Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Cải thiện công tác quản trị hàng tồn kho tại công ty TNHH MTV bảo hộ lao động hoa phát vina

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (558.4 KB, 56 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Dưới đây là bài khóa luận của cá nhân em , để hoàn thành bài khóa luận này
đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo Đỗ Thị Diên trong suốt thời
gian qua cô đã tận tình hướng dẫn chỉ dạy em rất nhiều . Thứ hai, em xin gửi lời tri
ân sâu sắc đến các thầy cô giáo trong khoa Tài chính –Ngân hàng nói riêng và các
thầy cô trong trường Đại học Thương Mại nói chung, đã dạy dỗ em suốt 3 năm ngồi
trên giảng đường đại học. Và cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các
nhân viên trong công ty TNHH MTV bảo hộ lao động Hoa Phát vina đã hòa đồng,
cởi mở và nhiệt tình giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực tập cũng như cung
cấp những tư liệu cần thiết để em viết bài khóa luận này.
Trong quá trình thực tập dưới sự hướng dẫn của anh Vũ Đình Khai – trưởng
phòng kế toán tài chính, em đã học hỏi được rất nhiều những kiến thức quý báu và
nhiều kỹ năng cần thiết. Nhưng do kinh nghiệm của bản thân em chưa có nhiều
cũng như sự hiểu biết còn hạn chế, mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng khi thực hiện
đề tài này không thể tránh được những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng
góp quý báu và những nhận xét khách quan nhất từ phía các thầy cô để bài khóa
luận của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn ạ!
Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2018


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1


1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...........................................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu..........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu:...................................................................................2
5. Kết cấu khóa luận................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNG TỒN KHO......................................4
TRONG DOANH NGHIỆP....................................................................................4
1.1 Tổng quan về hàng tồn kho trong doanh nghiệp.............................................4
1.1.1. Khái niệm hàng tồn kho.................................................................................4
1.1.2. Khái niệm quản trị hàng tồn kho...................................................................4
1.2 Quản trị hàng tồn kho và những vấn đề liên quan đến quản trị hàng tồn
kho trong doanh nghiệp..........................................................................................4
1.2.1 Đặc điểm của hàng tồn kho.............................................................................5
1.2.2 Chức năng vai trò của hàng tồn kho...............................................................5
1.2.3 Phân loại hàng tồn kho...................................................................................6
1.2.4 Nội dung của quản trị hàng tồn kho...............................................................7
1.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của việc quản lý hàng tồn kho......................9
1.2.6 Quy trình quản lý hàng tồn kho....................................................................10
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hàng tồn kho trong doanh
nghiệp..................................................................................................................... 15
1.3.1 Các yếu tố khách quan..................................................................................15
1.3.2 Các yếu tố chủ quan......................................................................................17


iii

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY
TNHH MTV BẢO HỘ LAO ĐỘNG HOA PHÁT VINA ...................................19
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH MTV bảo hộ lao động Hoa Phát
vina......................................................................................................................... 19

2.2 Một số chỉ tiêu tài chính đánh giá tình hình kinh doanh của công ty TNHH
MTV bảo hộ lao động Hoa Phát vina (giai đoạn 2015-2017)..............................22
2.2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV bảo hộ lao động
Hoa Phát vina (giai đoạn 2015-2017)....................................................................22
2.2.2 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính của công ty trong giai đoạn 2015-2017.......25
2.3 Thực trạng quản lý hàng tồn kho tại công ty TNHH MTV bảo hộ lao động
Hoa Phát vina........................................................................................................27
2.3.1 Đặc điểm của hàng tồn kho trong công ty Hoa Phát....................................27
2.3.2 Tình hình hàng tồn kho trong công ty TNHH MTV bảo hộ lao động Hoa
Phát vina................................................................................................................. 27
2.3.3 Chi phí liên quan đến hàng tồn kho tại công ty Hoa Phát...........................32
2.4. Phương pháp quản lý hàng tồn kho tại công ty............................................34
2.4.1 Tốc độ chu chuyển hàng tồn kho của công ty..............................................34
2.4.2 Phương thức tính giá hàng tồn kho của công ty..........................................35
2.4.3. Đánh giá tình hình quản lý hàng tồn kho của công ty................................35
2.4.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hàng tồn kho tại công ty TNHH
MTV bảo hộ lao động Hoa Phát vina....................................................................37
2.5. Phân tích những ưu nhược điểm về công tác quản lý hàng tồn kho của
công ty TNHH MTV bảo hộ lao động Hoa Phát vina.........................................38
2.5.1 Những thành tựu đạt được............................................................................38
2.5.2. Những mặt còn tồn tại trong quản trị hàng tồn kho của công ty................39
2.5.3. Nguyên nhân tồn tại.....................................................................................40
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC QUẢN
LÝ HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY TNHH MTV BẢO HỘ LAO ĐỘNG
HOA PHÁT VINA ................................................................................................41


iv

3.1. Định hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới................................41

3.2. Giải pháp hoàn thiện hiệu quả quản trị hàng tồn kho tại Công ty TNHH
MTV bảo hộ lao động Hoa Phát vina...................................................................42
3.2.1. Áp dụng mô hình quản trị vào công tác quản lý hàng tồn kho của công ty42
3.2.2 Đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng hóa..........................................................45
3.2.3. Giải pháp về nguồn hàng.............................................................................46
3.2.4. Giải pháp về đội ngũ nhân viên....................................................................47
3.2.5. Giải pháp hoàn thiện về mặt tổ chức và hệ thống sổ sách quản lý hàng tồn
kho.......................................................................................................................... 47
KẾT LUẬN............................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh rút gọn của công ty TNHH MTV bảo
hộ lao động Hoa Phát giai đoạn 2015– 2017...........................................................23
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của Công ty TNHH MTV bảo
hộ lao động Hoa Phát vina giai đoạn 2015 – 2017..................................................25
Bảng 2.3: Tình hình hàng tồn kho của công ty giai đoạn ( 2015-2017 )..................27
Bảng 2.4 Bảng mẫu chung về chi phí liên quan đến hàng tồn kho của công ty
TNHH Hoa Phát vina..............................................................................................32
Bảng 2.5: Chi phí liên quan đến hàng tồn kho tại công ty thực tế giai đoạn (20152017)....................................................................................................................... 33
Bảng 2.6: Tốc độ chu chuyển hàng tồn kho.............................................................34
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thể hiện giá trị hàng tồn kho của công ty TNHH MTV bảo hộ
lao động Hoa Phát vina giai đoạn 2015-2017..........................................................28
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thể hiện cơ cấu hàng tồn kho của công ty TNHH MTV bảo hộ
lao động Hoa Phát Vina năm 2015..........................................................................29
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thể hiện cơ cấu hàng tồn kho của công ty TNHH MTV bảo hộ

lao động Hoa Phát Vina năm 2016..........................................................................30
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ thể hiện cơ cấu hàng tồn kho của công ty TNHH MTV bảo hộ
lao động Hoa Phát Vina năm 2017..........................................................................30


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ và cụm từ viết tắt
Công ty TNHH MTV
HTK
PO
CP
GT
JIT
(Just in time)
EOQ
(Economic ordering Quantity)

Nghĩa
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Hàng tồn kho
purchase oder- đơn đặt hàng
Chi phí
Giá trị
Phương pháp cung cấp đúng lúc hay dự trữ bằng
không
Mô hình kiểm soát dự trữ cơ bản



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kỳ mở cửa nền kinh tế thì các doanh nghiệp kinh doanh đóng vai
trò rất lớn trong nền kinh tế của một đất nước. Các doanh nghiệp có phát triển thì
nền kinh tế mới phát triển. Có thể nói mỗi một doanh nghiệp coi như một tế bào của
nền kinh tế. Tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế thị trường cạnh tranh là không thể
trách khỏi. Việt Nam đã ra nhập tổ chức Thương Mại Thế Giới WTO được một thời
gian, những kết quả đạt được trong thời gian qua là rất đáng mừng nhưng vẫn còn
đó những khó khăn trước mắt. Việt Nam mở cửa nền kinh tế tạo ra nhiều những
thuận lợi cho các doanh nghiệp, các doanh nghiệp có cơ hội đưa những sản phẩm
của mình ra thị trường nước ngoài dễ dàng hơn, tiếp cận với nhiều công nghệ tiên
tiến hơn, đa dạng hoá nhà cung cấp. Tuy nhiên những khó khăn mà các doanh
nghiệp gặp phải cũng không phải nhỏ. Đặc biệt nền kinh tế Việt Nam phụ thuộc
nhiều vào nền nông nghiệp, còn manh mún, nhỏ lẻ. Vấn đề đặt ra là các doanh
nghiệp trong nước có đủ sức mạnh để cạnh tranh với các doanh nghiệp, các tập
đoàn nước ngoài. Với sự cạnh tranh khốc liệt đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm
như thế nào để đứng vững trên thị trường. Đáp ứng tốt nhất nhu cầu người tiêu
dùng, với chất lượng sản phẩm cao giá thành phải chăng.
Công ty TNHH MTV bảo hộ lao động Hoa Phát vina là một trong những
doanh nghiệp cung cấp mặt hàng bảo hộ lao động cho các nhà máy khu công nghiệp
lớn. Chính vì vậy công tác quản trị HTK là một trong những vấn đề luôn được quan
tâm hàng đầu. Việc hoàn thiện công tác quản trị HTK là một trong những ưu tên
hàng đầu của công ty, nhằm bảo quản hàng hoá, nguyên vật liệu cũng như việc công
tác dự trữ những mặt hàng này.
Quản lý hàng tồn kho là một công việc khá phức tạp, đòi hỏi nhà quản lý
doanh nghiệp phải biết vận dụng sáng tạo các phương pháp quản lý vào thực tiễn
hoạt động của doanh nghiệp mình. Đồng thời, hàng tồn kho lại bao gồm rất nhiều
thành phần với đặc điểm khác nhau, mỗi thành phần lại có độ tương thích khác nhau



2
với các phương thức quản lý đó. Vì thế, chúng ta không thể coi nhẹ hoạt động này
trong doanh nghiệp.
Xuất phát từ những ý trên, cùng với quá trình thực tập tại Công ty TNHH
MTV bảo hộ lao động Hoa Phát vina, bản thân em nhận thấy lỗ hổng của công tác
quản trị HTK. Vì vậy em đã chọn đề tài: “Cải thiện công tác quản trị hàng tồn
kho tại công ty TNHH MTV bảo hộ lao động Hoa Phát vina.”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài này nghiên cứu về công tác quản trị hàng tồn kho và thực tế là hàng tồn
kho của Công ty TNHH MTV bảo hộ lao động Hoa Phát vina nhằm đánh giá thực
trạng, tìm ra những vấn đề còn tồn tại, nguyên nhân của các vấn đề đó.Từ đó đưa ra
giải pháp tối ưu hiệu quả và áp dụng mô hình tồn kho EOQ, BQQ, QDM để xác
định được mức tồn kho tối ưu của công ty Hoa Phát vina, giúp công ty hoàn thiện,
nâng cao công tác quản trị hàng tồn kho của công ty, góp phần nâng cao hiệu quả
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Quản trị hàng tồn kho là một phạm trù kinh tế khá rộng với nhiều kiến
thức.Tuy nhiên do hạn chế về mặt thời gian cũng như hạn chế về bề dày kinh
nghiệm .Nên bài luận này chỉ nghiên cứu chính vào đối tượng nghiên cứu là:
Hàng tồn kho và công tác quản lý hàng tồn kho tại công ty TNHH MTV bảo
hộ lao động Hoa Phát vina qua các chỉ tiêu tài chính phản ánh.
Phạm vivề nội dung: Thực trạng và giải pháp quản lý hàng tồn kho tại Công ty
TNHH MTV bảo hộ lao động Hoa Phát vina
Phạm vi về không gian: Công ty TNHH MTV bảo hộ lao động Hoa Phát vina
Phạm vi về thời gian: giai đoạn 2015-2017
4. Phương pháp nghiên cứu:
Chương 1: Sử dụng phương pháp tổng hợp hệ thống hóa lại những vấn đề lý
luận về đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu, tổng hợp, so sánh và phân tích dữ liệu để

giải quyết các vấn đề thực tế của đề tài


3
Chương 3: Sử dụng phương pháp hệ thống hóa tổng hợp lại các kết quả đã
nghiên cứu được và đưa những giải pháp.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu đã được nêu ở trên, bài khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản lý hàng tồn kho tại công ty TNHH MTV bảo hộ
lao động Hoa Phát vina
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý hàng tồn kho tại
công ty Hoa Phát vina


4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNG TỒN KHO
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về hàng tồn kho trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm hàng tồn kho
Hàng tồn kho: Là những tài sản:
- Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường
- Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ
Thành phần của hàng tồn kho
- Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường,
hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi
- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn

- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và
đang đi trên đường;
- Chi phí của các dịch vụ dở dang
1.1.2. Khái niệm quản trị hàng tồn kho
Quản trị HTK là một công tác quản trị:
- Đảm bảo cho hàng hóa có đủ về số lượng và cơ cấu, hạn chế quá trình bán bị
gián đoạn, góp phần nâng cao chất lượng kinh doanh và tránh tình trạng tồn đọng
hàng hóa.
- Đảm bảo giữ gìn hàng hóa về mặt giá trị và giá trị sử dụng, góp phần làm
giảm sự thiệt hại, mất mát hàng hóa và hạn chế tổn thất về hàng tồn kho cũng như
tài sản của doanh nghiệp.
- Đảm bảo cho lượng vốn hàng hóa của doanh chu chuyển nhanh chóng ,giảm
chi phí và tối đa hóa lợi nhuận.
1.2 Quản trị hàng tồn kho và những vấn đề liên quan đến quản trị hàng
tồn kho trong doanh nghiệp


5
1.2.1 Đặc điểm của hàng tồn kho
Từ khái niệm HTK đã được đưa ra ở trên, ta có thể thấy HTK bao gồm nguyên
vật liệu, công cụ, dụng cụ, thành phẩm, sản phẩm dở dang, hàng hóa. Với mỗi loại
chúng có những đặc điểm riêng sau:
- Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật hóa.
- Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn quy định để
xếp vào tài sản cố định.
-Thành phẩm là sản phẩm đã được chế tạo xong
- Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đến cuối kỳ kinh doanh vẫn chưa hoàn
thành nhập kho, chúng vẫn còn tồn tại trong các phân xưởng sản xuất.
-Hàng hóa (tại các doanh nghiệp thương mại) được phân theo từng ngành
hàng, gồm có: Hàng vật tư thiết bị; hàng công nghệ phẩm tiêu dùng; hàng lương

thực, thực phẩm chế biến. Kế toán phải ghi chép số lượng, chất lượng và giá phí chi
tiêu mua hàng theo chứng từ đã lập trên hệ thống sổ thích hợp. Phân bổ hợp lý chi
phí mua hàng cho số hàng đã bán và tồn cuối kỳ.
1.2.2 Chức năng vai trò của hàng tồn kho
1.2.2.1 Chức năng của hàng tồn kho
Dự trữ HTK trong thương mại thực hiện hai chức năng cơ bản: chức năng cân
đối cung – cầu và chức năng điều hòa các biến động có thể xảy ra.
Chức năng cân đối cung – cầu đảm bảo cho sự phù hợp giữa nhu cầu và nguồn
cung ứng về số lượng, không gian và thời gian. Trong kinh doanh bán buôn, phải
tập trung khối lượng dự trữ thời vụ, dự trữ chở đến trước đó do điều kiện giao thông
vận tải và khí hậu, dự trữ đề phòng những biến động của nền kinh tế.
Chức năng điều hòa các biến động có thể xảy ra: Dự trữ để đề phòng những
biến động ngắn hạn do sự biến động. Thực hiện chức năng này cần phải có dự trữ
bảo hiểm.
1.2.2.2 Vài trò của hàng tồn kho
- Đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra theo đúng kế hoạch dự
kiến


6
- Đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra bình thường khi có biến cố xảy ra
- Góp phần giảm chi phí nâng cao hiệu quả kinh doanh và ổn định thị trường
1.2.3 Phân loại hàng tồn kho
Hàng tồn kho trong các doanh nghiệp có nhiều loại. Để quản lý tốt HTK cần
phải được sắp xếp HTK theo những nhóm hàng theo tiêu thức nhất định.Về cơ bản
hàng tồn kho có thể bao gồm ba loại chính:
 Nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình sản xuất – kinh doanh. Nguyên
vật liệu là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật hoá như: sắt,
thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo, sợi trong doanh nghiệp dệt, da trong doanh
nghiệp đóng giày, vải trong doanh nghiệp may mặc…Đây là một yếu tố không thể

thiếu được của quá trình sản xuất, có vai trò rất lớn để quá trình này được tiến hành
bình thường dù nó không trực tiếp tạo ra lợi nhuận;
 Sản phẩm dở dang bao gồm sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn
thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm. Tồn kho trong quá trình sản xuất chủ
yếu là sản phẩm chưa hoàn thành. Đó là các loại nguyên liệu nằm tại từng công
đoạnh của dây chuyền sản xuất. Trong nền kinh tế thị trường, sản phẩm làm ra đòi
hỏi trình độ công nghệ cao. Vì thế quá trình sản xuất ngày càng có nhiều công đoạn,
giữa những công đoạn này bao giờ cũng tồn tại những bán thành phẩm – những
bước đệm nhỏ để quá trình sản xuất được diễn ra liên tục. Nếu dây chuyền sản xuất
càng dài, càng phức tạp, có nhiều công đoạn nhỏ phân tách thì sản phẩm dở dang sẽ
càng nhiều;
 Thành phẩm bao gồm thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán. Tồn
kho thành phẩm luôn tồn tại trong một doanh nghiệp tại một thời kì nhất định. Sau
khi hoàn thành các công đoạn sản xuất, hầu như tất cả các doanh nghiệp đều chưa
thể tiêu thụ hết ngay các sản phẩm của mình. Có rất nhiều nguyên nhân gây ra hiện
tượng này. Để tiêu thụ sản phẩm có thể cần phải sản xuất đủ cả lô hàng mới được
xuất kho, có “độ trễ” nhất định giữa sản xuất và tiêu dùng, quy trình chế tạo nhiều
công đoạn tốn nhiều thời gian hoặc doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng mang tính
thời vụ…


7
Ngoài ra, hàng tồn kho có thể bao gồm một số loại khác như:
 Hàng hoá mua về để bán (thường xuất hiện trong các doanh nghiệp thương
mại) bao gồm: Hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán,
hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
 Công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên
đường.
Trên đây là cách phân loại hàng tồn kho theo các bộ phận cấu thành. Người ta
còn có thể phân loại hàng tồn kho theo thời gian mà hàng tồn kho tồn tại. Tồn kho

trong các doanh nghiệp có thể duy trì liên tục và cũng có thể chỉ tồn tại trong
khoảng thời gian ngắn không lặp lại. Trên cơ sở đó hàng tồn kho có thể được phân
chia làm hai loại:
 Tồn kho một kì: Bao gồm các mặt hàng mà nó chỉ được dự trữ một lần mà
không có định tái dự trữ sau khi nó được tiêu dùng;
 Tồn kho nhiều kì: Gồm các mặt hàng được duy trì tồn kho đủ dài, các đơn vị
tồn kho đã tiêu dùng sẽ được bổ sung. Giá trị và thời hạn bổ sung tồn kho sẽ được
điều chỉnh phù hợp với mức tồn kho đáp ứng nhu cầu. Tồn kho nhiều kì thường phổ
biến hơn tồn kho một kì.
Tuy nhiên có nhiều cách phân loại khác nhau nữa như phân theo công dụng
của hàng hoá tồn kho : Theo chuẩn mực kế toán Mỹ ( FASB ), hay theo chuẩn mực
kế toán Pháp…
Ngoài ra, HTK còn được phân loại theo các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh, đó là HTK ở khâu dự trữ (nguyên vật liệu, hàng đi đường, công cụ dụng
cụ..); HTK ở khâu sản xuất (giá trị sản phẩm dở dang) và HTK ở khâu lưu thông
(thành phẩm, hàng hoá, hàng gửi bán).
1.2.4 Nội dung của quản trị hàng tồn kho
1.2.4.1 Chi phí liên quan đến quản trị hàng tồn kho
Chi phí tồn kho có liên quan trực tiếp đến giá vốn của hàng bán. Bởi vậy các
quyết định tốt liên quan khối lượng hàng hóa mua vào và quản lý HTK dự trữ cho
phép doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, tăng thu nhập.


8
- Chi phí đặt hàng
Bao gồm các chi phí liên quan đến việc chuẩn bị và phát hành đơn đặt hàng
như chi phí giao dịch, quản lý, kiểm tra và thanh toán. Chi phí đặt hàng cho mỗi lần
đặt hàng thường tương đối ổn định không phụ thuộc vào số lượng hàng được mua.
Trong mỗi kỳ kinh doanh chi phí đặt hàng thường tỷ lệ với số lần đặt hàng trong kỳ.
Khi khối lượng hàng của mỗi lần đặt hàng nhỏ thì số lần đặt hàng tăng lên và chi

phí đặt hàng cũng tăng lên và ngược lại.
Ví dụ :
N

: Số lần đặt hàng trong năm

TOC (Total Ordering Cost) : Tổng chi phí đặt hàng
C2

: Chi phí cố định cho một lần đặt hàng và C 2 =$100

TOC = C 2 x N
Mà ta biết: N = D/Q
Do vậy:
TOC = C 2 x

D
Q

Theo ví dụ trên ta sẽ có:
TOC = 100 x

120,000
30,000

= $400

- Chi phí lưu kho
Chi phí này xuất hiện khi doanh nghiệp phải lưu giữ hàng để bán, bao gồm chi
phí đóng gói hàng, chi phí bốc xếp hàng vào kho, chi phí thuê kho, bảo hiểm, khấu

hao kho và thiết bị kho, chi phí hao hụt, hư hỏng hàng hóa, lãi vay…Các yếu tố chi
phí này phụ thuộc vào khối lượng hàng hóa mua vào. Nếu khối lượng hàng đặt mua
mỗi lần lớn, thì chi phí lưu kho tăng và ngược lại.
- Các chi phi khác
+ Chi phí giảm doanh thu do hết hàng
Có thể xem đây là một loại chi phí cơ hội do doanh nghiệp hết một loại hàng
nào đó mà khách hàng có nhu cầu. Doanh nghiệp có thể xử lý tình trạng hết hàng
bằng cách hối thúc một đơn đặt hàng từ người cung cấp loại hàng đó. Chi phí hối


9
thúc cho lần đặt hàng sẽ bao gồm chi phí đặt hàng bổ sung cộng với chi phí vận
chuyển. Nếu không doanh nghiệp sẽ mất một khoản doanh thu do hết hàng.
+ Chi phí mất uy tín với khách hàng
Đây cũng được xem là một loại chi phí cơ hội và được xác định căn cứ vào
khoản thu nhập dự báo sẽ thu được từ việc bán hàng trong tương lai bị mất đi do
việc mất uy tín với khách hàng vì việc hết hàng gây ra.
+ Chi phí gián đoạn sản xuất
1.2.4.2 Lợi ích của quản trị HTK
Lưu trữ HTK đem lại những lợi thế nhất định cho doanh nghiệp.
-Tránh các khoản lỗ trong kinh doanh: Bằng việc lưu trữ HTK, một công ty có
thể tránh tình trạng kinh doanh thua lỗ khi không có sẵn nguồn cung tại một thời
điểm nào đó nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
-Giảm chi phí đặt hàng: Các chi phí đặt hàng gồm chi phí liên quan đến đơn
đặt hàng cá nhân như đánh máy, phê duyệt, gửi mail… có thể được giảm rất nhiều
nếu công ty đặt những đơn hàng lớn hơn là vài đơn hàng nhỏ lẻ.
-Đạt được hiệu quả sản xuất: Việc lưu trữ đủ số lượng HTK cũng đảm bảo
cho quá trình sản xuất đạt hiệu quả. Nói cách khác, nguồn cung ứng đủ HTK sẽ
ngăn ngừa sự thiếu hụt nguyên liệu ở những thời điểm nhất định mà có thể làm gián
đoạn quá trình sản xuất.

1.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của việc quản lý hàng tồn kho
 Chỉ tiêu hệ số vòng quay hàng tồng kho
Để đánh giá tốc độ luân chuyển HTK,người ta thường sử dụng hệ số vòng
quay HTK Hệ số vòng quay HTK =
Hệ số này thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị
HTK là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của
hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng
tồn kho thấp.Tuy nhiên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là
xấu mà còn phụ thuộc vào từng ngành nghề, từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh.


10
Hệ số vòng quay HTK càng cao cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và
HTK không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản
mục HTK trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên hệ số này
cao quá cũng không tốt vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không
nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất
khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên vật liệu
đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng
trệ. Vì vậy hệ số vòng quay HTK phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp
ứng được nhu cầu khách hàng.
 Số ngày của một vòng quay HTK
Số ngày của một vòng quay HTK =
Số ngày của một vòng quay HTK phản ánh số ngày bình quân tính từ lúc nắm
giữ HTK đến lúc tiêu thụ HTK. Nói cách khác, nó cho biết HTK tồn tại bao nhiêu
ngày trước khi tiêu thụ. Khoảng thời gian này sẽ phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ
thuật của ngành kinh doanh, trình độ tổ chức quản lý kinh doanh và các yếu tố khác.
Nếu kết quả tính toán cho thấy số ngày của một vòng quay HTK giảm đi qua các kỳ
thì điều này có nghĩa là doanh nghiệp đã tổ chức dự trữ, sản xuất HTK tiêu thụ tốt
hơn. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì càng được đánh giá cao. Số ngày tồn kho lớn là một

dấu hiệu của việc doanh nghiệp đầu tư quá nhiều cho hàng tồn kho.
1.2.6 Quy trình quản lý hàng tồn kho
a) Lập kế hoạch
- Xác định quy mô và cơ cấu lượng hàng hóa tồn kho
Trên cơ sở kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và tình hình biến
động của thị trường nhà quản trị phải đặt ra chiến lược tồn kho của doanh nghiệp và
trong thời gian kinh doanh tới
- Xác định nguồn hàng và nhà cung cấp
Sau khi xác định được quy mô cơ cấu, lượng hàng hóa cần mua doanh nghiệp
phải dự kiến xem xét tìm kiếm nguồn hàng. Nguồn hàng của doanh nghiệp phải đáp


11
ứng toàn bộ khối lượng và cơ cấu hàng hóa thích hợp với nhu cầu khách hàng và
doanh nghiệp có thể mua được trong kỳ kế hoạch. Để có nguồn hàng tốt và ổn định
doanh nghiệp phải tổ chức công tác tạo nguồn hàng và không ngừng nghiên cứu lựa
chọn nguồn hàng. Trong khi nghiên cứu lựa chọn nguồn hàng, doanh nghiệp phải
chú ý tới các yếu tố sau:
+ Giá và điều kiện thanh toán
+ Chất lượng sản phẩm và độ ổn định của sản phẩm
+ Các dịch vụ bổ sung được cung cấp
+ Khả năng thích ứng với nhu cầu phát sinh
b) Tổ chức quản lý
 Phương pháp quản lý theo mô hình đặt hàng hiệu quả nhất EOQ(Economic
ordering Quantity)
Mô hình kiểm soát dự trữ cơ bản EOQ được đề xuất và ứng dụng từ năm
1915, cho đến nay nó vẫn được hầu hết các doanh nghiệp sử dụng.Khi sử dụng mô
hình EOQ phải áp dụng dựa trên các giả thiết:
- Nhu cầu biết trước và không đổi (D)
- Phải biết trước khoảng thời gian từ khi đặt hàng đến khi nhận được hàng và

thời gian trên là không đổi.
- Chi phí mua của mỗi đơn vị không bị ảnh hưởng bởi số lượng hàng được đặt
(P)
- Lượng hàng trong mỗi đơn hàng được thực hiện trong một chuyến hàng và
được thực hiện trong một thời điểm đã định.
- Không chấp nhận tồn kho âm.
Với giả thiết này Mô hình EOQ bỏ qua các chi phí cơ hội như chi phí giảm
doanh thu do hết hàng, chi phí mất uy tín với khách hàng, chi phí gián đoạn sản
xuất. Chúng ta chỉ tính đến chi phí lưu kho và chi phí đặt hàng.
Tổng chi phí tồn kho = Tổng chi phí đặt hàng + tổng chi phí bảo quản
Theo mô hình này thì ta có lượng đặt hàng hiệu quả là:


12

EOQ =

2.D.P
C

EOQ: Là số lượng đặt hàng hiệu quả
D: Tổng nhu cầu số lượng một sản phẩm
P: Chi phí cho mỗi lần đặt hàng
C: Chi phí bảo quản trên một đơn vị HTK
 Vấn đề của mô hình EOQ:
- Khi tăng quy mô đặt hàng thì:
+) Tổng chi phí đặt hàng giảm do số lần đặt hàng giảm.
+) Tổng chi phí tồn trữ tăng vì tồn kho trung bình tăng.
- Khi giảm quy mô đặt hàng:
+) Tổng chi phí đặt hàng tăng do số lần đặt hàng tăng.

+) Tổng chi phí tồn trữ giảm vì tồn kho trung bình giảm.
Vấn đề đặt ra là quy mô đặt hàng là bao nhiêu thì tổng chi phí tồn kho là
thấp nhất.
Chi phí

Tổng phí
tồn kho

Tổng phí
tồn trữ
Tổng chi phí
đặt hàng
Quy môđặt hàng
EOQ


13
Nhận xét: Mô hình EOQ có ưu điểm cơ bản là chỉ ra mức đặt hàng tối ưu trên
cơ sở cực tiểu chi phí đặt hàng và tồn kho cho một nhu cầu xác định. Tuy nhiên,
nhược điểm lớn của mô hình này là dựa trên quá nhiều giả thiết khó đạt được trên
thực tế. Vì vậy, mô hình EOQ cần được thực tiễn hóa bằng cách loại bỏ dần các giả
thiết, chấp nhận các điều kiện thực tế.
 Phương pháp quản lý theo mô hình đặt hàng theo sản xuất POQ
Mô hình này áp dụng với giả thiết:
- Nhu cầu hàng năm, chi phí tồn trữ và chi phí đặt hàng của một loại vật liệu
có thể ước lượng được…
- Không sử dụng tồn kho an toàn, vật liệu được cung cấp theo mức đồng nhất,
vật liệu được sử dụng ở mức đồng nhất và tất cả vật liệu được dùng hết toàn bộ khi
đơn hàng kế tiếp về đến.
- Nếu hết tồn kho thì sự đáp ứng khách hàng và các chi phí khác không đáng kể.

- Không có chiết khấu theo số lượng.
- Mức cung cấp lớn hơn mức sử dụng.
Mô hình này không chỉ phù hợp với các doanh nghiệp thương mại mà còn
được áp dụng cho những doanh nghiệp vừa sản xuất vừa bán hoặc doanh nghiệp tự
sản xuất lấy vật tư để dùng. Vì mô hình hày đặc biệt thích hợp cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của người đặt hàng nên được gọi là mô hình cung cấp theo nhu cầu
sản xuất. Trong mô hình này chúng ta cần xác định mức sản xuất hàng ngày của nhà
sản xuất hoặc mức cung ứng của nhà cung ứng. Các giả định cơ bản của mô hình
giống mô hình EOQ nhưng chỉ khác là hàng được giao nhiều chuyến chứ không
phải một chuyến. Công thức tính của POQ là:

POQ =
Trong đó:

POQ: Sản lượng đơn đặt hàng
H: Chi phí tồn kho dữ trữ cho một đơn vị HTK mỗi năm
P: Mức sản xuất hàng ngày
d: Nhu cầu sử dụng hàng ngày


14
D: Nhu cầu sử dụng hàng năm
S: Chi phí đặt hàng cho một đơn hàng
Nhận xét: Mô hình này thích hợp với doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh
doanh liên quan đến việc đặt hàng thường xuyên. Với đặc điểm như vậy doanh
nghiệp sẽ tiết kiệm tối đa chi phí cho việc tích lũy HTK trong khi hàng hóa vẫn
được cung cấp đều đặn.
c) Kiểm tra giám sát việc thực hiện
 Các tiêu chuẩn kiểm tra HTK:
Hệ thống các tiêu chuẩn kiểm tra HTK bao gồm:

+ Số lượng: Phản ánh thông qua lượng hàng thực sự có mặt trong kho và
lượng hàng nhập xuất kho.
+ Chất lượng: Khả năng mà hàng hóa thực hiện chức năng chính của mình bao
gồm các yếu tố: độ bền, độ chính xác, độ tin cậy...
+ Khả năng sẵn có: là yếu tố liên quan đến lượng tối đa và tối thiểu của HTK.
Khả năng sẵn có của hàng hóa ảnh hưởng đến tính liên tục của quá trình sản xuất.
 Các hình thức kiểm tra HTK
- Mô hình kiểm tra thường xuyên
Đây là mô hình phải thường xuyên kiểm tra tình trạng với thông số HTK. Mô
hình này thường áp dụng với những hàng hóa thuộc nhóm hàng có tốc độ chu
chuyển nhanh.
Đối với mô hình này điểm tái đặt hàng được xác định:
Dd =

×

h

+ Db

Trong đó: Dd: Điểm tái đặt hàng
: Mức tiêu thụ hàng hóa bình quân ngày
: Thời gian trung bình thực hiện một đơn hàng

h

Db: Dữ trữ bảo hiểm
- Mô hình kiểm tra định kỳ
Với mô hình này sau một thời gian nhất định thì lại tiến hành kiểm tra HTK và
xác định các thông số tồn kho.



15
Đối với mô hình này, điểm tái đặt hàng được xác định theo công thức:
Dd =

×( +

) + Db

h

Với L: Chu kỳ kiểm tra tồn kho
- Mô hình kiểm tra biến dạng
Bao gồm 2 mô hình: Mô hình hệ thống chu kỳ đặt hàng cố định và mô hình
hai mức tồn kho.
 Mô hình hệ thống chu kỳ đặt hàng cố định
Đối với mô hình này, chu kỳ kiểm tra đồng thời cũng là chu kỳ đặt hàng do đó
Dk = Dd. Quy mô lô hàng được xác định như sau:
Qh = Dmax - Dk - Qd
Trong đó: Dmax là mức tồn kho tối đa
Dmax =

×(

h

+ ) + Db

Với hệ thống, mức tồn kho trung bình sẽ là:

=

× L + Db

 Mô hình hai mức tồn kho
Với hệ thống này vào thời điểm kiểm tra nếu
Dk + Qd< Dmin thì tiến hành đặt hàng với quy mô lô hàng
Qh = Dmax – Dk – Qd
Trong đó: Dmin: Mức tồn kho thấp nhất
Dmin = Dd =

×

h

+ Db

Lượng tồn kho trung bình cũng được tính theo công thức:
=

× L + Db

1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hàng tồn kho trong
doanh nghiệp
1.3.1 Các yếu tố khách quan
 Về kinh tế


16
Môi trường kinh tế là một nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến công tác

quản trị HTK của doanh nghiệp. Tốc độ tăng trưởng kinh tế, chính sách của Chính
Phủ, tỷ lệ lạm phát, chính sách thuế, tỷ giá, lãi suất, cán cân thương mại...luôn là
các yếu tố tác động trực tiếp đến cung cầu và từ đó tác động đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của từng doanh nghiệp cũng như quản trị HTK. Khi nền kinh tế tăng
trưởng tỷ lệ HTK của doanh nghiệp thường thấp do nhu cầu tiêu dùng cao và ngược
lại khi nền kinh tế suy thoái lượng HTK thường lớn do chi tiêu giảm sút. Tuy nhiên
tác động của tăng trưởng kinh tế đến quản trị HTK còn phụ thuộc vào loại HTK
cũng như lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp.
 Về môi trường cạnh tranh
Kinh doanh trên thi trường là sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp
với nhau. Đối thủ cạnh tranh là những doanh nghiệp đã và đang hoạt động trong
ngành, hay kinh doanh những sản phẩm thay thế có ảnh hưởng mạnh mẽ đến tình
hình hoạt động kinh doanh cụ thể là tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hóa do đó tác
động đến công tác quản trị HTK của công ty. Sự cạnh tranh trong ngành phụ thuộc
vào quy mô của thị trường, số lượng doanh nghiệp trong ngành, mức tăng trưởng
của ngành. Tốc độ tiêu thụ hàng hóa một phần phụ thuộc vào quy mô, số lượng đối
thủ cạnh tranh.
 Về khách hàng
Khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố quyết định đến
sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Bởi vì khách hàng tạo nên thị trường,
quy mô của khách hàng tạo nên quy mô thị trường. Những biến động tâm lý khách
hàng thể hiện qua sự thay đổi sở thích, thị hiếu, thói quen làm cho số lượng sản
phẩm được tiêu thụ tăng lên hay giảm đi. Một nhân tố đặc biệt quan trọng là mức
thu nhập và khả năng thanh toán của khách hàng có tính quyết định đến lượng hàng
hóa tiêu thụ của doanh nghiệp. Khi thu nhập tăng thì nhu cầu tăng và khi thu nhập
giảm thì nhu cầu giảm, do vậy doanh nghiệp cần có những chính sách giá, chính
sách sản phẩm hợp lý. Dựa vào nhu cầu của khách hàng mà doanh nghiệp có thể
đưa ra các quyết định quản trị HTK khác nhau.



17
 Về nhà cung cấp
Một trong những nhân tố ảnh hưởng rất thường tới các quá trình quản trị HTK
đó là các nhà cung cấp. Số lượng đông đảo các nhà cung cấp thuộc các thành phần
kinh tế khác nhau là thể hiện sự phát triển của thị trường các yếu tố đầu vào. Thị
trường này càng triển bao nhiêu càng tạo ta khả năng lớn hơn cho sự lựa chọn hàng
hóa, nguyên vật liệu.
Mặt khác, sức ép của nhà cung cấp có thể tạo ra các điều kiện thuận lợi hoặc
khó khăn cho quản trị HTK. Sức ép này gia tăng trong những trường hợp sau:
- Một số công ty độc quyền cung cấp.
- Không có sản phẩm thay thế.
- Nguồn cung ứng trở nên khó khăn.
- Các nhà cung cấp đảm bảo các nguồn hàng hóa, nguyên vật liệu quan trọng
nhất cho doanh nghiệp.
 Giá cả của nguồn hàng hóa trên thị trường
Trong cơ chế thị trường giá cả là thường xuyên thay đổi. Vì vậy việc hội nhập
và thích nghi với sự biến đổi đó là rất khó khăn do việc cập nhật các thông tin là hạn
chế. Do vậy nó ảnh hưởng tới việc quản trị HTK của doanh nghiệp. Việc thay đổi
giá cả thường xuyên là do:
- Tỷ giá hối đoái thay đổi làm cho các nguyên vật liệu nhập khẩu với giá cũng
khác nhau.
- Do các chính sách của chính phủ
- Do độc quyền cung cấp của một số hãng mạnh.
1.3.2 Các yếu tố chủ quan
 Bộ máy quản trị doanh nghiệp
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, bộ máy quản trị doanh
nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp,
bộ máy quản trị doanh nghiệp phải đồng thời thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau.
Chất lượng của bộ máy quản trị quyết định rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Đồng thời cũng ảnh hưởng tới quản trị HTK của công ty.



18
 Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì không những đảm bảo cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và ổn định mà còn
giúp cho doanh nghiệp có khả năng dự trữ hàng hóa, nguyên vật liệu đầu vào nhằm
làm giảm chi phí, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Ngược lại, nếu như
khả năng về tài chính của doanh nghiệp yếu kém thì doanh nghiệp không những
không đảm bảo được các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra
bình thường mà còn không có khả năng dữ trữ hàng hóa, nguyên vật liệu. Khả năng
tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của doanh nghiệp, tới khả
năng chủ động trong sản xuất kinh doanh tới tốc độ tiêu thụ và khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp. Vì vậy tình hình tài chính của doanh nghiệp tác động rất mạnh
tới các chính sách quản trị HTK.
 Công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là một khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, nó quyết định tới các khâu khác của quá trình sản xuất kinh
doanh. Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm có tiêu thụ được hay không mới là điều
quan trọng nhất. Tốc độ tiêu thụ nó quyết định tốc độ sản xuất và nhịp độ cung ứng
nguyên vật liệu. Cho nên tốc độ tiêu thụ sản phẩm là cơ sở để nhà quản trị đưa ra
các quyết định về HTK.
 Các chi phí liên quan đến hàng tồn kho
Chi phí tồn kho bao gồm: Chi phí đặt hàng, chi phí lưu kho, chi phí khác.
Chi phí tồn kho có liên quan trực tiếp đến giá vốn của hàng bán. Bởi vậy các
quyết định tốt liên quan khối lượng hàng hóa mua vào và quản lý HTK dự trữ
cho phép doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, tăng thu nhập.Nên chi phí liên quan
đến hàng tồn kho cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý hàng tồn
kho tại doanh nghiệp.



19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY
TNHH MTV BẢO HỘ LAO ĐỘNG HOA PHÁT VINA .
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH MTV bảo hộ lao động Hoa
Phát vina
• Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH MTV bảo hộ lao
động Hoa Phát vina
• Tên công ty: Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên bảo hộ lao động
Hoa Phát vina.
• Tên tiếng anh: Vina Hoa Phat Labor Safety Equipment MTV Company
Limited
• Địa chỉ: LK 03, Ô số 09 , Khu đô thị Vinaconex 21, Phường Phú La , Quận
Hà Đông , Thành Phố Hà Nội
• Điện thoại: 0971460069
• Mã số doanh nghiệp: 0100967400
• Người đại diện: Bà Vũ Thị Hoa
• Loại hình công ty: Công ty Trách nhiệm hữu hạn.
• Vốn điều lệ: 4.600.000.000 VND.
• Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bảo hộ lao động Hoa Phát vina
được thành lập ngày 14 tháng 01 năm 2008 với tên lúc bấy giờ là : Công ty TNHH
Hoa Phát vina, tại Phường La Khê , Hà Đông , Hà Nội . Năm 2014 bà Vũ Thị Hoa
đã mua lại công ty và đổi tên thành : Công ty TNHH MTV bảo hộ lao động Hoa
Phát vina đặt trụ sở chính tại phường Phú La , Hà Đông , Hà Nội và đăng ký thay
đổi lần 1 ngày 28 tháng 11 năm 2014 tại Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội.
• Từ khi thành lập, Công ty đã không ngừng mở rộng và phát triển, tạo dựng
được uy tín và hình ảnh vững chắc trên thị trường sản xuất bảo hộ và cung cấp đồ
bảo hộ lao động tại Việt Nam. Sản phẩm được cung cấp chủ yếu cho các khu công
nghiệp lớn nhỏ ở khu vực miền Bắc và miền trung như : Khu công nghiệp Quế Võ
Bắc Ninh, Đồng Văn của Hà Nam , Bảo Minh của Nam Định , Khu công nghiệp

Samsung Thái Nguyên .Trong đó phải kể đến các công ty nhà máy như: Công


×