Tải bản đầy đủ (.doc) (131 trang)

Quản lí hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú huyện ba bể, tỉnh bắc kạn theo định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 131 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ HỒNG VÂN

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG
DÂN TỘC NỘI TRÚ HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN
THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ HỒNG VÂN

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG
DÂN TỘC NỘI TRÚ HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN
THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ NGỌC

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ với đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục
pháp luật cho học sinh các trường Phổ thông Dân tộc nội trú huyện Ba Bể,
tỉnh Bắc Kạn theo định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông” là
công trình nghiên cứu của riêng tôi và chưa được công bố ở bất kì công trình nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về bản luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 11 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hồng Vân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu, điều tra, khảo sát và triển khai đề tài:
“Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh các trường Phổ thông
Dân tộc nội trú huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn theo định hướng đổi mới chương

trình giáo dục phổ thông” tác giả đã nhận được sự động viên, khích lệ và tạo
điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của các cấp lãnh đạo, của các thầy giáo, cô giáo, anh
chị em, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Với tình cảm chân thành tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy
giáo, cô giáo Khoa Tâm lý - Giáo dục, Phòng Đào tạo bộ phận sau đại học của
trường Đại học sư phạm Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy và tư vấn giúp đỡ
tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện luận văn.
Tác giả bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với TS. Nguyễn Thị
Ngọc, cô giáo hướng dẫn đã tận tình định hướng, chỉ dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện
cho tác giả vượt qua những khó khăn trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, cán bộ chuyên viên Sở GD&ĐT
Bắc Kạn, Phòng GD&ĐT huyện Ba Bể, Ban Giám hiệu và giáo viên, học
sinh trường PTDTNT Ba Bể, PTDTBT THCS Cao Thượng huyện Ba Bể, tỉnh Bắc
Kạn; các bạn đồng nghiệp cùng gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ, đóng góp
ý kiến và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã nỗ lực, cố gắng rất nhiều trong việc nghiên cứu, song do thời
gian và kinh nghiệm thực tiễn của bản thân còn hạn chế, đề tài không tránh khỏi
những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô, các bạn
đồng nghiệp và các nhà khoa học để luận văn của tác giả được hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 11 năm 2019
Tác giả
Nguyễn Thị Hồng Vân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii
MỤC LỤC .............................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ ............................................................................. v
MỞ ĐẦU................................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu..................................................................... 4
4. Giả thuyết khoa học ............................................................................................. 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................... 4
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của luận văn .................................................... 5
7. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 5
8. Cấu trúc của luận văn .......................................................................................... 6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN
TỘC NỘI TRÚ, BÁN TRÚ THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG ....................................... 7
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................ 7
1.1.1. Trên thế giới................................................................................................... 7
1.1.2. Ở Việt Nam.................................................................................................... 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài............................................................. 12
1.2.1. Quản lý và quản lí giáo dục......................................................................... 12
1.2.2. Trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú.......................................................
14
1.2.3. Pháp luật và giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông dân tộc nội
trú, bán trú theo định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông..... 15
1.2.4. Quản lí GDPL cho học sinh PTDT nội trú, bán trú theo định hướng
đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông........................................................... 18

1.3. Hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh trường PTDT nội trú, bán
trú theo định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông .................. 19
1.3.1. Các mức độ biểu hiện hành vi vi phạm pháp luật chủ yếu của học sinh
trường PTDT nội trú, bán trú ...................................................................... 19
1.3.2. Tầm quan trọng của hoạt động giáo dục pháp luật đối với học sinh
trường PTDT nội trú, bán trú ...................................................................... 20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.3.3. Mục tiêu của giáo dục pháp luật cho HSPTDT nội trú, bán trú theo
định hướng đổi mới ..................................................................................... 23
1.3.4. Vai trò của người giáo viên trong quá trình giáo dục pháp luật cho
học sinh ở trường PTDT nội trú, bán trú theo định hướng đổi mới
chương
trình giáo dục phổ thông............................................................................... 25
1.3.5. Nội dung giáo dục pháp luật cho học sinh trường PTDT nội trú, bán
trú theo định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông .................. 26
1.3.6. Phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh trường PTDT nội trú,
bán trú theo định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông ........... 28
1.3.7. Hình thức giáo dục pháp luật cho học sinh trường PTDT nội trú, bán
trú theo định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông .................. 30
1.3.8. Kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh
trường PTDT nội trú, bán trú theo định hướng đổi mới chương trình
giáo dục phổ thông ...................................................................................... 31
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh PTDT nội trú, bán
trú theo định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông .................. 32
1.4.1. Vị trí, vai trò quản lý của Hiệu trưởng trong quản lý hoạt động giáo
dục pháp luật cho học sinh PTDT nội trú, bán trú theo định hướng đổi

mới chương trình giáo dục phổ thông ......................................................... 32
1.4.2. Mục tiêu quản lí hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh PTDT nội
trú, bán trú theo định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.........
33
1.4.3. Nội dung quản lý của Hiệu trưởng trường PTDT nội trú, bán trú đối
với hoạt động GD pháp luật theo định hướng đổi mới chương trình
giáo dục
phổ thông...................................................................................................... 34
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí giáo dục pháp luật cho học sinh
trường PTDT nội trú, bán trú theo định hướng đổi mới chương trình
giáo dục phổ thông ..................................................................................... 40
1.5.1. Năng lực quản lý của hiệu trưởng nhà trường ............................................. 40
1.5.2. Nội dung, chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động
GDPL cho HS PTDT nội trú, bán trú theo định hướng đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông ............................................................................. 40
1.5.3. Năng lực sư phạm của giáo viên trong tổ chức hoạt động GDPL theo
định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông ............................... 40
1.5.4. Học sinh và mối quan hệ trong gia đình và ngoài môi trường xã hội ...... 41
1.5.5. Yếu tố cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ cho hoạt động giáo dục pháp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




luật của trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú...................................... 41

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





1.5.6. Yếu tố chính trị - xã hội................................................................................ 42
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................. 43
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN
TỘC NỘI TRÚ, BÁN TRÚ HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN
THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
PHỔ THÔNG ............................................................................................ 44
2.1. Khái quát về trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú huyện Ba Bể,
tỉnh Bắc Kạn ............................................................................................... 44
2.1.1. Vị trí địa lý, dân cư và tình hình kinh tế - xã hội của huyện Ba Bể............ 44
2.1.2. Khái quát về trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú huyện Ba Bể, tỉnh
Bắc Kạn ....................................................................................................... 45
2.2. Khái quát chung về khảo sát thực trạng ...................................................... 47
2.2.1. Mục đích khảo sát ........................................................................................ 47
2.2.2. Nội dung khảo sát ........................................................................................ 47
2.2.3. Đối tượng khảo sát....................................................................................... 47
2.2.4. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu................................... 47
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng......................................................................... 49
2.3.2. Thực trạng quản lí giáo dục pháp luật cho học sinh ở trường phổ thông
dân tộc nội trú, bán trú huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn theo định hướng
đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông ......................................................... 59
2.3.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động GDPL cho HS phổ
thông dân tộc nội trú, bán trú huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn .......................... 71
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................. 74
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ, BÁN
TRÚ HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI
MỚI CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG .................................. 76


3.1.

Nguyên tắc trong xây dựng biện pháp quản lý giáo dục pháp luật cho
học sinh phổ thông ...................................................................................... 76
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu................................................................................. 76
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ................................................................ 76
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và toàn diện ......................................... 76
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .............................................................. 77
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .............................................................. 77
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ................................................................. 77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3.2.

Biện pháp quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh trường phổ thông dân tộc
nội trú, bán trú huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn theo định hướng đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông .................................................................. 77
3.2.1. Nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch quản lí GDPL theo định
hướng đổi mới chương trình GD phổ thông hiện nay phù hợp với tình
hình thực tiễn............................................................................................... 77
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV dạy môn GDCD
và GV tổ chức các hoạt động GDPL theo định hướng đổi mới chương
trình GD phổ thông ..................................................................................... 79
3.2.3. Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động GDPL
theo hướng kết hợp việc học tập, rèn luyện trên lớp với các hoạt động
trải nghiệm thực tiễn, thường xuyên cho HS .............................................. 81

3.2.4. Đổi mới kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động GDPL cho HS phổ
thông dân tộc nội trú, bán trú theo định hướng đổi mới chương trình
GD phổ thông .............................................................................................. 84
3.2.5. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác
GDPL theo định hướng đổi mới chương trình GD phổ thông .................... 85
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 87
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của những biện pháp đề xuất.....
87
3.4.1. Quy trình tiến hành khảo nghiệm ................................................................ 87
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm ................................................................................... 89
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................. 93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 94
1. Kết luận.............................................................................................................. 94
2. Khuyến nghị....................................................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 97
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Nguyên nghĩa
CBCC
Cán bộ công chức
CBQL
Cán bộ quản lý

CSVC
Cơ sở vật chất
CTGDPT
Chương trình giáo dục phổ thông
DH
Dạy học
DTTS
Dân tộc thiểu số
GD
Giáo dục
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
GDCD
Giáo dục công dân
GDPL
Giáo dục pháp luật
GV
Giáo viên
HĐD
Hoạt động dạy
HĐGD
Hoạt động giáo dục
HĐGD
Hoạt động giáo dục
HĐH
Hoạt động học
HĐND, UBND
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
HS
Học sinh

HSPTDTNT, PTDTBT THCS Học sinh phổ thông dân tộc nội trú, phổ
thông dân tộc bán trú trung học cơ sở
HTTC
Hình thức tổ chức
PPGD
Phương pháp giáo dục
PTDTBT THCS
Phổ thông dân tộc bán trú Trung học cơ sở
PTDTNT
Phổ thông dân tộc nội trú
QL
Quản lý
QLGD
Quản lý giáo dục
QPPL
Quy phạm pháp luật
SL, TL
Số lượng, tỉ lệ
TB
Trung bình
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TS
Tiến sĩ
XHCN
Xã hội chủ nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng:
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.

Bảng 2.3.

Bảng 2.4.

Bảng 2.5.

Bảng 2.6.

Bảng 2.7.

Bảng 2.8.

Bảng 2.9.

Bảng 2.10.

Bảng 2.11.

Bảng 2.12.

Thực trạng nhận thức của GV về khái niệm giáo dục pháp luật .... 49

Nhận thức của CBQL, GV và HS về vai trò, tầm quan trọng của
hoạt động GDPL theo định hướng đổi mới chương trình giáo
dục phổ thông ở trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú
huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ............................................................ 50
Nhận thức của CBQL, GV về vị trí, ý nghĩa của hoạt động GDPL
theo định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông ..............
51
Thực trạng nội dung giáo dục pháp luật cho học sinh ở trường
phổ thông dân tộc nội trú, bán trú huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
theo tự đánh giá của GV ................................................................. 52
Thực trạng phương pháp GDPL cho HS phổ thông dân tộc nội trú,
bán trú huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn theo định hướng đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông ......................................................
53
Thực trạng hình thức GDPL cho HS phổ thông dân tộc nội trú,
bán trú huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn theo hướng đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông................................................................. 54
Thực trạng mức độ tham gia vào các hoạt động tìm hiểu pháp luật
của học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú huyện
Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ............................................................ 55
Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục pháp luật ở trường
phổ thông dân tộc nội trú, bán trú huyện Ba Bể, tỉnh Bắc
Kạn...........58
Thực trạng nhận thức của GV về khái niệm quản lí giáo dục pháp
luật theo định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông.........59
Thực trạng nội dung quản lí hoạt động GDPL cho học sinh ở
trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú huyện Ba Bể, tỉnh Bắc
Kạn theo đánh giá của GV.............................................................. 61
Thực trạng quản lý hoạt động soạn giáo án và lập kế hoạch tổ

chức GDPL theo định hướng đổi mới chương trình giáo dục
phổ thông theo đánh giá của GV .................................................... 63
Thực trạng quản lý phương pháp, hình thức tổ chức GDPL theo
định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông theo đánh
giá của GV ...................................................................................... 66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Bảng 2.13.

Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả GDPL
theo định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông theo
đánh giá của GV ............................................................................. 68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Bảng 2.14.

Bảng 3.1.
Bảng 3.2.

Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục
pháp luật cho HS phổ thông dân tộc nội trú, bán trú theo định
hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông................... 70

Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp .................. 89
Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ..................... 91

Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1. Đánh giá của GV và HS trường PTDT nội trú, bán trú huyện Ba Bể,
tỉnh Bắc Kạn về mức độ tham gia vào các hoạt động tìm hiểu pháp
luật............................................................................................ 56


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay Đảng và Nhà nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới sâu sắc
và toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn
thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân với mục
tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Để có được Nhà nước
pháp quyền của dân, do dân và vì dân ở nước ta thì công cuộc đổi mới đòi hỏi phải
đồng thời thực hiện rất nhiều khâu quan trọng, trong đó có xây dựng hoàn thiện hệ
thống pháp luật mà vấn đề giáo dục nhận thức pháp luật cho mọi tầng lớp nhân
dân, đặc biệt là thanh niên, học sinh, sinh viên - lớp người sẽ kế tục và phát huy
những thành tựu lớn lao của đất nước trong tương lai là một quan tâm hàng đầu
của quốc gia dân tộc. Pháp luật là sự thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng,
thể hiện ý chí của nhân dân lao động, là phương tiện chủ yếu để quản lý nhà nước.
Tuy nhiên, pháp luật chỉ có thể phát huy có hiệu quả để điều chỉnh các quan hệ xã
hội khi mọi người có ý thức tôn trọng, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
Thực tế cho thấy, tại các trường học, công tác giáo dục pháp luật cho học
sinh, sinh viên giữ vị trí, vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình giáo dục và
đào tạo. Vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác giáo dục pháp luật, rèn
luyện đạo đức, lối sống thể hiện trong các Văn kiện của Đảng ta như: Văn kiện
Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XI (năm 2011), Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn

quốc lần thứ XI chỉ rõ nhiệm vụ của giáo dục và đào tạo: “Chú trọng xây dựng
nhân cách con người Việt Nam về lý tưởng, trí tuệ, đạo đức, lối sống, thể chất,
lòng tự tôn dân tộc, trách nhiệm xã hội, ý thức chấp hành pháp luật, nhất là trong
thế hệ trẻ; Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện
nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ
hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng
giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng
thực hành, khả năng lập nghiệp… xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết
hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Hiện nay, tại các trường học đã quan tâm, chú trọng đến hoạt động giáo dục
đạo đức pháp luật cho học sinh, tuy nhiên, hiệu quả của công tác giáo dục đạo đức
pháp luật cho học sinh chưa cao, sự hiểu biết pháp luật của học sinh, còn nhiều
hạn chế. Và điều đặc biệt, hiện nay nước ta đang trong qúa trình phát triển và hội
nhập quốc tế, nền kinh tế thị trường, cuộc cách mạng công nghệ 4.0 đang hằng
ngày tác động đến mỗi con người Việt Nam, đặc biệt là thế hệ trẻ nước ta.
Bên cạnh những thành tựu kinh tế, xã hội đã đạt được thì mặt trái của thời kỳ mở
cửa cũng có những ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống xã hội nói chung và giá trị
đạo đức nói riêng, đặc biệt là đối với học sinh, sinh viên. Một bộ phận không
nhỏ thanh thiếu niên, học sinh ngại học tập và rèn luyện, sống buông thả, sa ngã
vào các tệ nạn xã hội, phạm tội ở lứa tuổi học sinh… Tại Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ X, Đảng ta đã nhận định: “Hiện nay tình trạng suy thoái, xuống cấp
về đạo đức, lối sống, sự gia tăng tệ nạn xã hội và phạm tội đáng lo ngại, nhất là
trong lớp trẻ”. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta lại tiếp tục khẳng

định: “Hiện tại đạo đức, lối sống trong một bộ phận xã hội xuống cấp”, “Những
hạn chế, yếu kém trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn
hoá, xã hội, bảo vệ môi trường chậm được khắc phục; tệ quan liêu, tham nhũng,
lãng phí, tội phạm, tệ nạn xã hội, suy thoái đạo đức, lối sống chưa được ngăn
chặn, đẩy lùi”. Chính vì vậy, vấn đề giáo dục đạo đức nói chung, đặc biệt là
giáo dục pháp luật cho thế hệ trẻ hiện nay đã trở thành mối quan tâm hàng đầu
của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta, đặt ra cho ngành giáo dục những cơ hội và
thách thức mới.
Trong xã hội hiện đại, giáo dục không chỉ chú trọng phát triển về trí lực và
thể lực mà còn phải đặc biệt quan tâm đến giáo dục nhân cách, trong đó nhấn
mạnh ý thức tôn trọng pháp luật của thế hệ trẻ. Để thực hiện mục tiêu trên, giáo
dục pháp luật cho học sinh phổ thông nói chung, học sinh các trường phổ thông
dân tộc nội trú, bán trú nói riêng được đặc biệt chú trọng. Đặc biệt, theo định
hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông hiện nay thì giáo dục pháp luật
cho học sinh trong nhà trường cần có sự thay đổi, cần có những định hướng rõ
ràng, nhất quán và đồng bộ của hoạt động quản lý. Từ việc giáo dục pháp luật cho
học sinh trường dân tộc nội trú, bán trú giúp các em hiểu biết pháp luật, giữ gìn
trật tự kỷ cương và qua các em tác động đến cha mẹ, người thân để mọi người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




hiểu và tôn trọng pháp luật, sống và làm việc theo pháp luật. Vì vậy, nghiên cứu lý
luận và thực tiễn để đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh
dân tộc nội trú, bán trú theo định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
là hết sức quan trọng và cần thiết.
Trường Phổ thông Dân tộc nội trú Ba Bể, Phổ thông Dân tộc bán trú Trung
học cơ sở Cao Thượng, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn là trường chuyên biệt được
Nhà nước thành lập cho con em dân tộc thiểu số, con em gia đình các dân tộc định

cư lâu dài trên địa bàn huyện nhằm góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ và nguồn
nhân lực có chất lượng cho huyện. Đối tượng học sinh trong độ tuổi từ 11 đến 15
tuổi với nhiều dân tộc khác nhau đến từ các thôn trên địa bàn xã, các xã trên địa
bàn huyện. Mỗi dân tộc có phong tục tập quán riêng nhưng có đặc thù là cùng ăn,
cùng ở, sinh hoạt và học tập trong một khuôn viên nhà trường vì thế dễ nảy sinh
nhiều vấn đề phức tạp. Trường đóng trên địa bàn trung tâm của xã, của huyện nên
các em học sinh có điều kiện tiếp xúc với nhiều luồng văn hóa cả tích cực và tiêu
cực từ xã hội, cùng với đó là xuất phát từ sự khác nhau về bản sắc văn hóa, phong
tục tập quán từng dân tộc nên các em có nhiều vấn đề va chạm trong cuộc sống.
Bên cạnh đó, mục tiêu và nhiệm vụ chính trị của nhà trường là “đào tạo nguồn cán
bộ và nguồn nhân lực có chất lượng cho huyện, tỉnh để phục vụ công tác cán bộ tại
địa phương” nên ngoài việc đào tạo kiến thức văn hóa còn cần giáo dục và tuyên
truyền về ý thức thực hiện pháp luật của nhà nước cho học sinh và nhân dân địa
phương. Do đó ngoài việc tăng cường chất lượng trong giảng dạy thì một vấn đề
đặt ra đối với đội ngũ giáo viên của trường là giáo dục các em đoàn kết, thực hiện
tốt mọi nội quy của nhà trường, thực hiện tốt các quy định của pháp luật.
Xuất phát từ lý do trên tác giả chọn đề tài "Quản lý hoạt động giáo dục
pháp luật cho học sinh các trường Phổ thông Dân tộc nội trú huyện Ba Bể,
tỉnh Bắc Kạn theo định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông” làm
đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất các biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh, nhằm góp phần thực hiện tốt
mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục toàn diện cho học sinh trường PTDT nội trú, bán

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





trú huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn theo định hướng đổi mới chương trình giáo dục
phổ thông.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh trường PTDT
nội trú, bán trú huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn theo định hướng đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh PTDT nội trú, bán trú.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh trường PTDT nội trú,
bán trú là một trong những hoạt động cần thiết góp phần nâng cao hiểu biết của học
sinh về pháp luật. Trong thực tế trường PTDT nội trú, bán trú đã triển khai nhiều
hoạt động giáo dục pháp luật. Tuy nhiên hiệu quả của hoạt động giáo dục này còn
chưa đạt được kết quả mong muốn. Một trong những nguyên nhân cơ bản là việc tổ
chức, quản lí hoạt động giáo dục pháp luật chưa thực sự khoa học. Trong bối cảnh
đổi mới giáo dục hiện nay, nếu xác định được hệ thống các biện pháp quản lí giáo
dục pháp luật theo định hướng đổi mới của chương trình giáo dục phổ thông sẽ gắn
được những tri thức pháp luật vào hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường,
nhờ đó nâng cao được hiệu quả quản lý giáo dục pháp luật, góp phần thực hiện
thành công mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục toàn diện cho học sinh của nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học
sinh PTDT nội trú, bán trú theo định hướng đổi mới giáo dục phổ thông.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh
trường PTDT nội trú, bán trú huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn theo định hướng đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học
sinh trường PTDT nội trú, bán trú huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn theo định hướng
đổi mới chương trình giáo dục phổ thông hiện nay.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của luận văn
6.1. Phạm vi thời gian: Từ tháng 10/2018 đến tháng 8/2019
6.2. Phạm vi không gian: Trường Phổ thông Dân tộc nội trú Ba Bể, Phổ thông
dân tộc bán trú Trung học cơ sở Cao Thượng, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
6.3. Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh.
6.4. Giới hạn nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tập trung vào các biện
pháp quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh trường PTDT nội trú, bán
trú huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn dựa trên việc quản lí hoạt động dạy học các môn
học có ưu thế và các hoạt động giáo dục trong nhà trường theo định hướng đổi
mới của chương trình giáo dục phổ thông.
7. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát
hóa... trong quá trình tham khảo các nguồn tài liệu về hoạt động giáo dục pháp
luật và quản lí hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh ở trường PTDT nội trú,
bán trú để xác định cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu.
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.1.1. Phương pháp phỏng vấn sâu
- Nhằm thu thập thông tin từ đội ngũ cán bộ quản lý của trường PTDT nội

trú, bán trú huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn về thực trạng giáo dục pháp luật, thực
trạng quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh của nhà trường.
7.1.2. Phương pháp quan sát thực tế
Được sử dụng trong quá trình quan sát việc tổ chức hoạt động giáo dục
pháp luật cho học sinh của giáo viên trong nhà trường để có cơ sở đánh giá thêm

về thực trạng quản lí hoạt động giáo dục pháp luật.
7.1.3. Phương pháp điều tra
Được sử dụng trong quá trình xin ý kiến của giáo viên và học sinh của
trường PTDT nội trú, bán trú huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn để làm sáng tỏ các vấn
đề của thực trạng giáo dục pháp luật và quản lí hoạt động giáo dục pháp luật của
giáo viên tại trường PTDT nội trú, bán trú huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
7.1.4. Phương pháp chuyên gia
Được sử dụng nhằm xin ý kiến tư vấn về cơ sở lý luận của đề tài và các
biện pháp được đề xuất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7.2. Phương pháp bổ trợ
Phương pháp xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê toán học.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận - Khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục,
luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học
sinh trường PTDT nội trú, bán trú theo định hướng đổi mới chương trình giáo dục
phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh
trường PTDT nội trú, bán trú huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn theo định hướng đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh
trường PTDT nội trú, bán trú huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn theo định hướng đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ, BÁN TRÚ
THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
PHỔ THÔNG
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Việc quản lí HĐGD nói chung và nâng cao chất lượng quản lí HĐGD pháp
luật nói riêng là một vấn đề được nhiều tác giả trên thế giới cũng như ở Việt Nam
quan tâm nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Thực tế cho thấy có khá nhiều
công trình nghiên cứu về vấn đề này, cụ thể như sau:
1.1.1. Trên thế giới
Giáo dục pháp luật là một trong những nội dung quan trọng của khoa học Lý
luận về Nhà nước và pháp luật nên nhận được sự quan tâm nghiên cứu của các nhà
khoa học, tác giả tại các nước trên thế giới, đặc biệt là tại Liên Xô trước đây và
Liên bang Nga hiện nay. Có thể kể ra đây một số công trình tiêu biểu:
N. I. Matuzova, A. V. Malưko, Lý luận nhà nước và pháp luật [27]. Trong
cuốn giáo trình này, trong số 34 chuyên đề bàn sâu về các vấn đề lý luận nhà
nước và pháp luật, các tác giả cuốn sách dành chuyên đề số 28 để luận bàn, phân
tích về vấn đề ý thức pháp luật và GDPL. Theo các tác giả, GDPL là hoạt động có
chủ đích của nhà nước, các tổ chức xã hội và mỗi công dân nhằm truyền đạt các
kinh nghiệm pháp luật; sự tác động có hệ thống lên ý thức và hành vi của con
người nhằm làm hình thành quan niệm, định hướng giá trị, cách nhìn nhận tích cực,
bảo đảm cho việc thực hiện và sử dụng pháp luật. GDPL trang bị cho mọi người
những hiểu biết về nhà nước và pháp luật, về các đạo luật, các quyền tự do, dân
chủ của mỗi cá nhân, định hướng cho công dân thực hiện những hành vi pháp luật

hợp pháp. Các thành tố của GDPL bao gồm chủ thể, đối tượng, nội dung, phương
pháp, hình thức GDPL.
Lý luận nhà nước và pháp luật, Giáo dục pháp luật ở Liên bang Nga, Tập
thể tác giả [28]. Trong công trình này, dưới tiêu đề “Khái niệm giáo dục pháp luật
và ý thức pháp luật, ý nghĩa của chúng trong xã hội hiện đại”, các tác giả đã tập
trung bàn sâu về khái niệm GDPL trên cơ sở những định nghĩa GDPL được đưa ra
bởi những nhà nghiên cứu khác nhau. Chẳng hạn, “GDPL là sự tác động có định
hướng, có tổ chức, mang tính hệ thống lên các cá nhân nhằm làm hình thành ý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




thức pháp luật, tri thức pháp luật, thói quen, hành vi xử sự tích cực theo pháp luật,
văn hóa pháp luật” (T.I. Akimova); hoặc “GDPL có thể định nghĩa như là một hệ
thống các biện pháp định hướng làm hình thành tư tưởng pháp luật, các nguyên
tắc, chuẩn mực pháp luật - những nhân tố làm nên các giá trị văn hóa pháp luật
của dân tộc và nhân loại” (K.V. Naumenkova)...
Strelaieva V.V., Giáo dục pháp luật trong điều kiện xây dựng Nhà nước
pháp quyền [29].Nội dung luận án này gồm 2 chương, 7 tiết. Nội dung chương 1
tác giả luận án bàn về cơ sở lý luận của GDPL với 03 tiết: 1) Bản chất, phân loại
GDPL; 2) Cấu trúc của GDPL và 3) Chức năng của GDPL. Theo tác giả, bản chất
của GDPL là quá trình định vị một cách bền vững những nguyên tắc, tư tưởng
pháp luật vào trong ý thức pháp luật của đối tượng được giáo dục. Chương 2 luận
án với tiêu đề “Khía cạnh tổ chức GDPL trong xã hội Nga đương đại” gồm 4 tiết
được dành để bàn về 1) Hệ thống xã hội hóa GDPL trong xã hội Nga đương đại;
2) GDPL trong tiếp cận với các nhóm xã hội khác nhau; 3) GDPL trong hệ thống
định hướng nghề nghiệp cho các luật gia hiện nay; 4) Nội dung, hình thức, phương
pháp giáo dục lại về pháp luật. Theo tác giả, giáo dục lại về pháp luật là một quá
trình phức tạp hơn, bởi nó hướng tới khắc phục những phán đoán, đánh giá sai lầm

của cá nhân, nhắm tới sữa chữa các hành vi xử sự tiêu cực, ảnh hưởng bất lợi đối
với con người.
Inpeng Younkham, Giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh
Bolykhamsay, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào [33]. Cơ cấu dân tộc của
nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào có 68 bộ tộc, chia làm 3 hệ chính là Lào
Lùm chiếm 65% dân số; Lào Thâng chiếm 22% và Lào Xủng chiếm 13% dân số;
ngôn ngữ Lào gồm 04 nhóm ngôn ngữ... Từ thực tế đó, tác giả khẳng định việc
GDPL cho đồng bào các DTTS, trong đó có các DTTS ở tỉnh Bolikhamsay, là
công việc có vai trò rất quan trọng nhằm trang bị cho đồng bào các DTTS của Lào
những kiến thức, hiểu biết pháp luật, hình thành ý thức chấp hành pháp luật. Luận
văn đã tập trung phân tích cơ sở lý luận về GDPL cho đồng bào DTTS của
Lào; đánh giá những thành tựu, hạn chế của công tác GDPL cho đồng bào DTTS
ở tỉnh Bolikhamsay, nêu lên các quan điểm và lập luận những giải pháp bảo đảm
nâng cao hiệu quả GDPL cho đồng bào DTTS ở tỉnh Bolikhamsay, nước Cộng hòa
Dân chủ Nhân dân Lào.
Ngoài ra, có thể kể thêm một số công trình nghiên cứu có cùng chủ đề
GDPL, như: Babaieva V.K., Tập bài giảng Lý luận chung về pháp luật[31];
Krưgina I.A., Văn hóa pháp luật, giáo dục pháp luật và quản lý quá trình giáo dục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




pháp luật trong xã hội Nga hiện nay[32]; Pochtar T.M., Giáo dục pháp luật trong
các trường đại học sư phạm: những vấn đề phương pháp luận và phương
pháp[30]... Các công trình nghiên cứu khoa học trên đây ở những mức độ khác
nhau đã đề cập, bàn luận về khái niệm, bản chất của GDPL, các yếu tố cấu thành
GDPL; về vấn đề quản lý GDPL ở nước Nga hiện nay.
Vào tháng 6/2006, tại Paris, Cộng hòa Pháp đã diễn ra Hội nghị toàn thể
Ban chấp hành Hội luật gia dân chủ quốc tế. Trong Chương trình nghị sự của Hội

nghị này đã có 01 cuộc Hội thảo với chủ đề “Giáo dục pháp luật trong thời đại
toàn cầu hóa” (Legal Education in the Age of Globalization) thu hút sự tham gia
của hàng trăm tổ chức luật gia đến từ nhiều nước trên thế giới; tập trung bàn luận
về tính cấp thiết, sự cần thiết phải đa dạng hóa các phương thức GDPL cho các
tầng lớp xã hội ở mỗi quốc gia nhằm đáp ứng yêu cầu của toàn cầu hóa; nội dung
GDPL không chỉ là pháp luật quốc nội của mỗi nước, mà còn phải phổ biến, giáo
dục các nội dung pháp luật quốc tế [8].
Trong khuôn khổ Đại hội lần thứ X Hội Luật gia ASEAN (ALA) được tổ
chức từ ngày 14/10 - ngày 18/10/2009 tại Hà Nội, một cuộc Hội thảo lớn với chủ
đề “Hiến chương ASEAN - đưa ASEAN lên những tầm cao mới” cũng đã đề cập
nhiều đến vấn đề GDPL [7]. Trong hợp phần đầu tiên của Hội thảo “Tác động của
Hiến chương ASEAN tới hệ thống giáo dục pháp luật của các nước ASEAN” đã có
một loạt các báo cáo nghiên cứu về tình hình GDPL và đào tạo pháp luật ở các
nước ASEAN.
1.1.2. Ở Việt Nam
Có thể thấy, giáo dục pháp luật luôn giữ vị trí quan trọng trong đời sống xã
hội. Đặc biệt trong công cuộc đổi mới của nước ta hiện nay việc giáo dục pháp
luật càng có vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực do đó, giáo dục pháp luật là
một trong những nội dung mà các nhà khoa học pháp lý quan tâm và là một vấn đề
mang tính cấp thiết ở nước ta hiện nay. Đã có nhiều công trình nghiên cứu như:
Trần Ngọc Đường, Dương Thanh Mai, Bàn về giáo dục pháp luật [6]. Chủ
đề xuyên suốt cuốn sách là những nội dung lý luận về GDPL.
Tác giả Đào Trí Úc với nghiên cứu, Xây dựng ý thức và lối sống theo pháp
luật [23]. Đề tài là một tập hợp các chuyên đề bàn sâu về ý thức pháp luật, lối sống
theo pháp luật và các giải pháp xây dựng ý thức và lối sống theo pháp luật. Một
trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





số những giải pháp đó là phải tăng cường công tác GDPL cho các tầng lớp xã hội,
bao gồm cả đội ngũ CBCC nhà nước và các tầng lớp nhân dân.
Viện Nghiên cứu Khoa học Pháp lý, Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về
giáo dục pháp luật trong công cuộc đổi mới [25]. Theo các tác giả, công cuộc
đổi mới toàn diện các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN đã và đang đặt ra những yêu cầu phải tăng cường công
tác tổng kết lý luận và thực tiễn trên các lĩnh vực phục vụ công cuộc đổi mới.
Công tác GDPL ở nước ta cũng không nằm ngoài yêu cầu trên.
Tác giả Nguyễn Đình Lộc với công trình; Ý thức pháp luật và giáo dục ý
thức pháp luật ở Việt Nam [13]. Trong công trình này, tác giả đã tập trung vào lý
giải những vấn đề lý luận về ý thức pháp luật, như khái niệm, đặc điểm và cấu trúc
của ý thức pháp luật; đồng thời, tác giả tập trung khảo sát tình hình giáo dục ý thức
pháp luật ở Việt Nam, chỉ ra những điểm tích cực cũng như hạn chế trong công tác
giáo dục ý thức pháp luật; từ đó, đề xuất những giải pháp cho công tác GDPL tại
Việt Nam.
Trần Ngọc Đường với nghiên cứu, Giáo dục pháp luật cho người lao động
trong điều kiện đổi mới của Việt Nam [6]. Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết quản lý
xã hội bằng pháp luật, công tác GDPL cho cán bộ và nhân dân cần phải được chú
trọng theo tinh thần Đại hội VII của Đảng: “Coi trọng công tác giáo dục, tuyên
truyền, giải thích pháp luật... Cần sử dụng nhiều hình thức và biện pháp để giáo
dục, nâng cao ý thức pháp luật và làm tư vấn pháp luật cho nhân dân” [1].
Dương Thanh Mai, Giáo dục pháp luật qua hoạt động tư pháp - hình
thức đặc thù của giáo dục pháp luật [14]. Luận án tập trung bàn luận sâu về hình
thức GDPL đặc thù là GDPL thông qua hoạt động tư pháp, dựa trên thực tiễn hoạt
động tranh tụng tại phiên tòa.
Tác giả Trần Thị Sáu với nghiên cứu; Giáo dục pháp luật cho học sinh
trong trường trung học phổ thông ở Việt Nam [18]. Nội dung luận án tập trung làm
rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò, đặc trưng và các điều kiện bảo đảm hiệu quả
GDPL cho học sinh trong trường trung học phổ thông; đánh giá thực trạng hoạt

động GDPL cho học sinh trong trường trung học phổ thông ở Việt Nam; trên cơ
sở đó, tác giả đề xuất quan điểm và phân tích các giải pháp bảo đảm nâng cao hiệu
quả GDPL cho học sinh trong trường trung học phổ thông ở Việt Nam hiện nay.
Phan Hồng Dương, Giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường đại học
không chuyên luật ở Việt Nam [5]. Tác giả luận án đã phân tích, làm rõ cơ sở lý
luận của GDPL cho sinh viên các trường đại học không chuyên luật ở Việt Nam.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Ngoài hướng tiếp cận Luật học thể hiện ở các công trình nghiên cứu kể trên,
vấn đề GDPL còn được tiếp cận nghiên cứu đa dạng dưới góc độ Giáo dục học, Xã
hội học gắn với những lĩnh vực, địa bàn cụ thể. Chẳng hạn:
Tác giả Nguyễn Khắc Hùng với nghiên cứu, Các biện pháp tổ chức giáo
dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông tại thành phố Hồ Chí Minh [9].
Luận án đã làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến các biện pháp tổ chức GDPL;
đánh giá thực trạng công tác tổ chức GDPL trong trường học, thực trạng triển khai
các biện pháp tổ chức GDPL cho học sinh trong các trường trung học phổ thông ở
thành phố Hồ Chí Minh; qua đó, đề xuất ba nhóm giải pháp tác động với 09 biện
pháp cụ thể để GDPL cho học sinh trong các trường trung học phổ thông.
Trong nghiên cứu của mình, Tác giả Đoàn Thị Thanh Huyền với công trình,
Giáo dục pháp luật cho con cái trong gia đình hiện nay [10] đã hệ thống hóa các
khái niệm cơ bản, các lý thuyết xã hội học được sử dụng trong nghiên cứu đề tài;
tìm hiểu tình hình người chưa thành niên vi phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh hiện nay; đánh giá thực trạng hoạt động GDPL cho con cái thuộc nhóm tuổi
trung học cơ sở, trung học phổ thông trong các gia đình tại tỉnh Quảng Ninh thông
qua nghiên cứu nhận thức của các bậc cha mẹ.
Những nghiên cứu vấn đề lý luận chung về giáo dục pháp luật, gồm khái
niệm, mục đích, đối tượng, nội dung, hình thức của giáo dục pháp luật, như: "Một

số vấn đề giáo dục pháp luật ở miền núi và vùng dân tộc thiểu số", Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 1996; "Giáo dục pháp luật trong các trường đại học, trung học
chuyên nghiệp và dạy nghề (không chuyên luật) ở nước ta hiện nay", Luận án tiến
sĩ Luật học của Đinh Xuân Thảo, 1996 [26], Luận án này đã đi sâu nghiên cứu,
làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về GDPL trong các trường đại học, trung
học chuyên nghiệp và dạy nghề từ góc độ đánh giá, phân tích thực trạng, rút ra
những bài học kinh nghiệm làm cơ sở cho việc đề xuất các phương hướng và giải
pháp nhằm thực hiện tốt hơn công tác này
Ngoài ra, có thể kể thêm công trình nghiên cứu khác, như: Nguyễn Duy
Lãm, Một số vấn đề về phổ biến, giáo dục pháp luật trong giai đoạn hiện nay [12];
Sở Tư pháp Hà Nội, Nghiên cứu tác động của gia đình đối với giáo dục pháp luật
cho trẻ em ở Hà Nội [19]; Hồ Quốc Dũng, Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp
luật ở nước ta - thực trạng và giải pháp [4]; Trần Văn Trầm, Giáo dục pháp luật
cho cán bộ công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




chức trên địa bàn tỉnh Bình Định - Thực trạng và giải pháp [21]; Bùi Thị Diễm
Trang, Hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật đối với đoàn viên, thanh niên trên
địa bàn thành phố Hà Nội trong tiến trình hội nhập phát triển của đất nước [22];…
Những bài viết, công trình nghiên cứu trên, ở mức độ nào đó đã có những
đóng góp quan trọng vào việc làm sáng tỏ những nội dung cơ bản về thực hiện
chính sách phổ biến, giáo dục pháp luật. Tuy nhiên, vấn đề thực hiện chính sách
giáo dục pháp luật đối với học sinh trường Phổ thông Dân tộc nội trú, Phổ thông
dân tộc bán trú Trung học cơ sở thì chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu, đặc biệt
thực hiện đề tài dưới dạng luận văn thạc sĩ ngành Quản lý giáo dục.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý và quản lí giáo dục

1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là một hiện tượng xã hội, là yếu tố cấu thành sự tồn tại và phát triển
của loài người. Loài người đã trải qua nhiều thời kỳ phát triển với nhiều hình thái
xã hội khác nhau nên cũng trải qua nhiều hình thức quản lý khác nhau. Các triết
gia, các nhà chính trị từ thời cổ đại đến nay đều rất coi trọng vai trò của quản lý
trong sự ổn định và phát triển của xã hội. Quản lý là một phạm trù khách quan, là
một tất yếu lịch sử. Nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra khái niệm về quản lý dưới góc
độ khác nhau.
Theo C.Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để
điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh
từ vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của những khí quan độc lập
của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì
cần phải có một nhạc trưởng” [2].
Tác giả F.W. Taylor được coi là cha đẻ của thuyết Quản lý khoa học đã cho
rằng cốt lõi trong quản lý là: “Mỗi loại công việc dù nhỏ nhất đều phải 7 chuyên
môn hóa và phải quản lý chặt chẽ”, “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác
cái gì cần làm và cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất” (dẫn theo
[2]).
Trong những nghiên cứu của mình, tác giả Nguyễn Ngọc Quang đưa ra khái
niệm: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×