Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

29 lập dự toán thu ngân sách nhà nước tại cục thuế tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.72 KB, 56 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn
vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Sinh viên

Bùi Duy Khánh

Mục Lục
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................1

Bùi Duy Khánh - CQ53/01.01

Page 1


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................5
CHƯƠNG 1:.............................................................................................................9
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XÂY DỰNG DỰ TOÁN THU..............................9
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC......................................................................................9
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN


LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC...................................................................9
1.1.1. Thu Ngân sách Nhà nước..........................................................................9
1.1.2. Quản lý thu Ngân sách Nhà nước.............................................................9
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XÂY DỰNG DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC........................................................................................................15
1.2.1. Khái niệm, yêu cầu của xây dựng dự toán thu Ngân sách Nhà nước......15
1.2.2. Căn cứ xây dựng dự toán thu NSNN.......................................................17
1.2.3. Quy trình xây dựng dự toán thu Ngân sách Nhà nước............................17
CHƯƠNG 2:...........................................................................................................17
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH..............................21
NHÀ NƯỚC TẠI CỤC THUẾ TỈNH THÁI BÌNH................................................21
2.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ CƠ QUAN
QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH THÁI BÌNH......................17
2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Thái Bình....................17
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ Cục Thuế tỉnh Thái Bình..............22
2.2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI CỤC THUẾ TỈNH THÁI BÌNH...................................................................26
2.2.1. Thực trạng hướng dẫn xây dựng và giao số kiểm tra dự toán thu Ngân sách
Nhà nước..........................................................................................................26
2.2.2. Thực trạng xây dựng và tổng hợp dự toán thu Ngân sách Nhà nước.......30
2.2.3. Thực trạng quyết định và giao dự toán thu Ngân sách Nhà nước............40
CHƯƠNG 3:...........................................................................................................43
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH XÂY DỰNG DỰ TOÁN
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI CỤC THUẾ TỈNH THÁI BÌNH...............43
3.1. MỤC TIÊU, YÊU CẦU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN XÂY DỰNG
DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI CỤC THUẾ TỈNH THÁI BÌNH
………………………………………………………………………………………43

Bùi Duy Khánh - CQ53/01.01


Page 2


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

3.1.1. Mục tiêu và yêu cầu để hoàn thiện xây dựng dự toán thu Ngân sách Nhà
nước.................................................................................................................. 43
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện xây dựng dự toán thu Ngân sách Nhà nước...45
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH XÂY DỰNG DỰ TOÁN
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC.......................................................................46
3.2.1. Các giải pháp..........................................................................................46
3.2.2. Kiến nghị các giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống thu
Ngân sách Nhà nước ........................................................................................49

Bùi Duy Khánh - CQ53/01.01

Page 3


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CTN-NQD

: Công thương nghiệp – ngoài quốc doanh


DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

ĐTNN

: Đầu tư nước ngoài

ĐVSNCL

: Đơn vị sự nghiệp công lập

GTGT

: Giá trị gia tăng

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KTNN

: Kiểm toán Nhà nước

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

NSĐP


: Ngân sách Địa phương

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

NSTW

: Ngân sách Trung ương

TMS

: Hệ thống quản lý thuế tập trung (Tax Managment System)

Thuế TNCN : Thuế thu nhập cá nhân
Thuế TNDN : Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TTĐB

: Thuế tiêu thụ đặc biệt

UBND

: Ủy ban nhân dân

LỜI MỞ ĐẦU
Bùi Duy Khánh - CQ53/01.01

Page 4



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
“Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước”, các khoản thu từ thuế
luôn chiếm khoảng 80% tổng thu NSNN. NSNN đóng vai trò vô cùng quan
trọng không chỉ đối với sự phát triển kinh tế của nước ta mà còn đối với bất kỳ
quốc gia nào trên thế giới. Hơn nữa, trong điều kiện tình hình kinh tế gặp nhiều
khó khăn trong vài năm gần đây, các doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh cũng
gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh và tài chính dẫn tới khó khăn
trong việc thu thuế nói riêng và thu NSNN nói chung vì vậy để nâng cao hiệu
quả thu NSNN, nhà nước ban hành cơ chế để quản lý, sử dụng tiết kiệm và có
hiệu quả NSNN trong đó lập dự toán NSNN là một trong những công cụ quan
trọng nhằm phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo
quốc phòng an ninh, đối ngoại.
Lập dự toán NSNN là công tác thường xuyên của các cấp ủy, chính quyền
các cấp trong việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của cấp mình với cấp dưới. Việc
thực hiện đúng quy trình lập dự toán NSNN góp vai trò quan trọng trong việc
thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa
phương. Hiện nay, các đơn vị lập dự toán thu Ngân sách phản ánh chưa thực sự
chính xác tiềm năng thực tế của đơn vị, trong quá trình thực hiện lập dự toán
NSNN hàng năm, ở địa phương còn nhiều bất cập từ cơ chế chính sách, hệ thống
văn bản, quy trình thực hiện, chất lượng cán bộ... vì thế vẫn chưa phát huy hết
vai trò và công dụng của dự toán Ngân sách gây lãng phí cho đơn vị sử dụng
ngân sách.
Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới chung của đất nước và thực hiện
chương trình tổng thể về cải cách hành chính nhà nước, quản lý NSNN đã có
những thành tựu đáng kể, góp phần quan trọng để Việt Nam thực thi thành công
quá trình đổi mới. Đặc biệt, khi Luật Ngân sách Nhà nước được Quốc hội nước

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25
Bùi Duy Khánh - CQ53/01.01

Page 5


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

tháng 06 năm 2015 và có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017 với mục tiêu
và ý nghĩa hết sức quan trọng trong quản lý và điều hành NSNN; phát triển kinh
tế - xã hội.
Hàng năm, theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Thủ tướng Chính
phủ quyết định việc lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán Ngân
sách Nhà nước năm sau. Cục Thuế tỉnh Thái Bình có trách nhiệm lập dự toán
thu Ngân sách Nhà nước, báo cáo UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh xem xét, phê
duyệt gửi Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế, lập dự toán NSNN trình Chính phủ.
Xuất phát từ lý do trên, sau một thời gian thực tập tại Cục Thuế tỉnh Thái
Bình cùng những kiến thức đã được trang bị tại nhà trường và kiến thức thực tế
tiếp thu được, tôi đã tập trung nghiên cứu và chọn đề tài: “Lập dự toán thu ngân
sách nhà nước tại Cục Thuế tỉnh Thái Bình.”
2. Mục đích nghiên cứu đề tài luận văn
- Tìm hiểu thực trạng công tác lập dự toán thu NSNN của cục thuế tỉnh Thái
Bình
- Đánh giá thực trạng và đưa ra tổng hợp về các vấn đề còn tồn tại. Nhìn từ
góc độ quản lý cần phải làm như thế nào để góp phần hoàn thiện hiệu quả công
tác lập dự toán thu NSNN tại Cục Thuế tỉnh Thái Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài luận văn
Đối tượng nghiên cứu của để tài luận văn: Lý luận và thực trạng công tác

lập dự toán thu Ngân sách Nhà nước tại Cục Thuế tỉnh Thái Bình.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn:
- Phạm vi nội dung: đề tài nghiên cứu về phương pháp, cách thức và quy
trình lập dự toán thu Ngân sách Nhà nước đưa ra thực trạng lập dự toán thu
NSNN tại tỉnh Thái Bình.
- Phạm vi về không gian: đề tài nghiên cứu tại Cục Thuế tỉnh Thái Bình.
Bùi Duy Khánh - CQ53/01.01

Page 6


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Phạm vi về thời gian: phương pháp và quy trình lập dự toán thu trong 3
năm 2016, 2017 và 2018.
4. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu đề tài luận văn
Dữ liệu: Đề tài sử dụng các tài liệu và số liệu về lập dự toán thu NSNN tại
Cục Thuế tỉnh Thái Bình.
- Thu thập các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế và kế
hoạch thực hiện thu NSNN của Cục Thuế tỉnh Thái Bình.
- Bảng số liệu số dự toán thu NSNN trên địa bàn tỉnh ba năm 2016, 2017,
2018.
Phương pháp: Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp thường được sử
dụng trong nghiên cứu về kinh tế - tài chính để phục vụ việc nghiên cứu và giải
quyết các vấn đề của thực tiễn về lập dự toán thu NSNN tại Cục Thuế.
- Thu thập tài liệu cơ sở về quy trình và quá trình lập dự toán thu NSNN
tại phòng Nghiệp vụ - Dự toán - Pháp chế thuộc Cục Thuế tỉnh Thái Bình.
- Thu thập số liệu về dự toán và số quyết toán trong 3 năm: 2015; 2016;

2017 tại phòng Nghiệp vụ - Dự toán - Pháp chế thuộc Cục Thuế tỉnh Thái Bình.
- So sánh đối chiếu dự toán thu và quyết toán thu Ngân sách để phát hiện
đánh giá thực trạng thu NSNN tại đơn vị, trên cơ sở đó đưa ra giải pháp, kiến
nghị để nâng cao hiệu quả công tác lập dự toán thu NSNN tại đơn vị.
5. Kết cấu luận văn
Kết cấu luận văn bao gồm 3 phần chính như sau:
Chương 1: Lý luận chung về lập dự toán thu NSNN.
Chương 2: Thực trạng lập dự toán thu NSNN tại Cục Thuế tỉnh Thái
Bình giai đoạn 2016 – 2018.

Bùi Duy Khánh - CQ53/01.01

Page 7


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện lập dự toán thu NSNN tại
Cục Thuế tỉnh Thái Bình.
Với những kiến thức lý luận và thực tiễn còn hạn chế và thời gian thực tập tại
cơ sở không nhiều nên trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi những
khiếm khuyết, em kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của thầy cô giáo, các
cán bộ, công chức, viên chức thuế và các bạn để bài viết được hoàn thiện hơn.

Bùi Duy Khánh - CQ53/01.01

Page 8



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XÂY DỰNG DỰ TOÁN THU
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
VÀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1. Thu Ngân sách Nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm thu NSNN
Thu NSNN là quá trình Nhà Nước huy động một bộ phận giá trị của cải
xã hội dựa trên hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật như các luật thuế, phí,
lệ phí để hình thành quỹ ngân sách nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
Thu ngân sách bao gồm rất nhiều loại, ngoài các khoản thu chính từ thuế, phí, lệ
phí còn có các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước, từ đóng góp của các
cá nhân trong và ngoài nước, hay các khoản thu khác theo quy định của pháp
luật.
Phù hợp với quy định của Luật Ngân sách Nhà nước 2015, thu NSNN có
thể hiểu như sau:
“Thu NSNN là toản bộ các khoản thu được dự toán và thực hiện trong
một khoảng thời gian nhất định do các cơ quan quyền lực nhà nước quyết
định.”
1.1.1.2. Nội dung thu của NSNN
Thu NSNN là quá trình Nhà nước huy động một bộ phận giá trị của cả xã
hội dựa trên hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật như các luật thuế, phí, lệ
phí để hình thành quỹ NSNN nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Theo Luật NSNN năm 2015, thu NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế,
lệ phí; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực

hiện, các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do ĐVSNCL và DNNN thực
hiện; các khoản viện trợ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Bùi Duy Khánh - CQ53/01.01

Page 9


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Cụ thể hơn, thu NSNN gồm:
- Thuế do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của các luật thuế.
- Phần nộp NSNN theo quy định của pháp luật từ các khoản phí, lệ phí.
- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước theo quy định của
pháp luật gồm:
+ Tiền thu hồi vốn của Nhà nước tại các cơ sở kinh tế.
+ Thu hồi tiền cho vay của Nhà nước (cả gốc và lãi).
+ Thu nhập từ vốn góp của Nhà nước vào các cơ sở kinh tế, kể cả thu từ
lợi nhuận sau khi thực hiện nghĩa vụ về thuế của các tổ chức kinh tế có sự tham
gia góp vốn của Nhà nước theo quy định của Chính phủ.
- Phần nộp NSNN thep quy định của pháp luật từ các hoạt động sự
nghiệp.
- Thu tiền sử dụng đất; thu từ hoa lợi công sản và đất công ích.
- Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước.
- Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
- Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, các nhân ở trong và
ngoài nước.
- Thu từ huy động vốn đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng.
- Phần nộp NSNN theo quy định của pháp luật từ tiền bán hoặc cho thuê

tài sản thuộc sở hữu nhà nước.
- Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức,
cá nhân ở nước ngoài cho chính phủ Việt Nam.
- Thu từ quỹ dự trữ tài chính.
- Thu kết dư ngân sách.
Bùi Duy Khánh - CQ53/01.01

Page 10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
1.1.1.3. Vai trò của thu NSNN
Thu NSNN bao gồm nhiều khoản thu khác nhau và mỗi khoản thu có
những nét riêng biệt, song xét trên nhiều phương diện, các khoản thu NSNN đều
có vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.
Thứ nhất, thu NSNN là công cụ tập trung một bộ phận nhất định nguồn
lực tài chính của xã hội cho NSNN nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cần thiết
của Nhà nước.
Vì NSNN được xem là quỹ tiền tệ tập trung quan trọng nhất của Nhà
nước và được dùng để giải quyết những nhu cầu chung của Nhà nước về kinh tế,
văn hóa, giáo dục, y tế, xã hội, hành chính, an ninh và quốc phòng. Sự tồn tại và
phát triển của Nhà nước đòi hỏi Nhà nước phải có một nguồn lực tài chính nhất
định. Tùy thuộc vào chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước mà nhu cầu nguồn
lực tài chính cần nhiều hay ít. Trong thời đại toàn cầu hóa, xã hội ngày càng phát
triển, nhu cầu nguồn lực tài chính cần đáp ứng càng lớn; vì thế, việc tăng thu
NSNN là rất cần thiết và quan trọng, được xem là một nhiệm vụ hàng đầu của

hoạt động tài chính vĩ mô.
Tuy nhiên, nhu cầu nguồn lực tài chính của Nhà nước có lớn đến đâu, việc
tăng thêm nguồn lực tài chính vào NSNN phải quan tâm đến thực trạng nền kinh
tế. Thực trạng nền kinh tế là nhân tố giới hạn mức động viên nguồn lực tài chính
của Nhà nước. Các khoản thu của NSNN chủ yếu bắt nguồn từ khu vực sản xuất
kinh doanh dịch vụ dưới hình thức thuế. Do vậy, về lâu dài để tăng nguồn thu
NSNN phải tăng sản phẩm quốc dân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nền kinh tế
phát triển với chất lượng cao sẽ giúp tăng khả năng nâng cao mức động viên vào
NSNN, ngược lại nền kinh tế kém phát triển thì hiệu quả tăng thu NSNN sẽ bị
hạn chế. Chính vì vậy, thực trạng nền kinh tế là điều kiện đủ quyết định đến mức
động viên nguồn thu của NSNN.
Bùi Duy Khánh - CQ53/01.01

Page 11


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Thứ hai, thu NSNN là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế.
Thông qua thu NSNN, Nhà nước thực hiện việc quản lý và điều tiết vĩ mô
nền kinh tế - xã hội nhằm hạn chế những mặt khuyết tật, phát huy những mặt
tích cực của nó và làm cho nó hoạt động ngày càng hiệu quả hơn. Thu NSNN có
tác động mạnh mẽ đến sự vận động của luồng tiền tệ và từ đó tác động đến các
mục tiêu của kinh tế vĩ mô. Để đảm bảo nền kinh tế phát triển ổn định, hiệu quả
cao thì Chính phủ phải sử dụng hệ thống pháp luật, công cụ kinh tế tài chính
trong đó có công cụ thu NSNN nhằm tác động đến các vấn đề lớn của kinh tế vĩ
mô. Như là, khi nền kinh tế phát triển nóng, tiềm ẩn lạm phát cao thì Chính phủ
tăng thu NSNN nhằm kìm chế lạm phát, còn khi nền kinh tế chậm tăng trưởng,

đầu tư xã hội giảm sút thì trong bối cảnh đó Chính phủ sẽ giảm thu NSNN để
kích thích mức đầu tư xã hội, giúp kinh tế vượt qua giai đoạn suy thoái. Cụ thể
với công cụ thu NSNN chủ yếu là công cụ thuế, đối với các ngành nghề cần ưu
tiên phát triển thì Nhà nước sẽ có chế độ thuế ưu đãi, giảm hoặc miễn thuế và
ngược lại. Hoặc để định hướng tiêu dùng cho toàn xã hội theo hướng kích cầu
hay hạn chế cầu tiêu dùng thì Nhà nước sẽ giảm thuế hoặc đánh thuế cao đối với
loại hàng hóa đó.
Thông qua công cụ thuế, Nhà nước đánh thuế thu nhập đối với người có
thu nhập cao hoặc đánh thuế cao đối với các hàng hóa xa xỉ, hàng hóa không
khuyến khích tiêu dùng… từ đó thấy được thu NSNN còn có vai trò trong vấn
đề điều tiết thu nhập trong xã hội giúp cân bằng nền kinh tế trong cả nước.
1.1.2. Quản lý thu Ngân sách Nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm quản lý thu NSNN
“Quản lý thu NSNN được hiểu là quá trình các cơ quan thu xây dựng kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo, theo dõi và đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch thu
NSNN.”

Bùi Duy Khánh - CQ53/01.01

Page 12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Như vậy, quản lý thu NSNN là sự phối hợp giữa các cơ quan thu. Cơ quan
thu là cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan hải quan và cơ quan khác được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao hoặc ủy quyền tổ chức thực hiện nhiệm
vụ thu NSNN. Các cơ quan này phải phối hợp chặt chẽ trong việc hoạch định kế

hoạch thu, tổ chức thực hiện kế hoạch thu, kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình,
kết quả thực hiện kế hoạch thu và đạt được mục tiêu của quản lý thu là giảm
thiểu chi phí tuân thủ và chi phí hành thu. Để thực hiện có kết quả công việc
quản lý thu NSNN điều quan trọng là phải biết bố trí nguồn lực như nhân lực,
vật lực, tài lực sao cho hợp lý.
1.1.2.2. Nội dung quản lý thu NSNN
Thứ nhất: Xây dựng dự toán thu NSNN
Xây dựng dự toán thu NSNN là quá trình các tổ chức thu xác định mục
tiêu, nhiệm vụ về thu và phương pháp thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đó để
trình các cơ quan có thẩm quyền quyết định. Đây là công việc khởi đầu có ý
nghĩa quyết định đến toàn bộ các khâu của chu trình quản lý ngân sách nói
chung và quản lý thu nói chung. Dự toán thu ngân sách vừa là kết quả, vừa là
căn cứ pháp lý để tổ chức thu, theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện thu NSNN.
Một trong những căn cứ quan trọng để xây dựng dự toánthu NSNN hàng
năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước 2015 là Kế hoạch tài chính 05
năm và Kế hoạch tài chính – ngân sách 03 năm. Kế hoạch tài chính 05 năm thể
hiện những định hướng lớn về số thu và cơ cấu thu nội địa, thu dầu thô, thu cân
đối từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu. Kế hoạch tài chính – ngân sách 03 năm
dự báo các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô; dự báo về số thu và cơ cấu thu trong trung
hạn.
Cơ sở cho quá trình thảo luận kế hoạch thu là các dự báo tài khóa và kinh
tế vĩ mô trung hạn, chiến lược và mục tiêu tài khóa trung hạn, các thay đổi trong
các quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí, rủi ro tài khóa,... Kế hoạch thu
Bùi Duy Khánh - CQ53/01.01

Page 13


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

NSNN phải được tổng hợp theo từng khoản thu, lĩnh vực thu, theo đúng nội
dung, mẫu biểu, thời hạn quy định và kèm theo báo cáo giải trình, thuyết minh
cơ sở và căn cứ tính toán. Điều này này giúp cho Quốc hội, HĐND thảo luận và
đi đến quyết định về dự toán thu NSNN.
Thứ hai: Tổ chức thực hiện dự toán thu NSNN
Tổ chức thực hiện dự toán thu NSNN là quá trình các cơ quan thu phải sử
dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài chính và hành chính... nhằm thực hiện
được các mục tiêu thu đã được cấp có thẩm quyền quyết định thể hiện trong dự
toán thu NSNN. Ở giai đoạn này, các cơ quan thu phải thường xuyên theo dõi,
kiểm tra, đo lường kết quả đạt được, so sánh với mục tiêu thu để kịp thời tháo gỡ
những vướng mắc, bất cập, tìm ra nguyên nhân và đưa ra giải pháp phù hợp.
Điều chỉnh dự toán thu NSNN chỉ được thực hiện nếu thực sự cần thiết và do
nguyên nhân khách quan làm cho cơ quan thu không thực hiện được các mục
tiêu đề ra trong kế hoạch.
Điều 55, Luật Ngân sách Nhà nước 2015 quy định về việc tổ chức thu
NSNN trong đó nêu rõ chỉ có cơ quan thu ngân sách mới được tổ chức thu ngân
sách và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thu ngân sách.
Kết thúc giai đoạn này, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan
đến thu ngân sách đều phải thực hiện khóa sổ kế toán và xây dựng báo cáo quyết
toán thu NSNN. Số liệu quyết toán thu NSNN là số thu đã thực nộp và số thu đã
hạch toán thu NSNN; số liệu này phải chính xác, trung thực và đầy đủ.
Thứ ba: Giai đoạn kiểm toán và đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu
NSNN
Theo Điều 23, Luật Ngân sách Nhà nước 2015 và Luật Kiểm toán nhà
nước, KTNN có chức năng đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị đối với
việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công nói chung và quản lý thu
NSNN nói riêng. Báo cáo quyết toán NSNN (trong đó có thu NSNN) trước khi
Bùi Duy Khánh - CQ53/01.01


Page 14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

trình Quốc hội xem xét, phê chuẩn và báo cáo quyết toán NSĐP trước khi trình
HĐND cấp tỉnh xem xét, phê chuẩn phải được KTNN kiểm toán.
Sau một năm ngân sách, các cơ quan thu cũng cần đánh giá tình hình thực
hiện mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu trong quản lý thu NSNN để nhận ra rõ hạn chế
và nguyên nhân.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XÂY DỰNG DỰ TOÁN THU
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI CỤC THUẾ.
1.2.1. Khái niệm, yêu cầu và vai trò của xây dựng dự toán thu Ngân sách
Nhà nước tại cục Thuế.
1.2.1.1. Khái niệm xây dựng dự toán thu NSNN
“Xây dựng dự toán thu NSNN là việc dự báo các chỉ tiêu tổng hợp và chi
tiết số thu, dự kiến các giải pháp thực hiện các chỉ tiêu thu NSNN năm kế
hoạch.”
Xây dựng dự toán thu NSNN hàng năm là công việc khởi đầu của quy
trình quản lý thu NSNN; không chỉ có vai trò quyết định đến hiệu quả tổ chức
chấp hành thu NSNN, mà còn là điều kiện tiên quyết bảo đảm kỷ luật tài khóa
và hiệu quả phân bổ trong xây dựng dự toán chi NSNN. Cùng với tiến trình cải
cách tài chính công và quản lý NSNN, Việt Nam bắt đầu áp dụng cách thức mới
trong xây dựng dự toán thu NSNN hàng năm trong khuôn khổ các kế hoạch tài
chính và NSNN trung hạn, các phương pháp và kỹ thuật dự báo thu NSNN có
độ tin cậy cao.
1.2.1.2. Yêu cầu xây dựng dự toán thu NSNN

Một là, toàn diện, minh bạch và tin cậy
Một yêu cầu quan trọng bảo đảm quản lý hiệu quả tài chính công nói
chung và NSNN nói riêng là khả năng tất cả các nguồn tài chính sẵn có đáp ứng
cho các nhu cầu chi hàng năm và trung hạn phải được dự báo toàn diện, minh
bạch và có độ tin cậy cao. Yêu cầu về toàn diện, minh bạch và độ tin cậy được
Bùi Duy Khánh - CQ53/01.01

Page 15


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

đặt ra nhằm đạt được mục tiêu ký luật tài khóa, hiệu quả phân bổ và tuân thủ
nguyên tắc một tài liệu ngân sách duy nhất, minh bạch trong quản lý ngân sách.
Xây dựng dự toán thu NSNN phải được thực hiện trên cơ sở các mục tiêu
kinh tế - xã hội, chính sách thu, tác động của bối cảnh kinh tế trong và trên thế
giới ảnh hưởng đến thu NSNN. Dự toán thu NSNN phải phản ánh được tất cả
các khoản thu NSNN kể cả các khoản thu để lại các đơn vị sử dụng ngân sách,
số thu miễn giảm, số thu nợ đọng và thất thu. Các khoản thu phải được dự toán,
tổng hợp đầy đủ vào NSNN.
Xây dựng dự toán thu NSNN phải lựa chọn phương pháp dự báo phù hợp
với từng chỉ tiêu thu ở từng cấp, cơ quan, đơn vị để đảm bảo dự toán thu NSNN
sát với thực trạng kinh tế, xã hội năm kế hoạch.
Hai là, tuân thủ đúng lịch biểu và biểu mẫu quy định
Những quy định về lịch biểu và biểu mẫu xây dựng dự toán thu NSNN là
cần thiết nhằm bảo đảm tính kịp thời và yêu cầu thống kê, phân tích, tổng hợp,
điều hành,... trong quản lý thu NSNN nói riêng và quản lý NSNN nói chung
nhất là khi áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý ngân sách. Các cơ quan nhà

nước có thẩm quyền cần quy định rõ ràng lịch biểu chi tiết và biểu mẫu cụ thể
trong xây dựng dự toán thu NSNN. Những thay đổi và sửa đổi phải được thực
hiện và hướng dẫn cụ thể trước khi bắt đầu xây dựng dự toán; yêu cầu các cấp,
ngành, tổ chức và cá nhân liên quan phải tuân thủ.
1.2.2. Căn cứ xây dựng dự toán thu NSNN của Cục Thuế.
- Thứ nhất: Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 05 năm của
địa phương.
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội là cơ sở để dự báo nhu cầu và khả
năng thu NSNN năm kế hoạch; nó cũng đặt ra nhu cầu về nguồn lực để thực thi
các mục tiêu, chỉ tiêu về kinh tế - xã hội định ra cho năm kế hoạch, trong đó có
nhu cầu đặt ra đối với thu NSNN. Ví dụ như việc thu lệ phí giáo dục tại các
Bùi Duy Khánh - CQ53/01.01

Page 16


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

trường dân lập cao hơn tại các trường công lập do môi trường học, điều kiện cơ
sở vật chất tại các trường dân lập hiện đại hơn, hay mức thu phí vệ sinh môi
trường ở thành thị cao hơn ở nông thôn phù hợp với kinh tế, chất lượng cuộc
sống của người dân.
- Thứ hai: Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, phí, lệ phí
và thu NSNN.
Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, phí, lệ phí và thu
NSNN là căn cứ pháp lý để xây dựng dự toán thu NSNN năm kế hoạch. Căn cứ
vào các quy định của hệ thống các văn bản pháp luật về thu để xác định được
các khoản thu, cơ sở và mức thu, các trường hợp miễn giảm, phương pháp tính

toán,... từ đó, dự báo các chỉ tiêu tổng hợp và chi tiết dự toán thu NSNN.
- Thứ ba: Kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm của địa
phương.
Kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm là khung cân đối ngân
sách trong trung hạn.
Kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm là kế hoạch được xây
dựng hàng năm cho thời gian 03 năm, trên cơ sở kế hoạch tài chính 05 năm,
được xây dựng kể từ năm dự toán ngân sách và 02 năm tiếp theo, theo phương
thức cuốn chiếu.
- Thứ tư: Hướng dẫn xây dựng và thông báo số kiểm tra dự toán thu
NSNN của tổng cục thuế.
Hướng dẫn xây dựng dự toán thu NSNN của tổng cục thuế gồm các nội
dung cơ bản sau:
+ Hướng dẫn về căn cứ, các nội dung chủ yếu đánh giá tình hình thực
hiện thu NSNN năm trước năm kế hoạch.

Bùi Duy Khánh - CQ53/01.01

Page 17


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

+ Hướng dẫn về mục tiêu, yêu cầu, mẫu biểu, phương pháp, nội dung và
căn cứ cụ thể đối với xây dựng dự toán thu NSNN năm kế hoạch.
+ Hướng dẫn về tổ chức thực hiện xây dựng dự toán thu NSNN đối với
cục thuế và các chi cục thuế.
Số kiểm tra dự toán thu NSNN là số thu NSNN năm kế hoạch, có ý nghĩa

về mặt pháp lệnh, có tác dụng như trần ngân sách được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thông báo cho các cấp, các cơ quan thu làm cơ sở để xây dựng dự
toán thu NSNN từ đó đảm bảo kỷ luật tài khóa tổng thể.
Căn cứ vào hướng dẫn xây dựng và thông báo số kiểm tra để xây dựng dự
toán các khoản thu nhằm đảm bảo tính thống nhất trong suốt quá trình xây dựng
dự toán và cơ sở cho tiến trình xây dựng, bảo vệ và tổng hợp dự toán NSNN nói
chung và dự toán thu NSNN nói riêng.
- Thứ năm: Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN năm trước.
Kết quả đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN năm trước vừa
là căn cứ thực tiễn vừa là cơ sở rút ra các bài học kinh nghiệm cho việc xây
dựng các chỉ tiêu dự toán và các giải pháp phù hợp để thực hiện các chỉ tiêu dự
toán thu NSNN năm kế hoạch.
1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của Cục Thuế trong xây dựng dự toán thu Ngân
sách nhà nước
Cục Thuế ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Cục
Thuế cấp tỉnh) trực thuộc Tổng Cục Thuế.
Cục thuế có chức năng: tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ
phí và các khoản thu khác của ngân sách Nhà nước thuộc phạm vi nhiệm vụ của
ngành thuế trên địa bàn.
Nhiệm vụ của cục Thuế: tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai thực
hiện thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, quy trình nghiệp vụ
Bùi Duy Khánh - CQ53/01.01

Page 18


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


quản lý thuế trên địa bàn tỉnh, thành phố; trực tiếp thực hiện quản lý của cục
Thuế. Bên cạnh đó, các Cục Thuế cũng có nhiệm vụ phân tích, tổng hợp, đánh
giá công tác quản lý Thuế; tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương về
xây dựng dự toán thu ngân sách Nhà nước, về công tác quản lý thuế trên địa bàn.
Các khoản thuế, phí, lệ phí thuộc nhiệm vụ thu của cục Thuế bao gồm:
Thuế GTGT, Thuế TNDN, Thuế tài nguyên, Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế thu
nhập cá nhân, Thuế bảo vệ môi trường, Lệ phí trước bạ, Phí, lệ phí, Thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp, Tiền thuê đất, Tiền sử dụng đất, Tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản.
1.2.4. Vai trò của Cục Thuế trong quy trình xây dựng dự toán thu Ngân
sách Nhà nước.
Trình tự xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước tuân thủ theo trình tự
xây dựng dự toán ngân sách nhà nước gồm 3 giai đoạn: Hướng dẫn và giao số
kiểm tra dự toán thu ngân sách nhà nước; xây dựng và tổng hợp dự toán thu
ngân sách nhà nước; quyết định và giao dự toán thu ngân sách nhà nước. Vai trò
của cục Thuế và quá trình xây dựng dự toán thu Ngân sách Nhà nước:
1. Hướng dẫn và giao số kiểm tra dự toán thu ngân sách nhà nước
Trách nhiệm hướng dẫn và giao số kiểm tra dự toán thu ngân sách nhà
nước thuộc về Chính phủ và Tổng cục thuế, các Cục Thuế tỉnh, thành phố. Trình
tự, thời gian hướng dẫn và giao số kiểm tra dự toán thu ngân sách nhà nước:
Bước 1: Trước ngày 15 tháng 5 hằng năm. Thủ tướng Chính phủ ban hành
chỉ thị về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách
nhà nước năm sau.
Bước 2: Trước ngày 01 tháng 6 hàng năm. Bộ Tài chính ban hành thông
tư hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm sau và giao số kiểm tra
dự toán thu NSNN: (i) Tổng mức và từng khoản thu với Tổng cục Thuế; (ii)
Tổng số thu ngân sách trên địa bàn đối với từng Cục Thuế tỉnh, thành phố
Bùi Duy Khánh - CQ53/01.01

Page 19



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Bước 3: Tổng cục Thuế hướng dẫn xây dựng dự toán thu ngân sách nhà
nước đối với các Cục thuế tỉnh, thành phố. Cục Thuế tỉnh theo đó hướng dẫn
xây dựng và giao số kiểm tra dự toán thu NSNN đối với các Chi cục Thuế.
2. Xây dựng và tổng hợp dự toán thu ngân sách nhà nước
Các chi cục Thuế theo hướng dẫn và số kiểm tra dự toán được Cục thuế
giao, xây dựng dự toán thu NSNN của địa phương mình gửi cơ quan Cục Thuế
tỉnh, thành phố. Cục Thuế tỉnh, thành phố thực hiện tổng hợp, xây dựng dự toán
thu NSNN tỉnh, thành phố mình gửi Tổng cục Thuế. Sau đó, Tổng cục Thuế
tổng hợp, xây dựng dự toán thu NSNN gửi Bộ Tài chính, Bộ kế hoạch và đầu tư.
Trình tự, thời gian xây dựng và tổng hợp dự toán thu NSNN:
Bước 1: Trước ngày 20 tháng 7 hàng năm. Tổng cục Thuế ở Trung ương
xây dựng dự toán thu ngân sách gửi Bộ Tài chính, Bộ kế hoạch và đầu tư.
Bước 2: Trước 20 tháng 9 hàng năm. Bộ Tài chính chủ trì, tổng hợp và
xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước, báo cáo Chính phủ để trình Ủy ban
thường vụ Quốc hội cho ý kiến.
Bước 3: Chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội. Bộ
Tài chính chủ trì hoàn thiện báo cáo đánh giá tình hình thực hiện thu ngân sách
nhà nước năm hiện hành, dự toán thu ngân sách nhà nước năm sau trình Chính
phủ để gửi đến các Đại biểu Quốc hội.
3. Quyết định và giao dự toán thu ngân sách Nhà nước.
Quốc hội thảo luận, quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước cùng với
dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách trung ương năm
sau vào kỳ họp cuối năm. Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội quyết định về dự
toán thu NSNN, Thủ tướng chính phủ giao dự toán thu ngân sách nhà nước cho

các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, các cơ quan khác ở trung
ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Bùi Duy Khánh - CQ53/01.01

Page 20


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Tổng cục thuế căn cứ vào nhiệm vụ được giao, thực hiện giao dự toán thu
ngân sách cho các Cục Thuế các tỉnh, thành phố. Các cục Thuế tỉnh, thành phố
theo đó thực hiện giao dự toán cho các chi cục Thuế địa phương trực thuộc tỉnh,
thành phố đó. Trình tự và thời gian quyết định và giao dự toán thu NSNN:
Bước 1: Trước ngày 15 tháng 11 năm trước. Quốc hội quyết định dự toán
thu ngân sách nhà nước năm sau.
Bước 2: Trước ngày 20 tháng 11 năm trước. Thủ tướng Chính phủ giao dự
toán thu ngân sách năm sau cho từng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương và từng tỉnh, thành phố thuộc trung
ương.
Bước 3: Trước ngày 31 tháng 12 năm trước. Tổng cục thuế phải hoàn
thành việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước cho từng Cục thuế tỉnh, thành
phố. Theo đó, các Cục Thuế tỉnh, thành phố phải hoàn thành việc giao dự toán
thu Ngân sách nhà nước cho từng Chi cục Thuế địa phương trực thuộc tỉnh,
thành phố đó theo thời gian quy định.

Bùi Duy Khánh - CQ53/01.01

Page 21



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI CỤC THUẾ TỈNH THÁI BÌNH
2.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ
CƠ QUAN QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH THÁI
BÌNH.
2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Thái Bình
a. Vị trí địa lý
Thái Bình là tỉnh ven biển, thuộc đồng bằng châu thổ sông Hồng. Phía
Bắc giáp với tỉnh Hưng Yên, Hải Dương và Hải Phòng; phía Tây và Tây Nam
giáp với tỉnh Nam Định và Hà Nam; phía Đông giáp với vịnh Bắc Bộ. Diện tích
đất tự nhiên của tỉnh là 1.546,54 km2. Toàn tỉnh gồm có 8 huyện, thành phố là:
Hưng Hà, Đông Hưng, Quỳnh Phụ, Thái Thụy, Tiền Hải, Kiến Xương, Vũ Thư
và thành phố Thái Bình với tổng số 284 xã, phường, thị trấn.
b. Đặc điểm địa hình và kinh tế - xã hội
Thái Bình là một tỉnh đồng bằng có địa hình tương đối bằng phẳng với độ
dốc nhỏ hơn 1%; cao trình biến thiên phổ biến từ 1 - 2 m so với mực nước biển,
thấp dần từ tây bắc xuống đông nam. Thái Bình được bao bọc bởi hệ thống
sông, biển khép kín. Bờ biển dài trên 50 km và 4 sông lớn chảy qua địa phận của
tỉnh. Các sông này đều chịu ảnh hưởng của chế độ thủy triều, mùa hè mức nước
dâng nhanh, lưu lượng lớn, hàm lượng phù sa cao. Và còn được lợi thế về nhiều
tiềm năng như: Tiềm năng về khoáng sản; tiềm năng du lịch; tài nguyên đất đai
màu mỡ, hệ thống công trình thủy lợi tưới tiêu thuận lợi.
Với điều kiện tự nhiên – vị trí địa lý thuận lợi, Thái Bình Thái Bình hiện

đã đạt và vượt hầu hết các chỉ tiêu kế hoạch năm 2018; trong đó, tổng sản phẩm
trên địa bàn (GDP) ước tăng 10,58%, giá trị sản xuất tăng 12,26% so với năm
2017, là năm thứ ba liên tiếp kinh tế của tỉnh đạt mức tăng trưởng hai con số,

Bùi Duy Khánh - CQ53/01.01

Page 22


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

vượt kế hoạch đề ra và là 1 trong 3 tỉnh, thành phố có tốc độ tăng trưởng cao
nhất vùng đồng bằng sông Hồng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ Cục Thuế tỉnh Thái Bình
Cục Thuế Thái Bình là tổ chức trực thuộc Tổng cục Thuế, có chức năng tổ
chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân
sách nhà nước (sau đây gọi chung là Thuế) thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành
Thuế trên địa bàn tỉnh Thái Bình theo quy định của pháp luật.
Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng trong cục thuế tỉnh
Thái Bình
Thực hiện Quyết định số 1836/QĐ-BTC ngày 08/10/2018 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Cục Thuế trực thuộc Cục Thuế; Căn cứ Quyết định số 320/QĐ-BTC ngày
28/02/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định số lượng phòng thực hiện
chức năng tham mưu, quản lý thuế và phòng thanh tra - kiểm tra thuộc Cục Thuế
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; theo đó số lượng cấp Phòng thuộc
Cục Thuế tỉnh Thái Bình là 12 phòng, trong đó có 9 phòng tham mưu quản lý
thuế và 3 phòng Thanh tra - Kiểm tra thuế.

Căn cứ hướng dẫn của Tổng cục Thuế tại công văn số 750/TCT-TCCB
ngày 8/3/2019:
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy tại Cục Thuế tỉnh Thái Bình
ST
T

Tên phòng

STT

Tên phòng

1

Tổ chức cán bộ (TCCB)

7

Kê khai - Kế toán thuế (KK)

2

Phòng hành chính - quản trị - Tài vụ
- ấn chỉ (HC)

8

Thanh tra - Kiểm tra số 1
(TKT1)


3

Công nghệ Thông tin (CNTT)

9

4

Nghiệp vụ - Dự toán - Pháp chế
(NVDT)

10

Thanh tra - Kiểm tra số 2
(TKT2)
Thanh tra - Kiểm tra số 3
(TKT3)

Bùi Duy Khánh - CQ53/01.01

Page 23


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

5

Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp

thuế (TTHT)

11

Kiểm tra nội bộ (KTNB)

6

Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế
(QLN)

12

Quản lý Hộ kinh doanh, cá
nhân và thu khác (CNTK)

Nguồn: Website Cục Thuế - Tổng Cục Thuế - Bộ Tài Chính
Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các phòng như sau:
1. Phòng Tổ chức cán bộ
Giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện về công
tác tổ chức bộ máy, quản lý cán bộ, biên chế, tiền lương, đào tạo cán bộ và thực
hiện công tác thi đua khen thưởng trong nội bộ Cục Thuế.
2. Phòng Hành chính - Quản trị - Tài vụ - Ấn chỉ
Giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện các công
tác hành chính, văn thư, lưu trữ; công tác quản lý tài chính, quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản, quản trị, quản lý ấn chỉ thuế trong toàn Cục Thuế.
3. Phòng Công nghệ thông tin
Giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ chức quản lý và vận hành hệ thống trang
thiết bị tin học ngành thuế; triển khai các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ
công tác quản lý thuế và hỗ trợ hướng dẫn, đào tạo cán bộ thuế trong việc sử

dụng ứng dụng tin học trong công tác quản lý.
4. Phòng Nghiệp vụ - Dự toán - Pháp chế
Giúp Cục trưởng Cục thuế trong việc chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ quản
lý thuế, chính sách, pháp luật thuế; xây dựng và thực hiện dự toán thu Ngân sách
Nhà nước; Tổ chức thực hiện công tác pháp chế về thuế thuộc phạm vi quản lý
của Cục Thuế quản lý.
5. Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế

Bùi Duy Khánh - CQ53/01.01

Page 24


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền về
chính sách, pháp luật thuế, hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi Cục Thuế quản
lý.
6. Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ chức thực hiện công tác quản lý nợ thuế,
đôn đốc thu tiền thuế nợ và cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt trong phạm vi
quản lý.
7. Phòng Kê khai và Kế toán thuế
Giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ chức thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý
hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế trong phạm vi Cục Thuế quản lý.
8. Phòng Thanh tra - kiểm tra thuế
Thanh tra thuế giúp Cục trưởng Cục Thuế triển khai thực hiện công tác
thanh tra người nộp thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế; giải quyết tố cáo

về hành vi trốn lậu thuế, gian lận thuế liên quan đến người nộp thuế thuộc phạm
vi Cục Thuế quản lý.
Kiểm tra thuế giúp Cục trưởng Cục Thuế kiểm tra, giám sát kê khai thuế;
chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu đối với người nộp thuế thuộc phạm vi
quản lý trực tiếp của Cục Thuế theo phân công quản lý.
11. Phòng Kiểm tra nội bộ
Giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác
kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, công chức
thuế; giải quyết khiếu nại (gồm cả khiếu nại các quyết định xử lý về thuế của cơ
quan thuế, khiếu nại liên quan trong nội bộ cơ quan thuế, công chức thuế), tố
cáo liên quan đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan
thuế, công chức thuế trong phạm vi quản lý của Cục trưởng Cục Thuế.
12.. Phòng Quản lý hộ kinh doanh, cá nhân và thu khác
Bùi Duy Khánh - CQ53/01.01

Page 25


×