Tải bản đầy đủ (.docx) (121 trang)

21 GIẢI PHÁP CHỦ yếu NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ sử DỤNG vốn KINH DOANH tại CÔNG TY cổ PHẦN xây DỰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (774.86 KB, 121 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-----❧❧•❧❧-----

ĐÀO THỊ SINH NHẬT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
THƯƠNG MẠI VNTRACO HỒNG HÀ”

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. BẠCH THỊ THANH HÀ

HÀ NỘI – 2018
1


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin được cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng bản thân
tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp của tôi là trung thực
xuất phát từ tình hình thực tế tại đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Đào Thị Sinh Nhật



2
Sv : Đào Thị Sinh Nhật

Lớp : CQ52/11.05


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

MỤC LỤC

3
Sv : Đào Thị Sinh Nhật

Lớp : CQ52/11.05


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCTC
DN
HTK
LNST
LNTT
NPT

SXKD
TNDN
TSCĐ
TSDH
TSLĐ
TSNH
VCĐ
VCSH
VKD
VLĐ
XDCB

4
Sv : Đào Thị Sinh Nhật

Báo cáo tài chính
Doanh nghiệp
Hàng tồn kho
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận trước thuế
Nợ phải trả
Sản xuất kinh doanh
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định
Tài sản dài hạn
Tài sản lưu động
Tài sản ngắn hạn
Vốn cố định
Vốn chủ sở hữu
Vốn kinh doanh

Vốn lưu động
Xây dựng cơ bản

Lớp : CQ52/11.05


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC BIỂU ĐỔ
Biểu đồ 2.1 Khái quát tình hình tài chính............................................................
Biểu đồ 2.2. Sự biến động của vốn kinh doanh...................................................
Biểu đồ 2.3. Sự biến động và cơ cấu tài sản ngắn hạn........................................
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu và sự biến động của tài sản dài hạn....................................
Biểu đồ 2.5 Sự biến động của nguồn vốn kinh doanh........................................
Biểu đồ 2.6 Kết cấu vốn bằng tiền......................................................................
Biểu đồ 2.7. Tình hình biến động khả năng thanh toán.......................................
Biểu đồ 2.8. Tình hình biến động nợ phải thu.....................................................
Biểu đồ 2.9. Khả năng sinh lời của vốn..............................................................

5
Sv : Đào Thị Sinh Nhật

Lớp : CQ52/11.05


Luận Văn Tốt Nghiệp


Học Viện Tài Chính

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty cổ phần xây dựng thương mại
Vntraco Hồng Hà.
Sơ đồ 2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cổ phần xây dựng thương
mại Vntraco Hồng Hà
Sơ đồ 3. Quy trình tiến hành một công trình xây dựng cơ bản của công ty Cổ
phần Xây Dựng Thương Mại Vntraco Hồng Hà.

6
Sv : Đào Thị Sinh Nhật

Lớp : CQ52/11.05


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

LỜI MỞ ĐẨU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm vừa qua cùng với sự phát triển và hội nhập toàn thế
giới, Việt Nam đã ký kết các hiệp định song phương và đa phương để tiến tới
tự do hóa thương mại. Những gói hỗ trợ ODA hàng nghìn tỷ USD, lượng vốn
FDI khổng lồ đang chảy về, đặc biệt là các doanh nghiệp nước ngoài ngày
càng đầu tư nhiều hơn vào Việt Nam, điều đó đã tạo điều kiện giúp cho nền
kinh tế Việt Nam tăng trưởng khá nhanh. Chúng ta đang có một lượng vốn dồi

dào để thực hiện những dự án trọng điểm và mục tiêu chiến lược mà Nhà
nước đề ra.
Huy động được vốn là chuyện khó. Việc quản trị nguồn vốn đó sao cho
hợp lí và đem lại hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh lại càng khó
hơn. Một doanh nghiệp xuất phát điểm chỉ với quy mô nhỏ nhưng công tác
quản trị sử dụng vốn tốt, nhất định sẽ đem lại lợi nhuận cao cho doanh
nghiệp, từ đó tạo tiền đề doanh nghiệp mở rộng thị phần, nâng cao tên tuổi
trên thị trường. Ngược lại, với một công ty dù quy mô vốn lớn nếu công tác
quản trị không tốt sẽ dẫn đến việc sử dụng vốn lãng phí, làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn, khi đó mỗi đồng vốn bỏ ra thì đem lại ít lợi nhuận hơn, đó sẽ là
nguyên nhân dẫn đến nguy cơ suy thoái. Tuy nhiên, thực tế hiện nay, đa phần
các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam chưa chú trọng nhiều đến công tác
quản trị sử dụng vốn mà sử dụng vốn chỉ mang tính bộc phát, chỉ có số ít
doanh nghiệp lớn chú trọng đến công tác trên. Hầu hết các doanh nghiệp mới
dừng lại ở công tác kế toán, không có bộ phận tài chính nên việc quản trị sử
dụng vốn còn hạn chế và gặp nhiều khó khăn. Vậy làm sao để các doanh
nghiệp trong nước có thể tồn tại lâu dài, mở rộng thị phần và cạnh tranh với
những doanh nghiệp lớn trên thị trường hiện nay?
Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản trị sử dụng vốn kinh
7
Sv : Đào Thị Sinh Nhật

Lớp : CQ52/11.05


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

doanh, qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại

Vntraco Hồng Hà, dựa trên sự tích lũy kiến thức và xem xét tình hình thực tế,
em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường
quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương
Mại Vntraco Hồng Hà” làm đề tài nghiên cứu phục vụ cho quá trình thực
hiện luận văn cuối khóa của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục tiêu của việc nghiên cứu: Thông qua nghiên cứu việc sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại Vntraco Hồng Hà
nhằm tìm ra được những mặt mạnh, mặt yếu của hoạt động kinh doanh của
công ty trong thời gian qua, nhất là từ 02 năm trở lại đây (2016-2017) để từ
đó tìm ra các giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh cho các doanh
nghiệp nói chung, Công ty Vntraco Hồng Hà nói riêng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu về quản trị sử dụng VKD của Công ty Cổ
phần Xây Dựng Thương Mại Vntraco Hồng Hà.
- Về thời gian: Từ 01/01/2016 đến 31/12/2017.
- Về nguồn số liệu: Các số liệu được lấy từ báo cáo tài chính năm 2016
và 2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, phương
pháp điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê, logic…đồng thời sử dụng các
bảng biểu sơ đồ để minh họa.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về Vốn kinh doanh và các giải pháp nhằm tăng
8
Sv : Đào Thị Sinh Nhật

Lớp : CQ52/11.05



Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

cường quản trị sử dụng VKD của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Xây Dựng Thương Mại Vntraco Hồng Hà.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu tăng cường quản trị sử dụng vố
kinh doanhtại Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại Vntraco Hồng Hà.
Tăng cường quản trị sử dụng vốn kinh doanh là một vấn đề phức tạp mà
giải quyết nó không những phải có kiến thức, năng lực mà còn phải có kinh
nghiệm thực tế. Với thời gian thực tập không nhiều, điều kiện nghiên cứu và
trình độ kiến thức còn hạn chế nên mặc dù có nhiều cố gắng nhưng đề tài
không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn
để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2018
Sinh viên

Đào Thị Sinh Nhật

9
Sv : Đào Thị Sinh Nhật

Lớp : CQ52/11.05



Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN
TRỊ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn kinh doanh và nguồn VKD của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của VKD
1.1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh
 Khái niệm

Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết đối với mọi doanh
nghiệp thuộc các lĩnh vực, ngành nghề trong nền kinh tế.
Bất kì một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đều cần phải có ba yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối tượng lao
động, và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố cơ bản này đòi hỏi doanh
nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định, phù hợp với quy mô và điều
kiện kinh doanh. Lượng vốn tiền tệ đó được gọi là vốn kinh doanh của doanh
nghiệp, được ứng trước để đầu tư mua sắm, hình thành tài sản cần thiết cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh của doanh
nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa từ hình thái ban đầu là tiền
chuyển sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sự
vận động như vậy được gọi là sự tuần hoàn của vốn. Quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh liên tục không ngừng vì vậy sự chu chuyển của vốn cũng
luôn liên tục và không ngừng.
Vậy: “Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng
trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”. Nói cách khác, đó là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư và sử

dụng cho hoạt động kinh doanh của mình.

10
Sv : Đào Thị Sinh Nhật

Lớp : CQ52/11.05


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

 Đặc trưng vốn kinh doanh

Sự phát triển và ổn định của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh. Do đó, muốn quản trị tốt việc sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp thì các doanh nghiệp cần phải nắm bắt và hiểu rõ về
đặc trưng của nó.
Đặc trưng vốn kinh doanh gồm:
Thứ nhất: Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và vô
hình dùng mà doanh nghiệp huy động, sử dụng vào kinh doanh.
Vốn chính là biểu hiện về mặt giá trị của các loại tài sản như: máy móc
thiết bị, nguyên vật liệu, hàng hóa, bằng phát minh sáng chế, lợi thế kinh
doanh,… trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó,
không thể không có vốn mà có tài sản hoặc ngược lại. Song, chỉ những tài sản
có giá trị và giá trị sử dụng phục vụ cho quá trình SXKD của doanh nghiệp
mới được coi là vốn.
Thứ hai: Vốn phải được tích tụ tập trung đến một thời lượng nhất định
mới phát huy tác dụng, đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Để đầu tư sản xuất kinh doanh, thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp

phải tích tụ thành một lượng tiền tối thiểu bằng vốn pháp định mà nhà nước
qui định cho mỗi ngành nghề. Nếu vốn nằm phân tán, rải rác mà không được
tập trung lại thì sẽ không phát huy được hiệu quả của nó.
Thứ ba: vốn phải được vận động sinh lời.
Tiền tệ chỉ là hình thái ban đầu của các doanh nghiệp, để vốn có thể sinh
lời thì phải đưa vốn vào đầu tư các loại tài sản để phục vụ cho hoạt động
SXKD. Và VKD thường xuyên vận động và chuyển hóa từ hình thái ban đầu
là hình thái hiện vật và cuối cùng trở lại hình thái ban đầu là tiền. Sự vận động
này gọi là sự tuần hoàn của vốn.
Thứ tư: Vốn kinh doanh có giá trị về mặt thời gian vì một
11
Sv : Đào Thị Sinh Nhật

Lớp : CQ52/11.05


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

đồng vốn ở mỗi thời điểm khác nhau thì có giá trị khác nhau, đó
chính là giá trị thời gian của vốn.
Vốn có giá trị thời gian do sự tác động của các nhân tố như: lạm phát,
giá cả, tiến bộ khoa học kỹ thuật, rủi ro tỷ giá hối đoái, khủng hoảng, chính
sách tài chính và tiền tệ của Nhà nước…Các nhân tố này tồn tại một cách
khách quan và tiềm ẩn trong nền kinh tế với các mức độ tác động khác nhau
trong từng thời kỳ. Vì vậy khi xem xét việc đầu tư hay huy động vốn, doanh
nghiệp luôn phải xác định thời gian của vốn và những yếu tố tác động có ảnh
hưởng như thế nào đến việc đầu tư hay sử dụng nguồn vốn đó.
Thứ năm: Vốn kinh doanh luôn vận động và gắn với một

chủ sở hữu nhất định.
Mỗi loại vốn bao giờ cũng gắn với một chủ sở hữu nhất định. Tuy nhiên,
người sử dụng vốn chưa chắc là người sở hữu vốn, do có sự tách biệt giữa
người sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn. Điều này đòi hỏi người sử dụng vốn
phải có trách nhiệm với đồng vốn mình nắm giữ và sử dụng. Và khi mua hay
bán vốn trên thị trường thì chỉ có thể mua bán quyền sử dụng vốn.
Thứ sáu: Vốn kinh doanh được coi là loại hàng hoá đặc biệt cũng như
mọi loại hàng hóa thông thường khác vì nó có giá trị và giá trị sử dụng.
Điều đó thể hiện ở chỗ, nó có thể được giao dịch mua bán trên thị trường
tài chính và giá cả của việc sử dụng vốn chính là chi phí cơ hội, chi phí đó
biểu hiện dưới dạng tiền lãi hay cổ tức trả cho cổ đông khi doanh nghiệp huy
động thêm vốn để đầu tư thêm cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh
Theo đặc điểm luân chuyển giá trị của vốn kinh doanh khi tham gia vào
quá trình sản xuất của doanh nghiệp thì vốn kinh doanh gồm 2 bộ phận chính
là vốn cố định và vốn lưu động.
1.1.2.1. Vốn lưu động
12
Sv : Đào Thị Sinh Nhật

Lớp : CQ52/11.05


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

 Khái niệm và đặc điểm

Vốn lưu động (VLĐ) là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra

để đầu tư hình thành các tài sản lưu động (TSLĐ) thường xuyên cần thiết cho
hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn lưu động là biểu hiện
bằng tiền của các TSLĐ của doanh nghiệp.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do VLĐ là biểu hiện
bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm của TSLĐ quyết định đến đặc
điểm luân chuyển của vốn lưu động. Do bị chi phối bởi các đặc điểm của
TSLĐ nên VLĐ có các đặc điểm sau:
- Các TSLĐ thường có thời gian sử dụng ngắn nên luân chuyển nhanh.
- VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện qua các
giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh: từ hình thái vốn ban đầu trở thành
vật tư, hàng hóa dự trữ sản xuất, tiếp đến trở thành sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, thành phẩm và cuối cùng trở về hình thái vốn bằng tiền.
-

Giá trị của vốn lưu động được dịch chuyển toàn bộ, một lần vào giá trị hàng
hóa, dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu tiền bán sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ.

-

VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
1.1.2.2. Vốn cố định

 Khái niệm và đặc điểm

Vốn cố định (VCĐ) là là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ
ra để đầu tư hình thành nên các tài sản cố định (TSCĐ) dùng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn cố định là biểu
hiện bằng tiền của các TSCĐ trong doanh nghiệp.
Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tư liệu lao động thường có

giá trị lớn, thời gian sử dụng dài và phục vụ cho hoạt đông sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Theo quy định của nước ta thì những tư liệu lao
13
Sv : Đào Thị Sinh Nhật

Lớp : CQ52/11.05


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

động phải có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên và thời gian sử dụng từ 1 năm trở
lên mới được coi là TSCĐ.
Đặc điểm chủ yếu của VCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp như sau:
-

Một là, Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều này xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ là thời gian sử dụng dài nên với
những tài sản đó phải sử dụng nhiều năm mới phải thay thế hay nâng cấp.

-

Hai là, Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn cố định được luân chuyển
từng phần vào giá trị sản phẩm. Phần giá trị được luân chuyển này được phản
ánh dưới hình thức chi phí khấu hao TSCĐ, tương ứng với phần hao mòn
TSCĐ mà đã được đem vào sử dụng để sản xuất sản phẩm đó.

-


Ba là, Sau nhiều chu kỳ kinh doanh vốn cố định mới hoàn thành một vòng
luân chuyển. Sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì TSCĐ không bị thay đổi hình
thái hiện vật ban đầu nhưng tính năng và công suất của nó bị giảm dần và giá
trị sử dụng của nó cũng bị giảm. Từ đó, giá trị của VCĐ tách thành 2 bộ phận:
Bộ phận thứ nhất, vốn được dịch chuyển vào giá trị của sản phẩm dưới
hình thức chi phí khấu hao TSCĐ, tương ứng với hao mòn TSCĐ, phần khấu
hao được tích lũy trở thành quỹ khấu hao và tăng lên. Quỹ khấu hao này được
coi là việc thu hồi vốn, sau đó doanh nghiệp tiếp tục sử dụng để tái đầu tư
nhằm duy trì năng lực sản xuất của mình.
Bộ phận thứ hai, là phần giá trị còn lại của VCĐ trong tài sản. Sau mỗi
chu kỳ sản xuất kinh doanh thì phần giá trị còn lại này giảm dần và phần luân
chuyển vốn lại tăng lên tương ứng với sự suy giảm giá trị sử dụng của TSCĐ.
Cho đến khi TSCĐ của doanh nghiệp hết thời gian sử dụng và giá trị của nó
được thu hồi hết dưới hình thức khấu hao tính vào giá trị sản phẩm thì vốn cố
định cũng hoàn thành một vòng luân chuyển.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh
14
Sv : Đào Thị Sinh Nhật

Lớp : CQ52/11.05


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau, ứng với mỗi nguồn thường có những ưu, nhược điểm nhất định. Để có
sự lựa chọn hình thức huy động nguồn vốn phù hợp, đồng thời tổ chức sử

dụng vốn kinh doanh được hiệu quả thì các nhà quản trị tài chính doanh
nghiệp phải nhìn nhận vốn theo nhiều tiêu thức khác nhau.
 Dựa vào quan hệ sở hữu vốn có thể chia nguồn vốn kinh doanh thành hai

loại: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
NỢ PHẢI TRẢ
VỐN CHỦ SỞ HỮU
Vốn chủ sở hữu (VCSH) là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp,
TÀI SẢN

-

bao gồm vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần vốn bổ sung từ kết quả hoạt động kinh
doanh. Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm được xác định như sau:
VCSH = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả

(1.1)

Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn dài hạn, công ty có thể dùng nguồn này
đầu tư vào các dự án mạo hiểm với tỷ suất sinh lời cao, hơn nữa công ty
không phải hoàn toàn trả vốn gốc theo kỳ hạn cố định giúp công ty có thể sử
dụng vốn linh hoạt trong kinh doanh mà không phải chịu gánh nặng nợ nần.
Tuy nhiên, việc sử dụng vốn chủ sở hữu đòi hỏi chi phí sử dụng vốn cao do
đó tỷ suất sinh lời đòi hỏi của các nhà đầu tư lớn. Bên cạnh đó khi huy động
thêm vốn chủ, một phần giúp công ty giải quyết vấn đề thiếu vốn nhưng mặt
khác làm tăng số cổ đông trong công ty làm cho các cổ đông hiện hành phải
phân chia quyền quản lý, kiểm soát, phân chia lợi nhuận cao cho các cổ đông
mới. Ngoài ra, việc sử dụng vốn chủ sở hữu, công ty không được hưởng lá
chắn thuế, do đó làm giảm lợi nhuận sau thuế của công ty và sẽ giảm lượng
lợi nhuận tái đầu tư cho những năm tiếp sau, đây cũng là điểm bất lợi cho

công ty.
-

Nợ phải trả (NPT) là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác nhau: Nợ vay, các
15
Sv : Đào Thị Sinh Nhật

Lớp : CQ52/11.05


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

khoản phải trả người bán, cho nhà nước, cho người lao động trong doanh
nghiệp,…
Nợ phải trả có đặc điểm là có thời gian đáo hạn, doanh nghiệp có thể
phải trả tiền lãi khi đến hạn, luôn chịu gánh nặng nợ nần và lo lắng khả năng
trả nợ của mình, nếu công ty sử dụng nguồn vốn này không hiệu quả, công tác
quản lý không tốt làm tăng thêm rủi ro về tài chính cho công ty. Tuy nhiên
việc sử dụng nợ cũng có mặt tích cực, đó là lãi vay được xác định trước và
được trừ vào thu nhập chịu thuế do đó nếu công ty làm ăn có triển vọng tốt thì
sẽ khuếch đại tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu mà không phải chia sẽ quyền
kiểm soát và cổ đông được phân chia lợi nhuận cao hơn.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn
dưới góc độ mức độ tự chủ tài chính. Để đảm bảo cho các hoạt động kinh
doanh đạt hiệu quả cao, thông thường một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai
nguồn: Vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả.
 Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn thì nguồn vốn


được chia thành nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Tài sản lưu động

Nợ ngắn hạn

Tài sản cố định

Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu

Nguồn vốn tạm
thời
Nguồn vốn thường xuyên

Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm)
doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng yêu cầu có tính chất tạm thời phát
sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn này thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ
chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
+ Việc phân loại này giúp cho nhà quản lý xem xét huy động các nguồn vốn
phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh.
16
Sv : Đào Thị Sinh Nhật

Lớp : CQ52/11.05


Luận Văn Tốt Nghiệp


-

Học Viện Tài Chính

Nguồn vốn thường xuyên: là tổng thể nguồn vốn có tính chất ổn định mà
doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Nguồn vốn này thường được sử dụng để mua sắm, hình thành TSCĐ
và một bộ phận TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn thường xuyên của một doanh nghiệp có thể được xác định
bằng công thức:
Nguồn vốn thường xuyên = VCSH + Nợ dài hạn

(1.2)

Hoặc:
Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản – Nợ ngắn hạn (1.3)
Việc phân loại nguồn vốn theo cách này giúp nhà quản lý xem xét huy
động các nguồn vốn phù hợp hơn với thời gian sử dụng của nó, đáp ứng vốn
kịp thời, nâng cao hiểu quả sử dụng vốn.
 Căn cứ vào phạm vi hoạt động vốn của doanh nghiệp có thể chia

thành: nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
-

Nguồn vốn bên trong: là nguồn có thể huy động được vào đầu tư từ chính
hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra.
+ Nguồn vốn bên trong giúp cho doanh nghiệp phát huy được tính tự chủ
trong việc sử dụng vốn đồng thời thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp bao gồm:


 Lợi nhuận giữ lại tái đầu tư
 Khoản khấu hao tài sản cố định
 Tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lý TSCĐ.

Nguồn vốn này có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của doanh
nghiệp. Huy động và sử dụng nguồn vốn bên trong tạo điều kiện cho doanh
nghiệp tự chủ về mặt tài chính.
-

Nguồn vốn bên ngoài: là nguồn vốn huy động từ bên ngoài doanh nghiệp để
17
Sv : Đào Thị Sinh Nhật

Lớp : CQ52/11.05


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Đây là nguồn tài chính hết sức quan trọng giúp tăng thêm nguồn vốn
kinh doanh cho doanh nghiệp, chủ yếu là nguồn vốn vay, các khoản tín dụng
thương mại từ nhà cung cấp, vốn góp liên doanh liên kết, huy động bằng phát
hành chứng khoán, thuê tài sản…
Với cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp có sự lựa chọn khi huy
động vốn sao cho cơ cấu nguồn vốn tối ưu hay cơ cấu nguồn vốn có chi phí
thấp nhất và mang lại hiệu quả cao nhất. Tùy từng loại hình doanh nghiệp có

những đặc điểm ngành nghề và quyết định của doanh nghiệp mà có cách kết
hợp các nguồn tài trợ khác nhau.
Tóm lại, từ các cách phân loại trên có thể thấy vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Việc quản lý sử
dụng vốn thế nào cho hiệu quả nhất đó là vấn đề không đơn giản, đòi hỏi các
nhà quản trị phải có sự hiểu biết cần thiết về từng nguồn và sử dụng vào từng
thời điểm cụ thể. Từ đó đề ra các giải pháp chủ động trong việc khai thác, sử
dụng các nguồn khác nhau để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục.
1.2. Quản trị sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị sử dụng vốn kinh doanh
 Khái niệm quản trị vốn sử dụng vốn kinh doanh

Khái niệm quản trị vốn sử dụng vốn kinh doanh
Mọi doanh nghiệp khi đã tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
đều mong muốn tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, đem lại thu nhập cho công
nhân viên, đầu tư mở rộng sản xuất từ đó nâng cao uy tín và sức cạnh tranh
trên thương trường. Và để đạt được điều đó, mỗi doanh nghiệp phải có kế
hoạch và chiến lược quản trị vốn kinh doanh. Chỉ khi nguồn tài chính được
18
Sv : Đào Thị Sinh Nhật

Lớp : CQ52/11.05


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

quản lý đúng mức và có hiệu quả thì doanh nghiệp mới có thể hoạt động một

cách hiệu quả.
Quản trị sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp là việc hoạch định,
tổ chức thực hiện, kiểm soát và điều chỉnh quá trình huy động, tổ chức sử
dụng vốn phục vụ cho các hoạt động của doanh nghiệp.
 Mục tiêu quản trị vốn kinh doanh

Quản trị sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhằm các mục tiêu:
Thứ nhất: xác định nhu cầu vốn kinh doanh, huy động vốn đáp ứng đầy
đủ, kịp thời nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp.
Việc huy động vốn đầy đủ, kịp thời cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp bảo đảm cho quá trình sản xuất
kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục. Mặt khác giúp doanh
nghiệp nắm bắt được các cơ hội kinh doanh một cách nhanh nhất, tăng doanh
thu và lợi nhuận.
Thứ hai: tổ chức, sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả, từ đó tìm ra
nguyên nhân và đưa ra giải pháp giữ vững phát huy những điểm mạnh và
khắc phục những điểm vẫn còn tồn tại.
Đây là mục tiêu quan trọng nhất trong công tác quản trị vốn kinh doanh
của doanh nghiệp. Bởi lẽ, mục tiêu cao nhất của một doanh nghiệp khi thực
hiện các hoạt động kinh doanh là tối đa hóa giá trị của chủ sở hữu, do đó mà
việc quản trị vốn kinh doanh cũng không nằm ngoài mục tiêu cao nhất này.
1.2.2 Nội dung quản trị sử dụng vốn kinh doanh
Theo đặc điểm luân chuyển của vốn kinh doanh, vốn kinh doanh của
doanh nghiệp được chia thành vốn cố định và vốn lưu động. Việc quản trị sử
dụng VKD cũng chính là quản trị hai loại vốn trên.

19
Sv : Đào Thị Sinh Nhật

Lớp : CQ52/11.05



Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

1.2.2.1. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Quản trị VLĐ là việc hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm soát và điều
chỉnh toàn bộ quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn lưu động đáp ứng
nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp.
Quản trị VLĐ bao gồm các nội dung sau: Quản trị vốn bằng tiền, quản
trị vốn tồn kho dự trữ và quản trị các khoản phải thu.
a) Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường
xuyên và liên tục. Trong quá trình đó luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng vốn lưu động cần thiết để đáp ứng các yêu cầu mua sắm vật tư dự trữ,
bù đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khác
hàng, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành bình thường, liên tục. Nhu cầu đó là nhu cầu vốn lưu động thường
xuyên, cần thiết của doanh nghiệp.
Như vậy, nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số VLĐ tối thiểu cần
thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được tiến hành một cách bình thường, liên tục. Nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên cần thiết được xác định theo công thức:
Nhu cầu =
Vốn hàng + Nợ phải Nợ phải trả
(1.4
VLĐ
tồn kho
thu

nhà cung cấp
)
Nhu cầu VLĐ chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: qui mô kinh doanh
của doanh nghiệp; đặc điểm, tính chất ngành nghề kinh doanh; sự biến động
về giá cả vật tư, hàng hóa; trình độ tổ chức, quản lý sử dụng VLĐ; ...
Để đánh giá được nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp ta có thể sử
dụng 2 phương pháp: trực tiếp hoặc gián tiếp.
 Phương pháp trực tiếp:

Nội dung phương pháp này là xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho hàng
tồn kho, các khoản phải thu, phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại thành tổng
20
Sv : Đào Thị Sinh Nhật

Lớp : CQ52/11.05


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn hàng tồn kho: Bao gồm vốn HTK trong các khâu dự trữ
sản xuất, khâu sản xuất và khâu lưu thông.
Nhu cầu vốn nợ phải thu: Nợ phải thu là khoản vốn bị khách hàng
chiếm dụng hoặc do doanh nghiệp chủ động bán chịu hàng hóa cho khách
hàng. Do vốn đã bị khách hàng chiếm dụng nên để hoạt động sản xuất kinh
doanh được bình thường doanh nghiệp phải bỏ thêm VLĐ vào sản xuất.
Nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp: Nợ phải trả là khoản vốn doanh
nghiệp mua chịu hàng hóa hay chiếm dụng của khách hàng. Các khoản nợ

phải trả được coi như khoản tín dụng bổ sung từ khách hàng nên doanh
nghiệp có thể rút bớt ra khỏi kinh doanh một phần VLĐ của mình để dùng
vào việc khác.
Ưu điểm là phản ánh rõ nhu cầu VLĐ cho từng loại vật tư hàng hóa và trong
từng khâu kinh doanh, do vậy tương đối sát với nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
Nhược điểm là tính toán phức tạp, mất nhiều thời gian trong xác định
nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
 Phương pháp gián tiếp:

Dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng VLĐ của doanh nghiệp năm
báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ năm
kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo doanh thu thực hiện năm báo
cáo để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp năm kế hoạch. Các phương
pháp gián tiếp cụ thể như sau:
+ Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với
năm báo cáo:
Thực chất phương pháp này là dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ năm báo cáo
và điều chỉnh nhu cầu theo quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ
năm kế hoạch.
21
Sv : Đào Thị Sinh Nhật

Lớp : CQ52/11.05


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

Công thức tính toán như sau:

VKH = × × ( 1 + t%)

(1.5)

Trong đó:
VKH : Vốn lưu động năm kế hoạch.
MKH: Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch.
MBC: Mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo.
t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển vốn VLĐ năm kế hoạch.
Vốn lưu động bình quân năm báo cáo được tính theo phương pháp bình
quân số học số VLĐ bình quân trong các quý của năm báo cáo. Mức luân
chuyển VLĐ phản ánh tổng mức luân chuyển vốn và được tính bằng doanh
thu thuần của năm kế hoạch và năm báo cáo.
Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển (%) phản ánh việc tăng tốc độ luân chuyển
vốn lưu động của năm kế hoạch so với năm báo cáo và được xác định theo
công thức:
t% = × 100%

(1.6)

Trong đó:
t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển.
Kkh: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch.
Kbc: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo.
+ Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân
chuyển vốn năm kế hoạch:
Theo phương pháp này, nhu cầu vốn lưu động được xác định căn cứ vào
tổng mức luân chuyển VLĐ (hay doanh thu thuần) và tốc độ luân chuyển VLĐ
dự tính của năm kế hoạch. Công thức tính như sau:
VKH =


(1.7)

Trong đó:
Mkh: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch (doanh thu thuần).
22
Sv : Đào Thị Sinh Nhật

Lớp : CQ52/11.05


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

Lkh : Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch.
+ Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu:
Nội dung phương pháp này dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh
thu của các yếu tố cấu thành VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo để xác định
nhu cầu VLĐ theo doanh thu năm kế hoạch.
Ưu điểm của phương pháp gián tiếp là dự báo nhu cầu VLĐ nhanh
chóng, đáp ứng kịp thời thông tin cho việc quản trị huy động vốn.
Hạn chế của phương pháp này là kết quả dự báo nhu cầu vốn thường
kém sát thực hơn phương pháp trực tiếp.
b) Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động
Việc tổ chức, đảm bảo nguồn VLĐ của DN cần phải xem xét đến sự
cân đối giữa TS và NV thông qua Mô hình tài trợ vốn của DN.


Mô hình tài trợ thứ nhất: Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được đảm

bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo
bằng nguồn vốn tạm thời. Khi đó nguồn vốn lưu động thường xuyên của
doanh nghiệp bằng không. Mô hình tài trợ này đảm bảo được an toàn tài
chính nhưng không tạo ra được tính ổn định trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, đặc biệt với những ngành có tốc độ quay vòng vốn chậm

23
Sv : Đào Thị Sinh Nhật

Lớp : CQ52/11.05


Luận Văn Tốt Nghiệp



Học Viện Tài Chính

Mô hình tài trợ thứ hai: Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần
của TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, và một
phần TSLĐ tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời. Khi đó,
nguồn vốn lưu động thường xuyên có giá trị dương. Có thể nói mô hình tài trợ
của doanh nghiệp tương đối ổn định vì có một bộ phần nguồn vốn lưu động
thường xuyên tài trợ cho tài sản lưu động để sử dụng cho hoạt động kinh
doanh.

24
Sv : Đào Thị Sinh Nhật

Lớp : CQ52/11.05



Luận Văn Tốt Nghiệp



Học Viện Tài Chính

Mô hình tài trợ thứ ba: Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên được
đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ thường xuyên và
TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời. Khi đó, nguồn vốn lưu
động thường xuyên có giá trị âm. Đây là dấu hiệu đáng lo ngại cho doanh nghiệp
khi hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp hay xây dựng. Tuy nhiên đối với
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại thì cách tài trợ này vẫn có thể
xảy ra vì ngành này có tốc độ quay vòng vốn nhanh.

Với mỗi doanh nghiệp tại các thời điểm khác nhau thì cách thức tài trợ
tài sản lưu động cũng sẽ khác nhau. Qua xem xét mối quan hệ trên sẽ giúp
cho nhà quản trị đánh giá được tình hình tài trợ tài sản lưu động của công ty,
trên cơ sở đó sẽ có những điều chỉnh và lựa chọn chính sách tài trợ vốn lưu
động thích hợp cho công ty.
c) Quản trị vốn tồn kho dự trữ

Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản
xuất hoặc bán ra sau này. Căn cứ vào vai trò của chúng trong quá trình sản
xuất kinh doanh, tồn kho dự trữ của doanh nghiệp chia thành 3 loại: tồn kho
nguyên vật liệu, tồn kho sản phẩm dở dang, tồn kho thành phẩm.

25
Sv : Đào Thị Sinh Nhật


Lớp : CQ52/11.05


×