2. Bài học kinh nghiệp rút ra cho tái cơ cấu ngành trồng trọt huyện
Văn Bàn tỉnh Lào Cai ...................................................................................... 26
1.3. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.................................................................. 28


iv
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....... 30
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 30
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 30
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 34
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội cho tái cơ
cấu ngành trồng trọt huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai ......................................... 35
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ........................................... 37
2.3. Nội dung ................................................................................................... 37
2.4.1. Phương pháp tiếp cận ............................................................................ 37
2.4.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 38
2.4.3. Phương pháp tổng hợp số liệu............................................................... 39
2.4.4. Phương pháp phân tích .......................................................................... 39
2.4.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 40

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 42
3.1. Thực trạng ngành trồng trọt huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai ...................... 42
3.1.1. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện Văn
Bàn tỉnh Lào Cai ............................................................................................. 42
3.1.2. Thực trạng các loại cây trồng chính phân theo nhóm cây tại
huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai ........................................................................... 43
3.1.3. Giá trị sản phẩm thu được bình quân của đất trồng trọt tại huyện
Văn Bàn tỉnh Lào Cai ...................................................................................... 49
3.2. Thực trạng tái cơ cấu ngành trồng trọt của huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai ..... 50
3.2.1. Thực trạng phát triển ngành trồng trọt có chỉ dẫn địa lý ...................... 50
3.2.2. Thực trạng phát triển ngành trồng trọt kết hợp an ninh, quốc phòng........... 52
3.2.3. Thực trạng tổ chức cụm liên kết sản xuất trồng trọt ............................. 53
3.2.4. Thực hiện các Chính sách tái cơ cấu ngành trồng trọt .......................... 55
3.2.5. Thực trạng tái cơ cấu phân chia giá trị gia tăng trong ngành trồng trọt ...... 56
3.2.6. Thực trạng phương thức tổ chức quản lý, sản xuất trồng trọt trong
tái cơ cấu ngành............................................................................................... 58
3.2.7. Thực trạng liên kết chuỗi giá trị trong các sản phẩm trồng trọt tại
huyện Văn Bàn ................................................................................................ 59


v
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tái cơ cấu ngành trồng trọt huyện Văn
Bàn tỉnh Lào Cai ............................................................................................. 60
3.3.1. Về nhân tố tự nhiên ............................................................................... 60
3.3.2. Về nhân tố xã hội .................................................................................. 61
3.3.3. Về nhân tố thuộc về kỹ thuật và tổ chức sản xuất ................................ 62
3.4. Định hướng và giải pháp tái cơ cấu ngành trồng trọt huyện Văn
Bàn giai đoạn 2020 - 2025 tầm nhìn đến 2030 ............................................... 63
3.4.1. Dự báo thị trường ngành trồng trọt tại huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai....... 63
3.4.2. Những giải pháp chủ yếu tái cơ cấu ngành trồng trọt huyện Văn

Bàn giai đoạn 2020-2025 tầm nhìn đến 2030 ................................................. 64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 71


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Diễn giải

BQ

Bình quân

CC

Cơ cấu

CNH - HĐH

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

CT

Cây trồng

DT


Diện tích

ĐVT

Đơn vị tính

HQKT

Hiệu quả kinh tế

HTX

Hợp tác xã

KT - XH

Kinh tế - xã hội



Lao động



Nghị định

NN

Nông nghiệp


PTNT

Phát triển nông thôn



Quyết định

SL

Sản lượng

SPNN

Sản phẩm nông nghiệp

SX

Sản xuất

TB

Trung bình

Trđ

Triệu đồng

TT


Thị trường


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, HỘP
Danh mục các bảng
Bảng 3.1.

Giá trị sản xuất và cơ cấu ngành nông nghiệp huyện Văn
Bàn giai đoạn 2016 - 2018 ......................................................... 42

Bảng 3.2.

Diện tích các loại cây trồng chính phân theo nhóm cây tại
huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 - 2018.................. 44

Bảng 3.3.

Sản lượng các loại cây trồng hàng năm chính tại huyện Văn
Bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 - 2018 .................................... 46

Bảng 3.4.

Sản lượng các loại cây trồng lâu năm chính tại huyện Văn
Bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 - 2018 .................................... 48

Bảng 3.5.

Sản lượng các loại cây trồng lâu năm chính tại huyện Văn
Bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 - 2018 .................................... 49


Bảng 3.6.

Các dự án triển khai để phát triển ngành trồng trọt của huyện
Văn Bàn giai đoạn 2016 - 2018 và mục tiêu đến năm 2020............. 51

Bảng 3.7.

Đánh giá hiệu quả hoạt động của các mô hình tổ chức sản xuất
trong trồng trọt trên địa bàn huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai ............... 53

Bảng 3.8:

Kết quả thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành trồng trọt .......... 55

Bảng 3.9:

Thực trạng tái cơ cấu phân chia giá trị gia tăng trong ngành
trồng trọt giai đoạn 2016 - 2018 ................................................. 57

Bảng 3.10: Thực trạng nguồn thông tin để hộ ra quyết định sản xuất
kinh doanh .................................................................................. 58

Danh mục các Hộp
Hộp 3.1:

Chia sẻ của một người dân huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai .......... 61

Hộp 3.2:


Chia sẻ của một cán bộ ngành nông nghiệp huyện Văn Bàn
tỉnh Lào Cai ................................................................................ 61

Hộp 3.3:

Chia sẻ của một lãnh đạo huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai ............ 63


viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Tên tác giả: Nguyễn Hữu Thiện
2. Tên luận văn: Tái cơ cấu ngành trồng trọt huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai
3. Ngành: Phát triển nông thôn

Mã số: 8.62.01.16

4. Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm
Cùng với xu thế phát triển của xã hội, tất cả các ngành, các lĩnh vực
đều cần được mở rộng và phát triển. Sự tăng nhanh về dân số kéo theo nhu
cầu sử dụng các thực phẩm của ngành trồng trọt ngày càng lớn, trong khi đó
đất đai lại không tăng lên về mặt số lượng khiến cho áp lực về đất đai ngày
càng nhiều. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn
những nhu cầu ngày càng tăng đó. Như vậy tái cơ cấu ngành trồng trọt có vai
trò hết sức quan trọng đối với ngành nông nghiệp hiện nay. Do vậy, việc tái
cơ cấu ngành trồng trọt để sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên của địa
phương là vô cùng cần thiết
Văn Bàn là một huyện vùng thấp thuộc tỉnh Lào Cai, với các điều kiện
tự nhiên sẵn có như diện tích tự nhiên lớn, độ tán che phủ cao, nguồn sinh
thủy dồi dào, đất đai màu mỡ, có các thung lũng bình diện rộng chia ra từng
khu vực với các cấp địa hình khác nhau là điều kiện thuận lợi cho phát triển

sản xuất nông nghiệp, luôn là đơn vị dẫn đầu trong sản xuất lương thực của
tỉnh Lào Cai. Trong những năm gần đây do tác động của nhiều yếu tố trong và
ngoài nước đã đặt ra những yêu cầu cấp thiết cho nền kinh tế đặc biệt là vấn
đề chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Trong quá trình chuyển đổi cơ cấu của ngành nông nghiệp huyện Văn Bàn
còn gặp nhiều khó khăn cần giải quyết như vấn đề ruộng đất của nông dân,
nếu như trước đây người nông dân sinh kế chủ yếu từ trồng trọt, thì nay do
hiệu quả sản xuất thấp, người nông dân không thiết tha với sản xuất nông
nghiệp chuyển đổi sang các ngành nghề khác, còn lại hộ sản xuất nông nghiệp
thì phân tán, sản xuất manh mún, mức độ đầu tư thâm canh thấp, sản xuất


ix
hàng hoá kém phát triển không gắn với thị trường và kết quả sản xuất nông
nghiệp thường kém so với các ngành sản xuất khác, thu nhập tự sản xuất nông
nghiệp ngày càng thấp.... Nhằm nâng cao hiệu quả ngành trồng trọt trong sản
xuất nông nghiệp, nâng cao đời sống cho người nông dân phù hợp với xu hướng
phát triển chung của toàn xã hội vấn đề đặt ra cho ngành nông nghiệp Văn Bàn
là trong những năm tới cần phải có hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế quyết liệt
nhằm đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm an toàn có giá trị kinh tế cao cho
thị trường. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ tạo tiền đề cho tăng trưởng và
phát triển kinh tế của huyện trong thời gian tới. Vấn đề đặt ra trong chuyển dịch
cơ cấu kinh tế làm thế nào để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp đảm bảo
môi trường ổn định đời sống cho người dân nông thôn là câu hỏi được trả lời
trong luận văn: "Tái cơ cấu ngành trồng trọt huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai”.
Vì điều kiện về thời gian không cho phép, trong nghiên cứu này tôi
tập trung phân tích, đánh giá thực trạng, và một số các yếu tố ảnh hưởng
đến tái cơ cấu ngành trồng trọt huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai từ đó đề xuất
hệ thống các giải pháp tái cơ cấu hiệu quả ngành trồng trọt giai đoạn 2020 2025 tầm nhìn đến năm 2030. Tương ứng với đó là mục tiêu cụ thể bao
gồm: (1) Đánh giá thực trạng ngành trồng trọt tại huyện Văn Bàn tỉnh Lào

Cai giai đoạn 2016 - 2018. (2) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu
ngành trồng trọt trên địa bàn huyện Văn Bàn. (3) Đề xuất một số giải pháp tái
cơ cấu ngành trồng trọt theo hướng nâng cao giá trị gia tăng huyện Văn Bàn,
Lào Cai giai đoạn 2020-2025 tầm nhìn đến năm 2030.
Trong nghiên cứu này tôi sử dụng số liệu thứ cấp và sơ cấp để đưa ra
các phân tích nhận định. Trong đó số liệu thứ cấp thu thập từ nguồn báo cáo
văn bản liên quan đến công tác huy động và sử dụng vốn cho đầu tư nông
nghiệp. Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích thống kê mô tả, thống
kê so sánh, để đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp. Trên cơ sở thực
trạng đó luận văn đã đưa ra mục tiêu và đề xuất các giải pháp nhằm tái cơ cấu
ngành trồng trọt theo hướng nâng cao giá trị gia tăng ngành trồng trọt


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 30 năm việc chuyển đổi từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất
hàng hoá của ngành nông nghiệp là một minh chứng cho sự phát triển nền kinh
tế Việt Nam. Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986, nhất là
sau khi có Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (năm 1988), nhiều chính sách đổi
mới toàn diện đã được thực hiện trong lĩnh vực nông nghiệp. Ruộng đất được
khoán và sau năm 1993 được giao để nông dân sử dụng ổn định lâu dài với các
quyền ngày càng lớn hơn. Thị trường nông sản, vật tư nông nghiệp trong nước
được tự do hóa, từng bước kết nối, liên thông với thị trường quốc tế. Nhà nước
tiếp tục huy động các nguồn lực và đổi mới cách thức hỗ trợ cho nông dân, tiếp
tục đầu tư lớn phát triển thủy lợi và cơ sở hạ tầng nông thôn, hình thành hệ
thống khuyến nông và tín dụng để hỗ trợ trực tiếp tới các hộ nông dân. Các
HTX chuyển hẳn sang làm dịch vụ cho xã viên. Nhiều nông lâm trường thực
hiện khoán lâu dài đất đai, vườn cây cho gia đình công nhân.
Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị thực sự đã tạo nên một cuộc cách

mạng trong nông nghiệp, đem lại động lực vô cùng to lớn động viên nông
dân đem hết khả năng, công sức đầu tư phát triển sản xuất. Động lực ấy vẫn
còn đang tác động cho đến tận ngày nay. Chính nhờ có đường lối Đổi mới,
nông nghiệp nước ta đã liên tục phát triển mạnh mẽ. Tốc độ tăng giá trị gia
tăng bình quân giai đoạn 1986-2017 đạt trên 3,5%, cao hơn nhiều so với
mức bình quân của thế giới (2%).
Nhờ tăng trưởng nhanh, nông nghiệp đã cung ứng đủ lương thực, thực
phẩm cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng của nhân dân trong nước, đảm
bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia. Trên cơ sở đó, các lĩnh vực sản
xuất nông, lâm, ngư nghiệp khác cũng đã phát triển mạnh mẽ trở thành các
ngành sản xuất hàng hoá quy mô lớn.
Mặc dù đã có nhiều phát triển tuy nhiên nền sản xuất Nông nghiệp vẫn
phát triển chưa cân đối một số sản phẩm trồng trọt có thế mạnh tạo ra sự dư


2
thừa, hiệu quả thấp; bố trí các nguồn lực trong sản xuất còn chưa phù hợp,
do đó cần phải điều chỉnh cơ cấu hợp lý trong ngành trồng trọt, tiến hành sắp
xếp lại các nguồn lực nhằm đem lại hiệu quả sản xuất tối ưu nhất, đồng thời
phải phát huy lợi thế để sản xuất ra những sản phẩm mới chất lượng cao, đặc
biệt những sản phẩm trồng trọt có thế mạnh trong sản xuất của vùng.
Đa dạng hoá nông sản hàng hoá đòi hỏi ngành nông nghiệp phải được
quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất, phát huy thế mạnh của từng vùng. Đây
là những bài toán nông nghiệp đang đặt ra đối với các nhà quản lý trong việc
hoạch định chính sách phát triển cho từng vùng kinh tế. Việc chuyển đổi cơ
cấu trồng trọt phù hợp với điều kiện tự nhiên và lợi thế so sánh của mỗi vùng
là hướng đi đúng đắn mà các cấp chính quyền đang triển khai.
Văn Bàn là một huyện vùng thấp thuộc tỉnh Lào Cai, với các điều kiện
tự nhiên sẵn có như diện tích tự nhiên lớn, độ tán che phủ cao, nguồn sinh thủy
dồi dào, đất đai màu mỡ, có các thung lũng bình diện rộng chia ra từng khu vực

với các cấp địa hình khác nhau là điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất
nông nghiệp, luôn là đơn vị dẫn đầu trong sản xuất lương thực của tỉnh Lào
Cai. Trong những năm gần đây do tác động của nhiều yếu tố trong và ngoài
nước đã đặt ra những yêu cầu cấp thiết cho nền kinh tế đặc biệt là vấn đề
chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Trong
quá trình chuyển đổi cơ cấu của ngành nông nghiệp huyện Văn Bàn còn gặp
nhiều khó khăn cần giải quyết như vấn đề ruộng đất của nông dân, nếu như
trước đây người nông dân sinh kế chủ yếu từ trồng trọt, thì nay do hiệu quả sản
xuất thấp, người nông dân không thiết tha với sản xuất nông nghiệp chuyển đổi
sang các ngành nghề khác, còn lại hộ sản xuất nông nghiệp thì phân tán, sản
xuất manh mún, mức độ đầu tư thâm canh thấp, sản xuất hàng hoá kém phát
triển không gắn với thị trường và kết quả sản xuất nông nghiệp thường kém so
với các ngành sản xuất khác, thu nhập tự sản xuất nông nghiệp ngày càng
thấp.... Nhằm nâng cao hiệu quả ngành trồng trọt trong sản xuất nông nghiệp,
nâng cao đời sống cho người nông dân phù hợp với xu hướng phát triển chung


3
của toàn xã hội vấn đề đặt ra cho ngành nông nghiệp Văn Bàn là trong những
năm tới cần phải có hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế quyết liệt nhằm đáp ứng
nhu cầu lương thực, thực phẩm an toàn có giá trị kinh tế cao cho thị trường.
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ tạo tiền đề cho tăng trưởng và phát triển
kinh tế của huyện trong thời gian tới. Vấn đề đặt ra trong chuyển dịch cơ cấu
kinh tế làm thế nào để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp đảm bảo môi
trường ổn định đời sống cho người dân nông thôn là câu hỏi cần có lời giải cấp
thiết. Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Tái cơ
cấu ngành trồng trọt huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng ngành trồng trọt tại huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai
giai đoạn 2016 - 2018.

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu ngành trồng trọt trên địa
bàn huyện Văn Bàn.
- Đề xuất một số giải pháp tái cơ cấu ngành trồng trọt theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng trên địa bàn huyện Văn Bàn, Lào Cai giai đoạn 2020 - 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: của luận văn là cơ cấu ngành trồng trọt tại huyện
Văn Bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 - 2018.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
a. Phạm vi về nội dung:
Đánh giá hiệu quả việc tái cơ cấu ngành trồng trọt trên địa bàn
huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai
Định hướng, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả tái cơ cấu
ngành trồng trọt tại huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai
b. Phạm vi không gian: Đề tài được triển khai nghiên cứu trên địa
bàn huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai


4
c. Phạm vi về thời gian: Thu thập số liệu và thông tin cần thiết phục vụ
cho đề tài từ các tài liệu đã công bố trong những năm gần đây, các số liệu thống
kê của các tổ chức từ năm 2016 - 2018 và đề xuất giải pháp đến năm 2025
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Với những kết quả đạt được, luận văn đã có những đóng góp sau đây:
- Đánh giá việc tái cơ cấu ngành trồng trọt tại huyện Văn Bàn tỉnh
Lào Cai.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm cơ sở khoa học cho
công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành sản xuất nông nghiệp đặc biệt ngành
trồng trọt trên địa bàn huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai gắn với cơ cấu ngành
nông nghiệp huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai.

- Kết quả nghiên cứu có thể giúp địa phương lựa chọn các cách thức
trồng trọt có hiệu quả cao, góp phần tăng thu nhập cho người dân trong sản
xuất nông nghiệp, góp phần tái cơ cấu nông nghiệp, thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai


5
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
* Khái niệm về cơ cấu
Trước khi đi vào tìm hiểu khái niệm cơ cấu ngành trồng trọt chúng ta
hãy tiếp cận nó bằng khái niệm “cơ cấu”. “Cơ cấu là một phạm trù triết học
dùng để biểu thị cấu trúc bên trong, tỷ lệ và mối quan hệ giữa các bộ phận
hợp thành hệ thống. Cơ cấu được biểu hiện như là tập hợp những mối quan
hệ liên kết hữu cơ, các yếu tố khác nhau của một hệ thống nhất định. Nó
biểu hiện ra như là một thuộc tính của sự vật hiện tượng nó biến đổi cùng
với sự biến đổi sự vật, hiện tượng”, vì thế khi nghiên cứu cơ cấu phải đứng
trên quan điểm hệ thống.(Trần Mạnh Tuyến, 2014)
* Khái niệm về cơ cấu ngành trồng trọt.
Hệ thống trồng trọt là hoạt động sản xuất của cây trồng trong nông trại,
nó bao gồm tất cả các hợp phần cần thiết để sản xuất một tổ hợp các cây trồng
của nông trại và mối quan hệ của chúng với môi trường. Các hợp phần này
bao gồm cả yếu tố tự nhiên, yếu tố sinh học cần thiết cũng như biện pháp kỹ
thuật lao động và yếu tố quản lý.
Tất cả các thành phần cần cho việc sản xuất một cây trồng cụ thể nào đó
và mối quan hệ của chúng với môi trường được coi là thuộc phạm vi một hệ
thống cây trồng. Các thành phần đó bao gồm, tất cả các đầu vào cần thiết cả về
vật lý, sinh học công nghệ, vốn, lao động và quản lý. Một hệ thống trồng trọt bao

gồm tất cả các thành phần cần có cho việc sản xuất một tập hợp cây trồng trên
một mảnh ruộng trong một năm. Còn hệ thống canh tác bao gồm tất cả các thành
phần cần thiết cho sản xuất một tập hợp cây trồng ở nông trại.
Cơ cấu ngành trồng trọt là một phạm trù khoa học biểu hiện trình độ tổ
chức và quản lý sản xuất trồng trọt, đồng thời cơ cấu ngành trồng trọt cũng là
một chỉ tiêu rất quan trọng của chiến lược nông sản phẩm (Hoàng Lưu Thu
Thủy, 2015)


6
1.1.2. Cơ cấu ngành trồng trọt
* Cơ cấu ngành trồng trọt
Cơ cấu ngành trồng trọt bản chất là cơ cấu cây trồng là thành phần các
giống, loài cây trồng có trong một vùng ở một thời điểm nhất định. Nó liên
quan tới cơ cấu cây trồng nông nghiệp và phản ánh sự phân công lao động
trong nội bộ ngành, phù hợp với điều kiện tự nhiên-kinh tế- xã hội của một
vùng nhằm cung cấp được nhiều nhất những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu
của con người (Đào Thế Tuấn, 1978).
Việc xác định cơ cấu cây trồng là một nội dung của phân vùng sản xuất
nông nghiệp (Đào Thế Tuấn, 1978). Cơ cấu cây trồng xét về mặt diện tích, tỉ
lệ các loại cây trồng trên diện tích canh tác sẽ phần nào nói lên trình độ sản
xuất của từng vùng. Tỉ lệ cây nông nghiệp cao, cây công nghiệp, cây thực
phẩm thấp phản ánh trình độ sản xuất thấp. Tỉ lệ các loại cây trồng có sản
phẩm tiêu thụ tại chỗ cao, các loại cây trồng có giá trị hàng hoá thấp chứng tỏ
sản xuất nông nghiệp ở đó kém phát triển.
* Đặc trưng chủ yếu của cơ cấu cây trồng
Cơ cấu cây trồng mang tính hợp lý, khách quan, hình thành do trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. Cơ cấu cây
trồng không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Con người chỉ có
thể nắm vững các quy luật tự nhiên và xã hội để điều khiển sự vận động của

cơ cấu cây trồng theo hướng có lợi cho mình.
Cơ cấu cây trồng mang tính lịch sử xã hội nhất định, không có một cơ
cấu cây trồng chung cho mọi vùng sản xuất, mọi giai đoạn lịch sử.
Cơ cấu cây trồng biến đổi theo xu hướng ngày càng hoàn thiện, nó luôn
luôn phát triển theo xu hướng từ đơn điệu đến đa dạng, từ hiệu quả thấp đến
hiệu quả cao do yêu cầu tăng trưởng và phát triển của xã hội.
Cơ cấu cây trồng mở rộng phải gắn liền với sự phát triển của công
nghiệp và thương nghiệp, công nghiệp chế tạo máy nông nghiệp, công nghiệp
hoá chất góp phần trực tiếp khai thông “đầu vào” của hệ thống cây trồng
nhằm tạo ra một cơ cấu cây trồng hợp lý để sử dụng hiệu quả “đầu vào” và
điều chỉnh hợp lý “đầu ra”.


7
1.1.3. Đặc điểm của cơ cấu ngành trồng trọt
* Cơ cấu ngành trồng trọt mang tính khách quan.
Mỗi ngành, mỗi vùng đều có cơ cấu riêng của mình theo điều kiện tự
nhiên xã hội, điều kiện kinh tế cụ thể. Đối với cơ cấu ngành trồng trọt cũng
vậy sự phát triển của nó cũng còn tuỳ thuộc vào trình độ của lực lượng sản
xuất và sự phân công lao động xã hội. Quá trình phát triển của lực lượng sản
xuất nói chung và cơ cấu cây trồng nói riêng tự nó đã xác lập tỷ lệ theo các
mối quan hệ tất yếu. Vai trò của yếu tố chủ quan là thông qua nhận thức ngày
càng sâu sắc của quy luật khách quan mà phân tích, đánh giá những xu hướng
phát triển khác nhau đôi khi còn mâu thuẫn nhau, để tìm ra những phương án
thay đổi cơ cấu có hiệu quả cao nhất trong những điều kiện cụ thể của đất
nước. Do đó con người có thể tác động góp phần thúc đẩy hoặc hạn chế quá
trình hình thành và biến đổi cơ cấu ngành trồng trọt hợp lý và ngược lại
(Vương Đình Huệ, 2013).
* Cơ cấu ngành trồng trọt mang tính lịch sử và xã hội nhất định
Cơ cấu ngành trồng trọt nói riêng và cơ cấu ngành nông nghiệp nói

chung đều phản ánh lên cái tính quy luật chung của quá trình phát triển kinh
tế xã hội. Cơ cấu này ở mỗi nơi lại khác nhau và trong mỗi nước, mỗi vùng lại
có một cơ cấu khác nhau do đó cơ cấu ngành trồng trọt mang tính vùng miền
rõ rệt. Vì vậy khi hỏi người sản xuất phải tôn trọng tính vùng của ngành trồng
trọt để có thể xây dựng một cơ cấu ngành linh hoạt, mềm dẻo, tránh tính cứng
nhắc của một cơ cấu để đảm bảo hiệu quả kinh tế, phát huy được tính vùng
(Vương Đình Huệ, 2013).
* Cơ cấu ngành trồng trọt không cố định mà luôn vận động
Cơ cấu ngành trồng trọt không thể cố định mà luôn có sự biến đổi, điểu
chỉnh thích hợp với sự thay đổi của các điều kiện kinh tế xă hội và tiến bộ
khoa học công nghệ đảm bảo quy mô và phát triển kinh tế. Trong triết học,
Các Mác nói rằng: Sự vật hiện tượng luôn vận động và biến đổi không ngừng,


8
cơ cấu ngành trồng trọt phát triển và biến đổi chặt chẽ gắn bó với sự phát triển
và biến đổi của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. Lực lượng
sản xuất càng phát triển thì con người càng văn minh, khoa học càng hiện đại,
công nghệ càng tiên tiến, chuyên môn hoá và phân công lao động ngày càng
cao, tất yếu sẽ dẫn đến cơ cấu kinh tế ngày càng hoàn thiện. Bên cạnh đó là sự
vận động và biến đổi của các bộ phận kinh tế. Đây là mối quan hệ chuyển hoá
lẫn nhau. Bộ phận kinh tế thay đổi phát triển hơn tất yếu sẽ kéo theo cơ cấu
kinh tế ngày một biến đổi hoàn thiện hơn. Từ sự thay đổi về lượng đến sự
thay đổi về chất, một cơ cấu kinh tế mới ra đời tiến bộ hơn để phù hợp với sự
biến đổi đó, nó phản ánh sự phát triển không ngừng của văn minh nhân loại.
Tuy nhiên cơ cấu kinh tế luôn luôn thay đổi mà nó phải tương đối ổn
định nhằm đảm bảo sự phù hợp với quá trình hình thành và phát triển của nó
một cách khách quan. Bởi vì sự thay đổi thường xuyên của cơ cấu kinh tế sẽ
tạo sự thay đổi không ổn định của sản xuất, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật gây nên lăng phí tổn thất cho nền kinh tế (Vương Đình Huệ, 2013).

1.1.4. Tái cơ cấu ngành trồng trọt
* Khái niệm tái cơ cấu ngành trồng trọt: Theo tác phẩm “Cơ cấu và
chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp Việt Nam trong 10 năm qua” của
Trung tâm thông tin - tư liệu số 6/2014 đưa ra khái niệm tái cơ cấu ngành
trồng trọt là “Quá trình tiếp tục phát triển trồng trọt gắn với bố trí, sắp sếp lại
các chuyên ngành sản xuất theo nguyên tắc sử dụng tối đa lợi thế so sánh và
sử dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào để tạo ra hiệu quả kinh tế, năng lực
cạnh tranh cao hơn, bền vững hơn cho toàn ngành, là quá trình phát triển gắn
với thay đổi quy mô sản xuất của các chuyên ngành nhằm tạo ra các nông sản
có chất lượng và giá trị cao, phù hợp với nhu cầu của thị trường, sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực trong nước, nâng cao thu nhập cho nông dân và đảm
bảo tính bền vững”.
Theo Vương Đình Huệ (2013) mục tiêu và nội dung của tái cơ cấu
ngành trồng trọt gồm những nội dung chủ yếu sau:


9
* Mục tiêu của tái cơ cấu ngành trồng trọt
Tái cơ cấu cũng nhằm tạo ra sự thay đổi phù hợp về quan hệ sản xuất
với sự phát triển của lực lượng sản xuất trong nông nghiệp, hoàn thiện vai
trò của Nhà nước trong ngành nông nghiệp về đầu tư, phân bổ nguồn lực,
quản lý đất đai, cung ứng dịch vụ công, quản trị chuỗi ngành hàng, thị
trường... để nông dân và doanh nghiệp trở thành chủ thể và động lực trong
đầu tư và phát triển sản xuất.
Chú trọng mục tiêu tái cơ cấu nhằm xây dựng nền nông nghiệp hiện
đại, hiệu quả, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường, sử dụng hiệu quả
tài nguyên, liên kết chặt chẽ với chuỗi giá trị toàn cầu, tạo việc làm, tăng thu
nhập của nông dân, bảo đảm an ninh lương thực - thực phẩm, ổn định xã hội.
Mục tiêu tái cơ cấu còn nhằm tạo ra mối liên kết chặt chẽ, hiệu quả, hài
hòa và hợp lý giữa công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp, giữa đô thị và nông

thôn, giữa giai cấp công nhân và nông dân trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
* Nội dung tái cơ cấu ngành trồng trọt
- Thứ nhất: tái cơ cấu không gian sản xuất trồng trọt.
Trên mỗi vùng của đất nước, trồng trọt có lợi thế và chức năng, vai trò
kinh tế, xã hội, sinh thái môi trường khác nhau. Do vậy, cần thiết có nhiều mô
hình sản xuất trồng trọt phù hợp với từng vùng. Quá trình tái cơ cấu cần định
hình rõ cơ chế, chính sách, chiến lược phát triển các mô hình sản xuất phù
hợp theo vùng, miền.
+ Khu vực phát triển ngành trồng trọt hiện đại, tập trung quy mô
lớn: Đây là khu vực có quy mô sản xuất lớn và hiện đại, dùng những tiêu
chuẩn hiện đại nhất về sản xuất, quản trị trồng trọt để tạo ra giá trị gia tăng về
kinh tế, có chuỗi thương mại mạnh được quản trị tốt, có thương hiệu, giá trị
gia tăng cao. Mô hình này có thể triển khai: 1- Ở vùng đã đủ điều kiện cho
phát triển trồng trọt hiện đại như lao động trồng trọt giảm nhiều, công nghiệp


10
hóa (CNH) và đô thị hóa (ĐTH) mạnh, tỷ trọng nông nghiệp thấp; 2- Ở vùng
dù CNH và ĐTH chưa thực sự mạnh, nhưng trồng trọt là thế mạnh có lợi thế
so sánh cao, công nghiệp hóa nông nghiệp là động lực chính phát triển kinh tế
địa phương, có những ngành hàng xuất khẩu quan trọng. Cần phát triển một
bộ phận trồng trọt thành ngành hiện đại tập trung quy mô lớn như cà phê, chè,
lâm nghiệp...; 3- Ở những vùng sản xuất trồng trọt khó khăn, CNH và đô thị
hóa thấp nhưng lao động dồi dào, trình độ cao, thì cần phát triển nền trồng trọt
quy mô lớn, tập trung sử dụng ít đất đai, cần nhiều lao động trình độ cao, như
trồng trọt công nghệ cao phù hợp với chiến lược này. (Đào Thế Tuấn, 1984)
+ Khu vực phát triển ngành trồng trọt sinh thái, tự nhiên: Tại các khu
vực miền núi, ven biển, trồng trọt đồng thời có chức năng kinh tế và chức
năng sinh thái, cần xây dựng mô hình phát triển trồng trọt theo hướng quản trị

chặt chẽ về sinh thái, không đòi hỏi mức độ thâm canh cao. Có thể tổ chức
rừng, nuôi ong gắn với rừng, rừng nước lợ, nuôi thủy sản gắn với khu bảo tồn
sinh thái, trồng trọt theo mô hình nông, lâm kết hợp ít thâm canh, trồng lúa
hữu cơ... Giá trị sinh thái chính là yếu tố quan trọng nhất tạo nên giá trị gia
tăng của sản phẩm, tạo hình ảnh sản phẩm và thương hiệu làm cơ sở tăng
trưởng trồng trọt và tăng thu nhập của nông dân. Sản phẩm có nhãn mác sinh
thái sẽ có giá cao hơn sản phẩm thường, được các nước phát triển ưu đãi trong
lưu thông, bù lại những hạn chế về quy mô sản xuất nhỏ hơn, ít thâm canh,
năng suất thấp hơn. Mô hình này thuận lợi nhất là ở các vùng ven biển trồng
rừng chắn sóng kết hợp sinh thái như đầm phá hoặc các sản phẩm trồng trọt ở
một số nơi của vùng miền.
+ Khu vực phát triển ngành trồng trọt có chỉ dẫn địa lý: Những khu vực
mà chất lượng sản phẩm nông sản có tính đặc thù xuất phát từ hệ sinh thái và
văn hóa bản địa, có sự khác biệt rõ nét so với sản phẩm cùng loại từ địa
phương khác, thì có thể quy hoạch phát triển vùng sản xuất chỉ dẫn địa lý
(12). Mô hình này có lợi thế cạnh tranh, nâng cao giá trị gia tăng và thu nhập


11
của người sản xuất, doanh nghiệp dựa trên nhân tố đặc thù bản địa của sản
phẩm. Mặt khác, sản phẩm đóng gói nhãn mác dùng chỉ dẫn địa lý có thuận
lợi thương mại rất lớn thông qua những thỏa thuận bảo hộ chỉ dẫn địa lý, tên
gọi xuất xứ song phương hoặc đa phương (13), đồng thời gắn kết với du lịch
nông nghiệp sinh thái tạo giá trị tổng hợp cho địa phương.
+ Khu vực phát triển ngành trồng trọt kết hợp an ninh, quốc phòng: Tại
nhiều vùng biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc còn khó khăn, sản xuất
trồng trọt không chỉ với mục đích kinh tế mà còn để ổn định xã hội, bảo đảm
an ninh, quốc phòng. Cần nghiên cứu xây dựng mô hình tổ chức sản xuất
trồng trọt với sự hỗ trợ mạnh của Nhà nước về dịch vụ công theo cơ chế thị
trường. Cần hình thành cơ chế, chính sách về: 1- Quy hoạch những khu vực

đồng bào dân tộc rất khó khăn trong hội nhập kinh tế thị trường, nhất là ở các
vùng Tây Nguyên, Tây Bắc, vùng hải đảo, biên giới; 2- Xây dựng các hệ
thống sản xuất trồng trọt, có thể kết hợp mô hình sản xuất sinh thái và chỉ dẫn
địa lý nếu có điều kiện, với sự hỗ trợ mạnh của mạng lưới dịch vụ công; 3Xây dựng các chuỗi ngành hàng với sản phẩm từ vùng này được đưa ra thị
trường; 4- Ban hành cơ chế, chính sách, thể chế về mô hình sản xuất, tổ chức
dân cư, trên cơ sở các cụm tái định cư đồng bộ cả tổ chức sản xuất nông
nghiệp, chế biến, thương mại và tổ chức xã hội. Thu nhập của khu vực này có
thể từ bán sản phẩm trồng trọt, tiền hỗ trợ của Chính phủ trong xóa đói, giảm
nghèo, hỗ trợ bảo vệ rừng, du lịch văn hóa và tâm linh. Việc tổ chức mô hình
sản xuất cần đa dạng, có thể doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp công ích, tổ
chức cộng đồng trên cơ sở phối hợp chặt chẽ với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Tại nhiều địa bàn, các đồn biên phòng có thể tham gia cùng cộng đồng dân cư
tổ chức sản xuất, tổ chức xã hội để bảo đảm quân bám dân, dựa vào dân để sản
xuất và chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
+ Khu vực sản xuất nông hộ quy mô nhỏ: Đây là mô hình phổ biến
hiện nay và vẫn sẽ tồn tại trong thời gian dài ở nhiều vùng, do sinh kế của
người dân vẫn dựa chủ yếu vào sản xuất trồng trọt. Mô hình sản xuất này sẽ


12
dần thu hẹp phạm vi, địa bàn và số lượng nông dân tham gia không phải
bằng giải pháp hành chính mà phải trên cơ sở thực thi các biện pháp kinh tế,
tạo việc làm mới cho nông dân. Để giúp cho hộ sản xuất quy mô nhỏ tham
gia thị trường, tăng thu nhập, cần có một số giải pháp: 1- Hình thành các chợ
nông dân bán hàng trực tiếp trên các khu vực nhất định để có thêm thu nhập;
2- Hỗ trợ phát triển chế biến quy mô nhỏ hộ gia đình, bán sản phẩm trực
tiếp, hoặc hỗ trợ phân phối sản phẩm; 3- Giúp hình thành các hợp tác xã
(HTX), hiệp hội kết nối với thị trường đầu vào, đầu ra, quảng bá sản phẩm.
Tại vùng này, Nhà nước cần có chính sách thu hút đầu tư công nghiệp, dịch
vụ ở quy mô phù hợp, ưu tiên đào tạo đưa lao động đi xuất khẩu và vào các

vùng công nghiệp, dịch vụ để tạo việc làm phi nông nghiệp, chủ động rút
dần lao động ra khỏi nông nghiệp.
+ Khu vực tổ chức cụm liên kết sản xuất công, nông nghiệp và dịch
vụ: Nhà nước cần có quy hoạch tổng thể quốc gia, vùng, tỉnh về mạng lưới
cụm công - nông nghiệp - dịch vụ phục vụ nông nghiệp. Đây chính là việc cụ
thể hóa Nghị quyết số 26-NQ/TW khóa X trong giải quyết mối quan hệ giữa
công nghiệp và nông nghiệp, giữa đô thị và nông thôn. Căn cứ vào mạng lưới
các kênh ngành hàng, quy hoạch các khu vực dự trữ và giao dịch hàng hóa,
logistic, đóng gói, chế biến, thương mại, sàn giao dịch quốc tế. Các nhà phân
phối, doanh nghiệp nên được hỗ trợ về tín dụng, tiếp cận đất đai, quản trị
doanh nghiệp. Phương thức đầu tư có thể theo mô hình hợp tác công tư PPP
hoặc đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và các hình thức đầu tư xã hội khác để
phát triển các kênh thương mại hàng hóa. Các điểm nút lớn của các kênh hàng
lớn có thể được quy hoạch phát triển thành các cụm công, nông nghiệp và
dịch vụ để kết nối với các vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm. Có thể áp
dụng cụm công, nông nghiệp và dịch vụ với các ngành hàng lớn, như lúa gạo,
thủy sản, cà phê, chè, điều, thịt lợn, sữa... ở các vùng sản xuất lớn. Cũng cần
hỗ trợ phát triển và nhân rộng các mô hình cụm chế biến thương mại nông sản
truyền thống ở nhiều vùng, địa phương đang có hiện nay.


13
- Thứ hai: tái cơ cấu chuỗi ngành hàng nông sản.
+ Tái cơ cấu sản xuất sản phẩm nông lâm ngư: Cần có chính sách sử
dụng linh hoạt đất trồng lúa trên cơ sở bảo đảm an ninh lương thực và chuyển
đổi một số diện tích đất lúa sang trồng những cây khác phù hợp với điều kiện
và lợi thế từng vùng (trồng cỏ nuôi bò sữa, ngô, đậu tương, thanh long, hoa,
rau...) nhưng không được làm thay đổi điều kiện cơ bản của đất lúa. Như
vậy, cần chuyển đổi cơ cấu nông sản, ưu tiên tăng giá trị những cây trồng
khác có lợi thế và giá trị gia tăng cao hơn, như ngành chăn nuôi bò sữa, rau,

hoa, quả,... Mỗi vùng cần có quy hoạch ưu tiên sản phẩm lợi thế để thúc đẩy
tái cơ cấu không chỉ về sản lượng mà về giá trị, thu nhập của người dân(14).
Tuy nhiên trong thực hiện việc chuyển đổi này, nhất là khi hình thành mới
những vùng có sản lượng lớn ngô, đậu tương, thanh long... cần chủ động quy
hoạch và tổ chức sản xuất, chế biến, tiêu thụ, tránh cách làm tự phát mang
tính phong trào.
+ Tái cơ cấu phân chia giá trị gia tăng trong ngành hàng: Cần có cơ
chế, chính sách thúc đẩy các công đoạn giá trị gia tăng cao của các ngành
nông, lâm, thủy sản trên lãnh thổ Việt Nam, như chế biến, dịch vụ logistic,
đóng gói, nhất là chế biến sâu thành thực phẩm và hàng sử dụng cuối cùng,
như đồ gia dụng, đồ dùng cho công nghiệp... Trước hết, cần ưu tiên đối với
các ngành hàng mà Việt Nam có thế mạnh, như cà phê, cao su, điều, ca cao,
tiêu, thủy sản, chế biến sâu sản phẩm lâm sản, sữa, thịt... kêu gọi đầu tư của
doanh nghiệp nước ngoài cùng với doanh nghiệp Việt Nam vì họ có thương
hiệu và kênh phân phối, nhằm dịch chuyển chế biến, đóng gói, logistics của
nước ngoài về Việt Nam. Hạn chế cấp phép dự án đầu tư nước ngoài không
có chế biến đến sản phẩm cuối cùng trên lãnh thổ Việt Nam, có chính sách ưu
tiên về giao đất, thuế, tín dụng đối với các doanh nghiệp trong và ngoài nước
có chế biến sâu đến sản phẩm cuối cùng. Với những ngành hàng nhỏ, đặc sản


14
nên khuyến khích chế biến, đóng gói quy mô nhỏ ở các cụm công - nông
nghiệp địa phương, hộ gia đình. Cần thúc đẩy kêu gọi đầu tư trong và ngoài
nước để hình thành cụm công nghiệp chế biến, dịch vụ cho các ngành hàng
nông, lâm, thủy sản quốc tế trong điều kiện hội nhập, biến Việt Nam thành
trung tâm chế biến và dịch vụ nông sản quốc tế.
- Thứ ba: tái cơ cấu tác nhân tham gia sản xuất trồng trọt.
Trong tái cơ cấu trồng trọt, cần chú ý tăng nhanh số lượng và chất
lượng các tác nhân sau:

+ Tăng số lượng và chất lượng các nông trại quy mô lớn có quản trị chuyên
nghiệp và hiện đại. Ở những vùng CNH và ĐTH mạnh, lao động đã rút đáng kể ra
khỏi nông nghiệp, Nhà nước từng bước cần có chính sách điều tiết hạn chế sản
xuất quy mô nhỏ, khuyến khích tập trung và tích tụ ruộng đất theo quy định của
Luật Đất đai (sửa đổi) thành trang trại quy mô lớn. Ban hành cơ chế, chính sách
quản trị trang trại theo quy mô sản xuất (15), gắn với các tiêu chuẩn, chuẩn mực
đòi hỏi trong thương mại quốc tế và quản lý tài nguyên, môi trường.
+ Chính sách tái cơ cấu cần thúc đẩy sự phát triển các HTX sản xuất
nông nghiệp kiểu mới, trên cơ sở liên kết của những nông dân cùng nghề
nghiệp để tăng quy mô, ứng dụng khoa học công nghệ, cùng đầu tư, quản lý
chất lượng sản phẩm, cung ứng sản phẩm ra thị trường, mua vật tư và dịch vụ
đầu vào... Những ngành hàng sản xuất quy mô lớn, xuất khẩu cần được ưu
tiên phát triển các HTX chuyên ngành trong sản xuất, liên kết thương mại
theo chuỗi, ví dụ như các HTX liên kết các trang trại chăn nuôi, cà phê, nuôi
tôm, nuôi cá tra, trồng hoa, lúa gạo... Cần thúc đẩy vai trò của HTX trong kết
nối với doanh nghiệp xây dựng chuỗi thương mại(16), củng cố các hiệp hội
ngành hàng, trong đó HTX nông trại của nông dân về trồng cà phê, chè, cao
su, mía đường, lúa gạo,... cần có vai trò xứng đáng và quan trọng hơn, nhất là
vùng sản xuất hàng hóa lớn. Ở các vùng nông hộ sản xuất hàng hóa quy mô
nhỏ, thúc đẩy phát triển các HTX dịch vụ tổng hợp. Ở vùng sản xuất tự cung


×