Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN lý rủi RO tín DỤNG tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN HÀNG hải hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.89 KB, 29 trang )

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
HÀNG HẢI HÀ NỘI
3.1.

ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP

HÀNG HẢI HÀ NỘI.
3.1.1.

Mục tiêu chung.

Xây dựng Maritime Bank Ha Noi thành chi nhánh dẫn đầu toàn hệ thống
Maritime Bank, cung cấp các dịch vụ ngân hàng như, tín dụng, chuyển tiền, thanh
toán, LC, bảo lãnh..., hoạt động theo thông lệ quốc tế, chất lượng ngang tầm các
ngân hàng tiên tiến trong khu vực Đông Nam á. Hoạt động an toàn, quản lý được rủi
ro trong giới hạn hợp lý, phát triển mạnh và bền vững, phục vụ tốt các nhu cầu của
khách hàng với đa lĩnh vực - đa sản phẩm - dịch vụ - tiện ích có chất lượng và ngày
càng được đổi mới, hoàn thiện.
Các mục tiêu ưu tiên của ngân hàng trong giai đoạn 2010 2015 là:
- Tiếp tục là chi nhánh dẩn đầu hệ thống cung cấp dịch vụ tài chính, ngân
hàng hàng đầu tại Việt Nam.
- Đạt được một bảng cân đối kế toán lành mạnh; giải quyết triệt để vấn đề
nợ xấu, giảm tỷ lệ nợ quá hạn.
- Tăng trưởng ngân hàng Lrcn cơ sở khả năng sinh lời và bền vững.
- Áp dụng các thông lệ quốc tế tốt nhất.
- Cải thiện và phát triển phát triển rộng hơn nữa hệ thống các phòng giao
dịch thuộc chi nhánh.
- Cung cấp dịch vụ chất lượng cao cho thị trường mục tiêu đã lựa chọn; phát
triển mạng lưới kênh phân phối sản phẩm.
Các chỉ tiêu cơ bản giai đoạn 2010 - 2015:




+ Tốc độ tăng trưởng bình quân: tổng tài sản là 20%/năm, nguồn vốn là
21%/năm, tín dụng là 17%/năm, đầu tư là 31%/năm.
+ Chỉ số CAR tối thiểu 10%.
+ Khả năng sinh lời: ROA >1%; ROE > 25%;
+ Không có nợ xấu.
3.1.2.

Định hướng hoạt động tín dụng trong thời gian tới.

Định hướng hoạt động tín dụng là một bộ phận của cụ thể hoá mục tiêu định
hướng kinh doanh của ngân hàng TMCP Hàng Hải Hà Nội. Các mục tiêu tín dụng
nhằm đảm bảo cơ cấu tài sản có, các cơ cấu tín dụng được xây dựng trên cơ sở thực
trạng hoạt động tín dụng hiện tại, môi trường kinh tế và xã hội, thị trường tài chính
những năm tới trên nguyên tắc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng gắn với phát
triển kinh tế đất nước và sự an toàn ổn định, các mục tiêu tín dụng cụ thể như sau:
- Mức tăng trưởng tín dụng: đảm bảo mục tiêu tăng trưởng đáp ứng yêu cầu
kiểm soát an toàn, tranh thủ thời cơ phát triển của nền kinh tế và yêu cầu cơ cấu lại
tài sản của Maritime Bank Ha Noi, định hướng mức tăng trưởng tín dụng bình quân
trong giới hạn 80% giai đoạn 2010 2015.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo trong giai đoạn 2010 2015
tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ luôn ở mức dưới 5% theo tiêu chuẩn kế toán
quốc tế, tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ là dưới 0,5%
- Cơ cấu tín dụng: Tăng cường kiểm soát qui mô tín dụng trung dài hạn.
Phấn đấu giai đoạn 2010 - 2015 tỷ trọng tín dụng trung dài hạn dưới 35% tổng dư
nợ, trong đó tín dụng dài hạn <25% tổng dư nợ.
- Giảm tỷ lệ cho vay khách hàng cá nhân và các khách hàng nhỏ lẻ tập trung
đối với các doanh nghiệp có tổng doanh thu lớn hơn 1.000.000 USD trở lên
- Ngân hàng xác định danh mục tín dụng ưu tiên đầu tư vào các ngành năng

lượng, công nghiệp tàu thủy, chế biến xuất khẩu thủy sản, lúa gạo, các lĩnh vực
thuộc công nghệ thong tin, thuộc ngành vận tải biển, song song với đó là phát triển
mô hình ngân hàng bán lẻ, cung cấp trọn gói các sản phẩm bán lẻ gồm sản phẩm bảo


hiểm và đầu tu cá nhân, trong đó có sản phẩm tín dụng cá nhân theo các chương
trinh của Maritime Bank phát động.
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI HÀ NỘI.
3.2.1.

Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng.

Để hạn chế tối đa rủi ro do việc không tách bạch các chức năng, nhiệm vụ
của quá trinh cấp tín dụng, tại chi nhánh mô hình tổ chức tín dụng phải được xây
dựng theo hướng: Phải có sự độc lập giữa các chức năng mà một cán bộ tín dụng
hiện nay đang thực hiện, phải tiến hành tách các bộ phận: chức năng bán hàng (tiếp
xúc khách hàng, tiếp thị...), chức năng phân tích, thẩm định tín dụng (phân tích,
thẩm định, dự báo, đánh giá khách hàng....) và chức năng tác nghiệp (xử lý hồ sơ,
theo dõi, giám sát khoản vay, thu nợ, thu lãi...).
Với mô hình này, bộ phận quan hệ khách hàng chịu trách nhiệm tìm kiếm,
phát triển và chăm sóc khách hàng. Bộ phận này sẽ tìm hiểu nhu cầu của khách
hàng, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn, sau đó chuyển toàn bộ hồ sơ
và các thông tin liên quan đến khách hàng cho bộ phận phân tích, thẩm định tín
dụng.
Bộ phân phân tích tín dụng kiểm tra thông tin, thu thập các thông tin bổ sung
qua các kênh thông tin lưu trữ ngân hàng, hỏi tin qua CIC, tìm hiểu trên các phương
tiện thông tin đại chúng hoặc yêu cầu bộ phận quan hệ khách hàng tìm hiểu thêm
thông tin qua việc phỏng vấn trực tiếp khách hàng, kiểm tra thực tế, đề nghị khách
hàng bổ sung hồ sơ cần thiết... trên cơ sở thông tin đó, bộ phận phân tích tín dụng

thực hiện phân tích, đánh giá toàn bộ các nội dung từ tình hình chung về khách
hàng, tình hình tài chính, phương án/dự án vay vốn đến các nội dung về đảm bảo
tiền vay. Bộ phận phân tích tín dụng trực tiếp báo cáo kết quả, phân tích đánh giá
khách hàng lên người phê duyệt tín dụng. Kết quả phê duyệt tín dụng sau đó sẽ được
chuyển cho bộ phận phân tích tín dụng để lưu trữ thông tin đồng thời được chuyển
cho bộ phận quan hệ khách hàng để thực hiện các khâu tiếp theo trong quy trình tín
dụng.


3.2.2.

Tuân thủ đúng quy trình, quy chế tín dụng nhằm nâng cao khả

năng quản lý rủi ro tín dụng.
Sự tuân thủ quy trinh, quy chế tín dụng và định hướng tín dụng của ngân
hàng trong từng thời kỳ là yêu cầu bắt buộc và có ý nghĩa quyết định đến chất lượng
tín dụng của ngân hàng.
3.2.2.I.

Tăng cường hoạt động kiểm tra nội bộ nhằm nâng cao khả năng

quản lý rủi ro tín dụng.
Hoạt động kiểm tra nội bộ phải thực hiện định kỳ và đột xuất để phát hiện
các sai sót và cảnh bảo các dấu hiệu vi phạm. Hàng năm phải hệ thống kiểm tra nội
bộ phải kiểm tra hết toàn bộ các chi nhánh trong hệ thống để phát hiện và có biện
pháp ngăn chặn kịp thời các vi phạm quy trình quy chế, tránh để xảy ra hậu quả
nghiêm trọng rồi mới xử lý sau, sẽ rất tốn kém về chi phí cho ngân hàng.
Việc giám sát rủi ro tín dụng cần được phân ra thành: Giám sát từng khoản
vay và giám sát tổng thể danh mục tín dụng như đã trình bày ở phần trên.
- Giám sát từng khoản vay một cách thường xuyên nhằm phát hiện dấu hiệu

cảnh báo sớm để có hành động khắc phục kịp thời. Việc xây dựng hệ thống chấm
điểm tín dụng nội bộ như đã đề cập ở trên cũng sẽ được sử dụng để đánh giá hiện
trạng của khách hàng vay, nó là công cụ giám sát tín dụng quan trọng, hệ thống
chấm điểm tín dụng nội bộ cần theo dõi được những dấu hiệu cho thấy khả năng
diễn biến xấu đi của khoản tín dụng, tình trạng khách hàng. Việc giám sát từng
khoản vay cũng được thực hiện thông qua:
+ Rà soát và phân tích báo cáo tài chính cần được tiến hành một cách thường
xuyên nhằm đánh giá hoạt động của khách hàng vay vốn.
+ Thăm thực địa khách hàng: Để có một bức tranh rõ ràng về tình hình hoạt
động của khách hàng thì việc phân tính báo cáo tài chính là chưa đủ mà cán bộ tín
dụng cần phải thường xuyên đi thực địa khách hàng, từ đó có thể xác định được sự
tồn tại và tình trạng thực tế của nhà xưởng, máy móc, thiết bị, tài sản đảm bảo. Hơn


nữa việc đi thăm thực địa còn có thể kiểm chứng lại chất lượng và tính chính xác
của các báo cáo tài chính.
- Giám sát tổng thể danh mục tín dụng - phân tích tổng thể danh mục tín
dụng nhằm phát hiện tập trung tín dụng, đánh giá chất lượng của danh mục tín dụng,
cần phải tiến hành phân tích tổng thể danh mục tín dụng một cách định kỳ, thường
xuyên để có thể đưa ra những biện pháp kịp thời tránh cho ngân hàng phải gánh chịu
những biến động bất lợi trong hoạt động tín dụng.
- Kiểm tra tiến độ thực hiện hợp đồng của khách hàng, kiểm tra dòng tiền
của khách hàng chuyển qua tài khoản mở tại chi nhánh để biết được mức độ kinh
doanh và dòng tiền của khách hàng.
3.2.2.2 Xây dựng mô hình kiểm tra nội bộ độc lập nhằm nâng cao khả năng
quản lý rủi ro tín dụng.
Hiện tại chi nhánh đã có cán bộ giám sát và hổ trợ tín dụng tuy nhiên bộ phận
này đang chỉ thực hiện việc giải ngân và tập hợp hồ sơ, thu hồi nợ của chi nhánh
như hiện nay đã làm hạn chế rất nhiều hiệu quả hoạt động của bộ phận này, đó là:
- Hoạt động của cán bộ giám sát và hổ trợ tín dụng chịu sự chỉ đạo và kiểm

soát của lãnh đạo chi nhánh nên nếu lãnh đạo chi nhánh không quan tâm đến việc
giám sát cán bộ giám sát và hổ trợ tín dụng sẽ không tập trung giám sát nội dung
này mà sẽ tập trung vào các nội dung khác.
- Do nằm trong chi nhánh, lợi ích và thành tích của từng cán bộ giám sát và
hổ trợ tín dụng phụ thuộc vào thành tích của chi nhánh nên bộ phận này có thể bao
che những sai phạm trong vi phạm quy trình, quy chế phân tích tín dụng tại chi
nhánh để chi nhánh đạt thành tích cao.
Vì vậy, ngân hàng cần tổ chức lại hệ thống kiểm tra nội bộ theo mô hình hệ
thống kiểm tra nội bộ trực thuộc Maritime Bank, độc lập hoàn toàn với các chi
nhánh nhằm đảm bảo tính khách quan trong kiểm tra, phát huy hiệu quả của hoạt
động kiểm tra, giám sát nội bộ. Để thuận tiện cho hoạt động kiểm tra và theo dõi.


3.2.23. Có biện pháp khắc phục kịp thời những tồn tại do kiểm toán nội bộ,
thanh tra ngân hàng Nhà Nước phát hiện về chất lượng tín dụng nhằm nâng
cao khả năng quản lý rủi ro tín dụng.
Chi nhánh cần nhìn nhận các cảnh báo của bộ phận kiểm toán nội bộ, cơ
quan kiểm toán độc lập, thanh tra ngân hàng Nhà Nước về sự vi phạm quy trinh quy
chế phân tích tín dụng một cách nghiêm túc và có biện pháp khắc phục sau kiểm tra,
kiểm toán một cách kịp thời. Hàng năm, chi nhánh luôn có các bộ phận kiểm toán
nội bộ về kiểm tra, có các đợt thanh tra của ngân hàng Nhà Nước, vẫn thuê kiểm
toán độc lập thực hiện kiểm toán toàn bộ hoạt động của ngân hàng, trong đó có hoạt
động tíu dụng. Cơ quan kiểm toán là đơn vị độc lập và chuyên nghiệp trong đánh
giá, phân tích, do vậy ý kiến của kiểm toán thường có độ tin cậy cao. Trong thời
gian qua, cơ quan kiểm toán độc lập cho chi nhánh đã có những đánh giá xác đáng
về một số vi phạm trong chấm điểm khách hàng, phân tích tài chính cả khách hàng.
Ngân hàng cần có biện pháp khắc phục để tránh lặp lại trong các năm sau.
3.2.3.

Thực hiện triệt để và hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội


bộ của ngân hàng nhằm nâng cao khả năng quản lý rủi ro tín dụng.
Để hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ áp dụng hiệu quả đối với tất các doanh
nghiệp, ngân hàng cần hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo các hướng
sau đây:
- Việc xây dựng hệ thống nội bộ xếp hạng khách hàng cần phân biệt theo
từng nhóm khách hàng vì mỗi nhóm khách hàng có đặc điểm hoạt động khác nhau
nên cần có những tiêu chí đánh giá khác nhau:
+ Nhóm khách hàng là các doanh nghiệp lớn, bao gồm doanh nghiệp Nhà
Nước, các doanh nghiệp có vôh đầu tư nước ngoài khi xây dựng bảng điểm cẩn chú
ý các chỉ tiêu tài chính; lưu chuyển tiền tệ; quản lý: Kinh nghiệm kinh doanh và kinh
nghiệm trong ngành, tính khả thi của phương án kinh doanh; quá trinh trả nợ vay tại
Maritime Bank Ha Noi và các ngân hàng khác, mức độ giao dịch ...; các yếu tố bên


ngoài: triển vọng ngành, vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp, hình ảnh của doanh
nghiệp trên thị trường.
+ Nhóm khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ: về cơ bản các chỉ tiêu
đánh giá cũng giống nhóm các doanh nghiệp Nhà Nước và doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài nhưng tỷ trọng các chỉ tiêu thì khác nhau: Trong khi các khách hàng
là doanh nghiệp Nhà Nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài các chỉ tiêu
tài chính là rất quan trọng thì các chỉ tiêu đánh giá ông chủ của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, khả năng quản lý và quá trình quan hệ với ngân hàng lại quan trọng hơn
vì các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp này không thực sự đáng tin cậy,
không phản ánh thực tế hoạt động của doanh nghiệp.
+ Nhóm khách hàng là cá nhân: Cần đưa hệ thống xếp hạng đối với khách
hàng cá nhân đi vào hoạt động.
- Chia nhỏ bộ chỉ tiêu đánh giá phù hợp với quy mô doanh nghiệp, ngành
kinh doanh.
- Với mỗi chỉ tiêu phân tích của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, cần xây

dựng khung chuẩn cho từng nhóm doanh nghiệp theo quy mô, ngành kinh doanh
trong từng thời kỳ.
- Tham khảo hệ thống chỉ tiêu xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của các tổ
chức uy tín như Moody s, Standard & Poor... để bổ sung các chỉ tiêu đánh giá có ý
nghĩa và tiến dần tới chuẩn mực quốc tế.
- Kiểm soát chặt chẽ thông tin đầu vào của hệ thống xếp hạng tín dụng nội
bộ. thông tin đầu vào phải là thông tin chuẩn, đáng tin cậy thì kết quả xếp hạng mới
chính xác.
3.2.4.

Nâng cao trình độ nguồn nhân lực nhằm nâng cao chất lượng

công tác quản lý rủi ro tín dụng.
Ngân hàng cần coi trọng công tác tín dụng và phẩm chất cán bộ tín dụng. Có
chính sách tín dụng chi tiết rõ ràng, phân quyền phán quyết cụ thể, quy định rõ chức
năng nhiệm vụ cho từng bộ phận liên quan đến việc cho vay, thu nợ thậm chí là xử


lý nợ... Việc bổ nhiệm các chức danh liên quan đến công tác cho vay phải thực sự
khách quan, đúng quy trình, lựa chọn người có đủ năng lực và phẩm chất thực sự.
Việc bố trí cán bộ tín dụng phải được chọn lọc và phù hợp với năng lực thực tế cũng
như lĩnh vực công việc được phân công. Coi trọng công tác đào tạo, đào tạo lại cán
bộ: từ nghiệp vụ chuyên môn tới phẩm chất đạo đức của người cán bộ. Bản thân cán
bộ liên quan đến công tác cho vay phải luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức
nghề nghiệp.
Hiện nay các cán bộ ngân hàng giỏi, cán bộ chủ chốt hoặc được đào tạo bài
bản đều có xu hướng sang làm việc tại các chi nhánh ngân hàng nưóc ngoài, liên
doanh tại Việt Nam, hoặc các NHTM cổ phần nhỏ mới thành lập. Lý do để các cán
bộ này không tiếp tục làm việc tại Maritime Bank là xuất phát từ chính sách thu
nhập và đãi ngộ đối với nhân viên còn hạn chế, chưa tạo động lực thu hút và khuyến

khích người lao động. Đặc biệt, với đội ngũ chuyên gia giỏi, Maritime Bank cần có
lộ trình thăng tiến, có cơ chế ưu đãi riêng để cho họ gắn bó máu thịt với nơi công
tác. Maritime Bank có cơ chế tuyển dụng cạnh tranh bình đẳng và tuyển dụng được
nhiều cán bộ trẻ có tài năng nhưng để tránh hiện tượng chảy máu chất xám ngân
hàng cần có cơ chế khuyến khích đối với cán bộ như quản lý nhân viên theo đầu
công việc, trả lương tính chất công việc (phân biệt giữa cơ chế lương của kế toán
với cán bộ tín dụng, với nhân viên kinh doanh tiền tệ), tăng lương cho người lao
động, tạo cơ hội cạnh tranh, thăng tiến bình đẳng đối với cán bộ... Điều quan tâm
trước tiên đối với Ban lãnh đạo Maritime Bank là xây dựng xong chương trình văn
hoá và tổ chức giáo dục đến từng cán bộ để hiểu đầy đủ về chương trình văn hoá đó.
Ngoài ra, Maritìme Bank nên tạo điều kiện cho các cán bộ có năng lực, có
khả năng nghiên cứu được đi học tập trung dài hạn ở trong và ngoài nước, nhất là
nghiên cứu thực tế tại các Ngân hàng hiện đại để tiếp thu các kiến thức, các kinh
nghiệm thực tế ứng dụng vào hoạt động của Maritime Bank, đồng thời gắn kết
người lao động đối với ngân hàng. Đối với các cán bộ lãnh đạo, Maritime Bank nên


thường xuyên tổ chức các buổi học tập về kỹ năng quản lý, làm việc theo nhóm để
nâng cao khả năng quản lý và khả năng chuyên môn.
Định kỳ hàng quý, hàng nằm Maritime Bank nên tổ chức các buổi nói
chuyện chuyên đề, tổng kết tập huấn nghiệp vụ để các cán bộ làm công tác quản lý
tài sản có thể trao đổi, thảo luận những vướng mắc xuất phát từ thực tiễn công việc
để từ đó rút kinh nghiệm nâng cao hiệu quả quản lý điều hành. Bên cạnh đó, đối với
các Ehh vực kinh doanh mới và then chốt, Maritime Bank có thể thuê chuyên gia
nước ngoài để xây dụng, quản lý, chuyển giao và đào tạo cho cán bộ nhân viên của
ngân hàng.
Công tác cán bộ bao giờ cũng là khâu quan trọng nhất góp phần tạo nên sự
thành công của một tổ chức. Đối với lĩnh vực ngân hàng thì yếu tố con người càng
có ý nghĩa quan trọng quyết định đến hiệu quả hoat động trên hai phạm trù, đó là
trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức của người cán bộ ngân hàng. Vì vậy, để

hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động quản lý tài sản ngân hàng nói riêng có
hiệu quả thì cần phải quan tâm đến việc đào tạo, đào tạo lại và giáo dục đôi ngũ cán
bộ ngân hàng trên hai khía cạnh đó.
3.2.5.

Nâng cáp hệ thống thông tin minh bạch chính xác nhằm nâng

cao chất lượng công tác quản lý rủi ro tín dụng.
Trong hoạt động tín dụng, thông tin về khách hàng vay vốn của các ngân
hàng thương mại rất quan trọng, mục đích ngăn ngừa rủi ro và góp phần ổn định hệ
thống ngân hàng. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại là cho vay với lòng
tin khách hàng sẽ hoàn trả theo thoả thuận. Muốn cho vay đảm bảo được an toàn,
ngân hàng phải nắm đầy đủ các thông tin khách hàng để xem xét, quyết định cho
vay và giám sát sau khi vay như thông tin hồ sơ pháp lý, tình hình tài chính, tình
trạng nợ nần, tài sản bảo đảm, khả năng hoàn trả và các thông tin cần thiết khác của
khách hàng vay.
- Thông tin về hồ sơ pháp lý như tên khách hàng, địa chỉ, quyết định thành
lập, đăng ký kinh doanh, các chi nhánh hoặc đơn vị trực thuộc, họ tên và trình độ


người lãnh đạo, nghề nghiệp kinh doanh, mặt hàng sản xuất, kinh doanh chủ yếu, thị
trường tiêu thụ sản phẩm...
- Thông tin về tình hình tài chính bao gồm tình hình vốn, kết quả sản xuất
kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ, qua đó ngân hàng có thể đánh giá khả năng tài chính,
hoạt động và phát triển của khách hàng.
- Thông tin về tình hình quan hệ tín dụng gồm các khoản vay tại các tổ
chức tín dụng, tổ chức khác, thời hạn trả của các khoản vay đó, lịch sử quan hệ tín
dụng của khách hàng đối với các tổ chức tín dụng đã cho vay
- Thông tin về xếp loại tín dụng của khách hàng từ các cơ quan xếp loại bên
ngoài và kết quả xếp loại nội bộ của ngân hàng thương mại.

- Thông tin liên quan đến dự án xin vay của khách hàng, ngân hàng cần
xem xét khả năng trả nợ của khách hàng từ việc thực hiện dự án và các thông tin
khác liên quan đến tính khả thi của dự án.
- Thông tin về môi trường kinh doanh có liên quan đến ngành nghề, lĩnh
vực hoạt động của khách hàng, thông tin kinh tế, thị trường, xu thế phát triển, tiềm
năng của ngành.
Để có thể cung cấp các thông tin đó cho ngân hàng thương mại một cách đầy
đủ và có hiệu quả, cần phải có những cơ quan chuyên môn thu thập, xử lý và cung
cấp thông tin tín dụng. Tuy nhiên trên thực tế, việc cung cấp thông tin này còn hạn
chế và thiếu minh bạch chính xác. Mặc dù đã có nhiều kênh cung cấp thông tin,
nhưng vẫn không tránh khỏi thiếu sót như tình hình dư nợ, vay nợ của khách hàng,
tình trạng thế chấp bất động sản ở nhiều nơi, Do vậy, việc nâng cấp hệ thống thông
tin minh bạch chính xác là rất cần thiết và hữu ích, các kênh cung cấp thông tin cần
phải cập nhật thường xuyên, cẩn thận, có kế hoạch lưu trữ thông tin hợp lý, hiệu
quả. Chính phủ cần có các biện pháp, ban hành luật định xử lý nghiêm các đơn vị cố
tình che giấu, khai báo, cung cấp sai sự thật ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của
các ngân hàng thương mại.


3.2.6.

Hoàn thiện chính sách tín dụng nhằm nâng cao chất lượng công

tác quản lý rủi ro tín dụng.
Để đảm bảo đưa hoạt động tín dụng Maritime Bank phát triển theo đúng định
hướng, đạt được mục tiêu an toàn, hiệu quả, tăng trưởng bền vững và kiểm soát
được rủi ro cũng như tiến dần đến thông lệ quốc tế, chính sách tín dụng của
Maritime Bank cần phải hoàn thiện những nội dung cơ bản sau đây:
- Cơ chế phân cấp uỷ quyền: Việc phân cấp, uỷ quyền trong phê duyệt tín
dụng được thực hiện theo nguyên tắc:

+ Tuân thủ các quy định của pháp luật và chế độ của Maritime Bank về hoạt
động tín dụng, đảm bảo an toàn, chất lượng và hiệu quả.
+ Xác định quyền chủ động, tự chịu trách nhiệm của các cấp điều hành trong
hoạt động tín dụng, tuân thủ quy trình xét duyệt tín dụng từ khâu xét duyệt tín dụng
đến khâu kiểm soát.
+ Phù hợp với đặc điểm tổ chức và hoạt động, quy mô, điều kiện, khả năng
và đặc điểm từng đơn vị, phù hợp với năng lực của người được phân cấp, uỷ quyền
cũng như năng lực kiểm soát rủi ro của đơn vị được phân cấp.
- Tập trung vào các nội dung:
a. Xây dựng quy trình cấp tín dụng theo từng lĩnh vực, ngành nghề cụ thể,
trong đó kêt hợp toàn bộ các giai đoạn từ cung ứng tín dụng đến bảo lãnh, phát hành
LC.. trong đó quy trình phải phù hợp với từng lĩnh vực, gắn liền với nhu cầu của
khách hàng, yêu cầu về cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, tính đặc thù trong kinh
doanh của từng ngành nghề.
b. Tín dụng và dịch vụ là hai hoạt động gắn kết với nhau, để khai thác toàn
diện các tiềm năng hợp tác với khách hàng doanh nghiệp, cần xây dựng cơ chế, quy
trình cung cấp sản phẩm dịch vụ - tín dụng trọn gói bao gồm cung ứng tín dụng và
các dịch vụ bảo hiểm, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế...Đồng thời triển khai
việc áp dụng lãi suất cho vay và phí dịch vụ linh hoạt theo nguyên tắc gói sản phầm,
dịch vụ thu về. Trên cơ sở sản phẩm, dịch vụ khách hàng sẽ sử dụng của Maritime
Bank như tín dụng, tiền gửi, thanh toán quốc tế, trong nước, mua bán ngoại tệ...đồng


thời với việc triển khai áp dụng các loại phí cam kết, phí trả nợ trước hạn, phí đầu
mối, phí thẩm định dự án, phí cấp hạn mức tín dụng... Maritime Bank cần xây dựng
chính sách định giá tiền vay linh hoạt đảm bảo mức lãi suất cho vay cạnh tranh nhất
để thu hút khách hàng.
c. Đối với tín dụng doanh nghiệp của Maritime Bank chưa chú trọng đến
hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu. Đây là lĩnh vực ngày càng phát triển khi Việt Nam
gia nhập WTO, vì vậy, Maritime Bank nên tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tài trợ xuất

nhập khẩu, xây dựng chính sách cụ thể theo từng nhóm khách hàng và lĩnh vực xuất
nhập khẩu, xây dựng cơ chế khuyến khích các chi nhánh đẩy mạnh hoạt động tài trợ
xuất nhập khẩu. Kiến nghị Maritime Bank xây dựng tổ chức hội nghị khách hàng
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu theo từng khu vực, bao gồm cả khách hàng hiện có và
các khách hàng tiềm năng.
d. Đối với tín dụng bán lẻ: Maritime Bank xây dựng, đánh giá hiệu quả và
hoàn thiện cơ chế cho vay mua nhà ở, cho vay mua ô tô, cho thuê tài chính, tín dụng
tiêu dùng... Việc ban hành sản phẩm phải gắn liền với thực tiễn, theo đó các sản
phẩm khi đưa ra phải được chi nhánh triển khai và được khách hàng chấp nhận. Đối
với mỗi sản phẩm khi đưa ra cần có kế hoạch nghiên cứu lựa chọn địa bàn để triển
khai, lựa chọn khách hàng và đánh giá hiệu quả. Việc mở rộng các sản phẩm phải
được triển khai và cụ thể hoá từng bước, gắn liền với kiểm soát, đánh giá tiện ích và
chất lượng.
3.2.7.

Kết hợp bảo hiểm với tín dụng nhằm nâng cao chất lượng công

tác quản lý rủi ro tín dụng.
Bảo hiểm có vị trí đặc biệt trong hệ thống quản lí rủi ro tín dụng của ngân
hàng. Cơ sở của bảo hiểm ngân hàng là các nghĩa vụ chi trả bảo hiểm cho các ngân
hàng khi gặp sự cố rủi ro, được biết đến trên thế giới như Bankers Blanket Bond
(BBB), lần đầu tiên được Hiệp hội các nhà bảo lãnh Mỹ đưa vào áp dụng đối với các
ngân hàng Mỹ. Sau này, bảo hiểm ngân hàng được mô phỏng có tính đến pháp luật
địa phương (và quá trình này đang tiếp tục diễn ra) để sử dụng ở nhiều nước, và hiện
nay, nó đã trở thành phổ biến trên thế giới. Quản lí rủi ro tín dụng và bảo hiểm là các


bộ phận không thể thiếu trong quan điểm an ninh kinh tế và ổn định kinh doanh.
Bảo hiểm ngân hàng là một trong những sản phẩm chuẩn đối với các ngân hàng trên
thị trường quốc tế.

3.2.8.

Phát triển các nghiệp vụ phái sinh tín dụng nhằm nâng cao chất

lượng công tác quản lý rủi ro tín dụng.
Một công cụ hiệu quả trong quản lí rủi ro tín dụng là các phái sinh tín dụng
trong các nghiệp vụ tự phòng vệ. Phái sinh tín dụng là các công cụ phái sinh được
sử dụng để quản lí rủi ro tín dụng. Chúng cho phép tách rủi ro tín dụng với các loại
hình rủi ro khác vốn có trong mỗi công cụ cụ thể và chuyển rủi ro này từ người bán
rủi ro (người mua sự bảo vệ tín dụng) đến người mua rủi ro (người bán sự bảo vệ tín
dụng). Các phái sinh tín dụng chủ yếu có thể nêu lên là total retum swap, credit
default swaps, các giấy tờ phái sinh gắn với rủi ro tín dụng (credit linked notes). Khả
năng tách rủi ro tín dụng khỏi các tài sản Có và tài sản Nợ làm cho phái sinh tín
dụng trở nên hấp dẫn trong sử dụng. Nhờ các công cụ này, các tổ chức tín dụng có
thể tự bảo vệ mình khỏi các rủi ro tín dụng, đảm bảo đa dạng hoá các rủi ro này.
Hợp đồng trao đổi tín dụng (Credit swap)
Một trong những hình thức điển hình nhất của các công cụ tín dụng phái sinh
là hợp đồng trao đổi tín dụng, trong đó hai tổ chức cho vay thoả thuận trao đổi cho
nhau một phần các khoản thanh toán theo hợp đồng tín dụng của mỗi bên. Hoạt
động này sẽ được thông qua một tổ chức trung gian, tổ chức này có thể thực hiện
bảo đảm cho các bên về hợp đồng sẽ được hoàn tất để nhận được những khoản phí
bổ sung.
Việc các bên tham gia hợp đồng trao đổi tín dụng giúp các ngân hàng nâng
cao tính đa dạng hoá của danh mục cho vay, đặc biệt nếu các ngân hàng hoạt động
trong những thị trường khác nhau. Bởi vì mỗi ngân hàng hoạt động trong một thị
trường khác nhau với cơ sở khách hàng khác nhau nên hợp đồng trao đổi tín dụng
cho phép các ngân hàng có thể nhận được khoản thanh toán từ một hệ thống thị


trường rộng hơn và do vậy làm giảm sự phụ thuộc của ngân hàng vào một thị trường

truyền thống duy nhất.
Một dạng khác của hợp đồng trao đổi tín dụng và hợp đồng trao đổi toàn bộ
thu nhập (Total retum swap). Hợp đồng này có thể bao gồm cả những tổ chức tài
chính đứng ra bảo đảm cho các bên tham gia một tỷ lệ thu nhập cụ thể trên các
khoản tín dụng của họ.
Hợp đồng quyền tín dụng (Credit options)
Hợp đồng quyền tín dụng là một công cụ bảo vệ ngân hàng trước những tổn
thất trong trị giá tài sản tín dụng, giúp bù đắp mức chi phí vay vốn cao hơn khi chất
lượng tín dụng của ngân hàng giảm sút. Hợp đồng này đảm bảo thanh toán toàn bộ
khoản cho vay nếu như khoản cho vay này giảm giá đáng kể hoặc không thể được
thanh toán. Nếu như khách hàng vay vốn trả nợ như kế hoạch, ngân hàng sẽ thu
được những khoản thanh toán như dự tính và hợp đồng quyền sẽ không được sử
dụng.
Hợp đồng quyền tín dụng cũng có thể được sử dụng để bảo vệ ngân hàng
trước rủi ro chi phí vay vốn tăng do chất lượng tín dụng của ngân hàng giảm. Ví dụ
một ngân hàng lo ngại rằng mức xếp hạng tín dụng của nó sẽ có thể giảm trước khi
ngân hàng phát hành các trái phiếu dài hạn để huy động thêm vốn, và do vậy ngân
hàng buộc phải trả một mức lãi suất huy động vốn cao hơn. Một giải pháp trong
hoàn cảnh này là ngân hàng mua hợp đồng quyền bán với mức chênh lệch lãi suất
cơ bản cam kết trong hợp đồng được xác định là mức phổ biến trên thị trường hiện
tại áp dụng đối với mức rủi ro tín dụng hiện tại của ngân hàng. Hợp đồng quyền sẽ
thanh toán toàn bộ phần chênh lệch lãi suất cơ bản thực tế vượt trên phần chênh lệch
lãi suất cơ bản được thoả thuận. Ngược lại, nếu chênh lệch lãi suất cơ bản giảm, hợp
đồng này sẽ không còn hiệu lực và ngân hàng sẽ mất toàn bộ phần phí mua quyền.
3.2.9.

Phân tán rủi ro nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý rủi

ro tín dụng.
Phân tán rủi ro trong hoạt động tín dụng là việc thực hiện cấp tín dụng cho

nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, khu vực sản xuất kinh doanh nhằm tránh những tổn


thất lớn xảy ra cho ngân hàng thương mại. Phân tán rủi ro là một giải pháp chủ yếu
thường được các ngân hàng thương mại áp dụng. Các hình thức phân tán rủi ro chủ
yếu bao gồm:
- Không tập trung cấp tín dụng cho một ngành, một lĩnh vực hay một khu
vực:
Để hạn chế rủi ro không nên tập trung vốn quá nhiều vào một loại hình kinh
doanh, một vùng kinh tế. Đó là khuyến cáo và cũng là bài học hết sức có ý nghĩa mà
các nhà kinh doanh trước kia rút ra khi họ gánh chịu những thiệt hại, đổ vỡ do
không tuân thủ những nguyên tắc này.
Chính vì vậy một ngân hàng thương mại nên coi đây như một giải pháp hữu
hiệu cho công tác phòng ngừa rủi ro.
Khi ngân hàng tập trung cấp tín dụng vào một Ehh vực kinh tế sẽ giống như
Bỏ trứng vào một rổ điều đó có nghĩa là: khi lĩnh vực kinh tế mà ngân hàng tập
trung vốn đầu tư gặp phải những biến động bất lợi thì thiệt hại của ngân hàng sẽ là
vô cùng lớn.
Như vậy phân tán rủi ro hay chia nhỏ lĩnh vực đầu tư, khu vực đầu tư là một
biện pháp cho các ngân hàng thương mại trong phòng chống rủi ro.
- Không nên dồn vốn đầu tư vào một hoặc một số khách hàng.
Cùng với mục đích như trcn là phân tán rủi ro, đây là lời khuyến cáo quan
trọng cho việc ra quyết định cấp tín dụng của ngân hàng. Cho dù một khách hàng
kinh doanh hiệu quả hay có quan hệ lâu năm với ngân hàng thì yêu cầu trên vẫn cần
được tuân thủ bởi vì nếu khách hàng gặp khó khăn rủi ro đột xuất xảy ra thì ngân
hàng cũng chịu tổn thất lớn, hơn nữa những thay đổi trong chu kỳ kinh doanh của
khách hàng là khó tránh khỏi.
- Đa dạng hoấ cấc sản phẩm tín dụng.
Đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng có tác dụng phân tán rủi ro theo danh
mục tài sản, giảm thiệt hại xảy ra khi có rủi ro đối với một vài loại tài sản nhất định.

- Cho vay đồng tài trợ.


Là hình thức cho vay của một các tổ chức tín dụng cho một dự án đầu tư và
do một tổ chức tín dụng đứng ra làm đầu mối giữa các bên để thực hiện tài trợ.
Mục đích: Nâng cao hiệu quả trong hoạt động cho vay, giúp ngân hàng
thương mại phân tán được rủi ro mà vẫn không bị mất nguồn thu từ phương án kinh
doanh khả thi.
Các tổ chức tín dụng tham gia đồng tài trợ, phải ký kết với nhau một hợp
đồng mà ở đó ghi rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng thành viên tham gia đồng
tài trợ. Do đó khi rủi ro xảy ra gánh nặng sẽ được phân tán cho mỗi đơn vị chịu một
phần rủi ro tương ứng với mức vốn tham gia của mình.
3.3. KIẾN NGHỊ.
3.3.1.

Kiến nghị vói Nhà Nước.

3.3.1.1.

Sự thay đổi các chính sách của Nhà Nước cần được công bố rõ

ràng và có thời gian cần thiết để chuyển đổi.
Mọi tổ chức kinh tế, cá nhân đều hoạt động trong một môi trường kinh tế, xã
hội. Khi có bất kỳ sự thay đổi nào về chính sách kinh tế, xã hội của Nhà Nước đều
tác động đến hoạt động của các tổ chức và cá nhân và các kế hoạch phát triển trong
tương lai. nếu sự thay đổi về chính sách của Nhà Nước không được thông báo trước
thì có thể dẫn đến những thiệt hại do không kịp thay đổi hoạt động sản xuất kinh
doanh cho phù hợp với chính sách mới, và điều này cũng nằm ngoài khả năng dự
báo của ngân hàng, do vậy rủi ro của khách hàng dãn đến hậu quả ngân hàng phải
gánh chịu.

Do vậy bất kỳ sự thay đổi nào trong chính sách kinh tế, xã hội của Nhà Nước
cần công bố công khai các nội dung dự kiến thay đổi và có một khoảng thời gian
cần thiết nhất định để các tổ chức, cá nhân hoạt động trong Gnh vực liên quan
chuyển đổi hoạt động cho phù hợp hoặc Nhà Nước phải có biện pháp hỗ trợ cho
những thiệt hại do sự thay đổi trong chính sách của Nhà Nước.


33.1.2. Xây dựng, hiện đại hơn nữa hệ thống thông tin quốc gia công khai.
Hiện nay, ở các nước phát triển đều có hệ thống thông tin quốc gia công khai.
Hệ thống này được xây dựng trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại, kết nối từ
địa phương đến trung ương, do vậy dễ dàng cho việc tra cứu, tìm hiểu thông tin. Có
những loại thông tin được tra cứu tự do, có những loại thông tin phải mua hoặc chỉ
những tổ chức nhất định được khai thác. Hệ thống này tạo điều kiện vô cùng thuận
lợi cho ngân hàng trong việc khai thác thông tin về khách hàng, giảm được thời gian
và chi phí tìm kiếm.
Ở Việt Nam hiện nay, thông tin nằm rải rác ở các cơ quan quản lý Nhà Nước
mà chưa có quy định về việc phối hợp cung cấp thông tin giữa các cơ quan. Mặt
khác thông tin chưa được tin học hóa mà chủ yếu lưu trữ dưới dạng văn bản giấy,
việc tra cứu thông tin rất khó khăn, mất nhiều thời gian, những thông tin cũ có khi bị
thất lạc hoặc mờ, nát. do vậy các ngân hàng thương mại thường không có được đầy
đủ thông tin về lịch sử của khách hàng. Chẳng hạn để tìm hiểu thông tin về một cá
nhân, ngân hàng phải liên hệ với địa phương nới cá nhân cư trú nhưng cũng chỉ thu
thập được những thông tin sơ sài như tình trạng hôn nhân, có tiền án tiền sự hay
không, những người có tên trong cùng sổ hộ khẩu còn những thông tin về sở hữu tài
sản, các giao dịch tài sản trong quá khứ hay mối quan hệ họ hàng của cá nhân đó...
thì không một cơ quan nào lưu giữ. Đặc biệt việc tìm hiểu thông tin từ các cơ quan
Nhà Nước như thuế, công an... rất khó khăn, chủ yếu do quan hệ. Vì vậy vãn xảy ra
trường hợp phổ biến là báo cáo tài chính của doanh nghiệp gửi cơ quan thuế thì lỗ,
nợ đọng thuế nhưng báo cáo tài chính gửi ngân hàng thì vẫn có lãi mà ngân hàng
không hề biết hoặc không thổ biết.

Do vậy việc triển khai xây dựng hệ thống thông tin Quốc gia là vô cùng cần
thiết, trước hết là phục vụ cho công tác quản lý của nhà nước và gián tiếp là giúp các
ngân hàng thuận lợi trong việc khai thác thông tin về khách hàng. 3.3.13. Xây dựng
hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành.


Việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại các ngân hàng thương
mại còn gặp nhiều khó khăn vì việc tiếp cận các thông tin giúp cho việc đánh giá,
xếp hạng tín dụng khách hàng (các thông tin về triển vọng kinh doanh ngành, các
chỉ số trung bình ngành như các tỷ số tài chính, giá thành....) hiện vẫn còn nhiều hạn
chế, và hầu như là không có. Vì vậy, Chính Phủ cần giao cho tổng cục thống kê phối
hợp với bộ tài chính xây dựng hệ thống các chỉ tiêu trung bình của các ngành kinh
tế. Đây là thông tin hết sức quan trọng trong việc xem xét đánh giá khách hàng trên
cơ sở so sánh với trung bình ngành, qua đó giúp các tổ chức tín dụng có những
quyết định đúng đắn trong hoạt động kinh doanh tín dụng.
3.3.2. Kiến nghị vói Ngân hàng Nhà Nước.
33.2.1.

Nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng.

Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) là một trong những kênh thông tin giúp
ngân hàng đối phó với vấn đề thông tin không cân xứng, từ đó góp phần nâng cao
chất lượng phân tích tín dụng. CIC có nhiệm vụ thu thập thông tin về doanh nghiệp
và các thông tin khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh tiền tệ, dịch vụ ngân
hàng từ các tổ chức tín dụng, các cơ quan hữu quan, các cơ quan thông tin trong và
ngoài nước, các văn bản quy phạm pháp luật. Trên cơ sở đó, cung cấp thông tin đáp
ứng yêu cầu của các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, thông tin tín dụng mà trung tâm
cung cấp trong những năm qua vẫn chưa đáp ứng được cả về mặt số lượng và chất
lượng. Đây là một nguyên nhân làm hạn chế khả năng phân tích tín dụng của các
ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay.

Chính vì vây, CIC không những phải mở rộng quy mô thông tin mà còn phải
nâng cao chất lượng thông tin cung cấp. Để làm được điều này, NHNN cần phải
thực hiện các biện pháp sau:
- Phối hợp chặt chẽ với các ngân hàng thương mại, trung tâm thông tin của
các cán bộ, các cơ quan quản lý Nhà Nước về doanh nghiệp, để thu thập thêm các
thông tin về những doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam (kể cả doanh
nghiệp chưa có quan hệ tín dụng với ngân hàng). Trên cơ sở đó, CIC sẽ sắp xếp,


phân loại các thông tin để khi cần có thể cung cấp cho các ngân hàng thương mại
một cách nhanh chóng và chính xác nhất.
- Sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức hoạt động của CIC theo hướng bắt buộc
các ngân hàng thành viên cần thực hiện đúng vai trò, trách nhiệm của mình khi tham
gia cung cấp và khai thác thông tin từ CIC. Có các biện pháp xử lý đối với tổ chức
tín dụng không thực hiện nghiêm túc quy định về thông tin, cung cấp thông tin sai
lệch hoặc gây nhiễu thông tin.
- Liên hệ với các tổ chức thông tin quốc tế, các ngân hàng nước ngoài nhằm
khai thác thông tin về các đối tác nước ngoài có ý định đầu tư tại Việt Nam, để kịp
thời phát hiện và ngăn ngừa rủi ro khi các ngân hàng Việt Nam cho khách hàng
nước ngoài vay vốn.
-

Nhanh chóng củng cố đội ngũ cán bộ, áp dụng công nghệ mới, hiện

đại hóa và tự động hóa tất cả các công đoạn xử lý nghiệp vụ để tạo ra nhiều sản
phẩm thông tin. Đồng thời đi sâu phân tích, đánh giá xếp loại rủi ro tín dụng doanh
nghiệp, kịp thời dự báo, cảnh báo nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, tạo kênh kết nối
trực tuyến giữa các ngân hàng với CIC mà không thông qua các chi nhánh ngân
hàng Nhà Nước như hiện nay để đảm bảo cung cấp thông tin nhanh nhất.
33.2.2.


Tăng cường công tác thanh tra hoạt động tín dụng của các ngân

hàng thương mại.
Công tác thanh tra hoạt động tín dụng cần thực hiện thường xuyên hơn và
nâng cao tình độ đội ngũ thanh tra viên để có khả năng phát hiện kịp thời các sai sót,
xu hướng lệch lạc trong phân tích tín dụng...để chỉ đạo và phòng ngừa, chỉnh sửa và
khắc phục một cách triệt để. quá trình thanh tra cần phòng ngừa xu hướng cạnh
tranh không lành mạnh, buông lỏng các điều kiện tín dụng dẫn tới nguy cơ rủi ro
trong hoạt động tín dụng của không chỉ một ngân hàng mà cả hệ thống.
3.3.3. Kiến nghị vói Maritimc Bank.
3.33.1. Hiện đại hóa hơn nữa có sở vật chất, công nghệ thông tin ngân hàng.
Cần phải đầu tư hơn nữa về hệ thống công nghệ thông tin một mặt là sẽ tạo
điều kiện thuận lợi chăm sóc khách hàng tốt hơn và thực hiện việc quản lý tốt hơn.


Nền tảng cho hoạt động của ngân hàng hiện đại là dựa trên cơ sở của công
nghệ thông tin hiện đại. Đến nay, Maritime Bank đã hoàn thành việc triển khai dự án
hiện đại hoá ngân hàng trên phạm vi toàn hệ thống. Tuy nhiên, bằng khả năng của
mình Maritime Bank cần hiện đại hoá công nghệ, đưa thêm các sản phẩm dịch vụ
điện tử nhằm tạo thêm tiên ích cao nhất cho khách hàng trên cơ sở ứng dụng công
nghệ thông tin trong các giao dịch.
Đối với các phần mềm hiện sử dụng trong nội bộ Maritime Bank, cần có kế
hoạch bảo trì, nâng cấp hệ thống để đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của người sử
dụng. Ban công nghệ đầu mối phối hợp với trung tâm Công nghệ thông tin xây dựng
kế hoạch cụ thể và triển khai quyết liệt dự án nâng cấp Sibs, nâng cao tốc độ xử lý
các sản phẩm thanh toán thông qua việc nâng cấp các chương trinh swift, gateway,
swist editor.
Trung tâm CNTT-Maritime Bank cần đẩy mạnh nghiên cứu, đối mới các
chương trình phần mềm hiện đại trong công tác quản lý tài sản nợ -có (quản tậ rủi ro

thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối), huy động vốn. Đặc biệt cần chú ý nâng
cấp phần mềm thẩm định dự án tín dụng sao cho đỡ phức tạp cho cán bộ thẩm định
dự án.
333.2.

Xây dựng chiến lược quản lý rủi ro tín dụng và ban hành, áp dụng sổ

tay nghiệp vụ quản lý tín dụng.
> Hây dựng chiến lược rủi ro tín dụng:
Maritime Bank phải đề ra chiến lược kinh doanh tín dụng trên cơ sở phân
tích tình hình kinh doanh hiện tại, đánh giá rủi ro liên quan đến việc cho vay cũng
như khả năng chịu đựng rủi ro của mình. Chiến lược này phải được ban điều hành
xem xét lại hàng năm, phải lập được kế hoạch xu hướng tổng thể của hoạt động kinh
doanh tín dụng. Chiến lược này cũng phải cụ thể hoá bằng văn bản và được phổ biến
trong nội bộ ngân hàng
> Ban hành, áp dụng sổ tay nghiệp vụ quản lý tín dụng.
Để đảm bảo đưa hoạt động tín dụng Maritime Bank phát triển theo đúng định
hướng, đạt được mục tiêu an toàn, hiệu quả, tăng trưởng bền vững và kiểm soát


được rủi ro cũng như tiến dần đến thông lệ quốc tế, chính sách tín dụng của
Maritime Bank cần phải hoàn thiện, cần phải có sổ tay nghiệp vụ về quản lý tín
dụng, trong đó nêu rỏ quy trình quản lý tín dụng của các bộ phận đến các cá nhân
thực hiện những nội dung cơ bản sau đây:
- Cơ chế phân cấp uỷ quyền: việc phân cấp, uỷ quyền trong phê duyệt tín
dụng được thực hiện theo nguyên tắc:
+ Tuân thủ các quy định của pháp luật và chế độ của ngân hàng Hàng Hải
Việt Nam về hoạt động tín dụng, đảm bảo an toàn, chất lượng và hiệu quả.
+ Xác định quyền chủ động, tự chịu trách nhiệm của các cấp điều hành trong
hoạt động tín dụng, tuân thủ quy trình xét duyệt tín dụng từ khâu xét duyệt tín dụng

đến khâu kiểm soát.
+ Phù hợp với đặc điểm tổ chức và hoạt động, quy mô, điều kiện, khả năng
và đặc điểm từng đơn vị, phù hợp với năng lực của người được phân cấp, uỷ quyền
cũng như năng lực kiểm soát rủi ro của đơn vị được phân cấp.
- Tập trung vào các nội dung:
+ Xây dựng quy trình cấp tín dụng theo từng lĩnh vực, ngành nghề cụ thể,
trong đó kêt hợp toàn bộ các giai đoạn từ cung ứng tín dụng đến bảo lãnh, phát hành
LC.. trong đó quy trình phải phù hợp với từng lĩnh vực, gắn liền với nhu cầu của
khách hàng, yêu cầu về cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, tính đặc thù trong kinh
doanh của từng ngành nghề.
+ Tín dụng và dịch vụ là hai hoạt động gắn kết với nhau, để khai thác toàn
diện các tiềm năng hợp tác với khách hàng doanh nghiệp, cần xây dựng cơ chế, quy
trình cung cấp sản phẩm dịch vụ - tín dụng trọn gói bao gồm cung ứng tín dụng và
các dịch vụ bảo hiểm, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế...đồng thời triển khai
việc áp dụng lãi suất cho vay và phí dịch vụ linh hoạt theo nguyên tắc gói sản phầm,
dịch vụ thu về. Trên cơ sở sản phẩm, dịch vụ khách hàng sẽ sử dụng của Maritime
Bank như tín dụng, tiền gửi, thanh toán quốc tế, trong nước, mua bán ngoại tệ...đồng
thời với việc triển khai áp dụng các loại phí cam kết, phí trả nợ trước hạn, phí đầu
mối, phí thẩm định dự án, phí cấp hạn mức tín dụng...Maritime Bank cần xây dựng


chính sách định giá tiền vay linh hoạt đảm bảo mức lãi suất cho vay cạnh tranh nhất
để thu hút khách hàng.
+ Đối với tín dụng doanh nghiệp của Maritime Bank cần chú trọng hơn nữa
đến hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu. Đây là lĩnh vực ngày càng phát triển khi Việt
Nam gia nhập wto, vì vậy, Maritime Bank nên tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tài trợ
xuất nhập khẩu, xây dựng chính sách cụ thể theo từng nhóm khách hàng và lĩnh vực
xuất nhập khẩu, đẩy mạnh hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu, kiến nghị Maritime
Bank xây dựng tổ chức hội nghị khách hàng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu theo
từng khu vực, bao gồm cả khách hàng hiện có và các khách hàng tiềm năng.

+ Đối với tín dụng bán lẻ: Maritime Bank xây dựng, đánh giá hiệu quả và
hoàn thiện cơ chế cho vay mua nhà ở, cho vay mua ô tô, cho thuê tài chính, tín dụng
tiêu dùng... việc ban hành sản phẩm phải gắn liền với thực tiễn, theo đó các sản
phẩm khi đưa ra phải được chi nhánh triển khai và được khách hàng chấp nhận. Đối
với mỗi sản phẩm khi đưa ra cần có kế hoạch nghiên cứu lựa chọn địa bàn để triển
khai, lựa chọn khách hàng và đánh giá hiệu quả. Việc mở rộng các sản phẩm phải
được triển khai và cụ thể hoá từng bước, gắn liền với kiểm soát, đánh giá tiện ích và
chất lượng.
3.33.3.

Ban hành đầy đủ hệ thống sổ tay nghiệp vụ của các khối và tăng

cường công tác đào tạo nguồn nhân lực.
Hiện tại ngân hàng đang quản lý theo mô hình tập trung và các khối có chức
năng nhiệm vụ chung tuy nhiên không phải tất cả các khối đều có sổ tay nghiệp vụ
để thể hiện quy trinhg nghiệp vụ đặc biết là Khối quản lý rủi ro.
Đây là khối có vai trò rất quan trong trong việc quản lý rủi ro tín dụng toàn
hệ thống nói chung và tại MSB Hà Nội nói riêng. Do đó để nâng cao chất lượng
quản lý rủi ro tín dụng thì cần phải có sổ tay nghiệp vụ giới thiệu quy trinh thực hiện
cụ thể
Bên cạnh việc ban hành sổ tay nghiệp vụ bao gồm các quy trinh nghiệp vụ thì
công tác đào tạo của hội sở là rất cần thiết, cần phải có các lớp đào tạo để giới thiệu


cho các cán bộ hiểu các quy trình nắm bắt chuyên môn và nâng cao nghiệp vụ để
giảm thiểu các rui ro về tín dụng.


3.33.4.


Phải tập trung hơn nữa việc nghiên cứu thị trường, phân tích

ngành nghề và ra công tác dự báo tốt.
Maritime Bank cần có một bộ phận độc lập nghiên cứu thị trường và nghiên
cứu ngành cụ thể phải nêu được các rủi ro, các cơ hội, điểm mạnh của các ngành và
phaỉo có sự dự báo để phòng chính sách tín dụng có được các dự báo và có các
chính sách kịp thời trong từng thời kỳ sẽ nhằm giảm thiểu các rủi ro tín dụng hơn
cho ngân hàng.
3.33.5.

Thực hiện tốt công tác kiểm tra nội bộ về việc thực hiện chính sách tín

dụng và việc cấp tín dụng theo các điều khoản đã được phê duyệt của Maritime
Bank.
Cần phải có các cuộc kiểm tra tính tuân thủ và tính khắc phục về việc thực
hiện cấp tín dụng tại chi nhánh để kịp thời có những điều chỉnh sữa đổi phù hợp đối
với cán bộ tín dụng và chi nhánh, đối với khách hàng Bên cạnh đó việc kiểm tra
định kỳ thường xuyên sẻ làm cho cán bộ tín dụng và chi nhánh ý thực hơn trong
việc tuân thủ quy trình nghiệp vụ đã đề ra và làm giảm rủi ro tín dụng hơn.
3.33.6.

Áp dụng các mô hình và phương pháp kỹ thuật để đo lường rủi

ro tín dụng.
Đối với các khoản cho vay thì rủi ro cơ bản là rủi ro tín dụng, người cho vay
biết rằng một phần của khoản vay sẽ không được trả, những tổn thất này đôi khi là
tổn thất đã dự kiến. Sự khác nhau giữa những tổn thất thực tế và tổn thất dự kiến là
tổn thất ngoài dự kiến. Mặc dù các tổn thất ngoài dự kiến có thể bằng 0 nhưng đôi
khi con số này có thổ rất lớn.
Các mô hình var liên quan đến các hoạt động ngân hàng ước tính giới hạn

trên của các rủi ro tín dụng. Có hai mô hình cơ bản tính toán rủi ro tín dụng . một
mô hình tính xác suất không thu hồi được nợ. Một mô hình khác không chỉ tính xác
suất vỡ nợ mà còn tính xác suất chất lượng xếp hạng tín dụng con nợ giảm. Các mô
hình này tương tự các mô hình var liên quan đến các hoạt động giao dịch kinh


doanh, các mô hình Var liên quan đến các hoạt động giao dịch ước tính những tổn
thất tiềm ẩn do sự thay đổi giá tri của các khoản cho vay của ngân hàng. Bất kỳ một
giá tri của một khoản cho vay nào đều phụ thuộc vào khả năng chi trả của người vay
và xếp hạng tín dụng đều dựa trên khả năng này. Vì vậy, khi một ngân hàng cung
cấp một khoản vay thì khả năng trả nợ của con nợ giảm có nghĩa là giá trị của khoản
vay mang lại cho ngân hàng giảm.
Về cơ bản, các mô hình rủi ro tín dụng sử dụng các xếp hạng tín dụng. Nhìn
chung các mô hình có thể giúp các ngân hàng có được phương pháp tính toán tốt
nhất về những tổn thất tiềm ẩn của ngân hàng và các mô hình này liên quan chặt chẽ
với tác động làm giảm rủi ro cỉa phương pháp phân bổ cho vay nhằm giảm thiểu rủi
ro và biện pháp dự phòng tổn thất. Các mô hình này đo lường tỷ lệ an toàn vốn của
ngân hàng.
Rủi ro tín dụng của một khoản vay trong một thời kỳ bao gồm xác suất vỡ nợ
(PD) và phần giá trị của khoản vay có thể bị mất nếu người vay vỡ nợ (LGD). LGD
của một khoản tín dụng phụ thuộc vào cơ cấu của khoản vay đó còn PD thường phụ
thuộc vào người vay và các ngân hàng thường giả định rằng một con nợ sẽ không trả
được tất cả các khoản nợ của mình nếu người vay này không trả được một khoản nợ
nào đó. Mức tổn thất dự tính (EL) bằng tích của PD và LGD của một khoản vay.
Nói chung, hệ thống xếp hạng theo hai tiêu chí thường tốt hơn so với hệ thống
một tiêu chí bởi vì bằng cách đánh giá một cách riêng rẽ PG và LGD, hệ thống hai
tiêu chí có thể nâng cao được hiệu qủa truyền đạt thông tin về rủi ro, giảm bớt xu
hướng xếp hạng chủ yếu dựa vào tài sản đảm bảo, thúc đẩy sự phát triển của các
công cụ xếp hạng để hỗ trợ trong quá trình xếp hạng rủi ro, phù hợp hơn với các kỹ
thuật phân bổ vốn, dự phòng vốn và định giá tín dụng dựa vào rủi ro sẽ được phát

triển sau này và tăng sự tương thích giữa mức xếp hạng nội bộ và mức xếp hạng bên
ngoài do các công ty xếp hạng đã có kinh nghiệm đưa ra. Tóm lại, hệ thống này có
thể tăng tính chính xác và tính thống nhất trong việc xếp hạng thông qua việc ghi
nhận một cách riêng biệt các đánh giá của các ngân hàng về PD và EL chứ không
gộp lẫn chúng với nhau như trong hệ thống xếp hạng một tiêu chí.


×